Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

KỸ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 89 trang )

PHẦN I: KỸ THUẬT NUÔI VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO GÀ
CHƯƠNG 1: GIỐNG VÀ KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG
I. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG GÀ NUÔI PHỔ BIẾN Ở NƯỚC TA
1. Các giống gà nội
1.1. Gà Ri
- Nguồn gốc: gà Ri là giống gà được nuôi phổ biến ở nước ta.
- Đặc điểm ngoại hình:
+ Ngoại hình gà Ri chủ yếu thon nhỏ, đầu thanh, mỏ nhỏ, mào cờ có nhiều
răng cưa, chân và da có màu vàng. Gà trống mào phát triển, tích và dái tai màu đỏ,
có khi xen lẫn ánh bạc trắng.
+ Màu lông gà Ri rất khác nhau song phổ biến nhất là con mái có lông vàng
rơm và vàng đốm đen xung quanh cổ đôi khi có đốm đen (đốm hoa mơ); con trống
màu lông đỏ thắm, lông cườm cổ và lưng phát triển có màu vàng óng, lông bụng
màu đỏ nhạt hoặc vàng đất

- Các chỉ tiêu năng suất:
+ Khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi: trống 1700 - 1800g và mái 1200 - 1300 g.
+ Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: 113 ngày tuổi.
+ Sản lượng trứng 68 tuần tuổi: 124 - 126 quả/mái.
+ Khối lượng trứng trung bình: 43,9 g, tỷ lệ ấp nở: 78%.
+ Nuôi thịt 105 ngày tuổi: 1,2 - 1,3 kg.
+ Tiêu tốn thức ăn bình quân cho 1 kg tăng khối lượng: 3,4 - 3,5 kg.
1.2. Gà Hồ
- Nguồn gốc: gà Hồ có nguồn gốc từ làng Lạc Thổ, thị trấn Hồ, Thuận
Thành, Bắc Ninh.
- Đặc điểm ngoại hình:
+ Gà có mào nụ; da, mỏ và da chân vàng.


+ Gà trống: Đầu to, mình cốc, cánh vỏ trai, đuôi nơm, diều cân ở giữa, quản
ngắn, đùi dài, vòng chân tròn các ngón tách rời nhau, màu lông mận chín, cổ và


lưng có lông vàng đỏ.
+ Gà mái: Có màu đất thó hay màu quả nhãn, ngực nở, chân cao vừa phải,
kết cấu toàn thân chắc chắn.

- Các chỉ tiêu năng suất:
+ Khối lượng cơ thể:
6 tháng tuổi: trống 2500 g, mái 1800 g.
12 tháng tuổi: trống 4100 g, mái 2900 g.
+ Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: 240 ngày tuổi.
+ Sản lượng trứng đạt: 40-50 quả/mái/năm.
+ Khối lựợng trứng: 51 g; tỷ lệ ấp nở thấp trung bình: 50%.
1.3. Gà Mía
- Nguồn gốc: gà Mía có nguồn gốc từ xã Đường Lâm, Sơn Tây, Hà Tây (nay
là Hà Nội)
- Đặc điểm ngoại hình:
+ Gà trống: thân hình to dài hình chữ nhật, lông chủ yếu có màu mận chín,
còn lại là màu đen. Mào cờ, tích tai chảy, chân cao, da chân màu vàng nhạt
+ Gà mái: thân hình to, lông màu lá chuối khô xám. mắt tinh nhanh, da chân
vàng nhạt.
Đặc biệt sau khi đẻ 3 - 4 tháng lườn chảy xuống giống yếm bò.


- Các chỉ tiêu năng suất:
+ Khối lượng cơ thể 6 tháng: trống 3.100 g, mái 2.400 g.
+ Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên từ: 165-170 ngày tuổi.
+ Sản lượng trứng đạt: 55 - 62 quả/mái/năm.
+ Khối lượng trứng: 48 - 49 gam.
+ Tỷ lệ ấp nở: 60-65 %.
1.4. Gà Đông Tảo (Đông Cảo)
- Nguồn gốc: gà Đông Tảo có nguồn gốc từ xã Đông Cảo, Khoái Châu,

Hưng Yên.
- Đặc điểm ngoại hình:
+ Gà 01 ngày tuổi có màu lông trắng đục. Gà trống trưởng thành có màu
lông mận chín pha lẫn màu đen đỉnh đuôi và cánh có lông đen ánh xanh; gà mái có
màu quả nhãn hay màu đất thó.
+ Gà có mào kép, mào nụ, mào hoa hồng, mào bèo dâu.

- Các chỉ tiêu năng suất:
+ Khối lượng cơ thể 6 tháng tuổi: trống 2450 g, mái 1900g
12 tháng tuổi: trống 4950 g, mái 3550 g.
+ Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: 160 ngày.
+ Sản lượng trứng: 68 quả/mái/năm.
+ Khối lượng trứng trung bìn h: 48,5 gam.
+ Tỷ lệ ấp nở: 60 - 65 %.
1.5. Gà Ác
- Nguồn gốc: gà Ác được nuôi chủ yếu ở các tính đồng bằng sông Cửu Long
và Miền Tây Nam Bộ. Giống gà này được coi là gà thuốc, dùng để bồi dưỡng sau
khi ốm hoặc tăng sức khoẻ.
- Đặc điểm ngoại hình: gà có tầm vóc nhỏ, lông trắng tuyền; mỏ, chân da,
thịt và xương đều màu đen; chân thường có 5 ngón, lông mọc ở cả ngón. Gà trống
có mào cờ đỏ nhạt và pha màu xanh.


- Các chỉ tiêu năng suất:
+ Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi: trống 290 g, mái 260 gam; lúc 16 tuần tuổi:
trống 700 - 750 g, mái 550-600 g.
+ Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên: 121 ngày.
+ Sản lượng trứng trung bình: 88 quả/mái/năm.
+ Tỷ lệ ấp nở đạt: 80-90 %.
2. Các giống gà nhập nội

2.1. Các giống gà công nghiệp chuyên thịt
2.1.1. Giống gà thịt ISA
- Gà ISA có nguồn gốc từ Pháp, được
nhập vào nước ta vào khoảng năm 1996. Gà
ISA có lông màu trắng.
- Khối lượng cơ thể 49 ngày tuổi: trống
2570 g, mái 2270 gam.
- Tiêu tốn thức ăn bình quân cho 1 kg
tăng khối lượng: 1,9 - 2,0 kg.
- Tỷ lệ thịt lườn: 16,5 - 17 %; thịt đùi:
15 -16 % so với thân thịt.
2.1.2. GIống gà Ross 208(308)
- Gà có nguồn gốc từ Ai xơ len (thuộc
Anh). Gà có lông màu trắng.
- Nuôi thịt 56 ngày tuổi: 3,5 kg
- Tiêu tốn thức ăn bình quân cho 1 kg
tăng khối lượng: 2,0 - 2,l kg
- Tỷ lệ thịt lườn: 16 - 17 %; thịt đùi: 15 - 16 % so với thân thịt.
2.1.3. Giống gà Lohman
- Gà Lohman có nguồn gốc từ Đức.
- Khối lượng cơ thể gà lúc 49 ngày tuổi: gà trống 2,6 kg, gà mái 2,4 kg


- Tiêu tốn thức ăn bình quân cho
1 kg tăng khối lượng: 2,1 - 2,2 kg.
2.2. Các giống gà công nghiệp
chuyên trứng
2.2.1. Gà Hy line
- Gà Hy line có nguồn gốc từ Mỹ
- Sản lượng trứng: 280 - 290

quả/mái/năm
- Khối lượng trứng: 58 gam.
- Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả
trứng: 1,6 kg.
2.2.2. Giống gà ISA Brown
- Gà có nguồn gốc từ Pháp
- Sản lượng trứng: 280 quả/mái/năm.
- Khối lượng trứng: 58-60 gam.
- Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng: 1,6 kg.
2.2.3. Giống gà Ai Cập
- Gà Ai Cập có nguồn gốc từ Ai Cập nhập
vào nước ta từ tháng 4 năm 1997.
- Gà có màu đốm đen trắng, mào đơn, da
trắng, mỏ và da chân màu chì.
- Sản lượng trứng: 200 - 220 quả/mái/năm
- Khối lượng trứng: 48 - 52 gam.
- Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng: 1,9 2,0 kg.
2.3. Các giống gà lông màu
2.3.1. Gà Tam Hoàng
- Gà Tam Hoàng nhập vào nước ta từ Trung
Quốc.
- Gà có màu lông vàng hoặc đốm đen có
cườm ở cổ.
- Sản lượng trứng: 154 quả/mái/năm
- Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng: 3,2 kg.


