Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.64 KB, 36 trang )

s

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG
TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

NHÓM 12


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC
PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÊN ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY
TNHH SX GIÀY UY VIỆT

MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
LỚP: 06DHLMT
GVHD: HOÀNG VĂN HUỆ
NHÓM 12:
VÕ THỊ THANH HOÀNG
NGUYỄN TIẾN TÀI
BÙI THÁM
DƯƠNG MINH TRÍ
PHAN TIẾN THOẠI




MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cấu tạo tai người
Hình 2 Tiếng ồn trong sản xuất
Hình 3. Mức ồn do máy bay phản lực gây ra ở độ cao 300 m
Hình 4: Công Ty TNHH SX Giày Uy Việt
Hình 5: Xưởng sản xuất
Hình 6: Quy tình sản xuất

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người
Bảng 2: Mức ồn của một số công nghệ sản xuất trong công nghiệp
Bảng 3: Mức ồn của một số phương tiện giao thông
Bảng 4 Mức ồn trong sinh hoạt của con người
Bảng 5: thực trạng tiếng ồn chung

Trang 4


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

MỞ ĐẦU
Công nghiệp là ngành giữ vai trò chủ đạo đối với nền kinh tế quốc gia là động lực
trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước.
Khi hoạt động kinh tế xã hội được thiết lập, ngành công nghiệp phát triển thì nhiều đô thị,
khu công nghiệp, khu chế xuất hay cụm công nghiệp… đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của

con người. Từ đó phát sinh các vấn đề như nước thải, khí thải, chất thải rắn… mà con người
đã nhận ra sự nguy hại của chúng đến sức khỏe và môi trường tuy nhiên có những tác động
tiềm tàng từ một vấn đề nào đó mà con người chưa nhận ra, đó chính là tiếng ồn. Tiếng ồn
là một dạng ô nhiễm môi trường rất nguy hại, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng nhưng lại
ít được quan tâm như các loại ô nhiễm khác.
Ô nhiễm tiếng ồn có thể không được nhiều người nhận thấy vì chúng không phải là
tác nhân gây hại lập tức đối với họ. Nhưng tác hại của tiếng ồn thì không hề nhỏ cho sức
khỏe, chất lượng môi trường cũng như chất lượng cuộc sống của con người. Tại các tụ điểm
công nghiệp, người lao động dường như đều phải cùng làm việc với tiếng máy móc, âm
thanh từ các hoạt động sản xuất,… họ phải tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn cao dẫn đến giảm
năng suất lao động, suy giảm thính lực và nguy cơ mắc bệnh điếc nghề nghiệp.
Theo một công trình khảo sát tại Mỹ đã phát hiện 11,4% trẻ em từ 6-19 tuổi bị dị tật
ở tai. Công trình nghiên cứu đi đến kết luận rằng tại Mỹ đã có khoảng 5,2 triệu trẻ em bị rối
loạn thính giác có thể dẫn đến điếc. Tiếng ồn trong môi trường sống công nghiệp hóa là một
tác nhân quan trọng gây ra tình trạng này. Số liệu của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết
trong vòng 3 thập niên vừa qua trở lại đây, vấn đề ô nhiễm tiếng ồn ngày càng ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống và sức khỏe con người đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển
như nước ta.
Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn tiếng ồn tại Việt Nam ngày càng trở nên báo động. Đặc
biệt tại các khu công nghiêp, khu chế xuất, cụm công nghiệp hay các đô thị lớn. Ô nhiễm
tiếng ồn gây nên những hậu quả nghiêm trọng cho con người, làm suy giảm chất lượng lao
động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế đất nước. Việc nghiên cứu, ứng dụng những giải
pháp mới nhằm khắc phục ô nhiễm tiếng ồn luôn là vấn đề mang tính cấp thiết và dành
được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học, các đơn vị, tổ chức sản xuất, xây dựng, kinh
doanh.
Nhận thấy được tầm quan trọng và cấp bách của vấn đề cũng như mong muốn được
góp sức trong công cuộc bảo vệ môi trường nhóm chúng tôi đã có thực hiện công trình
nghiên cứu hiện trạng tiếng ồn trong sản xuất và áp dụng một số biện pháp giảm thiểu tiếng
ồn tại Công ty TNHH SX Giày Uy Việt.
Bài báo cáo này sẽ trình bày về tổng quan của ô nhiễm tiếng ồn hiện trạng tiếng ồn phát sinh

tại Công ty TNHH SX Giày Uy Việt cũng như tác hại của chúng đối với sức khỏe con người;
trên cơ sở thực tiễn đó sẽ trình bày một số giải pháp khắc phục ô nhiễm tiếng ồn; mục đích
cải thiện và ngày càng nâng cao điều kiện làm việc của người lao động, tăng năng suất và
hiệu quả sản xuất góp phần làm cho môi trường mãi là chỗ dựa, là không gian sống an toàn
đúng như chức năng vốn có của nó. Từ đó làm tiền đề cho việc nhân rộng mô hình giảm
thiểu tiếng ồn trong công nghiệp cho môi trường lao động Việt Nam.


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. KHÁI NIỆM
1.1.

Khái niệm tiếng ồn

Âm thanh được gây nên bởi bất kỳ một sự rung động nào đó và lan truyền trong
không khí tương tự như sự chuyển động của sóng dọc. Vì vậy nó là một dạng năng lượng cơ
học và được xác định bởi các đơn vị năng lượng. Âm thanh từ nguồn phát sẽ tạo nên năng
lượng và cường độ của âm thanh tại một điểm trong không gian được xác định bởi mức độ
lan truyền âm lượng trên một đơn vị không gian.Đối với một người trẻ tuổi và khoẻ mạnh,
ngưỡng nghe của tai có tần số từ 20 Hz đến khoảng 20.000 Hz. Tuy nhiên tai người chỉ thực
sự nhạy cảm với những âm thanh có tần số trong khoảng 500 đến 8.000 Hz. Đối với những
âm thanh có tần số trên hoặc dưới ngưỡng này, tai người trở nên kém nhạy cảm. Ngoài ra
những người càng già cũng thường hay bị lãng tai. Những người phải tiếp xúc với nguồn
tiếng ồn lớn trong một thời gian dài sẽ không cảm nhận được những âm thanh có tần số từ
trung bình đến cao.
Một đặc trưng quan trọng khác về mức độ cảm nhận âm thanh của tai người là khả
năng chịu đựng âm thanh có cường độ từ ngưỡng bắt đầu nghe được đến ngưỡng đau đớn,
có thể cao hơn 1.000.000 lần so với ngưỡng nghe. Đối với vấn đề thay đổi mức âm, việc

