Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Báo cáo thực tập của Dược sĩ trung cấp tại trạm y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.11 KB, 19 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI
QUẦY THUỐC TRẠM Y TẾ XÃ TÀM XÁ
ĐÔNG ANH - HÀ NỘI


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

MỤC LỤC

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

GIỚI THIỆU
Như chúng ta đã biết thuốc là sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật,
khoáng vật hay sinh học được bào chế dùng cho người, nhằm mục đích phòng
bệnh, chữa bệnh, phục hồi điều chỉnh chức năng cơ thể làm giảm triệu chứng
bệnh, chẩn đoán phục hồi hoặc năng cao sức khoẻ. Trong buôn bán kinh doanh
thuốc là một hàng hoá đặc biệt ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Có thể nói thuốc là con dao hai lưỡi nó có thể giúp con người khỏi bệnh
nhưng cũng có thể gây ra hậu quả nguy hiểm đến sức khoẻ và tính mạng con
người. Nên chúng ta cần nắm rõ về tác dụng, chỉ định, chống chỉ định của thuốc
để giúp người bệnh sử dụng thuốc hiệu quả an toàn và hợp lý nhất. Vì vậy những
kiến thức mà chúng ta được học và ở trường vẫn chưa đủ, mà cần phải bổ sung
thêm kiến thức ngoài thực tế tại các nhà thuốc, hiệu thuốc, đại lý thuốc. Do vậy
trong quá trình đi thực tập tại các cơ sở là rất quan trọng nó không chỉ giúp ta
hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình đi thực tập mà còn giúp ta hiểu biết và rút ra
được một số kinh nghiệm trong công tác phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ,
phục hồi chức năng cho người bệnh.
Qua hai tuần thực tế thực hiện chỉ tiêu kế hoạch thực tập nhà trường đề ra


tại trạm y tế xã Tàm Xá. Được sự hướng dẫn của giáo viên và sự giúp đỡ tận tình
của các cô chú tại trạm em đã thu hoạch được những kết quả sau:

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

NỘI DUNG
I. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của các nhân viên trong trạm.
Trạm y tế xã được xây dựng ở trung tâm của xã, bộ máy tổ chức của trạm
gồm 6 cán bộ y tế: 1 Bác sỹ, 1 y sỹ đông y, 1 dược sỹ, 1 nữ hộ sinh và 1 điều
dưỡng và sau đây là nhiệm vụ cụ thể:
- Trạm trưởng:
- Phó trạm trưởng:
+ Lãnh đạo và quản lý trạm y tế
+ Chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân và trạm y tế xã Yên Dưỡng về
mọi mặt.
+ Luân phiên tại trạm.
- Y sỹ đông y:
+ Chịu trách nhiệm trước trạm và hội y học cổ truyền.
+ Khám và chữa bệnh bằng thuốc nam.
- Dược sỹ:
+ Chịu trách nhiệm trước trạm trưởng và báo cáo nhiệm vụ cấp trên về công
tác Dược.
+ Lập kế hoạch dự trù mua thuốc và cung cấp thuốc thiết yếu phục vụ cho
chăm sóc sức khỏe cộng đồng có nhiệm vụ chủ yếu trong trạm.
- Nữ hộ sinh
+ Có nhiệm vụ bên phụ sản, chịu sự chỉ đạo của trạm trưởng.
- Điều dưỡng

+ Vệ sinh môi trường, giáo dục sức khỏe cộng đồng và các chương trình
quốc gia.
+ Chăm sóc bệnh nhân là công việc quan trọng của người điều dưỡng.
+ Luân phiên trực tại trạm
Nhìn chung bộ máy tổ chức của trạm hoạt động đều đảm bảo thường trực
tại trạm để khám chữa bệnh và xử lý kịp thời.
4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