- Khối lượng cơ thể nuôi thịt 11 tuần: trống 1400 - 1450 g, mái 1200 g.
- Tiêu tốn thức ăn bình quân cho 1 kg tăng khối lượng: 2,7- 2,8 kg.
2.3.2. Gà Sasso

- Gà Sasso có nguồn gốc từ
Pháp nhập vào nước ta gồm có 4 dòng
(A, B, C và D) có màu lông nâu vàng
hoặc nâu đỏ (dòng A, B và C) và màu
trắng (dòng D); gà bố mẹ và thương
phẩm có màu nâu đỏ, mào đơn, chân,
da mỏ màu vàng.
- Khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi
trống 2600 g và mái 2300 g.
- Sản lượng trứng 64 tuần tuổi:
172 quả/mái.
- Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng: 3,0 kg.
- Khối lượng cơ thể nuôi thịt 70 ngày: 2,3 - 2,4 kg.
- Tiêu tốn thức ăn bình quân cho l kg tăng khối lượng: 2,3 – 2.4 kg
2.3.3. Gà Kabir
- Gà Kabir có nguồn gốc từ Israel,
nhập vào nước ta từ năm 1999. Gà có màu
lông cánh dán hoặc đỏ vàng, da và chân
màu vàng nhạt.
- Sản lượng trứng 70 tuần: 200 quả/mái.
- Khối lượng trứng: 57-58 g.
- Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng:
2,8 kg.
- Khối lượng cơ thể nuôi thịt 60 ngày: 2,1 2,2 kg.
- Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối
lượng: 2,4 - 2,5 kg.
2.3.4. Gà Lương Phượng
- Gà Lương Phượng có nguồn gốc
từ Trung Quốc. Gà có ngoại hình rắn chắc,
lông nhiều màu, chân vàng, da vàng, thịt

thơm ngon.


- Khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi: trống 2800 g và mái 2200 g.
- Sản lượng trứng 68 tuần: 175 quả/mái.
- Tỷ lệ ấp nở: 88-92 %.
- Gà thịt 70 ngày: 1,9 - 2,0 kg.
- Tiêu tốn thức cho 1 kg tăng khối lượng: 2,6 kg.
II. HỆ THỐNG GIỐNG VÀ CÁC TỔ HỢP LAI
1. Hệ thống giống
Hệ thống giống trong chăn nuôi gia cầm thông thường có dạng hình tháp và
được phân chia thành 4 cấp.

1.1. Gà dòng thuần
- Gà dòng thuần hay còn gọi là gà giống thuần, mỗi giống thuần gồm nhiều
dòng khác nhau.
- Dòng là sự tập hợp 1 số lượng lớn các cá thể cùng giống có xuất phát từ
một con đực hoặc nhóm đực đầu dòng, các cá thể trong cùng dòng có các đặc điểm
giống nhau.
- Thông thường mỗi dòng được chọn lọc theo một tính trạng nhất định.
- Việc nuôi giữ các dòng của gà dòng thuần thường đòi hỏi cao về quản lý
cho nên chỉ được nuôi ở các cơ sở giống dòng thuần.
1.2. Gà ông bà
- Gà ông bà được nhân lên từ các đàn dòng thuần, bản chất vẫn là gà dòng
thuần nhưng là gà đơn tính biệt (tức là mỗi dòng sẽ lấy chỉ duy nhất con trống hoặc
con mái thông qua kiểm tra giới tính lúc một ngày tuổi để làm gà ông bà).
- Thông thường gà ông bà có từ 4 loại bao gồm gà ông bà nội và ông bà
ngoại.



- Tuỳ thuộc mục đích của sản xuất mà các gà ông bà có đặc tính sản xuất
khác nhau.
- Được nuôi tại các cơ sở giống hoặc các cơ sở nhân giống.
1.3. Gà bố mẹ
- Là con lai 2 máu của gà ông bà tuy nhiên trong nuôi gà bố mẹ người ta chỉ
sử dụng gà trống được tạo ra từ ông bà nội và mái được tạo ra từ ông bà ngoại, còn
gà mái của ông bà nội và trống của ông bà ngoại thường loại bỏ.
- Thường có khả năng phân biệt trống mái lúc 01 ngày tuổi thông qua tốc độ
mọc lông cánh hoặc màu lông. Đây là các tính trạng liên kết với giới tính đã được
nghiên cứu để đưa vào các dòng gà nhằm giúp cho công việc phân biệt giới tính gà
lúc một ngày tuổi được dễ dàng hơn.
- Gà bố mẹ chỉ có thể nuôi sinh sản để sản xuất gà thương phẩm, không có
khả năng nhân lại do đó sau khi loại thải bắt buộc phải nhập lại con giống.
- Được nuôi tại các cơ sở nhân giống, trang trại nuôi gà sinh sản.
1.4. Gà thương phẩm
- Là con lai (3 hoặc 4 máu) được tạo ra từ các đàn gà bố mẹ, đây là sản phẩm
cuối cùng trong hệ thống sản xuất giống. Nó thể hiện ưu thế lai cao nhất trong hệ
thống giống do tổ hợp lại được các tính trạng từ các gà ông bà.
- Mục đích duy nhất là nuôi thương phẩm lấy thịt hoặc trứng.
- Không thể dùng làm gà giống (gà sinh sản lấy trứng giống).
- Được nuôi tại các cơ sở, trang trại gà thương phẩm.
2. Một số tổ hợp lai
2.1. Tổ hợp lai Sasso với Lương Phượng
Tổ hợp lai giữa gà Sasso với gà Lương Phượng: con lai có màu lông nâu
đốm hoặc vàng đốm, da vàng; có khả năng sinh trưởng nhanh, thời gian nuôi ngắn
(70 ngày); thích hợp với chăn nuôi tập trung quy mô lớn.
Tỷ lệ nuôi sống: 94-96%.
Khối lượng cơ thể 70 ngày tuổi: 2,3 kg.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng: 2,4 - 2,5 kg.
2.2. Tổ hợp lai Ri với Lương Phượng

Tổ hợp lai thịt giữa giống gà Ri nội
vói gà Lương Phượng: con lai có màu lông
vàng hoặc vàng đốm, có tốc độ sinh trưởng
vừa phải, da vàng, thịt thơm ngon tương tự
như gà Ri, phù hợp với chăn nuôi tập trung
hoặc bán chăn thả.


Thời gian nuôi thịt từ 12 -15 tuần.
Tỷ lệ nuôi sống: 94-96%.
Khối lượng cơ thể 84 ngày tuổi: 1,5 kg.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng: 3,2 kg.
2.3. Tổ hợp lai Mía với Lương Phượng
Tổ hợp lai giữa gà Mía với gà Lương Phượng: con lai trống có màu lông đỏ
đen, mái có màu lông nâu đất hoặc vàng đốm; tốc độ sinh trưởng vừa phải, da
vàng, thịt thơm ngon đặc trưng của gà nội; rất phù hợp với chăn nuôi tập trung và
chăn nuôi bán chăn thả. Thời gian nuôi từ 12 - 15 tuần.
Tỷ lệ nuôi sống: 94-96%.
Khối lượng cơ thể 84 ngày: 1,7-1,8 kg.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng: 3,0 – 3,1 kg
2.4. Tổ hợp lai Đông Tảo với Lương Phượng
Tổ hợp lai thịt giữa gà Đông
Tảo với gà Lương Phượng: con lai
trống có màu lông đỏ đen, con mái có
màu lông nâu đất hoặc vàng đốm
đem; tốc độ sinh trưởng vừa phải, da
vàng, thịt thơm ngon đặc trưng của gà
nội, đặc biệt gà có mào nụ; phù hợp
với chăn nuôi nhốt hoặc bán chăn thả.
Thời gian nuôi thịt từ 12 - 15 tuần.