tăng hay giảm từ 3 dB trở xuống có thể bỏ qua, tăng hay giảm mức âm 5 dB là cảm nhận
được, và việc tăng hay giảm 10 dB sẽ làm tăng gấp đôi hay giảm đi một nửa mức âm đó.
Chẳng hạn, nếu chúng ta chọn mức ồn tham khảo là 60 dB, như vậy mức ồn 70 dB sẽ gây ra
tiếng ồn lớn gấp đôi. Tuy nhiên một mức ồn lớn hay nhỏ hơn 15 dB lại gây ra tiếng ồn lớn
gấp đôi hay nhỏ hơn một nửa, chứ không phải do mức ồn lớn hay nhỏ hơn 20 dB theo như
quy luật đã đề cập ở trên. Tương ứng với điều đó, sự gia tăng mức ồn từ 60 dB lên 80 dB sẽ
gây ra tiếng ồn tăng gấp 4 lần.
Mức độ nhận biết của âm thanh được xác định dựa vào tiếng ồn. Tiếng ồn là một
hàm sơ cấp của những thông số như cường độ, tần số, và thời gian. Có nhiều phương thức
để ước lượng mức độ ồn bằng những đo lường vật lý.
Noise (ồn) trong tiếng Anh có nguồn gốc Latinh là NOXIA, nghĩa là tổn thương hoặc
đau đớn.
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, được sắp xếp
một cách không có trật tự, gây ra cảm giác khó chịu cho người nghe, cản trở người ta làm
việc và nghỉ ngơi.
Nói cách khác, tất cả các âm thanh có tác dụng kích thích quá mức, hoặc xảy ra
không đúng lúc, đúng chỗ, cản trở con người hoạt động và nghỉ ngơi đều bị coi là tiếng ồn.
Như vậy, theo định nghĩa đó, khái niệm về tiếng ồn là có tính chất ước lệ.
1.2. Đơn vị tiếng ồn
Đơn vị tiếng ồn hay còn gọi là đơn vị âm thanh là dB: là thang đo logarit, còn gọi là
mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm.


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

L = 10lg

I
Io


[dB]
2

0

0

−12

I: Cường độ âm, [W/m ], I : Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I =10

2

[W/m ]

Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Thang này tính theo
logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn 120 decibel, và 100 lần lớn hơn
110 decibel. Trong môi trường yên tĩnh, tiếng ồn ở mức 50 decibel hay ít hơn . Ở 80 decibel
tiếng ồn trở nên khó chịu ( gây phiền nhiễu, annoying). Vậy mà ở thành phố, con người
thường phải chịu đến mức 110 decibel hay hơn, như gần các máy dập kim loại, sân bay,
discotheque (Dasmann, 1984). Các mức độ tiếng ồn khác nhau có thể gây các phản ứng khác
nhau cho người.
Bảng 1: Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người
MỨC DECIBEL
150
140

NGUỒN TIÊU BIỂU

PHẢN ỨNG CỦA CON NGƯỜI


Tiếng nổ động cơ phản lực

Ðiếc hoàn toàn

130

Giới hạn tối đa của tiếng nói

120

Tiếng nổ động cơ phản lực cách 200
ft
Discothegue

110

Kèn xe hơi cách 3ft
Máy đập kim loại

100

90
80
70

Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000 ft
Súng nổ cách 0,5 ft
Trạm xe ngầm New York
Xe tải nặng cách 50 ft

Búa hơi cách 50 ft
Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft
Lưu thông trên xa lộ cách 50ft

Rất có hại

Hại thính giác (8 giờ)
Có hại
nghe điện thoại

60

Máy điều hoà không khí cách 20 ft

Gây chú ý (Intrusive)

50

Lưu thông của xe hơi nhẹ cách 50 ft

Yên tĩnh


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

40

30
20


Phòng khách
Phòng ngủ
Thư viện
Tiếng thì thầm

Rất yên tĩnh

Phòng thu thanh

10

Tai cảm nhận được

0

Ngưỡng nghe được
Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong Dasmann (1984)

Tiếng ồn trong xã hội hiện đại: tiếng gầm rú của máy bay, tiềng ầm ầm của xe tải chất
đầy hàng, tiếng va đập ồn ào của máy móc... Sự ồn ào chẳng những gây khó chịu mà còn phá
hoại sức khỏe và ngày càng thậm tệ hơn theo sự mở mang kinh tế.
1.3. Cơ quan tiếp nhận âm thanh
Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và
tai trong được mô tả như hình sau:

Hình 1: Cấu tạo tai người
Tai ngoài có vành tai phần duy nhất có thể nhìn thấy từ phía ngoài và ống nghe. Vành
tai (hay còn gọi là loa tai) hoạt động giống như một chiếc anten parabon, hướng âm thanh
vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua màng nhĩ nằm ở loái vào tai giữa. Tai giữa nằm trên
xương thái dương, thông với khoang mũi qua vòi Ot-tat. Đó chính là lý do tại sao áp suất tại

tai giữa luôn cân bằng với áp suất bên ngoài, và những áp suất bên ngoài sẽ tạo nên những
tiếng “lạch tạch” trong tai giữa. Âm thanh này chỉ kết thúc khi áp suất bên trong và bên ngoài
cân bằng. Âm thanh đi qua màng nhĩ tới một cửa sổ hình elip của tai trong và được truyền đi
nhờ 3 xương có kích thích bé nhất trong cơ thể con người đó là: xương đe, xương búa và
xương bàn đạp. những xương này chuyển động được là nhờ các day cơ có kích thước vo
cùng nhỏ bé. Và ở tai trong, mọi rung động điều được chuyển thành tín hiệu thần kinh và
chuyển lên bộ não sử lý.


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

Các tế bào thụ cảm thính giác là các tế bào có tiêm mao nằm chen giửa các tế bào
điệm tạo thành cơ quan coocti (tương ứng với tế bào nón và tế bào que trong màng lưới của
tế bào mắt) các tế bào thụ cảm thính giác gồm 4-5 dãy: 1 dãy trong và 3-4 dãy ngoài, chạy
suốt dọc màng cơ sở. Tùy theo âm cao (thanh), thấp (trầm) hay to, nhỏ mà các tế bào thụ cảm
thính giác ở các vùng khác nhau trên cơ quan coocti bị hưng phấn.
Các âm cao gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác ở đoạn gần cửa bầu, còn các
âm thấp gây hưng phấn mạnh các tế bào thụ cảm thính giác ở gần đỉnh ốc tai theo cơ chế
cộng hưởng âm. Ở gần cửa bầu dây chắng ngang trên màng cơ sở ngắn sẽ cộng hưởng với
âm thanh (có tần số cao), còn càng xa cửa bầu các dây chắng ngang trên màng cơ sở càng dài
và cộng hưởng với âm có tần số càng giảm. Các dây dài nhất ở đỉnh ốc tai tiếp nhận các âm
trầm (tần số thấp).
Đối với các âm nhỏ (yếu) hoặc to (mạnh) sẽ gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính
giác khác nhau trong cùng một dãy, vì ngưỡng kích thích thấp sẽ cho cảm giác âm nhỏ, còn
các tế bào có ngưỡng kích thích cao sẽ cho cảm giác về âm to (mạnh).
Khi các tế bào thụ cảm thính giác bị hưng phấn sẽ làm suất hiện xung thần kinh theo
dây thần nảo số về trung khu thính giác ở vùng thái dương, phân tích để cho ta cảm giác về
các sống âm thanh mà tai thu được (cao, thấp, nhỏ, to).
2. PHÂN LOẠI CÁC NGUỒN ỒN
Tiếng ồn là tất cả những âm thanh gây cho chúng ta cảm giác khó chịu, quấy rầy điều

