Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

[123doc] - bao-cao-thuc-te-cong-tac-xa-hoi-voi-nhom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA KHOA LUẬT & QUẢN LÝ XÃ HỘI

BÁO CÁO
THỰC TẾ CHUYÊN MÔN 2

CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM

Cơ quan thực tế: Trung tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng tâm
thần kinh Thái Nguyên
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Lớp

: CTXH - K8

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
MỞ ĐẦU
Công tác xã hội là một ngành khoa học tương đối non trẻ trên thế giới, tính
chất chuyên nghiệp mới được hình thành hơn 100 năm nay mặc dù có nguồn gốc
hình thành từ xa xưa. Tuy vậy, ngày nay trong xã hội hiện đại Công tác xã hội đã và đang
khơng ngừng khẳng định vai trị và vị trí quan trọng của mình trong xã hội.

Ở Việt Nam, hầu như mọi người còn lạ lẫm với tên gọi của nghề. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của đất nước, nghề Công tác xã hội đã được công nhận là một
1


nghề với nhiều công việc đáp ứng nhu cầu phục vụ xã hội. Đối tượng phục vụ - thân
chủ của Cơng tác xã hội là những nhóm, cá nhân yếu thế được nhân viên Công tác
xã hội bằng chuyên môn nghiệp vụ của mình sẽ giúp thân chủ phục hồi các chức
năng, khơi dậy các khả năng tiềm ẩn của bản thân thân chủ để họ tự giải quyết vấn


đề gặp phải. Nhân viên Công tác xã hội không “làm hộ, làm thay” các thân chủ. Như
vậy trên cơ sở đó ta có thể nhận định rằng: Cơng tác xã hội tuy là một ngành khoa
học mới, một nghề mới nhưng là một ngành, một nghề có tính nhân văn sâu sắc.

Chúng tôi đã nhận được sự tạo điều kiện của thầy cô giáo để
tập trung cho lần thực tế chuyên môn II này. Chúng tôi đã quyết
định tổ chức chuyến đi thực tế tại Trung tâm điều dưỡng và phục
hồi chức năng tâm thần kinh Thái Nguyên, nơi tập trung đối
tượng tâm thần, có tâm lý khơng ổn định, hành vi bất thường.
Những người ít nhận được sự quan tâm của gia đình và xã hội,
một số bị ruồng bỏ hắt hủi đẩy bên lề xã hội. Với vai trị là nhân
viên cơng tác xã hội chúng tơi đã chọn làm việc với nhóm đối
tượng này để tìm hiểu sâu về họ, giúp họ cải thiện tâm lý, xóa bỏ
tự ti, sớm hịa nhập cộng đồng. Chúng tơi cũng xin chân thành
cảm ơn Ban giám đốc và các cán bộ công nhân viên của Trung
tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng tâm thần kinh Thái
Nguyên đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ chúng tơi trong chuyến
đi thực tế này.

2


PHẦN A
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẾ
HỌC PHẦN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHĨM VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
I. THƠNG TIN VỀ NHĨM SINH VIÊN:
Nhóm sinh viên gồm 11 thành viên:
1. Đào Thị Lê Mai

7. Nguyễn Thị Hồi Linh


2. Ngơ Diệu Hoa

8. Hà Thị Phương Huyền

3. Bế Thị Trang

9. Bùi Thị Thanh

4. Hà Thị Định

10. Đặng Thị Minh Ngọc

5. Nguyễn Thị Đào

11. Nguyễn Tiến Quân

6. Lương Thị Phương
II. THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ THỰC TẾ:
1. Khái quát về cơ sở thực tế:
- Tên cơ sở thực tế: Trung tâm Điều Dưỡng và Phục Hồi chức năng Tâm Thần
kinh Thái Nguyên.
- Trụ sở: Xã Thịnh Đức – TP. Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
- Trực thuộc: Sở Lao động Thương binh – Xã hội Thái Nguyên.
- Số điện thoại: 02803 746071
2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ sở thực tế:
Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tâm thần kinh Thái Nguyên là
cơ sở bảo trợ xã hội công lập thuộc Sở Lao Động Thương Binh – Xã Hội tỉnh Thái
Nguyên, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Sở Lao động Thương binh – Xã hội
tỉnh Thái Nguyên, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ

của Bộ Lao động Thương binh – Xã hội.
Trung tâm có nhiệm vụ:
- Tiếp nhận, quản lý, ni dưỡng điều trị và phục hồi chức năng cho người
bệnh tâm thần mãn tính (kể cả bệnh nhân tự nguyện).
- Tư vấn, chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- Khám chữa bệnh đa khoa theo quy định của pháp luật.
3. Quá trình hình thành và phát triển:
3


Nằm trong chương trình phát triển Kinh tế – xã hội của tỉnh Bắc Thái, đáp
ứng nguyện vọng của nhân dân các dân tộc trong và ngoài tỉnh. Trại Tâm thần Thái
Nguyên được thành lập theo quyết định số: 32/QĐ – UB ngày 19 tháng 03 năm 1990
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái. Đến năm 1997 cùng với sự phát triển chung của
xã hội, để đáp ứng với tình hình mới, Trại Tâm thần Thái Nguyên được đổi tên
thành: Trung tâm Quản lý Tâm thần Thái Nguyên theo quyết định số: 29/QĐ – UB
ngày 22 tháng 01 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Trung tâm Quản lý Tâm thần Thái Nguyên là cơ sở bảo trợ xã hội công lập,
trực thuộc Sở Lao động Thương binh – Xã hội tỉnh Thái Nguyên. Với nhiệm vụ
chính trị được giao là: tiếp nhận, quản lý, nuôi dưỡng, điều trị và phục hồi chức năng
cho người bệnh tâm thần mãn tính, đã qua chữa trị ở các tuyến bệnh viện chuyên
khoa của ngành Y tế từ địa phương đến Trung ương nhưng không khỏi, bệnh hay tái
phát gây nguy hiểm cho gia đình và xã hội. Chỉ tiêu giường bệnh được giao năm
2009 là 150. Đến năm 2010 được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép
trung tâm xây dựng đề án: Nâng cấp trung tâm lên quy mô 300 giường và đã được
phê duyệt tại Quyết định số: 2649/QĐ – UBND, ngày 31 tháng 10 năm 2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Qua hơn 20 năm thực hiện nhiệm vụ, cùng với những thuận lợi, khó khăn và
sự nỡ lực của các thế hệ cán bộ, công nhân viên và người lao động. Trung tâm ln
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Với xu thế phát triển kinh tế, xã hội không

ngừng của tỉnh Thái Nguyên và của cả nước, đòi hỏi những cơ sở Bảo trợ xã hội
đang có những điều chỉnh phù hợp để đáp ứng với yêu cầu của tình hình thực tế,
thực hiện tốt cơng tác xã hội hóa và chính sách an sinh xã hội.
III. NỘI DUNG BÁO CÁO:
1. Nhận thức của nhóm sinh viên về đợt thực tế:
* Mục đích:
Là sinh viên năm thứ tư chuyên ngành Cơng tác xã hội (CTXH) nhóm nhận thức rõ mục
đích của đợt thực tế chun mơn lần II này không chỉ nhằm vận dụng những bài học trên lớp,
những kiến thức lý thuyết đã được các thầy cô truyền đạt mà cịn định hướng được cơng việc phải
làm của nhân viên Công tác xã hội khi làm việc với một nhóm thân chủ cụ thể.
Thực hành CTXH lần II là thực tế chuyên môn với phương pháp CTXH với nhóm giúp
4