Tỷ lệ nuôi sống: 93 -95%.
Khối lượng cơ thể nuôi nhốt 84 ngày: 1,8 kg.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng: 2,6-2,8 kg.
2.5. Tổ hợp lai Ri với Ai Cập
Tổ hợp lai kiêm dụng trứng thịt
giữa gà Ri vàng rơm và gà Ai Cập: gà
mái lai có màu lông vàng đốm đen, da
vàng, da chân màu xám nhạt; gà trống
có màu lông đốm đen trắng giống gà
Ai Cập. Trứng và thịt thơm ngon tương
tự như gà Ri, phù hợp với chăn nuôi
nhốt hoặc bán chăn thả. Khả năng phân
ly trống mái rất rõ ràng sau 3-4 tuần
tuổi.


Tỷ lệ nuôi sống: 92 - 94%.
Sản lượng trứng 68 tuần tuổi: 168 quả/mái.
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng: 2,2 - 2,3 kg.
Khối lượng cơ thể lúc loại thải: 1,5 - 1,6 kg.
III. KỸ THUẬT CHỌN GIỐNG(ÁP DỤNG CHO ĐÀN GÀ ÔNG BÀ, BỐ
MẸ)
1. Chọn lọc gà 01 ngày tuổi
- Chọn gà khỏe mạnh (gà loại I) có thân hình vững chắc.
- Chân đứng vững, thẳng, nhanh nhẹn, các ngón chân thẳng không cong
vẹo.
- Mắt tròn, sáng, ướt và mở hoàn toàn.
- Lông bông phủ kín toàn thân, khô sạch, có màu lông đặc trưng của giống,
dòng.
- Mỏ cân xứng, không bị lệch vẹo, dị hình.

- Rốn khô và khép kín không bị viêm.
- Bụng thon, mềm.
- Khối lượng cơ thể đạt theo yêu cầu của từng giống, dòng.
Tất cả những gà không đạt một trong các tiêu chuẩn trên là gà loại II và bị
loại không được chọn làm giống.
2. Chọn lọc giai đoạn hậu bị (1 - 20 tuần tuổi)
- Gà ông bà và bố mẹ không tiến hành chọn lọc kỹ theo tiêu chuẩn như gà
dòng thuần vì các loại gà này đã tiếp thu toàn bộ các tính trạng di truyền đã được
chọn lọc từ các dòng thuần chủng mà chủ yếu là tiến hành chọn loại định kỳ.
- Tùy thuộc vào chuyên dụng sản xuất của từng giống, dòng được áp dụng
quy trình cho ăn hạn chế theo các tiêu chuẩn khác nhau của hãng.
- Đối với gà kiêm dụng thịt lông màu (LV, Tam Hoàng, Ri cải tiến...) được
cho ăn tự do đến 5-6 tuần tuổi, đối với gà chuyên dụng thịt cao sản lông màu và
lông trắng (Sasso, Kabir, ISA Color, Ross 308, ISA..) cho ăn tự do đến 3 tuần tuổi,
sau đó cho ăn hạn chế theo định mức hàng tuần để đảm bảo đạt khối lượng chuẩn
và độ đồng đều cao.
- Chọn lọc giống giai đoạn này chủ yếu là chọn loại các cá thể ốm, yếu có
khối lượng quá nhỏ, hoặc có khuyết tật ngoại hình về màu lông, vẹo mỏ, khèo
chân.
- Chọn loại gà trống lẫn vào gà mái và ngược lại khi đã phân biệt rõ ràng để
tiết kiệm thức ăn, giảm chi phí chăn nuôi.
- Cân mẫu hàng tuần 10 - 15% toàn đàn để xác định độ đồng đều theo công
thức sau:


Độ
đồng
X 1.00%

Số gà trong phạm vi KLTB ±(10 -15%)

đều (%)=---------------------------------------------------------------------

Tổng số gà cân mẫu
- Chọn lọc phân đàn (nhóm gà) căn cứ vào độ đồng đều ở tuần 7; 13 - 14 và
cho ăn theo định mức phù hợp với khối lượng cơ thể của từng nhóm.
+ Nhóm trung bình nằm trong độ đồng đều cho ăn theo định lượng hạn chế
thức ăn quy định.
+ Nhóm nhỏ cho ăn tăng từ 5 - 10% so với định mức hạn chế thức ăn ở tuần
tương ứng nhằm tăng nhanh tốc độ lớn.
+ Nhóm lớn cho ăn giữ nguyên lượng thức ăn hạn chế của tuần đang áp dụng
trong 2-3 tuần liên tục nhằm giảm tốc độ lớn đến khi đạt được khối lượng chuẩn và
độ đồng đều theo quy định.
- Chọn lọc gà mái hậu bị tốt, xấu theo khối lượng chuẩn quy định của hãng
và dựa vào các đặc điểm ngoại hình.
Những đặc điểm bên ngoài của gà mái ở giai đoạn hậu bị
Các bộ phận
Gà mái tốt
Gà mái xấu
Đầu
Rộng, sâu
Hẹp, dài
Mắt
To, lồi màu da cam
Nhỏ, màu xanh
Mỏ
Ngắn, chắc
Dài móng
Mào tích
Phát triển tốt, đỏ tươi
Nhỏ, nhợt nhạt

Thân
Dài, sâu, rộng
Hẹp, ngắn, nông
Bụng
Khoảng
cách giữa mỏmKhoảng cách giữa mỏm
xương lưỡi hái và xươngxương lưỡi hái và xương
háng rộng
háng hẹp
Chân
Màu vàng bóng, ngón chânMàu vàng nhạt, thô, rấp,
ngắn
ngón chân dài
Lông
Mềm óng phát triển tốt
Xù kém phát triển
3. Chọn lọc giống giai đoạn gà đẻ (từ 20 tuần tuổi trở đi)
- Chủ yếu chọn lọc các cá thể gầy, yếu, bệnh, mào rụt, vẹo mỏ, khèo chân,
gà trống bị lệch đuôi.
- Chọn ghép trống vào mái theo tỷ lệ gà chuyên thịt 1/8 - 9 trống/mái (1112,5%); gà chuyên trứng ghép 1/10 - 11 trống/mái (9 - 10%).
- Điều chỉnh định lượng thức ăn theo tỷ lệ đẻ và cho ăn tách riêng trống, mái
đối với gà chuyên dụng thịt cao sản.


- Chọn loại định kỳ hàng tháng gà mái không đẻ thông qua các đặc điểm
ngoại hình nhằm giảm chi phí thức ăn trong đàn.