kiện làm việc, sinh hoạt, nghỉ ngơi và cảm nhận âm thanh của con người. Tiếng ồn rất đa
dạng và có nhiều nguồn gốc khác nhau.
2.1. Phân loại theo vị trí nguồn ồn
Tiếng ồn trong nhà:
Những tiếng ồn do chính con người và các thiết bị phục vụ đời sống vật chất - tinh
thần của con người tạo ra, chẳng hạn tiếng nói, tiếng bước chân đi lại, tiếng radio, tivi và các
máy móc thiết bị khác, tiếng ồn phát ra từ thang máy, những đường ống dẫn nước...
Tiếng ồn bên ngoài nhà:
Tiếng ồn tạo ra do các phương tiện giao thông vận tải, các sân vận động, sân chơi
thiếu nhi, các điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao, các hoạt động trên đường phố, các nhà máy
và xí nghiệp sản xuất...
2.2. Phân loại theo nguồn gốc phát sinh và các đặc điểm lan truyền
Tiếng ồn khí động:
Những tiếng ồn phát ra và lan truyền trong không khí như tiếng nói,tiếng hát, tiếng từ
các loa phát thanh...
Tiếng ồn va chạm:
Tiếng ồn tạo ra do sự va chạm của các vật thể, lan truyền theo kết cấu nhà cửa, trong
các vật thể rắn, trong đất. Chẳng hạn tiếng chân người hoặc các vật rơi trên nền nhà, chấn
động gây nên từ các phương tiện vận tải..


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

Tiếng ồn kết cấu (hay vật liệu):
Tiếng ồn lan truyền trong các kết cấu nhà cửa hay trong các vật chất ở thể rắn nói
chung; nguồn gốc của nó có thể là tiếng ồn khí động hay tiếng ồn va chạm.
2.3. Theo thời gian tác dụng của tiếng ồn
Tiếng ồn ổn định:
Những tiếng chẳng hạn tiếng ồn của các trạmồn có mức ồn theo thời gian thay đổi
không quá 5 dB, biến thế, những máy móc khi hoạt động.

Tiếng ồn không ổn định:
Những tiếng ồn có mức ồn thay đổi theo thời gian trên 5 dB, như tiếng ồn của các
phương tiện giao thông, tiếng ồn từ các sân chơi, sân thể thao, của các loai máy xây dựng...
Loại tiếng ồn này có thể chia ra:
- Tiếng ồn ngắt quãng: mỗi tác động ồn kéo dài trên 1 giây xen kẽ quãng nghỉ.
- Tiếng ồn xung: nếu mỗi tác động ồn kéo dài không quá 1 giây.
2.4. Phân loại theo quan điểm môi trường
Do nguồn ngốc tự nhiên như là hoạt động của núi lửa và động đất. Tuy nhiên đây chỉ
là nguyên nhân thứ yếu mà thôi. Bởi do chỉ lúc nào có động đất và núi lửa thì lúc đó mới có
tiếng ồn xuất hiện và nó chỉ gây ảnh hưởng cho những người sống gần khu vực đó. Mặc khác
đây không phải là tiếng ồn có tính chu kỳ mà nó chỉ xảy ra một cách ngẫu nhiên.
3. NGUYÊN NHÂN
3.1.

Tiếng ồn cơ khí, từ các nhà máy công nghiệp

Ngành công nghiệp chế tạo máy là nguồn gốc gây ra những vấn đề nghiêm trọng về
tiếng ồn, ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ công nhân làm việc trong lĩnh vực này. Nó gây ra
mức ồn cao ngay cả bên trong và bên ngoài khu vực nhà máy. Ở những nước công nghiệp,
ước lượng có khoảng 15 20% số công nhân hoặc nhiều hơn bị ảnh hưởng bởi mức ồn từ 75
85 dBA. Nguồn ồn này phụ thuộc vào loại máy móc thiết bị và sẽ tăng lên theo công suất của
máy. Những loại thiết bị chuyển động quay quanh trục và chuyển động tay quay (pitton) phát
ra những âm thanh dễ nghe, không khí di chuyển trong thiết bị có xu hướng phát ra âm thanh
trên một chuỗi tần số rộng. Những mức ồn cao hơn được tạo ra trong những thiết bị hoặc
dòng khí lưu thông với tốc độ cao (quạt, van xả khí nén) hoặc những hệ máy móc tác động
(máy nghiền, máy cắt đường, máy điều hòa).


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT


Hình 2 Tiếng ồn trong sản xuất
Trong những khu công nghiệp, tiếng ồn phát ra từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó có
những nguồn tự nhiên. Những tiếng ồn có nguồn gốc nhân tạo là các máy móc, có thể gây ra
những xung động khó chịu bằng cách tạo ra những âm thanh tạm thời. Với những máy sinh
ra luồng không khí chuyển động thường phát ra tiếng ồn ở tần số thấp. Loại tiếng ồn này ít bị
hấp thụ bởi vách tường hoặc những cấu trúc khác và nó có thể lan truyền rất xa với mức tiêu
hao năng lượng rất thấp.
Ở những khu dân cư, tiếng ồn chủ yếu phát ra từ các thiết bị sinh hoạt hàng ngày (máy
sưởi, hệ thống thông gió, giao thông), tiếng nói, âm nhạc, và nhiều nguồn âm khác đến từ
láng giềng. Tương ứng với tần số thấp, hệ thống thông gió trong các khu dân cư phát ra
nguồn ồn ở mức thấp lẫn mức trung bình.
Trong một nhà máy, các máy móc hoạt động tốt nhất là không gây ra tiếng ồn ảnh
hưởng đến những cộng đồng xung quanh. Ðể làm được điều đó, mô hình các nhà máy và loại
thiết bị ít ồn được khuyến khích, hoặc bố trí khu vực nhà máy sản xuất tách biệt với các khu
dân cư nhạy cảm với tiếng ồn. Ngoài ra có thể hạn chế thời gian vận hành máy móc thiết bị
của các nhà máy.
Bảng 2: Mức ồn của một số công nghệ sản xuất trong công nghiệp
STT
1
2
3
4
5
6

LOẠI PHƯƠNG TIỆN

MỨC ỒN

Xưởng dệt

Xưởng gò
Xưởng rèn
Xưởng đúc
Xưởng cưa

110 dB
113-114 dB
100-120 dB
112 dB
82-85 dB

Máy đập

85 dB


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

3.2.