những sinh viên ngành CTXH như chúng tơi có những bước thực tế chuyên môn hơn về ngành
CTXH cũng như hiểu sâu hơn về mơn CTXH với nhóm.
* Mục tiêu:
Thực hành CTXH tạo điều kiện cho sinh viên năm thứ tư ngành công tác xã hội cơ hội thực
tập chuyên môn hơn và vận dụng kinh nghiệm ở thực tế lần 1 nhằm hướng tới những mục tiêu sau:
+ Vận dụng lý thuyết, kỹ năng của Công tác xã hội với nhóm vào tìm hiểu phân tích vấn
đề.
+ Thực tế giúp sinh viên rút ra những kinh nghiệm thực tế với tư cách là một nhân viên
công tác xã hội. Khả năng đối chiếu lý luận với thực tiễn nhằm hoàn thiện và nâng cao nhận thức
lý luận và nghiệp vụ cơng tác xã hội thơng qua chương trình thực tế tại cơ sở.
+ Giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng và phát triển tác phong chuyên nghiệp của người nhân
viên CTXH, là cơ hội để sinh viên kết nối lý thuyết học ở trường vào thực hành tại cơ sở.
+ Nâng cao tinh thần thái độ tích cực phục vụ cộng đồng của nhân viên công tác xã hội
chuyên nghiệp, vì một xã hội cơng bằng văn minh và tiến bộ.
* Nhiệm vụ:
Tìm hiểu cơ sở thực tế và chọn ra nhóm thân chủ.

Nhóm sinh viên thiết lập mối quan hệ tốt với cơ sở, tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động
của cơ sở thực tập, tiếp cận đối tượng ở cơ sở. Lựa chọn ra nhóm thân chủ để cả nhóm thực tập.
Các hoạt động chính bao gồm:
- Tìm hiểu thực tế địa phương và cơ sở nơi thực tập.
- Lựa chọn nhóm thân chủ và hoàn thiện kế hoạch thực tập.
Thực tập CTXH với nhóm.
Với nhiệm vụ này, nhóm sinh viên tiến hành thực tập phương pháp làm việc CTXH với
đối tượng nhóm thân chủ.
* Thuận lợi, khó khăn:
- Thuận lợi:
+ Các cán bộ và công nhân lao động tại cơ sở thực tế rất nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện cho nhóm chúng tơi.
+ Nhóm đối tượng thích trị truyện và khá hợp tác.
- Khó khăn:
+ Một số thành viên trong nhóm sinh viên khơng có phương tiện đi lại.
+ Nhóm thân chủ gồm 7 người và chủ yếu mắc bệnh tâm thần phân liệt nên chúng tơi chỉ
có thể được gặp và nói chuyện lúc những thân chủ chưa tái cơn.
+ Vì đối tượng là những người mắc bệnh tâm thần vì vậy có chút khó khăn trong việc tiếp
cận và lấy thơng tin chính xác.
5


2. Vận dụng kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành vào q trình thực tế:
- Mơn CTXH với nhóm:
Cơng tác xã hội nhóm được các nhân viên xã hội chuyên nghiệp sử dụng trong các cơ sở xã
hội hoặc trong các tổ chức công tác xã hội để giúp những người có vấn đề về thực hiện chức năng
xã hội. Những vấn đề thực hiện chức năng xã hội nói đến tình trạng liên quan đến vai trị xã hội và
việc thực hiện các vai trị ấy.
Đây là mơn học chun ngành được nhóm chúng tơi vận dụng nhiều nhất, đó cũng chính
là nền tảng quan trọng khi thực hành với nhóm thân chủ. Áp dụng những tiến trình của CTXH