Các bộ phận
Mào, tích
Khoảng cách giữa 2

háng
Khoảng cách giữa
xương lưỡi hái với
háng
Lỗ huyệt
Màu sắc mỏ, chân

Những đặc điểm bên ngoài của gà mái đẻ
Gà mái tốt
Gà mái xấu
To, mềm, màu đỏ tươi
Nhỏ, nhợt nhạt, khô
xươngRộng để lọt 3 - 4 ngón tay,Hẹp chỉ lọt 1 - 2 ngón tay,
mềm.
cứng
mỏm
Rộng, mềm để lọt 4 ngónHẹp, cứng chỉ để lọt 2 ngón
xương
tay
tay.
Ướt, to, cử động, màu nhạt Khô, bé, ít cử động
Đã giảm màu vàng của mỏ,
Vẫn giữ nguyên màu vàng
chân


CHƯƠNG 2: THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG CHO GÀ
I. CÁC NHÓM NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN VÀ VAI TRÒ DINH DƯỠNG
DÙNG CHO GÀ
Thức ăn là gì? Thức ăn là những sản phẩm của động vật, thực vật, khoáng

vật, vi sinh vật và các sản phẩm khác. Những sản phẩm này, cung cấp chất dinh
dưỡng cho con vật. Những chất dinh dưỡng trong sản phẩm này phù hợp với đặc
tính sinh lý dinh dưỡng, cấu tạo của bộ máy tiêu hoá để con vật có thể ăn được, tiêu
hoá và hấp thu được để sống bình thường trong một thời gian dài.
Thức ăn gia cầm bao gồm các nguyên liệu từ nguồn động vật, thực vật,
khoáng chất tổng hợp vi sinh vật, hoá học... ở dạng đơn chất hoặc hỗn hợp chưa
hoàn chỉnh, hoàn chỉnh được chế biến theo nhu cầu dinh dưỡng của từng loại gia
cầm.
Các loại thức ăn có thể chia thành 4 nhóm chính sau:
1. Nhóm nguyên liệu thức ăn giàu năng lượng
Nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể sống hoạt động chủ yếu là các loại
gluxit, lipit có trong hạt ngũ cốc, hạt đậu, bột rau cỏ họ đậu.
+ Ngô: là nguyên liệu chủ yếu trong chăn nuôi gia cầm: Ngô cho năng lượng
cao, ít xơ, dễ tiêu hoá. Nó là nguồn cung cấp năng lượng chính trong khẩu phần.
Thành phần dinh dưỡng: Đạm 8,9%; Mỡ 4,5%; Xơ 3%; Năng lượng trao đổi (ME)
3320Kcal/kg.
+ Thóc: được dùng nhiều trong khẩu phần thức ăn nuôi gà sinh sản, nhưng
nó có hạn chế bởi tỷ lệ xơ trong vỏ trấu cao. Tỷ lệ thóc trong khẩu phần chiếm từ 530%. Tuỳ từng giai đoạn nuôi gà. Hàm lượng dinh dưỡng của thóc. Đạm 7,4%; Mỡ
3,1 %; Xơ 10,5%; ME 2687 Kcal/kg.
+ Mì hạt: trong chăn nuôi gia cầm ở nước ta ít có mì hạt để phối trộn. Nhưng
ở nước ngoài thường dùng trong khẩu phần cùng với các loại ngũ cốc khác. Mì hạt
có protein tổng số là 12,4%; Năng lượng trao đổi là 3300kcal/kg; Xơ là 2,5%.
+ Cám gạo: là sản phẩm phụ của công nghiệp xay sát. Về chất lượng của
đạm trong cám gạo có giá trị cao. Bởi có nhiều axit amin thiết yếu so vói thức ăn
hạt hoà thảo. Cám nguyên có nhiều dầu, bảo quản khó, vì dễ bị oxy hoá, nên bổ
sung vào thức ăn cho gà không quá 15%. Cám ép dầu có thể sử dụng 20 - 30%.
+ Sắn lát khô: là nguyên liệu có nhiều ở trung du và miền núi. Hàm lượng
Protein thấp 2,87%, năng lượng cao 3203 kcal/kg. Sắn lát khô dễ bị mốc, trong
thành phần còn có chất cyanua hydro gây ngộ độc thần kinh cho gà. Khi dùng
không nên nghiền nhỏ mịn. Thường bổ sung thay ngô, cám, thóc, dùng cho gà

khoảng 5-10% trong khẩu phần, tuỳ từng lứa tuổi.


+ Dầu thực vật: đối với những khẩu phẩn cần năng lượng và protein cao, thì
cần dùng dầu thực vật để bổ sung, lg dầu thực vật cho 8,5kcal ME. Nếu trộn thức
ăn theo phương pháp thủ công thì khi trộn ta phải trộn dầu với một lượng bột ngô
trước khi trộn vào mẻ thức ăn lớn.
+ Vai trò của Lipit
Lipit là một chất hữu cơ, được cấu tạo bởi axit béo no hoặc axit béo chưa no,
tuỳ từng nguồn gốc của mỡ. Mỡ động vật (lợn, trâu, bò ...); Dầu thực vật
(dầu đậu tương, dầu lạc ...)
- Là thành phần cấu tạo nên màng tế bào hồng cầu và thần kinh.
- Lipit là vật chất dự trữ năng lượng và là nguồn cung cấp năng lượng giá trị
nhất cho cơ thể hoạt động, lg dầu đậu tương cho 8,5 kcalo ME; lg mỡ lợn cho 8,5
Kcalo ME. Mỡ trong cơ thể được dự trữ dưới da, màng treo ruột, xung quanh thận
và các thớ cơ.
- Là dung môi hoà tan một số Vitamin A; D; E; K.
Lưu ý:
- Dùng lipit để tăng năng lượng trong khẩu phần.
- Lipit dễ bị oxy hoá, thức ăn không để được lâu, cho nên khi dùng trộn kèm
chất chống oxy hoá (hidroquinon, propilgallat)
+ Vai trò của Gluxit (tình bột, đường, xơ)
Là chất dinh dưỡng phân bố rất rộng rãi trong thức ăn thiên nhiên, trong
phân tử của nó được cấu tạo bởi các nguyên tố Cacbon, Hydro, Oxy (C, H, O). Là
thành phần chủ yếu cung cấp năng lượng cho cơ thể gia cầm. Gồm ngũ cốc, củ
(sắn, khoai), quả.
Cung cấp năng lượng chủ yếu cho gia cầm. Nếu thừa thì dự trữ dưới dạng
mỡ ở dưới da, ở giữa thớ cơ, ở dưới da bụng hoặc dự trữ ở gan dưới dạng đường đa
Glucogen.
Tham gia vào cấu tạo nên tổ chức cơ thể như trong nhân tế bào, tổ chức thần

kinh và não bộ.
Tham gia điều tiết sinh lý, xúc tiến oxy hoá axit béo, giảm bớt sự phân giải
protein.
Lưu ý:
- Cung cấp năng lượng trao đổi cho gia cầm theo lứa tuổi bằng thức ăn giàu
gluxit vì giá rẻ.
- Đối với gà con trong những ngày nuôi đầu tiên, khả năng tiêu hoá tinh bột
trong thức ăn kém. Ta nên bổ xung thêm đường glucoza và vitamin B1 vào nước
uống.
2. Nhóm nguyên liệu thức ăn giàu đạm


Nguồn cung cấp chính là các sản phẩm động vật, các loại đậu, lạc.
Trong nhóm thức ăn Protein nguồn gốc động vật có bột cá, bột thịt, bột thịt
xương, bột lông vũ, bột máu, côn trùng, giun dế, tôm tép.
- Protein có nguồn gốc động vật, thường cân đối các axit amin hơn protein
có nguồn gốc thực vật.
- Có giá trị sinh học, dinh dưỡng cao, dễ hấp thu, tỷ lệ tiêu hoá cao hơn
nguồn Protein thực vật.
+ Bột cá: là loại thức ăn động vật giàu đạm, cân đối các axit amin, có mùi
thơm kích thích tính thèm ăn. Ở nước ta, tiêu chuẩn nhà nước qui định: bột cá
loại 1 trên 50% Protein; loại 2: 45 – 50% loại 3: 35 - 45% Protein và độ ẩm 9 10%. Bột cá cho gia cầm là loại nhạt.
+ Bột thịt: là phụ phẩm của các nhà máy, lò mổ gia súc, gia cầm. Nó được
chế biến bằng cách: Khử trùng - Sấy khô - Nghiền nhỏ - Đóng gói.
Bột thịt cho hàm lượng protein cao từ 40-50%. Song cần lưu ý về nguồn gốc
nguyên liệu, vì hiện nay bệnh gia súc gia cầm có ảnh hưởng lớn đến các sản phẩm
chăn nuôi.
+ Bột lông vũ: có hàm lượng protein cao 68,5% nhưng ở dạng khó tiêu hoá
đối với gia cầm. Năng lượng trao đổi 2620kcal/kg. Thường được sử dụng từ
5- 10% trong khẩu phần.