Tiếng ồn do giao thông đường bộ

Hiện nay phương tiện giao thông cơ giới rất phổ biến, mỗi xe khi vận chuyển trên
đường phố sẽ gây ra tiếng ồn do động cơ hoạt động, tiếng còi, ống xả, tiếng rít phanh và sự
rung động của các bộ phận trên xe gây nên. Sau đây minh hoạ tiếng ồn do một số phương
tiện giao thông gây nên:
Bảng 3: Mức ồn của một số phương tiện giao thông
LOẠI PHƯƠNG TIỆN
Xe nhỏ
Xe khách nhỏ

Xe khách vừa
Xe thể thao

MỨC ỒN
77 dB
79 dB
84 dB
91 dB

LOẠI PHƯƠNG TIỆN
Tiếng còi tàu
Tiếng máy bay
Xe quân sự
Xe chở rác

MỨC ỒN
75 ÷ 105 dB
85 ÷ 90 dB
120 ÷ 125 dB
82 ÷ 88 dB

Tiếng ồn giao thông hiện nay chủ yếu là do mật độ xe trên đường phố lớn, tập hợp
nhiều xe sẽ gây ra hỗn hợp tiếng ồn với nhiều tần số khác nhau. Riêng đối với nước ta, còn
tồn tại nhiều phương tiện lạc hậu, kém chất lượng gây ra tiếng ồn lớn.
Trong giao thông còn phải kể đến tiếng ồn do máy bay, tiếng ồn này không thường
xuyên nhưng gây ra rất lớn cho khu vực dân cư gần sân bay, đặc biệt lúc máy bay cất cánh và
hạ cánh. Hiện nay việc giải quyết vấn đề tiếng ồn do máy bay gây nên rất phức tạp, nên tạm
thời sân bay thường đưa ra xa khu dân cư mới giảm bớt được tiếng ồn do nó gây nên.
3.3. Tiếng ồn trong xây dựng, thực hiện công việc công cộng và tiếng ồn quân sự
Xây dựng công trình là những công việc phát tán nguồn ồn, từ hoạt động của cần cẩu,

máy trộn xi măng, máy hàn, búa đóng, máy khoan và nhiều hoạt động khác nữa. Các thiết bị
dùng trong xây dựng thường gây ồn và ít được bảo trì, và việc tổ chức xây dựng cũng thường
tạo ra môi trường ồn ào.
Những công việc phục vụ công cộng như quét dọn vệ sinh, hốt đổ rác cũng gây ra
tiếng ồn vì thường hoạt động vào những thời điểm nhạy cảm trong ngày.
Ngoài ra các hoạt động quân sự cũng gây ra tiếng ồn, chẳng hạn như di chuyển xe
tăng, máy bay phản lực, những khẩu pháo lớn nhỏ. Nguồn ồn này tương đối đặc biệt, chẳng
hạn nếu so sánh với các loại máy bay dân dụng khi huấn luyện cất và hạ cánh.
3.4. Tiếng ồn từ hệ thống tiện ích nhà ở
Các hệ thống phục vụ tiện ích trong những ngôi nhà sẽ ảnh hưởng đến cư dân sinh
sống bên trong và ngoài ngôi nhà. Chẳng hạn hệ thống thông gió và điều hoà không khí, hệ
thống các đường ống, bơm thoát nhiệt, đều tạo ra tiếng ồn ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh.
Tiếng ồn đến từ những láng giềng của chúng ta là một trong những nguồn ồn không
mong muốn. Và mức độ ảnh hưởng sẽ càng nghiêm trọng hơn nếu thiếu sự săn sóc bảo trì
các thiết bị gia đình như máy hút bụi, máy giặt, máy cắt cỏ Và nếu láng giềng của bạn là
người thích các hoạt động xã hội, bạn sẽ càng bị quấy rầy hơn với các buổi tiệc hoặc họp mặt
của họ.
Bảng 4 Mức ồn trong sinh hoạt của con người
STT
NGUỒN PHÁT SINH
MỨC ỒN


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

1
2
3
4

5
6
3.5.

Tiếng nói nhỏ
Tiếng nói chuyện bình thường
Tiếng nói to
Tiếng khóc của trẻ
Tiếng hát to
Tiếng cửa cọt kẹt

30 dB
60 dB
80 dB
80 dB
110 dB
78 dB

Tiếng ồn từ các hoạt động giải trí

Theo đà phát triển của xã hội, ngày càng có nhiều hoạt động giải trí sử dụng đến các
máy móc thiết bị, chẳng hạn đua xe mô tô, xe lướt sóng, lướt ván nước, xe trượt tuyết... gây
ồn ào cho môi trường hơn trước kia. Thú vui săn bắn cũng quấy nhiễu dân cư sinh sống trong
khu vực, thậm chí chơi tennis hoặc tiếng chuông nhà thờ cũng gây phiền toái.
Các buổi hòa nhạc disco hoặc nhạc rock luôn vượt quá ngưỡng nghe cho phép (cả bên
trong lẫn bên ngoài). Một điều cần chú ý đến khi xây dựng nhà cửa là các vách chắn phải có
khả năng giới hạn tiếng ồn xâm nhập vào không gian riêng tư của chúng ta. Tuy nhiên điều
đó cũng khó thực hiện được.
3.6. Tiếng ồn do máy bay siêu thanh
Một chiếc máy bay nếu bay vượt quá vận tốc âm thanh sẽ tạo hiện tượng va chạm

sóng âm - sonic boom. Khi đó hành khách trên máy bay sẽ có cảm giác được nâng lên - hạ
xuống - nâng lên đột ngột kèm theo một tiếng nổ rất to. Những dao động sóng này được ghi
nhận riêng biệt và gọi là sóng N. Hiện tượng va chạm sóng âm với cường độ cao có thể gây
nguy
Hiện tượng “sonic boom” phụ thuộc vào tầm bay cũng như vào công suất máy bay.
Một máy bay siêu thanh ở độ cao 50 km khi gây ra hiện tượng “sonic boom” có thể nghe
được từ mặt đất (C.H.E. Warren, 1972).
3.7. Tiếng ồn do máy bay


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

Hình 3. Mức ồn do máy bay phản lực gây ra ở độ cao 300 m
a) Ðặc điểm

Kể từ khi được phát minh, máy bay là nguyên nhân gây ra tiếng ồn từ 20 30 năm trở
lại đây. Ðầu tiên là loại máy bay phản lực tua bin đã làm dâng lên sự phản ứng của cộng
đồng chống lại ngành hàng không thương mại và hàng không quân sự. Nhiều nghiên cứu cho
rằng tiếng ồn do máy bay gây ra cao hơn các loại tiếng ồn khác (B. Berglund, Lindvall &
Nordin, 1990). Ngày nay tiếng ồn phát ra từ động cơ của các loại máy bay phản lực mới đã
được giảm bớt nhờ vào cánh quạt làm giảm vận tốc dòng không khí qua tua bin. Tuy nhiên
bản thân cánh quạt lại gây ra nguồn ồn trong quá trình máy bay hạ hoặc cất cánh nếu không
được bố trí các bộ lọc âm trên nắp đậy cánh quạt.
Nhìn chung các máy bay nếu càng lớn và nặng sẽ tạo ra nguồn ồn lớn hơn. Các loại
máy bay nhỏ như loại dành cho các doanh nghiệp, loại bay huấn luyện, và cho mục đích giải
trí cũng gây ra nguồn ồn quấy rầy khu vực dân cư xung quanh. Những sân bay có lưu thông
loại máy bay trực thăng sẽ đặc biệt gây ồn ào.
Cần phân biệt hai khái niệm:
Tiếng ồn máy bay: tiếng ồn ở dưới mặt đất khi máy bay bay qua. Nếu tuyến bay
thường xuyên bay ngang qua khu vực dân cư sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người

dân nơi đó.
- Tiếng ồn quanh sân bay: thường phát triển theo hướng đường băng cất và hạ cánh của
máy bay (theo hường song song và vuông góc với chúng). Khi nghiên cứu quy luật lan
truyền tiếng ồn từ đường băng, chúng ta có thể xác định vùng đệm cách ly để bảo vệ cho các
khu dân cư xung quanh sân bay
Tiếng ồn máy bay có những đặc điểm khác với các nguồn ồn đã trình bày ở trước (về
tần số, thời gian tác dụng, ảnh hưởng đến người dân...). Vì vậy phương pháp đánh giá, tiêu
chuẩn của tiếng ồn loại này cũng khác các cách đã biết.
Hiện nay trên thế giới phổ biến hai loại đơn vị đánh giá tiếng ồn máy bay:
-