Cơ sở vật chất trang thiết bị khám và chữa bệnh tại trạm được trang bị
tương đối đầy đủ phục vụ cho mọi người trong xã và toàn dân.
II. Mô hình bệnh tật và thực tế sử dụng thuốc của nhân dân trong xã.
Qua tìm hiểu sổ sách tại trạm từ ngày tháng 01 năm 2009 đến nay em nhận
thấy mô hình bệnh tật tại địa phương trong thời gian qua như sau:
Bệnh phổ biến nhất là các bệnh đường hô hấp trên và dưới:
+ Viêm họng chiếm 60 trường hợp
+ Viêm phế quản chiếm 50 trường hợp
+ Viêm Amydan chiếm 28 trường hợp
Các bệnh khác chiếm tỷ lệ thấp hơn như: Tăng HA, rối loạn tiêu hóa, suy
nhược cơ thể, vết thương nhẹ.
Xác định nhu cầu thuốc và tình hình: Thuốc chủ yếu người dân dùng là các
loại thuốc thuộc nhóm kháng sinh, hạ nhiệt, kháng viêm, các loại vắc xin. dịch
truyền còn các thuốc khác sử dụng ít hơn như: thuốc đường tiêu hóa, thuốc ho.
Thuốc được cung cấp đầy đủ kịp thời cho mọi trường hợp bệnh nhân cần sử
dụng thuốc. Riêng các loại thuốc hiếm quá đắt tiền là không có còn các loại thuốc
thiết yếu luôn luôn đầy đủ đảm bảo cung ứng cho người dân trên địa bàn và các
vùng lân cận. Nhu cầu sử dụng thuốc nam còn thấp, chỉ có ít trường hợp sử dụng,
các loại cây thuốc nam để chữa các bệnh thông thường như: cầm máu, xông, đắp

vết thương. Ngoài sử dụng thuốc để chữa bệnh, trạm y tế còn tuyên truyền phòng
chống các ổ dịch bệnh bên ngoài địa phương như: phát quan bụi rậm, khử thuốc
vào những nơi có mầm bệnh như bệt rốt rét, tiêu chảy, bệnh chân tay miệng ở trẻ
em. “Cả trạm chung sức chung lòng đẩy lùi bệnh tật luôn luôn sẵn sàng đối phó
khi dịch bệnh tung hoành. Bên cạnh đó trạm xá còn kết hợp với y tế thôn bản để
việc tuyên truyền được rộng rãi và có hiệu lực hơn, kịp thời hơn”.
Với những trách nhiệm tương đối lớn lao của trạm y tế, đã hết lòng tận tình
khám và điều trị bệnh cho người mắc bệnh, đã ra sức tuyên truyền mà dường như
người dân đã không để ý đến, đã không tự mình phòng trừ bệnh tật vì thiết nghĩ
khi có bệnh thì đến trạm y tế, giao phó cho các cán bộ y tế vì thế những căn bệnh
lây truyền còn dai dẳng không dứt. Những căn bệnh cứ thừa cơ xâm nhập và công
tác phòng trừ bệnh chưa hiệu quả cho mấy. Không điều trị triệt để. Bởi vậy trạm y
5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

tế và người dân cần phối hợp chặt chẽ hơn để cùng đẩy lùi những căn bệnh quái ác
đã làm hao tổn sinh lực và tiền của nhà nước và ảnh hưởng đến toàn xã hội.
III. Tham gia xây dựng vườn thuốc nam tại trạm:
Ở trạm em cũng được tìm hiểu về nhiều loại cây dùng làm thuốc và cùng sự
giúp đỡ của thầy y sỹ đông y em đã hiểu nhiều hơn về công dụng, tính năng của
một số loại cây trong vườn thuốc nam ở trạm và trong bài vở trên giảng đường.
Vui hơn khi em cùng các thầy, cô trong trạm chăm sóc, trồng trọt, làm cỏ,
tưới nước vun xới cho cây.
Vườn thuốc nam tại trạm có 30 ô, ban đầu được trồng đầy đủ nhưng do điều
kiện thời tiết không tốt nên một số cây đã chết chỉ còn lại 25 loại, trạm dự kiến sẽ
bổ sung đầy đủ khi điều kiện thời tiết cho phép.
Em cũng đã được thu hái một số cây như: Bạch hà, ích mẫu, Mã đề và chế
biến làm dược liệu cùng với nhân viên trạm y tế.