Ngoài ra còn có những thức ăn giàu protein khác như Tôm, cua, ốc, côn
trùng, giun, nhộng tằm...
+ Hạt họ đậu: có giá trị dinh dưỡng rất cao đối vói gia cầm. Trong thức ăn họ
đậu thì đậu đen, đậu xanh, đậu răng ngựa, đậu tương có hàm lượng đạm thô cao
nhất.
Ưu điểm của hạt họ đậu có hàm lượng đạm cao, xơ thấp, năng lượng trao đổi
cao. Song hạt họ đậu cũng có nhược điểm, có chất gây ức chế men tripxin. Hạt đậu
mèo có chất gây độc cho thần kinh. Vì vậy khi sử dụng cần phải chế biến như:
rang, luộc, hấp, sấy...
+ Khô dầu : khô dầu được sử dụng trong tất cả các loại thức ăn hỗn hợp chăn
nuôi gia cầm. Nó là nguyên liệu cung cấp đạm và các axit béo có tác dụng sinh
trưởng tốt đối với gia cầm. Khô dầu có các dạng ép máy, ép thủ công, chiết ly.
Có các loại khô dầu: khô dầu đậu tương, khô dầu lạc, khô dầu hướng dương,
khô dầu trẩu ... Với thành phần dinh dưỡng:
- Đạm cao từ 35 - 45%. - Mỡ thấp từ 4 - 8% - Xơ cao từ 5 - 10%. Năng
lượng trao đổi (ME) từ 1400-2850 Kcal/kg.


Khô dầu cũng có những nhược điểm, một số loại có chứa chất độc
(Gossypol) ở khô dầu bông. Khô dầu bảo quản không tốt dễ bị mốc sinh độc
tố Aflatoxin và Auchratoxin.
+ Vai trò của Protein (đạm)
Protein là một chất hữu cơ, gồm có 4 nguyên tố hoá học chủ yếu là: C, H, O,
N. Được gọi chung là Protein thô.
Protein trong thức ăn nguồn gốc động vật và thực vật bao gồm các axit amin
thiết yếu và không thiết yếu.
- Axit amin thiết yếu là axit amin mà cơ thể động vật không tự tổng hợp được,
chúng phải được nhận từ ngoài vào bằng con đường thức ăn.
- Axit amin không thiết yếu là axit amin mà cơ thể động vật có thể tự tổng hợp
được, không nhất thiết phải nhận từ ngoài vào bằng con đường thức ăn .

- Đối với gia cầm, cần những axit amin thiết yếu sau:
+ Metionin: tham gia trong quá trình chuyển hoá axit amin ở các mô cơ, liên
quan chặt chẽ với sự tạo thành và trao đổi colin, Vitamin (VTM) BI2. Thiếu
metionin cơ thể tích luỹ mỡ ở gan, làm giảm hoạt động của tuyến tuỵ.
+ Lizin: cần thiết cho sinh trưởng, chất này ảnh hưởng tới trạng thái thần
kinh, tới hàm lượng Kali ở trong mô, đến sự định hình của mô xương nếu thiếu
Lizin gia cầm kiệt sức và đẻ trứng non.
+ Tryptophan: trong cơ thể Tryptophan biến đổi thành VTM PP. Thiếu
Tryptophan gà con bị bệnh lưỡi đen, ăn ít, ngừng lớn, phát triển lông kém, viêm da
có vảy.
+ Treonin: cần thiết cho sự sinh trưởng, thiếu Treonin gan bị mỡ hoá.
+ Valin: cần thiết cho sự hoạt động của hệ thần kinh, nếu thiếu Valin gia cầm
giảm thể trọng, gà con chết ở ngày thứ 18 - 19; gây rối loạn chuyển động, bắp thịt
bị yếu.
+ Lơxin: cần thiết để xây dựng Protein mô, sự hoạt động của tuyến tuỵ, kích
thích hoạt động của hệ tuần hoàn.
+ Izoloxin: trong khẩu phần thiếu thì mức axit amin tự do trong các mô
của gà con sẽ thay đổi nhanh chóng, gà con sẽ bị chết.
+ Arginin: có tác dụng trong việc hấp thụ Ca, cùng với Glyxin có ảnh hưởng
đến tạo lông.
+ Phenylalanin: tham gia quá trình trao đổi chất, mà chất trước tiên được tạo
thành là Tirozin, là nguyên liệu tổng hợp các sắc tố của da.
+ Histidin: cần thiết cho sự sinh trưởng.
Trong thức ăn hỗn hợp nói chung và trong thức ăn hỗn hợp cho gia cầm nói
riêng, người ta thường quan tâm bổ sung 3 loại axit amin thiết yếu quan trọng nhất


là: Lizin; Metionin và Trytophan từ các axit amin được sản xuất bằng vi sinh vật
hoặc bằng tổng hợp hoá học.
Thức ăn chứa đầy đủ và cân đối các axit amin thiết yếu sẽ cho tỷ lệ tiêu hoá

hữu ích cao.
Trong chăn nuôi gia cầm, nếu ta nâng cao được giá trị sinh vật học của
Protein thì làm tăng năng suất thịt, trứng gà, đồng thời tiết kiệm và làm giảm giá
thành của thức ăn.
- Có 3 biện pháp làm tăng tỷ lệ tiêu hoá Protein:
+ Hỗn hợp nhiều loại thức ăn.
+ Dùng nhiệt độ để xử lý.
+ Bổ sung thêm những axit amin thiết yếu trong thức ăn.
- Ý nghĩa, tầm quan trọng của Protein:
+ Protein có vai trò quan trọng bậc nhất trong đinh dưỡng động vật. Vì các lý
do sau:
+ Protein tham gia cấu tạo nên các tế bào cơ thể. Nó là thành phần quan
trọng của sự sống. Chính nó là động lực của sự sống. Protein thường chiếm vào
khoảng 1/5 trọng lượng cơ thể gia cầm và vào khoảng 1/7 - 1/8 trọng lượng trứng.
+ Protein là chất dinh dưỡng chủ yếu, không có chất dinh dưỡng nào có
thể thay thế vai trò tác dụng của nó được.
+ Tham gia vào cấu tạo các loại men (Enzim), Hormon, kháng thể và tế
bào máu
+ Cấu tạo nên tế bào sinh dục con trống và tế bào trứng của con mái.
+ Cung cấp năng lượng cho cơ thể hoạt động. Khi mà cơ thể cạn kiệt mỡ,
đường dự trữ.
Lưu ý:
+ Hỗn hợp nhiều loại thức ăn và cung cấp đủ số lượng, chất lượng protein để
thúc đẩy sự sinh trưởng, phát triển sức sản xuất của gia cầm.
+ Đảm bảo cân đối tỷ lệ protein động vật và thực vật.
+ Xử lý nhiệt thật kỹ đối với thức ăn họ đậu trước khi sản xuất.
3. Nhóm nguyên liệu thức ăn giàu khoáng
Chất khoáng rất cần thiết cho cấu tạo bộ xương, vỏ trứng, lông, mỏ, móng
của cơ thể. Tham gia các cấu tạo hoóc môn, enzim trao đổi chất, làm chất điện giải.
Chất khoáng có nhiều trong: bột đá, đi canxi phốt phát (ĐCP), vỏ trứng, vỏ sò, cua,