Ðơn vị PN, dB (Perceived Noise - tiếng ồn cảm nhận): dựa trên cơ sở đánh giá cảm
giác khó chịu của tiếng ồn máy bay (loại tiếng ồn chứa nhiều tần số cao) đối với người dân.
Ðơn vị PN xác định theo công thức:
PN, dB = dB(D) + 7
-


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

trong đó : dB(D) là mức ồn đo theo thang hiệu chỉnh D của máy đo.
Ðơn vị dBA: mức âm đo theo thang hiệu chỉnh A của máy đo.
Phân tích ảnh hưởng của tiếng ồn máy bay đối với người dân theo hai loại đơn vị đo,
mức âm theo thang hiệu chỉnh A phù hợp hơn với sự cảm thụ tiếng ồn máy bay ngoài trời của
người dân. Vì vậy Phạm Ðức Nguyên, 2000 đề nghị sử dụng đơn vị mức âm theo hiệu chỉnh
A để đánh giá tiếng ồn máy bay.
b) Phương pháp đánh giá
-

Ðể đánh giá tiếng ồn của máy bay về đặc điểm tiếng ồn và ảnh hưởng quấy nhiễu của

nó đối với người dân, thông thường sử dụng hai thông số:
-

-

Mức ồn cực đại của một chuyến bay LAmax (dBA).
Mức ồn tương đương trong suốt thời gian ban ngày (chẳng hạn từ 6 giờ đến 22 giờ) và
ban đêm (từ 22 giờ đến 6 giờ) có xét đến số lần máy bay bay qua và mức ồn của nó
Các nghiên cứu về ảnh hưởng tiếng ồn máy bay đối vơi dân cư cho thấy:
Theo mức âm cực đại LAmax:
LAmax = 75 ÷ 77 dBA: không gây ảnh hưởng đến khu dân cư
LAmax = 80 ÷ 85 dBA: có 38 ÷ 49% người dân phàn nàn khó chịu

-

LAmax = 90 ÷ 100 dBA: có 65 ÷ 92% dân cư phản ứng mạnh
Theo mức âm tương đương LAtd:
LAtd = 62 dBA (ban ngày), và 52 dBA (ban đêm): không gây ảnh hưởng đến dân cư

4. TÁC HẠI
Tiếng ồn không phải lúc nào cũng có hại cho con người. Nếu tiếng ồn ở mức thấp
khoảng 10 20 dB sẽ tạo nên môi trường bình thường quen thuộc và tạo được sự cân bằng cho
hệ thống thần kinh của chúng ta.
Hiện nay đồng thời với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, vấn đề tiếng ồn càng trở
nên nan giải, tiếng ồn đã vượt quá mức cho phép, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và cuộc
sống hàng ngày của con người.
Tiếng ồn 50dB: làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với lao động trí óc. Tiếng
ồn 70dB: làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và tăng huyết áp, ảnh
hưởng đến hoạt động của dạ dày và giảm hứng thú lao động.
Tiếng ồn 90dB: gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất thăng

bằng cơ thể và suy nhược thần kinh.
Âm thanh mà con người cảm thụ được thông qua tai nhưng tiếng ồn không chỉ gây
ảnh hưởng xấu đến tai mà còn gây nhiều thay đổi xấu trên nhiều cơ quan và bộ máy khác của
cơ thể. Ảnh hưởng xấu của tiếng ồn đối với cơ thể phụ thuộc vào mức và phổ tiếng ồn, thời
gian tác dụng của nó trong một ngày, quá trình con người tiếp xúc với tiếng ồn, phụ thuộc lứa
tuổi, giới tính và tình trạng sức khỏe của mỗi người.
Khi chịu tác động của tiếng ồn, độ nhạy cảm của tai giảm xuống và ngưỡng nghe tăng
lên. Hiện tượng này gọi là sự thích nghi của tai, đó là một phản ứng tự vệ của cơ thể chống
lại tiếng ồn. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm sẽ hồi phục lại rất nhanh
(sau 2 3 phút). Tuy nhiên sự thích nghi của tai chỉ có mức độ nhất định. Tác dụng kéo dài của


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

tiếng ồn làm giảm độ nhạy của tai, nhất là ở các tần số cao và thời gian hồi phục từ vài giờ
đến vài ngày, đồng thời tai xuất hiện cảm giác mệt mỏi. Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại
nhiều lần tai sẽ mất dần khả năng hồi phục, sau một thời gian sẽ phát triển thành những bệnh
lý gây thoái hóa trong tai, dẫn đến bệnh nặng tai và gây điếc.
Như vậy khi tai cảm thấy mệt mỏi là dấu hiệu đầu tiên báo hiệu sự phát triển của
bệnh nặng tai và bệnh điếc. Theo số liệu của WHO:
- Tiếp xúc lâu dài với mức âm tương đương 80 dBA trong một ca làm việc (8 giờ) chưa
gây ra bệnh điếc nghề nghiệp.
- Nếu mức âm 85 dBA sẽ có 10% công nhân bị điếc sau 40 năm tiếp xúc.
- Mức âm 90 dBA sẽ có 10% công nhân bị điếc sau 10 năm tiếp xúc và 16% sau 20 năm
tiếp xúc.
- Mức âm 95 dBA sẽ có 17% công nhân bị điếc sau 10 năm tiếp xúc và 28% sau 20 năm
tiếp xúc.
- Mức 100 dBA có 12% công nhân bị điếc sau 5 năm, 29% sau 10 năm và 42% sau 20
năm tiếp xúc.
Nhiều nghiên cứu thống kê đi đến kết luận rằng tiếng ồn của các thành phố lớn là

nguyên nhân làm giảm độ thính của tai và tăng số người bị bệnh nặng tai. Chẳng hạn ở các
vùng nông thôn của Pháp nếu cứ 100.000 dân có 20 30 người mắc bệnh nặng tai thì ở các
thành phố lớn lên đến 100 120 người. Ở Mỹ năm 1967 có 11 triệu người lớn và 3 triệu trẻ em
thành phố được chẩn đoán mất thính giác.
Có thể liệt kê ra những tác hại chính của tiếng ồn như sau:
4.1.

Tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ

Giấc ngủ thường bị đánh thức khi có tiếng ồn bất ngờ gây nên, con người sẽ không có
giác ngủ ngon khi có nguồn ồn thường xuyên quấy nhiễu bên cạnh, lúc này sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến sức khoẻ và năng suất công việc của ngày hôm sau, con người sẽ cảm thấy uể oải,
mệt mỏi, không tỉnh táo để sẵn sàng cho công việc của một ngày mới. Theo thống kê của
ngành y tế cho thấy lượng thuốc an thần, thuốc ngủ được sử dụng tính trên đầu người ở khu
vực gần sân bay và các đường giao thông lớn gấp 2-3 lần so với khu vực không bị ô nhiễm
tiếng ồn.
4.2. Tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ
Cơ chế của sự giảm hoặc mất thính lực là do sự tổn thương các nhung mao ở xoắn tai.
Chúng ta đang sống trong một thế giới ồn ào. Một chuỗi tiếng động liên tiếp với độ lớn 85
decibels có thể làm giảm thính lực. Đây có thể là âm thanh của một pha hỗn độn giao thông.
Một bản nhạc rock (sẽ có âm lượng 110 – 120 decibels), MP3 cũng thế. Những âm lượng
như thế này góp phần làm mất thính lực ở thanh niên. Bạn không nên để cho tai bạn tiếp xúc
với tiếng ồn 85 decibels hơn 1 giờ đồng hồ mỗi ngày.
Nếu tiếp xúc nhiều với tiếng ồn sẽ tạo ra tâm lý rất nặng nề cho cơ thể con người, ảnh
hưởng trực tiếp đến thính giác, gây ra bệnh lãng tai, điếc nghề nghiệp; gây ra chứng nhức đầu
dai dẳng, rối loạn sinh lý, bệnh lý và suy nhược thần kinh, tim mạch, nội tiết,... Lúc này con


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT


người thường mệt mỏi, sinh cáu kỉnh, giảm trí nhớ, run mi mắt và phản xạ xương khớp giảm.
Tiếng ồn càng mạnh (từ 120dB trở lên) có thể gây chói tai, đau tai, thậm chí thủng màng nhĩ.
Năm 1999, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra những dữ kiện cho thấy có sự liên
hệ giữa cao huyết áp và tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn khoảng 67 - 70dB. Những nghiên cứu
gần đây cũng cho thấy nếu âm lượng trên 50dB lúc đêm cũng có nguy cơ gây nhồi máu cơ
tim (myocardial infarction) do cơ thể sản xuất quá nhiều và liên tục cortisol. Những âm thanh
gây ra từ động cơ xe, tiếng còi xe làm co mạch máu khiến huyết áp tăng do tiếng ồn làm tăng
adrenaline và làm co mạch máu (vasoconstriction).
4.3. Tiếng ồn ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả làm việc
Nếu làm việc trong môi trường tiếng ồn sẽ làm giảm một cách đáng kể khả năng tập
trung của người lao động, độ chính xác của công việc sẽ giảm, sai sót trong công việc và sản
xuất tăng cao, phát sinh hoặc tăng các tai nạn lao động. Thực tế năng suất lao động sẽ giảm
từ 20 ÷ 40%.
4.4.
Tiếng ồn ảnh hưởng đến trao đổi thông tin
Thông tin thường bị tiếng ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận thông tin sẽ
khó khăn hơn, độ chính xác của thông tin nhận được sẽ không cao ảnh hưởng đến cuộc sống
sản xuất sinh hoạt của con người; do vậy trong trao đổi thông tin cần phải quy định giới hạn
tiếng ồn cho phép để tránh các ảnh hưởng do tiếng ồn gây ra.
4.5. Ảnh hưởng đến sinh vật trong môi trường
Sự ô nhiểm tiếng ồn không những ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống tinh thần, khả
năng làm việc, vui chơi giải trí đối với con người mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến các
loài động vật khi tiếp xúc với tiếng ồn to, tần số cao và trong thời gian dài.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng với tần số thấp do các tàu Hải quân và tàu thăm dò
dầu tạo ra đã dẩn đến cái chết của loài cá voi cũng như nhiều loài sinh vật biển khác. Và mới
đây, các nhà khoa học đã tìm thấy bằng chứng để chứng minh được rằng loài mực khổng lồ
cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng ô nhiễm tiếng ồn
Nguyên nhân là do các loài cá voi, cá heo, và các loài động vật có vú khác ở biển hầu
như dựa vào âm thanh để giao tiếp và định hướng nên những tiếng ồn sẽ khiến chúng bị
“điếc”, mất phương hướng, tự mắc cạn trên bờ rồi chết hay bị chết do thương tổn não bộ.

Những trường hợp thương tâm như vậy đã được phát hiện từ hơn một thập kỷ qua. Cũng theo
một nghiên cứu của các giáo sư đại học kĩ thuật Catalonia tại Barcelona, khi nghiên cứu được
thực hiện trên 87 cá thể thuộc 4 loài động vật thân mềm: hai loài mực ống, một loài bạch
tuộc, một loài mực nang. Trong 2h chúng được nghe âm thanh với cường độ mạnh từ 157175dBA tần số 50-400Hz (đây là loại tiếng ồn thường thấy trên biển do cuộc thử nghiệm của
các tàu ngầm quân sự hay hoạt động dò tìm giếng dầu hoặc khí tự nhiên). Tất cả chúng đều
có dấu hiệu tổn thương trên mô của túi thăng bằng và càng trở nên nghiêm trọng hơn nếu
chúng sống sót, đồng thời nguy cơ tử vong sau đó rất cao do không xác định được phương
hướng sẽ khiến chúng đi lạc vào khu vục sâu dưới đáy biển và bị tác động bởi sự chênh lệch
nhiệt độ nơi đó.


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

Một phát hiện mới được đưa ra của các giáo sư đại học Úc là tiếng ồn của máy bay
cũng ảnh hưởng đến các loài động vật có vú, theo đó họ đã tạo ra một bản đồ tiếng ồn có ảnh
hưởng rất lớn đến hệ thần kinh, tới sự di chuyển và hành vi thường ngày của chúng.
5. BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
5.1.

Giảm tiếng ồn và chấn động ngay tại nguồn

Thường công nhân làm việc trong nhà máy phải chịu đựng mức ồn rất cao, do vậy cần
phải có biện pháp khắc phục tiếng ồn ngay tại nguồn, phương pháp này không những giảm
được tác hại của tiếng ồn đến công nhân làm việc trong nhà máy mà còn giảm được tiếng ồn
phát tán ra môi trường xung quanh. Vì thế cần phải chú trọng làm tốt ngay từ khâu thiết kế,
chế tạo, lắp đặt cho đến khâu vận hành và sử dụng, bảo dưỡng các máy móc thiết bị. Cụ thể,
cần sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại gây ít tiếng ồn, hiện đại hoá quá trình công
nghệ và thiết bị, giảm bớt số lượng công nhân làm việc trong môi trường ồn, giảm thời gian
lưu lại làm việc trong đó.
Để giảm tiếng ồn do chấn động gây nên đối với máy móc thiết bị cần sử dụng các gối