nhóm và những nguyên tắc nghề nghiệp khi tiếp cận nhóm thân chủ và làm việc với nhóm thân
chủ.
- Môn Xã hội học đại cương:
Được xây dựng trên cơ sở các tiền đề khoa học về đối tượng nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu, được kiểm chứng trong hoạt động thực tiễn nhằm phục vụ đời sống xã hội của con
người.
Trong chuyến đi thực tế lần này với việc áp dụng những kiến thức đã được học và trải
nghiệm trong thực tế để trả lời cho các câu hỏi mà bản thân các thành viên trong nhóm chúng tơi
cịn thắc mắc khi xuống cơ sở thực tế. Bằng phương pháp nghiên cứu trong xã hội học thực
nghiệm để trả lời cho các câu hỏi mà chúng tôi đã đặt ra.
- Môn Tâm lý học đại cương:
Tâm lý học là một môn khoa học nghiên cứu về các hiện tượng tâm lý của con người nói
chung cũng như đi sâu vào tâm lý của từng cá nhân, nhóm người qua các giai đoạn khác nhau.
Tâm lý học là một phần kiến thức rất cơ bản và quan trọng trong Công tác xã hội. Trước khi bước
vào thời gian thực tế, nhóm chúng tơi đã ơn lại các kiến thức cũ từ tâm lý học đại cương, tâm lý
học xã hội và tâm lý học phát triển để hệ thống lại toàn bộ các kiến thức đã học.
Trong thời gian thực tế, chúng tôi rất thận trọng khi xem xét diễn biến của thân chủ để từ đó
áp dụng các kiến thức đã học. Bởi nhóm thân chủ là những người mắc bệnh tâm thần phân liệt gặp
nhiều vấn đề thiệt thòi trong cuộc sống, bản thân họ vẫn còn nhiều mong muốn về một cuộc sống
trọn vẹn như bao người bình thường khác.
- Mơn Tham vấn:
Trong mơn Tham vấn, chúng tôi đã sử dụng các kỹ năng như: Kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ
năng lắng nghe tích cực, kỹ năng quan sát, kỹ năng thấu cảm.
Trong những kỹ năng đó, chúng tôi sử dụng nhiều nhất là kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng
quan sát và kỹ năng lắng nghe tích cực.
+ Kỹ năng đặt câu hỏi: Khi tiếp xúc với cán bộ quản lý nhóm đối tượng, tiếp xúc các đối
tượng có liên quan chúng tơi sử dụng rất nhiều câu hỏi để khai thác thông tin.
6



+ Kỹ năng lắng nghe tích cực và kỹ năng quan sát, hai kỹ năng này được chúng tôi
thường xuyên kết hợp với nhau, vừa quan sát thái độ vừa nghe nhóm thân chủ kể về hồn cảnh của
mình.
- Mơn Chính sách xã hợi:
Thơng qua mơn học này, chúng tơi đã trang bị cho mình một số kiến thức về chính sách
xã hội. Đặc biệt là chính sách và các chế độ dành cho các đối tượng yếu thế trong đó có chế độ cho
người mắc bệnh tâm thần. Dựa vào các chính sách này có thể xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề
cho nhóm thân chủ.
Là cơng cụ của Nhà nước được thể chế bằng các cơ chế chính sách, giải pháp cụ thể để
tác động vào các quan hệ xã hội nhằm giải quyết các vấn đề xã hội đang đặt ra góp phần thực hiện
cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội và phát triển tồn diện con người.
- Môn An sinh xã hội:
Qua môn An sinh xã hội, chúng tôi hiểu được hệ thống các chính sách, chế độ xã hội và
các biện pháp mà nhà nước thực hiện thơng qua các chương trình, dịch vụ cụ thể nhằm đáp ứng
nhu cầu và đảm bảo ở mức độ cần thiết các điều kiện cho cuộc sống của con người trong xã hội.
Là một hệ thống các cơ chế chính sách, các giải pháp của nhà nước và cộng đồng nhằm trợ
giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro các cú sốc kinh tế - xã hội làm cho họ suy
giảm hoặc mất nguồn thu nhập.
- Môn Nhập môn công tác xã hội:
Đây là môn học quan trọng nhất đối với sinh viên ngành cơng tác xã hội chúng tơi, nó là cơ
sở tiền đề cho mọi công việc của chúng tôi sau này. Đạo đức nghề nghiệp là một trong những yếu
tố khơng thể thiếu được trong q trình làm việc, nhóm ln nhận thức được vai trị cũng như
trách nhiệm của mình khi xuống Trung tâm, chấp nhận thân chủ trong Trung tâm. Đạo đức nghề
nghiệp là kim chỉ nam cho hoạt động cơng tác xã hội.
Ngồi những mơn học trên, nhóm cịn áp dụng các mơn học khác như kĩ năng giao tiếp,
tâm lý học xã hội và tâm lý học phát triển…, để vận dụng vào quá trình thực tế, bằng các kĩ năng
đặt câu hỏi, kĩ năng bắt tay, kĩ năng lắng nghe, nhu cầu mong muốn đối với các thời kì các lứa tuổi
khác nhau. Nhìn chung các kiến thức của mơn học đã được học trên giảng đường chúng tơi đều áp
dụng góp phần vào thành cơng trong q trình thực tế.