các premix khoáng ...
+ Bột đá vôi sống: được dùng dưới dạng bột đá nghiền nhỏ. Chủ yếu cung
cấp canxi, hàm lượng Ca:30%.Được dùng nhiều trong thức ăn gà đẻ. Sử dụng trong
thức ăn hỗn hợp từ 2-7%. Không nên sử dụng tỷ lệ quá cao sẽ làm cho gà có cảm


giác nặng diều và sự tiêu hoá thức ăn diễn ra chậm lại, gà có cảm giác no lâu, dẫn
đến làm giảm tính thèm ăn của con vật.
+ Đi canxi phôtphat: hiện được dùng rộng rãi trong sản xuất thức ăn cho gia
cầm. Nó cung cấp canxi và phôtpho. Hàm lượng Ca: 23%; P: 18%
+ Bột xương: là nguyên liệu cung cấp nhiều Ca, P, dùng trong các loại thức
ăn hỗn hợp để nuôi các loại gia cầm. Nhìn chung bột xương có hàm lượng Protein
22%; ME: 1050Kcal/kg; Ca: 22%; P: ll%. Và nhiều chất khoáng khác.
+ Bột vỏ sò, vỏ trứng, vỏ tôm, cua: cung cấp nhiều chất khoáng cần thiết cho
cơ thể gia cầm
+ Premix khoáng: đây là sản phẩm được sản xuất theo phương pháp
công nghiệp. Gồm nhiều loại khoáng hỗn hợp với nhau. Tuỳ từng giai đoạn phát
triển khác nhau của gà mà ta dùng các loại premix khoáng khác nhau, theo hướng
dẫn của nhà sản xuất.
+ Vai trò của chất khoáng đa lượng, vi lượng
Trong bất kỳ giai đoạn nào, cơ thể động vật cũng không thể thiếu được chất
khoáng. Nếu thiếu chất khoáng, cơ thể sẽ phát triển kém, sức sản xuất giảm
Nếu thiếu nghiêm trọng, con vật có thể chết. Trong dinh dưỡng, con vật có thể
lấy được rất nhiều các nguyên tố khoáng cần thiết từ thức ăn như: Ca, P, K, Cl,
Fe, Co, Mn, Zn, I...
Tuy nhiên, cũng có một số nguyên tố khoáng gây độc cho động vật khi
chúng ăn phải như: chì, bạc, thuỷ ngân, ...
- Vai trò của Ca, P: hai nguyên tố này cấu tạo nên xương. Trong xương 2
nguyên tố ở dạng Tricanxi photphat. Tỷ lệ ở trong xương là 3/2. Nó chiếm 65 70% các chất khoáng trong cơ thể
Trong nuôi dưỡng, nếu cung cấp không đủ Ca, P và tỷ lệ không cân đối hoặc

thiếu Vitamin D, tuyến giáp trạng bị trở ngại thì con vật sẽ mắc bệnh còi xương ở
gia cầm non hoặc bệnh mềm xương, xốp xương ở gà đẻ trứng cao sản. Thiếu nhiều
Canxi gà mái ngừng đẻ. Ở gà con thương phẩm, lượng Ca: 1 - 1,1%; P:
0,45 - 0,47% Gà mái đẻ cao sản cần lượng Ca/P rất lớn 6,8/1 (gà đẻ hướng thịt) và
7,2/1 (gà đẻ hướng trứng).
- Vai trò của Na, Cl: động vật cần ở dạng NaCl. Giới hạn muối ăn có trong thức
ăn của gia cầm từ 0,3- 0,5%. Gia cầm rất nhậy cảm với nồng độ muối ăn quá cao
trong thức ăn. Nếu hàm lượng lên tới 0,8% có thể làm cho gà chết, vì gà uống nước
quá nhiều, nước tích trong tế bào và phá vỡ tế bào.
Muối ăn cung cấp ion Na+ và Cl- tham gia điều hoà áp lực thẩm thấu của máu
và vận chuyển chất dinh dưỡng trong cơ thể. Thiếu NaCl gà giảm khả năng sinh
trưởng, hay mổ cắn nhau.


+ Vai trò của các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, Co, Mn, Zn, I...
- Sắt: có trong thành phần của máu, cơ, da, lông, sắt tập trung ở trong gan và lá
lách, từ đây nó được sử dụng để làm thành các tế bào máu. Một quả trứng chứa gần
lmg sắt. Cơ thể gia cầm, hấp thụ sắt trong các hợp chất vô cơ. Lượng sắt trong thức
ăn quá cao sẽ gây ảnh hưởng xấu vì nó gây ra sự tích luỹ trong cơ thể hợp chất
Photpho không hoà tan. Thiếu sắt sẽ gây ra bệnh thiếu máu. Hàm lượng sắt trong
thức ăn gia cầm khoảng88 mg/kg thức ăn.
- Đồng: tham gia vào thành phần của máu, tạo hợp sắc tố, nhưng với một số
lượng nhỏ. Đồng, đặc biệt có nhiều trong gan. Để tạo một quả trứng, gà phân giải
gần lmg đồng. Thiếu đồng giảm hấp thu sắt, gà chậm lớn, rụng lông, vỏ
trứng mỏng.
- Mangan: có tầm quan trọng rất lớn đối với gia cầm. Nó nằm trong gan, da
và cơ. Có vai trò rất lớn trong việc tạo xương. Thiếu Mangan gà con sẽ mắc bệnh
vẹo xương (cong và dày xương đùi). Thiếu Mangan cũng làm cho tỷ lệ nở giảm
xuống rất nhiều. Mangan cũng ảnh hưởng tới chất lượng vỏ trứng. Trong thức ăn
thực, động vật cũng có chứa nhiều Mn.

- Kẽm: tham gia trao đổi Lipit, Hydrat cacbon, điều hoà chức năng sinh dục và
tạo máu, kẽm cần cho sự phát triển bộ lông của gà, cho sự đẻ trứng và tăng tỷ lệ
phôi. Kẽm trong khẩu phần ăn của gà con dưới 4 tuần tuổi là 44 mg/kg TĂ. Kẽm có
nhiều trong bột cá, và trong hợp chất vô cơ ZnS04; ZnO.
- Iôt: có trong Hormon của tuyến giáp, thiếu Iôt, có thể làm cho tuyến giáp
trạng của gà phồng to lên. Hormon tuyến giáp có tác dụng chuyển hoá các dạng vật
chất hữu cơ thành năng lượng cơ thể. Trong bột cá có nhiều I và dạng tổng hợp KI.
4. Nhóm nguyên liệu thức ăn giàu vitamin
Vitamin có nhiều trong các loại rau xanh, các loại quả, trong thịt, cá, gan
động vật, trứng, các loại bột cỏ...
Trong chăn nuôi công nghiệp, thức ăn tươi xanh khó sử dụng vì chúng cồng
kềnh, nhiều nước khó bảo quản. Vì vậy ngưòi ta bổ xung vitamin bằng cách dùng
premix vitamin được sản xuất theo phương pháp công nghiệp.
- Vai trò của Vitamin
Cơ thể cần đến với một lượng nhỏ, để đảm bảo cho sự sống diễn ra được
bình thường. Phần lớn các loại Vitamin không được tổng hợp trong cơ thể động vật.
Vì vậy, chúng phải được nhận từ ngoài vào theo con đường thức ăn và nước uống.
Gia cầm đặc biệt nhạy cảm với sự thiếu các loại Vitamin. Thậm chí chỉ thiếu
một ít, cũng làm giảm sức sản xuất của chúng. Vitamin được chia làm 2 nhóm:
Nhóm hoà tan trong mỡ: A ; D ; E ; K.
Nhóm hoà tan trong nước: Tập hợp các loại Vitamin B ; H ; C ; Colin ..