đỡ bệ máy có lò xo, hoặc cao su có tính đàn hồi cao.
5.2. Sử dụng các thiết bị tiêu âm, cách âm
Thiết bị tiêu âm là các hộp rỗng đựng xốp, xơ dừa,... nó sẽ biến năng lượng âm thành
năng lượng nhiệt, năng lượng cơ hoặc dạng năng lượng khác.
Khả năng hút âm của vật liệu chủ yếu phụ thuộc vào tính xốp của vật liệu, vật liệu
càng xốp thì hút âm càng tốt. Do vậy trong công nghiệp, để giảm tiếng ồn phát tán ra bên
ngoài người ta thường treo các thiết bị tiêu âm ngay tại nguồn gây ồn.
5.3. Phương pháp thông tin giáo dục con người
Dùng các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết được các tác hại của
tiếng ồn và phải có trách nhiệm trong vấn đề tiếng ồn do mình gây nên, tăng thêm ý thức tự
giác, ý thức tôn trọng người khác, đảm bảo trật tự yên tĩnh trong mọi lúc mọi nơi nhằm tăng
hiệu quả công việc, đảm bảo sức khoẻ và chất lượng môi trường sống.
5.4. Quy hoạch hợp lý
Hiện nay tiếng ồn trong đô thị thường lan truyền trong không gian, do vậy cần phải có
biện pháp qui hoạch kiến trúc hợp lý để nhằm giảm tiếng ồn nơi con người sinh sống. Giữa
nguồn gây ồn và khu dân cư cần phải có lớp đệm, có giải cây xanh cách ly (trồng cây 2 bên
đường và xung quanh khu công nghiệp) và phải có khoảng cách thích hợp giữa nguồn gây ồn
với nơi sinh hoạt của con người, tiếng ồn sẽ giảm đi 6dB khi tăng khoảng cách lên gấp đôi.
Riêng đối với cây xanh, sóng âm khi truyền qua sẽ bị phản xạ đi, phản xạ lại nhiều lần
làm giảm năng lượng âm một cách đáng kể. Các dải cây xanh rộng từ 10 ÷ 15m có thể giảm
tiếng ồn từ 15 ÷ 18dB. Khả năng giảm tiếng ồn của cây xanh không những phụ thuộc loại
cây mà còn phụ thuộc vào cách bố trí cây, phối hợp các loại cây có tán, có lùm, các khóm
cây, bụi cây. Khi qui hoạch nhà máy cần sắp xếp để hướng gió chính thổi từ khu nhà ở tới
khu nhà máy. Khu công nghiệp thường phải khoanh vùng, tập trung đặt cuối hướng gió để
tiện cho việc giải quyết tiếng ồn và vấn đề môi trường.


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

CHƯƠNG 2: ÁP DỤNG THỰC TẾ

1. GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT GIÀY UY VIỆT
Được thành lập vào ngày 01/09/2003 tại Khu công nghiệp Đông Xuyên, Phường Rạch Dừa,
Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với chuyên ngành chính là sản xuất và kinh doanh
các loại giày dép da.

Hình 4: Công Ty TNHH SX Giày Uy Việt
Tính đến nay công ty đã có hơn 14 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này và đã tạo dựng
được nhiều thành tích như:
Doanh nghiệp tiêu biểu tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2006, 2007, 2009, 2010, 2013, 2015,
2016
Doanh nghiệp đạt chuẩn Hàng Việt Nam Chất Lượng cao năm 2009 – 2016
Tạo cơ hội việc làm cho hơn 5521 công nhân viên trong và ngoài tỉnh
Công suất mỗi năm lên đến 20 ngàn đôi/năm giúp đẩy tăng kim ngạch xuất khẩu lên 30%
đối với tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và 0.2% đối với toàn quốc.


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

2. ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỚI
Hiện nay khi kinh tế phát triển thì kéo theo nhu cầu sử dụng của con người tăng nhanh cả về
số lượng lẫn chất lượng. Để tạo được vị thế cũng như hội nhập vào nền công nghiệp thế giới. Công
ty đã tiến hành cải cách thay đổi về cơ cấu sản xuất, áp dụng dây chuyền mới, đầu tư trang thiết bị
máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất cụ thể là:
Vào năm 2012 công ty lần đầu tiên đã áp dụng thay đổi dây chuyền sản xuất đồng thời đã đầu
tư một số máy móc như: máy cắt lớn, máy cắt nhỏ, máy mài thô, máy mài nhám, máy ép cao tần.
Đến năm 2013 công ty tiếp tục mở rộng đầu tư máy matxa trụ, máy may đế cao tốc, súng phun
keo, máy mài thô, máy may dây viền, máy ép đệm lót và gần đây nhất vào năm 2014 công ty đã
hoàn thành công cuộc thay đổi dây chuyền sản xuất bằng cách đầu tư thêm: máy dán biên đế và
máy mài nhám.


Hình 5: Xưởng sản xuất
Trong quá trình thay đổi này đã góp phần để thay thế những máy đã cũ mở rộng quy trình sản
xuất, giúp công nhân làm việc dễ dàng hơn và chất lượng sản phẩm tạo ra đạt tiêu chuẩn hơn.
Ngoài ra lượng sản phẩm lỗi hay phần tổn hao nhiên liệu nguyên liệu là thời gian sản xuất cũng
được rút ngắn lại.
Sau 1 năm áp dụng việc thay đổi trong sản xuất thì chất lượng sản xuất đã tăng rất nhanh.
Năm 2010 công suất là 2.789.231 đôi/năm. Năm 2015 là 4.251.509 đôi/năm (dữ liệu 2015 năm gần


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

nhất). Lượng sản phẩm suất khẩu thay đổi đột biến năm 2010 công suất là 1.409.456 đôi/năm.
Năm 2015 là 3. 509.989 đôi/năm.
Nhập kho
Sản phẩm
Bụi, keo chết, ồn

Mũi giày được may thành hình

Keo chết, hơi dung môi hữu cơ.

Tiếng ồn, phế liệu.
May mũi giày
(may tay, may máy)
Phế liệu da, chỉ thừa
Nguyên liệu nhập về

Nhập kho, phân loại theo đơn đặt hàng
Bụi, dung môi hữu cơ phế liệu nylon/ gỗ palet
Cắt nguyên liệu

Gia công đế
Tiếng ồn, phế liệu, bụi, hơi dung môi, sơn.