3. Những hoạt động triển khai trong q trình thực tế:
Thơng qua việc tìm hiểu thực tế và phương tiện thơng tin đại chúng, nhóm
chúng tơi được biết đến Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tâm thần kinh
Thái Nguyên. Trong suốt q trình thực tế, nhóm chúng tơi đã cùng tham gia các
hoạt động của Trung tâm và tổ chức các hoạt động cho nhóm thành viên cụ thể như
7


sau:
3.1. Đối với cơ sở thực tế:
Sau khi liên hệ và nhận được sự đồng ý của trung tâm, nhóm chúng tơi gồm
11 thành viên đã có mặt tại Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Tâm thần
kinh Thái Nguyên để ra mắt cơ sở thực tế.
Khi mới bước vào trung tâm cả nhóm chúng tơi vừa hồi hộp và bỡ ngỡ. Sau
đó, chúng tơi được giới thiệu và gặp được chú giám đốc trung tâm là chú Dương
Văn Hưng. Khi gặp nhóm sinh viên chúng tơi chú giám đốc tỏ ra rất cởi mở và gần
gũi. Chú hỏi về công việc học tập và thực tế, bạn nhóm trưởng thay mặt nhóm phát
biểu ý kiến trình bày về mục đích, thời gian thực tế ở trung tâm và mong Ban giám
đốc và các cô chú tạo điều kiện giúp đỡ. Nhóm đã chuẩn bị món quà nhỏ ra mắt
trung tâm.
Sau đó chúng tơi gặp kiểm huấn viên là cơ Phạm Thị Vụ và đã nghe cơ nói
qua vài nét về lịch sử hình thành của trung tâm, những thuận lợi và khó khăn mà
trung tâm đã trải qua. Kiểm huấn viên giúp chúng tôi lựa chọn 7 đối tượng có sức
khỏe tốt, tinh thần tương đối tỉnh táo để thành lập một nhóm. Ngồi ra, kiểm huấn
viên còn cung cấp một số tài liệu về hồ sơ bệnh án của các thành viên trong nhóm.
Cơ Vụ cũng đã giúp đỡ chúng tơi rất nhiều trong q trình thực tế.
Trong q trình thực tế trong trung tâm nhóm chúng tơi cịn được tham gia
một số các hoạt động do trung tâm tổ chức như :
+ Đại hội Công đồn được tổ chức vào ngày 13/08/2013, có một số thành viên
trong nhóm đã tham gia rất tích cực, giao lưu một số tiết mục văn nghệ.

+ Ngày Tết Trung thu, Đoàn thanh niên tổ chức ngày hội Trung thu cho các
đối tượng trong Trung tâm. Đây là điều kiện để cả nhóm có dịp giao lưu học hỏi với
các anh chị thanh niên, và giúp các đối tượng có một ngày Trung thu ý nghĩa, đưuọc
tham gia vào các trò chơi do Trung tâm tổ chức.
+ Ngày 10/10 hàng năm là ngày truyền thống của Trung tâm, do đó đây có thể
được coi là ngày hội của các bệnh nhân. Họ được tham gia rất nhiều hoạt động, được
vui chơi như : giao lưu văn nghệ, tổ chức cuộc thi hát, tham gia các trị chơi bổ ích:
kéo co, đánh cầu lơng, đá bóng… Mặc dù thời gian thực tế đã kết thúc nhưng cả
8