- Vitamin A: có rất nhiều trong mỡ cá. Còn tiền sinh tố A có nhiều trong ngô
vàng, rau xanh và các loại quả.
Vitamin A tham gia vào quá trình trao đổi chất: Gluxit, Protein, Lipit, kích
thích sự phát triển tế bào non và tế bào sinh dục. Ở gia cầm, thiếu Vitamin A sẽ
xuất hiện bệnh viêm màng nhầy của mắt và lỗ mũi, làm giảm tốc độ sinh trưởng và
sức đẻ trứng. Gà trống, thiếu Vitamin A thì tinh trùng sẽ bị biến dạng và mất khả
năng thụ tinh. Trứng ấp có hiện tượng chết phôi cao ở ngày thứ 18 đến ngày thứ 21.

Vitamin A, rất dễ bị oxy hoá và bị huỷ hoại dưới ánh sáng và nhiệt độ cao.
Nếu trong thức ăn có mỡ bị cháy sẽ tạo ra Peroxyt thì Vitamin A sẽ bị phá huỷ. Để
chống sự Oxy hoá này thì phải cho chất chống oxy hoá vào thức ăn.
- Vitamin D: đặc biệt là Vitamin D3, nó có thể được tổng hợp bởi cơ thể dưới
tác động của tia tử ngoại ánh sáng mặt trời (vào buổi sáng). Có vai trò tăng cường
sự hấp thu Photpho và Canxi trong cơ thể, do đó nó cần thiết cho sự lớn lên của
xương và tạo thành vỏ trứng.
Thiếu Vitamin D sẽ phá hoại quá trình tích luỹ vôi trong xương động
vật non. Do đó dẫn đến con vật bị còi cọc. Ở gà mái đẻ, khi thiếu Vitamin D sẽ
làm giảm sản lượng trứng, chất lượng trứng và tỷ lệ nở của trứng bị giảm. Nhu cầu:
2000 IU/kg TĂ cho gà con và 1500 IU/kg TĂ cho gà đẻ.
- Vitamin E: có nhiều trong mầm thóc, thịt nạc, gan, rau xanh. Vitamin E có
ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ cơ và mô liên kết.
Khi thiếu Vitamin E thì dịch hoàn và buồng trứng sẽ teo đi.
Ngoài ra khi thiếu Vitamin E, còn thấy hiện tượng mỏi cơ (đặc biệt ở vịt). Ở
gà con thấy não bị mềm, biểu hiện ở chứng kinh giật và tê liệt. Khi thiếu Vitamin E
thì thấy phôi chết ở ngày ấp thứ tư. Vitamin E nhạy cảm với tác động của oxy và dễ
bị phá huỷ bởi mỡ đang cháy.
- Vitamin K: có nhiều trong bắp cải, rau xanh. Tham gia vào quá trình hô hấp
mô bào và Photphoryl hoá. Có tác dụng làm đông máu. Ở gà, khi thiếu Vitamin K
gây ra sự chảy máu ở mô liên kết dưới da, niêm mạc đường tiêu hoá.
- Vitamin B1: có nhiều trong cám gạo, men sinh vật. Vitamin B1 cần cho sự
trao đổi bình thường của Gluxit. Vitamin Bl, còn là chất gây hoạt động đối với mô
thần kinh. Nếu thiếu vitamin B1 thì gà kém ăn, rối loạn tiêu hoá, mô thần kinh bị
phá hoại, gây bệnh viêm dây thần kinh. Triệu chứng lâm sàng của bệnh là sự tê liệt,
lúc đầu là ở chân, sau đó lan đến toàn bộ hệ cơ của gia cầm, đầu ngẩng cao và gục
về phía sau, gà sinh bệnh mổ cắn.
- Vitamin B2: có nhiều trong men bia, lòng trắng trứng, cá, hạt ngũ cốc, cà rốt.
Vitamin B2 có tác dụng thúc đẩy sự lớn lên và đẻ trứng. Thiếu Vitamin B2 trong
thức ăn thì gia cầm ngừng lớn. Sau đó biểu hiện mắc bệnh ở mắt và màng nhầy.



Một biểu hiện rất rõ ràng, cụ thể của thiếu Vitamin B2 là trong thời gian ấp, phôi có
chân ngắn và phát triển không đầy đủ. Phôi chết nhiều trong thời gian ấp từ 9 - 14
ngày và từ 17 -21 ngày. Vitamin B2 dễ bị phá huỷ bởi kiềm và ánh sáng.
- Vitamin B6: cần cho sự tổng hợp nhóm amin (-NH2) từ các axit amin. Thí dụ
như Trytophan chẳng hạn. Do đó Vitamin B6 tích cực tham gia vào sự trao đổi đạm
(đặc biệt là sự trao đổi máu), cũng như tham gia vào sự biến đổi các axit béo chưa
no.
Thiếu Vitamin B6 gia cầm ăn sẽ kém ăn và chậm lớn. Biểu hiện các triệu
chứng thần kinh như bị kích động, bực bội và giảm sức sản xuất. Vitamin B6 nhạy
cảm với ánh sáng và tác động của oxy.
- Vitamin PP: rất quan trọng đối với sự trao đổi Gluxit và Lipit và cần
thiết cho sự tạo lông của gia cầm. Vitamin PP có trong nhiều loại thức ăn như:
Trong bánh men, thịt, cá, hạt họ đậu. Khi thiếu Vitamin PP thì con vật có triệu
chứng mệt mỏi, suy yếu, kém ăn, niêm mạc miệng, lưỡi bị sưng, da bị đỏ phồng,
viêm loét.
- Cholin: có nhiều trong cá, nấm men, đậu nành. Có thể tổng hợp Cholin từ
Metionin, Serin, glyxerin khi có mặt của VTM B12 và axitforlic.
Cholin có vai trò quan trọng trong Metyl hóa khi có Metionin tạo nên Acetyl
Cholin. Có vai trò trong dẫn truyền thần kinh, trao đổi mỡ, vận chuyển mỡ trong
máu được dễ dàng, Chống mỡ hóa gan, xơ gan, phòng bong gân.
Khẩu phần thức ăn nghèo Cholin, có thể làm cho sức sản xuất của gà giảm xuống.
- Vitamin C: có nhiều trong gan, đậu, cà chua.Vitamin C giúp cơ thể tăng
cường hấp thu sắt để tổng hợp nên hồng cầu và làm tăng khả năng đề kháng của cơ
thể. Khi thiếu Vitamin C sẽ gây ra các hiện tượng bệnh lý rất nặng, thể hiện ở sự
ngừng sinh trưởng, làm giảm sức sản xuất và tăng khả năng nhiễm các bệnh hay
lây.
II. TIÊU CHUẨN DINH DƯỠNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG GÀ
1. Gà ISA 30 MPK sinh sản

Dinh dưỡng
1-5 TT
N. lượng( Kcal/kg)
2800
Protein (%)
18
Xơ (%)
4
Ca (%)
1,05
P hấp thụ (%)
0,48
Lizin (%)
1,05
Metionin (%)
0,44

6- 20 TT
2700
15,5
6
1- 1,1
0,42
0,72
0,32

21- 40 TT
2750
16
4

3,2
0,42
0,72
0,34

> 40 TT
2750
15,5
4,5
3,2
0,38
0,7
0,33


2. Gà Sasso SA31L sinh sản
Dinh dưỡng
1-5 TT
N. lượng( Kcal/kg)
Protein (%)
Xơ (%)
Ca (%)
P hấp thụ (%)
Lizin (%)
Metionin (%)

6- 20 TT

21- 40 TT


> 40 TT

2700
16
3,5-4
1
0,45
0,75
0,35

2700
16
3,5-4
3,5
0,45
0,72
0,36

2700
15,5
3,5-4
4
0,4
0,72
0,34

2800
18
3,5-4
1

0,5
0,9
0,4

3. Gà LV (Lương Phượng) sinh sản
Dinh dưỡng
1-5TT

6- 13TT

14- 20TT

21-23TT

Gà đẻ

N.Lượng (Kcal/kg)
Protein (%)
Xơ (%)
Ca (%)
P tổng sổ (%)
Lizin(%) thấp nhất
Metionin(%) thấp nhất