IV. Tham gia lập kế hoạch cung ứng thuốc tại cộng đồng:
Là người Dược thì phải có trách nhiệm làm dự trù các loại thuốc thiết yếu
với sự phân công của Đ/c trạm trưởng để theo dõi tình hình sức khỏe để kịp thời
nắm bắt tình hình bệnh tật.
Mục tiêu chung đáp ứng mọi nhu cầu thiết yếu cấp thuốc phục vụ cho công
tác khám chữa bệnh và CSSK ND.
- Cung ứng thuốc bảo hiểm y tế
- Phải có dự trù về thuốc độc, thuốc hướng tâm thần và thuốc tiêm chủng
cho trẻ em.
- Cung ứng thuốc xã hội.
- Cung ứng thuốc dịch vụ.
- Dựa vào tình hình bệnh tật của địa phương có các thuốc cụ thể sau:
- Sổ sách xuất nhập thuốc bảo hiểm y tế.
- Sổ sách xuất nhập thuốc cho trẻ em dưới 6 tuổi
- Sổ sách xuất nhập thuốc xã hội.
- Sổ sách xuất nhập thuốc dịch vụ.
6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

- Sổ nhập thuốc Nippon (có biên bản kiểm nhập thuốc Nippon)
- Sổ bán thuốc Nippon
- Sổ theo dõi thuốc bán cho đối tượng miễn phí.
- Sổ theo dõi thu – chi tiền dịch vụ phí 10%
- Sổ đơn thuốc 139
- Sổ theo dõi trẻ em dưới 2 tuổi suy dinh dưỡng
- Sổ tiêm chủng
Trong thời gian thực tế tại trạm em đã học cách ghi các loại sổ sách trên.
V. Lập danh mục các loại thuốc, cây con làm thuốc hiện đang sử dụng tại

trạm y tế:
Tại trạm y tế em đã được xem và tham khảo danh mục thuốc tại trạm. Nhờ
có danh mục thuốc nơi đây mà em đã biết cách phân phát như thế nào cho đúng
cách. Và biết nhiều hơn cách sử dụng của các loại thuốc mình đã học.
Dưới đây là danh mục mà em đã ghi được tại trạm y tế.
1. Danh mục sử dụng các loại thuốc chủ yếu tại trạm:
STT
I

Tên thuốc

Dạng thuốc

Thuốc tê, thuốc mê

1.

Lidocain

Tiêm ống 2ml dung dịch 1%, 2%

2.

Lidocain + Adrenalin

Tiêm ống 2ml dung dịch 2%

II

Thuốc hạ sốt, hạ nhiệt


3.

Acetylsalicylic

Uống

4.

Diphehyeaanin

Uống

5.

Paracetamol

Uống

6.

Piroxycam

Uống

III
7.

Thuốc phù nề
Alphachymotrypsin


Viên 2,5-5mg
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

STT
IV

Tên thuốc

Dạng thuốc

Thuốc chống dị ứng

8.

Alimemazin

Viên 5mg

9.

Chlopheniramin

Uống viên 4mg

10.


Atropin

ống tiêm 0,25mg/1ml

V

Thuốc an thần

11.

Diazepan

12.

Phenobarbital
VI

Viên 2,5mg. ống tiêm 10mg/2ml

Thuốc trị giun sán

13.

Albendazon

Viên 250mg

14.

Mebendazon


Viên 100mg, 500mg

VII

Thuốc chống nhiễm khuẩn

15.

Amoxicillin

Viên 100mg

16.