Hình 6: Quy tình sản xuất mới


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

3. THỰC TRẠNG TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY
Song song với những thuận lợi từ việc thay đổi cơ cấu sản xuất nêu trên thì công ty cũng đã chú
trọng đến đời sống công nhân cụ thể là môi trường lao động tại công ty.
Thực hiện Luật An toàn, Vệ sinh Lao động số 84/2015/QH13 của Quốc hội thông qua ngày
25/06/2015; Nghị định 39/2016/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 15/05/2016 và
Nghị định 44/2016/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 15/05/2016.
Thi hành Bộ luật Lao động năm 2012 ban hành ngày 18/06/2012 và Nghị định 45/2013/NĐ-CP
của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10/05/2013.
Ngày 12/10/2016 công ty đã tiến hành phối hợp cùng Công Ty CP DV Công Nghệ Sài gòn cùng
tiến hành Quan trắc môi trường lao động theo đúng quy định
Sau khi đã tiến hành Quan trắc thì kết quả đáng chú ý nhất là tiếng ồn. Và kết quả thực tế như
sau:
Bảng 5: thực trạng tiếng ồn chung
TIÊU CHUẨN VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Quyết Định số 3733/2002/QĐ-BYT)
Khu vực lao động sản xuất
≤ 85 dBA
TIẾNG ỒN CHUNG
(dBA)
Số
Mẫu
VỊ TRÍ ĐO

TT
Mẫu đạt
không
TCVSLĐ
đạt
TCVSLĐ
I./ XƯỞNG A
1. TẦNG 1
01 Chuẩn bị A1-1
76,8
02 Chuẩn bị A4-1
76,8
03 Chuẩn bị A4-2
76,6
04 Cắt A-4 (Khu vực máy cắt lớn)
85,8
05 Cắt A-7 (Khu vực máy cắt nhỏ)
86,4
06 May A3-2
78,0
07 May A3-4
81,6
08 May A4-3 & A4-1
78,4
09 May A4-6 & A4-4
76,6
10 Thành hình A3-2 (Khu vưc máy mài thô)
90,8
11 May A4-7
78,9

12 Foothed A4
79,1
2. TẦNG 2
13 Phụ liệu A1
80,2

Thời gian
được phép
tiếp xúc
giờ (h), phút
(‘)

7h10’
6h35’

3h35’


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

TIÊU CHUẨN VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Quyết Định số 3733/2002/QĐ-BYT)
Khu vực lao động sản xuất

Số
TT
14
15
16
17

18
19
20
21
22
23
24
25
26
3.
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
4.
39
40
41
42
43

VỊ TRÍ ĐO


Phụ liệu A2 & May A2-5
Chuẩn bị A2-1 & A2-2
Thành hình A1-1 (Khu vực máy mài nhám)
Thành hình A2-2 (Khu vực máy mài nhám)
Thành hình A2-3
Thành hình A4-1
Thành hình A4-2
Thành hình A4-3
May A1-1 & A1-2
May A1-3 & A1-4
May A2-1 & A2-2
May A2-4
Khu vực may tay
II./ XƯỞNG B
TẦNG 1
Phụ liệu B2
Phụ liệu B3
Chuẩn bị B2-1 (Khu vực máy ép cao tần)
Chuẩn bị B3-2
Cắt B-2
Cắt B-4
May B1-2 (Khu vực máy matxa trụ)
May B2-1
May B2-3
May B2-6
Thành hình B1-1 (Khu vực máy may đế cao
tốc)
Thành hình B1-3 (Khu vực máy mài thô)
TẦNG 2

T44ổ đế B1-2 (Khu vực súng phun)
Tổ đế B1-3
Tổ đế B2-1
Tổ đế B2-2
Tổ đế B2-3

≤ 85 dBA
TIẾNG ỒN CHUNG
(dBA)
Mẫu
Mẫu đạt
không
TCVSLĐ
đạt
TCVSLĐ
76,3
75,6
87,2
93,3
84,0
76,3
77,0
75,6
77,4
78,0
77,5
80,1
73,9

Thời gian

được phép
tiếp xúc
giờ (h), phút
(‘)

5h54’
2h31’

82,1
81,0
86,5

6h30’

90,3

3h50’

79,2
84,4
84,7
81,0
79,6
83,7
99,7

78,4
76,8
78,8
78,2


1h03’

95,4

1h54’

92,7

2h45’


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

TIÊU CHUẨN VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Quyết Định số 3733/2002/QĐ-BYT)
Khu vực lao động sản xuất

Số
TT
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53

54
5.
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
6.
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74

VỊ TRÍ ĐO

Tổ đế B3-2 (Khu vực máy mài thô)
Thành hình B2-1
Thành hình B2-2
Thành hình B2-3

Thành hình B3-1
Thành hình B3-2
Thành hình B3-3
May B3-2
May B3-3
May B3-5
Khu vực may tay
III./ XƯỞNG C
TẦNG 1
Chuẩn bị C2
Chuẩn bị C4-1
Cắt C-2 (Khu vực máy cắt nhỏ)
Cắt C-5 (Khu vực máy cắt lớn)
May C1-2
May C1-4
May C2-4
May C3-4
May C4-3
Pairing C3
TẦNG 2
Thành hình C1-1 (Khu vực máy may dây viền)
Thành hình C1-2 (Khu vực máy may dây viền)
Thành hình C1-3 (Khu vực máy ép đệm lót)
Thành hình C2-1 (Khu vực máy may dây viền)
Thành hình C2-2 (Khu vực máy may dây viền)
Thành hình C2-3
Thành hình C3-1 (Khu vực máy mài nhám)
Thành hình C3-2
Thành hình C3-3
Thành hình C4-2


≤ 85 dBA
TIẾNG ỒN CHUNG
(dBA)
Mẫu
Mẫu đạt
không
TCVSLĐ
đạt
TCVSLĐ
96,6
87,1
85,0
76,8
81,2
80,1
75,9
79,8
80,1
79,1
74,2

Thời gian
được phép
tiếp xúc
giờ (h), phút
(‘)

1h36’
5h59’


82,8
81,8
86,4
86,5

6h35’
6h30’

93,9
94,5
86,2
103,3
86,1

2h20’
2h09’
6h46’
0h38’
6h52’

87,4

5h44’

78,6
77,3
78,8
78,9
82,0

81,9

83,7
84,1
84,5
82,9


THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN TẠI CÔNG TY TNHH SX GIÀY UY VIỆT

TIÊU CHUẨN VỆ SINH LAO ĐỘNG
(Quyết Định số 3733/2002/QĐ-BYT)
Khu vực lao động sản xuất

Số
TT
75
76

VỊ TRÍ ĐO

Thành hình C4-3
Sole C (Khu vực máy dán biên đế)
Tổng số

≤ 85 dBA
TIẾNG ỒN CHUNG
(dBA)
Mẫu
Mẫu đạt

không
TCVSLĐ
đạt
TCVSLĐ
81,4
87,1
55
21

Thời gian
được phép
tiếp xúc
giờ (h), phút
(‘)

5h59’

* Kết quả:
Có 55/76 mẫu đo tiếng ồn chung đạt TCVSLĐ cho phép theo Quyết định số 3733/2002/QĐBYT, chiếm tỷ lệ 72,4% mẫu đo; Có 21/76 mẫu đo tiếng ồn chung vượt TCVSLĐ cho phép, chiếm
tỷ lệ 27,6% mẫu đo.

Biểu đồ 1: Tiếng ồn xưởng A so với TCVSLĐ

* Nhận xét:
So sánh với TCVN 3733/2002/BYT ta thấy các mẫu đo ở các khu vực Cắt A-4 (Khu vực máy cắt
lớn), Cắt A-7 (Khu vực máy cắt nhỏ), Thành hình A3-2 (Khu vưc máy mài thô), Thành hình A1-1
(Khu vực máy mài nhám), Thành hình A2-2 (Khu vực máy mài nhám) trong môi trường lao động tại
Xưởng A đều vượt chuẩn cho phép. Các mẫu đo khác đều đạt chuẩn.



×