2900
21-22
3,5
1,4
0,68
1,05

0,5

2600
15 – 15,5
4-5
1,1
0,68
0,8
0,4

2500
14,5
5-6
1,1
0,7
0,7
0,3

2600
16-17
3,5
1,8
0,7
0,8
0,4

2700
16-17
3,5
3,5

0,7
0,9
0,45

4. Gà Ri sinh sản
Dinh dưỡng
N. lượng( Kcal/kg)
Protein (%)
Xơ (%)
Ca (%)
P tổng số (%)
Lizin (%)
Metionin (%)

0-6TT
2900
18
3,0 - 4,0
0,9- 1,1
0,75
1
0,44

5. Gà Ri lai sinh sản
Dinh dưỡng
N. lượng( Kcal/kg)
Protein (%)
Xơ (%)

0-6TT

2900
18
3,5 - 4,0

7 -19 TT
2600
14- 14,5
6,0 - 8,0
0,9-1.0
0,7
0,83
0,42
7 -19 TT
2650
14,5
6,0-8,0

>20 TT
2700
15-16
6,0 - 7,0
3,5 - 3,7
0,75
0,7
0,36
>20 TT
2750
16
6,0 - 7,0



Ca (%)
P tổng số (%)
Lizin (%)
Metionin (%)

0,9-1,1
0,75
1
0,44

0,9- 1,0
0,7
0,83
0,42

3,5 - 3,7
0,75
0,7
0,36

6. Thức ăn cho gà Broiler công nghiệp
Gà Broiler siêu thịt ở thị trường nước ta hiện nay chủ yếu là gà ISA (Pháp),
gà Ross 308, ngoài ra còn một số giống khác nhưng không phổ biến.
0-3 Tuần tuổi

4 - 5 Tuần tuổi

6 Tuần tuổi Kết thúc


3000-3100

3100

3200

Protein thô(%)

22,0

20,0

18,0

Lyzin (%)

1,28

1,14

1,0

Metionin (%)

0,56

0,5

0,45


Mỡ thô (%)

3,6

3,8

3,72

Xơ (%)

3,4

3,4

3,4

Canxi (%)

1,1

0,94

0,92

Photpho hấp thu(%)

0,65

0,60


0,6

0,35 - 0,4

0,35 - 0,4

0,35 - 0,40

Chỉ tiêu
NLTĐ (Kcal/kg)

Muối ăn (%)

Hiện nay thị trường trong nước phát triển nhiều giống gà thịt thả vườn như
Kabir, Lương phượng, Sasso màu ...và con lai của chúng với gà Ri. Tiêu chuẩn ăn
của chúng có khác đôi chút với gà thịt công nghiệp (nuôi nhốt).
Thức ăn cho gà thịt thả vườn
Nguyên liệu TA(%)
0 - 4 Tuẩn tuổi
5 Tuần tuổi - Kết thúc
Ngô vàng
Cám gạo
Sắn (khoai)

Công thức 1 Công thức 2 Công thức 1 Công thức 2
40,3
50,68
55,65
55,58
15,0

10,6
10,6
10,0
15,0
10,0
10,0

Khô đậu tương (lạc nhân)
Đậu tương rang

16,0
10,0

20,0
5,0

14,0
2,0

15,0
2,0

Bột cá > 55%Protein

5,0

6,0

4,0


3,0


Bột xương hoặc Đi Canxi
Phốt phát

3,0

2,5

3,0

3,0

Lyzin
Metionin

0,05

0,1
0,07

0,05

0,1
0,07

Premix

0,5


0,5

0,5

0,5

Muối ăn

0,2

0,2

0,2

0,2

Tổng cộng

100

100

100

100

ME (Kcal/kg)
Protein thô (%)
Canxi (%)

Photpho TH (%)
Xơ (%)
Lyzin (%)
Metionin (%)

Thành phần dinh dưỡng
2950
3050
19,4
18,5
1,2
1,1
0,55
0,53
3,0 - 4,0
3,0 - 4,0
1,1
1,0
0,33
0,33

3150
17,5
0,95
0,51
3,0 - 4,0
0,85
0,31

3150

17,2
0,92
0,5
3,0 - 4,0
0,85
0,32

III. CÁCH TÍNH TOÁN THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG TAHH
1. Cách tính thành phần dinh dưỡng một số công thức TAHH
Muốn xây dựng công thức thức ăn hỗn hợp. Cần có các tài liệu quan
trọng sau:
- Bảng nhu cầu dinh dưỡng của các loại gia cầm đã được các cơ quan khoa
học xác nhận.
- Bảng giá trị dinh dưỡng của các loại nguyên liệu đang được sử dụng cho
các loại gia cầm ở trong nước
- Bảng giới hạn tỷ lệ sử dụng các loại nguyên liệu và tỷ lệ dao động của các
loại dinh dưỡng cho phép.
Một công thức thức ăn hỗn hợp, được thị trường và người chăn nuôi chấp
nhận cần phải đáp ứng 2 yêu cầu sau:
- Đáp ứng đủ nhu cầu về giá trị dinh dưỡng cho con vật, cho năng suất và
chất lượng sản phẩm cao nhất.
- Công thức thức ăn đó được xây dựng từ các nguyên liệu sẵn có, sử dụng
phải thuận tiện, để sản xuất ra thức ăn có giá thành thấp nhất.
Các bước tiến hành xây dựng:
+ Bước 1: Thu thập tài liệu, đọc nắm thông tin đầy đủ về nhu cầu dinh dưỡng
công thức thức ăn: Protein, ME, mỡ...


+ Bước 2: Xây dựng công thức thức ăn thực nghiệm theo tỷ lệ phần trăm với
các nguyên liệu khác nhau cấu thành nên công thức dự kiến.

+ Bước 3: Phối họp thử: dựa vào các loại nguyên liệu sẵn có của cơ sở, vào
các loại nguyên liệu có thể mua được trên thị trường và dựa vào tỷ lệ phần trăm của
công thức dự kiến để phối hợp thử trên giấy, để xem xét kỹ về thành phần và tỷ lệ
dinh dưỡng.
+ Bước 4: Điều chỉnh: sau khi phối hợp thử, ta tiến hành tính toán lại về các
thành phần dinh dưỡng của công thức đã phối hợp thử. Sau đó, đem so sánh đối
chiếu với nhu cầu của con vật xem thừa thiếu ra sao.
+ Bước 5: Nuôi thử trên động vật thí nghiệm: tất cả những tính toán trên chỉ
là việc làm lý thuyết, chứ không phải là yêu cầu thực của con vật. Nhu cầu của
động vật rất phức tạp, nó phụ thuộc vào yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong
cơ thể, cho nên chỉ khi nào thức ăn được thông qua cơ thể con vật thì thức ăn mới
phản ánh sát thực tế nhu cầu của chúng.
a. Tính công thức thức ăn theo phương pháp đơn giản
Ví dụ: Ta có nguyên liệu ngô vàng, bột cá. Biết hàm lượng protein thô có
trong ngô vàng là: 8.9%; Bột cá là: 60%. Ta có thể tính được khối lượng hỗn hợp
thức ăn gồm 2 nguyên liệu trên với hàm lượng protein 20% , bằng cách sau:

Như vậy ta được một hỗn hợp thức ăn gồm 2 nguyên liệu là ngô và bột cá.
Trong đó bột cá chiếm 11 phần và ngô chiếm 40 phần. Tổng hỗn hợp là 11+40=51
phần. Ta có thể tính ra tỷ lệ %:
%ngô = (40x100) : 51= 78.432%
%bột cá = (11x100) : 51= 21.568%
b. Tính công thức thức ăn với nhiều loại nguyên liệu
Ví dụ: Tính khẩu phần thức ăn hỗn hợp cho gà lương phượng
+ Dựa vào nguyên liệu của ta sẵn có: Ngô; Thóc; Cám gạo; Bột cá; Khô
đỗ ...


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×