Benzyl penicillin

ống tiêm 1 triệu IU

17.

Cephalexin

Viên 250mg

VIII

Các thuốc kháng khuẩn

18.


Gentamicin

Viên 250mg

19.

Metronidazol

Chai 500-1000ml

20.

Ezythomycin

Viên 250-500mg

21.

Doxycillin

Viên 100mg

22.

Tetracyllin

Viên 250-500mg

23.


Arigol

Dung dịch nhỏ mắt 30%

IX

Thuốc chống nấm
8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

STT

Tên thuốc

Dạng thuốc

24.

Clotrimazol

Viên đặt âm đạo 50mg

25.

Griscluvin

Dùng ngoài thuốc mỡ 50%


X
26.

Thuốc điều trị đau nửa đầu
Eregotamin

XI
27.

Viên 1mg, ống tiêm 0.5ml/1l

Thuốc chống loạn nhịp tim
Amiodazon

XII

Viên 200mg

Thuốc điều trị cao huyết áp

28.

Furosemid

ống tiêm 200mg/1ml

29.

Methyldopa


Viên 250mg

XIII

Thuốc dùng ngoài

30.

Cồn ASA

Bôi ngoài da

31.

Clotrimezole

Kem 1% dùng ngoài

32.

Cloramin B

33.

Dung dịch oxy già

Dung dịch 3%

34.


Mydrochlorotiazide

Viên 25-50mg

XIV

Dùng ngoài thuốc bột hay viên
0.05mg

Thuốc đường tiêu hóa

35.

Cimetidin

Viên 200-400mg

36.

Famotidin

Viên 20-40mg

37.

Alveria

Viên 40-600mg gống tiêm 5ml


38.

Sorbiol

Gói bột

39.

Orezol

Gói bột 27,5g

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

STT
40.

Tên thuốc

Dạng thuốc

Berberin
XV

Viên 20mg

Thuốc chữa ho


41.

Alimemazin

ống tiêm 2.5mg/15mg

42.

Terpincodein

Viên 0,1g

XVI

Vitamin và các chất vô cơ

43.

Vitamin A

44.

Vitamin A và D

45.

Vitamin B1, B6, B12
Tổng: 45 thuốc


2. Danh mục các loại dược liệu làm thuốc:
Nhóm thuốc giải biểu:
1. Gừng.
- Chữa phong hàn, nhức đầu, chảy mũi
- Chữa nôn mửa do lạnh, đau bụng do lạnh
- Giảm ho, long đờm
- Kích thích tiêu hóa giải độc
2. Tía tô
- Chữa ho, long đờm, giảm tức ngực
- Chữa nôn mửa, đầy bụng, đầy hơi.
3. Kinh giới
- Chữa cảm mạo, phong hàn
- Chữa phụ nữ sau đẻ trúng phong, hàm răng căn chặt
- Chữa dị ứng, lở ngứa, nổi mày đay.
10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

4. Sả
- Lợi tiểu, làm ra mồ hôi, sát trùng
- Chữa cảm cúm, sốt rét
- Chữa phù nề 2 chân.
5. Bạc hà.
- Chữa ỉa chảy, lị do thấp nhiệt
- Giải nhiệt cơ thể, chống nắng nóng, mệt mỏi
6. Lá dâu
- Chữa cảm mạo phong hàn có ho
- Chữa đau mắt đỏ
- Chữa ho viêm họng có sốt

- Chữa ho ra máu, chảy máu cam nhẹ.
Nhóm thuốc phong thấp
1. Ké đầu ngựa
- Chữa đau nhức xương cơ
- Chữa mụn nhọt viêm cơ
- Chữa viêm mũi, mày đay.
2. Hy thiêm
- Chữa thấp khớp cấp tính
- Chữa liệt nửa người
- Chữa dị ứng lở ngứa mụn nhọt
3. Lá lốt
- Chữa đau mỏi xương khớp
- Kích thích tiêu hóa, chữa ỉa chảy do lạnh.
4. Ngũ gia bì
- Mạnh gân cốt, tăng trí nhớ, liệt dương, thấp khớp mãn tính.
11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

5. Cây gai.
- Chữa phong thấp, phù thũng
6. Thanh thảo
- Lá dùng đắp mắt đau, thương tích
- Vỏ dễ ngâm rượu chữa tê dại
- Chữa vết lở, vết thương nhiễm độc chảy máu
- Chữa vết xa bì.
Nhóm thuốc thanh nhiệt
1. Kim ngân
- Chữa mụn nhọt, viêm cơ, lở ngứa, dị ứng, ban, sởi

2. Sài đất.
- Thanh nhiệt, giải độc, mụn nhọt, viêm cơ, lở ngứa
- Chữa sốt ban, sốt do viêm nhiễm
3. Bồ công Anh
- Giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, mụn nhọt.
4. Xạ can
- Thanh nhiệt, giải độc, tiêu đờm
Nhóm thuốc thanh nhiệt táo thấp
1. Rau răm
- Chữa lỵ, ra máu
- Lợi tiểu, chữa bệnh giun sán, tiêu độc
2. Khổ sâm
- Chữa lỵ, viêm bàng quang
3. Mơ tam thể.
- Chữa lỵ ra máu, viêm ruột.
- Viêm dạ dày, kích thích tiêu hóa
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

Nhóm trừ hàn
1. Ngải cứu
- Điều hòa khí huyết
- Đau bụng lạnh
- Kinh nguyệt không đều
2. Củ riềng
- Giảm đau, cơn đau bụng, đi lỏng, cảm lạnh sốt rét
Nhóm cầm máu
1. Cỏ nhọ nồi

- Giảm đau, giảm viêm họng, hạ sốt
- Cầm máu, lỵ ra máu.
2. Hoa hòe.
- Thanh nhiệt, mát huyết, cao huyết áp
- Hoa hòe sao tồn tính: Chữa các chứng chảy máu, sốt xuất huyết.
Nhóm thuốc an thần.
1. Vông nem lá
- An thần, sát trùng, thông lạc
- Chữa viêm da, lở ngứa
- Phong thấp, tiêu độc
Nhóm thuốc bổ âm.
- Chữa ho, long đờm, tam phiền, sốt cao, khát nước chảy máu.
2. Cây dâu.
- Vỏ chữa phế nhiệt, hen xuyễn, phù thũng.
- Lá chữa cảm mạo, phát sốt
- Cành chữa phong thấp, chân tay co quắp.

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

VI. Các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe
Trong thời gian thực tập tại trạm em đã được tham gia nhiều hoạt động của
trạm, trong đó có lập kế hoạch về vấn đề truyền thông giáo dục sức khỏe.
1. Kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống dịch bệnh do viruts zika
1.1 Đối tượng
- Người dân cư trú trên địa bàn xã Tàm Xá
- Cán bộ nhân viên trạm Y tế xã Tàm Xá
1.2 Mục tiêu

- Huy động sự tham gia của toàn xã Tàm Xá trong các hoạt động phòng
chống vi rút ZIKA nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và tác động làm thay đổi
hành vi có lợi cho sức khỏe của người dân.
- 90% người dân trong xã có hiểu biết về tình hình thực tế dịch bệnh viruts
ZIKA, các biện pháp phòng bệnh, nắm được cách phát hiện dịch bệnh
1.3 Địa điểm, thời gian: Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2016
1.4. Nội dung
- Tuyên truyền mạnh mẽ, đồng bộ về tình hình dịch bệnh vi rút ZIKA trên
thế giới, các biện pháp phòng bệnh, ngăn ngừa lây truyền vi rút ZIKA trong cộng
đồng đặc biệt những người nhập cảnh và đi về từ vùng có dịch hoặc tiếp xúc với
bệnh nhân nhiễm vi rút ZIKA.
- Tuyên truyền rộng rãi cách phát hiện dịch bệnh do vi rút ZIKA (Theo
quyết định số 439/QĐ-BYT ngày 05/02/2016 của Bộ Y tế về việc Ban hành hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh do vi rút ZIKA).
1.5. Phương pháp truyền thông
+ Truyền thông gián tiếp:
- Tuyên truyền trên các loa truyền thanh của xã những kiến thức, tình hình
dịch bệnh do vi rút ZIKA, cách phát hiện và phòng, chống dịch bệnh tại cộng
đồng.
+ Truyền thông trực tiếp:

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

- Triển khai các hình thức truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp như: nói
chuyện chuyên đề, thảo luận nhóm về cách phòng chống dịch bệnh do vi rút ZIKA
và sốt xuất huyết.
- Tiến hành truyền thông trực tiếp tại các hộ dân, vận động người dân chủ

động tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh do vi rút ZIKA.
1.6 Phương tiện truyền thông:
Tờ rơi, áp phích, loa, micro
1.7 Tổ chức thực hiện
- Ban văn hóa thông tin xã Tàm Xá: Truyền thông qua loa phát thanh xã
- Đoàn thanh niên xã Tàm Xá: Phát tờ rơi, áp phích đến đối tượng tuyên
truyền
- nhân viên trạm y tế xã Tàm Xá: truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp
tại các hộ dân trên địa bàn
1.8 Cách đánh giá kết quả
Dùng bảng câu hỏi để điểu tra về nhận thức, thái độ, hiểu biết của người
dân
1.9 Dự trù kinh Phí
In tờ rơi: 300 * 1000đ = 300.000 đ
In áp phích: 200 * 5000đ = 1.000.000 đ
Tổng kinh phí là 1.300.000 đ
2. Truyền thông giáo dục sức khỏe phòng bệnh tay, chân, miệng cho bà mẹ có con
dưới 6 tuổi tại xã Tàm Xá, huyện Đông Anh, Hà Nội
2.1 Địa điểm và thời gian: Từ 7h30 đến 11h30 ngày 20/10/2016 Tại Hội
trường UBND xã Tàm Xá
2.2 Đối tượng giáo dục sức khỏe
Các bà mẹ có con dưới 6 tuổi hiện đang sống tại xã Tàm Xá, huyện Đông
Anh, Hà Nội.
2.3 Mục tiêu
- 90% các bà mẹ biết cách phòng chống bệnh Tay, chân, miệng cho trẻ.
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai


2.4 Các thông tin chủ yếu
- Biểu hiện của bệnh : 1-2 ngày đầu trẻ bị sốt, có trẻ sốt cao 38.5 đến 39 độ,
có trẻ sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy. Sau 2 – 3 ngày trẻ bị loét ở
miệng, bóng nước ở miệng, dưới lưỡi . Sau đó các bóng nước xuất hiện ở lòng tay,
lòng bàn chân,mông, gối.
- Đường lây truyền bệnh: từ người sang người
- Cách phòng tránh:


Rửa tay cho trẻ nhiều lần trong ngày.



Cho trẻ ăn chín uống chín.



Thường xuyên vệ sinh đồ chơi, sàn nhà bằng xà phòng hoặc chất sát khuẩn thông
thường, Trẻ mắc bệnh phải được nghỉ học, không tiếp xúc với trẻ khác.
2.5 Phương tiện truyền thông
Lời nói, tranh ảnh, micro, loa, máy chiếu
2.6 Phương pháp truyền thông
Lời nói trực tiếp
2.7 Tổ chức thực hiện
- Nhân viên trạm y tế xã Tàm Xá
2.8 Cách đánh giá kết quả
Trước và sau buổi truyền thông đặt 1 số câu hỏi :
-

Bệnh tay chân miệng thường gặp ở lứa tuổi nào?

Lây truyền như thế nào?
Phát hiện bệnh qua những biểu hiện như nào?
Làm gì để phòng tránh bệnh?

Sau đó so sánh kết quả trước và sau buổi truyền thông để so sánh.
2.9 Kinh phí
Nước khoáng 50 chai = 50 * 5000đ = 250.000đ
VII. Một số kỹ năng cơ bản của người dược sĩ tại cơ sở y tế tuyến xã.
Tại trạm là học sinh Dược em học hỏi và tìm hiểu kỹ năng hướng dẫn sử
dụng thuốc cán bộ, bộ phận dược là:
16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

- Luôn niềm nở, tận tình hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc đúng cách và
hợp lý.
- Bán thuốc có đơn của Bác sỹ.
- Không tự tiện bán thuốc mà không có đơn, nhất là những thuốc cấm bán
trên thị trường.
- Nhắc nhở bệnh nhân khi có bệnh nên đi khám và uống thuốc đúng với căn
bệnh mà bác sỹ chuẩn đoán.
Em phân phát theo đơn của bác sỹ trong trạm, tận tình hướng dẫn người
bệnh dùng thuốc đúng cách. Bên cạnh đó em đã sắp xếp tủ thuốc theo từng nhóm.
VIII. Tham gia các chương trình y tế địa phương.
- Vận động nhân dân tham gia trồng cây thuốc và phát triển vườn thuốc
nam tại nhà thu mua chế biến các loại dược liệu đã có sẵn ở địa phương.
- Vận động các bà mẹ mang thai tới khám tại địa phương.
- Vận động bà con vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Thực hiện chủ trương ăn chín uống sôi.

IX. Ghi chép hồ sơ sức khỏe và biểu mẫu sổ sách tại trạm.
- Xem sổ nhập vào và xuất ra của các thuốc cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Xem sổ theo dõi hàng tháng để biết xem xã mình mỗi tháng có bao nhiêu
người mắc bệnh, và là những bệnh gì là phổ biến nhất.
X. Tư vấn hướng dẫn người bệnh tới khám bệnh về sử dụng thuốc an toàn
hợp lý.
- Hướng dẫn người bệnh dùng thuốc và sử dụng thuốc đúng liều.
- Đặc biệt đối với người mua thuốc tâm thần.
KẾT LUẬN
Trong đợt thực tập, với thời gian rất ngắn tại trạm y tế xã Tàm Xá đã cho
em thêm hiểu biết về chức trách nhiệm vụ của người
dược sỹ nói riêng và mỗi thầy thuốc nói chung trong việc chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân.
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

Với tư cách là cán bộ Dược trong tương lai em mong rằng trạm y tế các nơi
trên tổ quốc sẽ ngày càng hoàn thiện hơn, có đầy đủ phương tiện, trang thiết bị, cơ
sở vật chất và cán bộ trong ngành nhất là tủ thuốc đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa
bệnh và cấp phát thuốc một cách đầy đủ hơn, tốt hơn bây giờ.
Báo cáo kiến tập lần này là những bằng chứng nói lên kết quả học tập và
tiếp thu thực tế của bản thân em qua đợt thực tập.
Em kính mong được sự đánh giá và phê duyệt của Ban giám hiệu nhà
trường, giáo viên hướng dẫn cùng các cô chú trong trạm.
Em xin chân thành cảm ơn!

18



Báo cáo thực tập tốt nghiệp – Lê Hồng Mai

PHIẾU NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP
Họ và tên: Lê Hồng Mai
Mã sinh viên: DHN05D34
Lớp: DHN05D
Trường: Trung cấp Thái Nguyên – Khoa Y Dược
Nhận xét nơi cơ sở Thực tập:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Hà Nội, ngày

… tháng …. Năm 201
Trạm trưởng

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
......................................................................................................................
Hà Nội, ngày

19

… tháng …. Năm 201




×