nhóm chúng tơi vẫn có mặt đầy đủ các thành viên trong nhóm để đến tham dự ngày
truyền thống của Trung tâm. Đóng góp một số tiết mục văn nghệ do các thành viên
tự biểu diễn, cùng tham gia các hoạt động, trò chuyện, giao lưu với các bệnh nhân
trong trung tâm. Đây có thể nói là một hoạt động rất có ý nghĩa và bổ ích vì chúng
tơi đã cùng được giao lưu với họ, lắng nghe những tâm tư tình cảm và những khó
khăn mà những bệnh nhân tâm thần phân liệt phải trải qua cũng như chia sẻ, đồng
cảm để bệnh nhân có thể hịa nhập cộng đồng.
Trên đây là những hoạt động mà nhóm đã triển khai với cơ sở thực tế. Qua
đợt thực tế này, nhóm chúng tơi đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân
nhất là trong quá trình làm việc với Trung tâm.
3.2. Đối với nhóm đối tượng:
Sau khi đã chọn được nhóm thân chủ gồm 7 thành viên trong đó có 3 nam và
4 nữ, họ đều là những đối tượng có sức khỏe tốt và tương đối tỉnh táo để thành lập
thành một nhóm.
Các buổi sau khi đến thực tế tại trung tâm chúng tôi được gặp mặt với nhóm
thân chủ tại phịng giao ban của trung tâm. Thay mặt nhóm bạn nhóm trưởng giới
thiệu, chào hỏi các đối tượng nêu mục đích của nhóm khi làm việc với họ. Và sau đó
lần lượt các thành viên của nhóm thân chủ sẽ tự giới thiệu về bản thân mình. Hồn
cảnh của từng thành viên trong nhóm, q qn, năm vào Trung tâm. Các thành viên

trong nhóm lắng nghe, chú ý quan sát ghi chép lại các thông tin mà nhóm thân chủ
đưa ra, dưới sự điều phối của trưởng nhóm.
Sau buổi ban đầu gặp mặt nói chuyện với thân chủ, buổi tiếp theo chúng tôi
vẫn tiếp tục đến trị chuyện với thân chủ để tìm hiểu thơng tin và tạo mối quan hệ
thân thiết hơn với nhóm thân chủ. Lần lượt các thành viên trong nhóm chia sẻ suy
nghĩ của mình, những cơng việc, những buổi sinh hoạt, hoạt động trong trung tâm và
những thuận lợi khó khăn mà họ đang phải trải qua khi ở trong Trung tâm. Qua
những lần tiếp xúc nói chuyện đó chúng tơi có thêm được nhiều thơng tin hơn để
dần hiểu được thân chủ.
Nhóm đã thống nhất đưa ra loại hình can thiệp của nhóm là nhóm giải trí.
Nhóm giải trí là nhóm tập trung vào các loại hình vui chơi. Mục tiêu của
9


nhóm là giúp các thành viên trong nhóm đáp ứng được nhu cầu cá nhân. Vì vậy,
hoạt động chủ yếu đối với nhóm thân chủ chúng tơi tập trung vào xây dựng tổ chức
các hoạt động vui chơi giải trí nhằm lôi kéo sự tham gia của các thành viên. Thơng
qua hoạt động vui chơi giải trí các thành viên trong nhóm thân chủ phát triển được kĩ
năng giao tiếp giữa các cá nhân và có cảm giác hịa đồng với nhóm cũng như tăng
cường sự tự tin của các nhóm viên.
Thời

Địa Các hoạt động

Mục đích

Nhận xét, đánh giá

gian
Buổi


điểm
Tại

- Nhóm nhiệm vụ tổ -

thứ

phòng

chức trò chơi mang thân chủ sẽ tham thành

100%

4(13h30 giao ban tên “ hái hoa dân gia
-16h30)

của trung chủ”

luật

tâm.

nhiệm

nhóm

nhóm - Qua quan sát các

hoạt


chơi: một

viên

trong

động nhóm can thiệp đã

cách

tích tham gia tương đối

vụ cực. Khi tham nhiệt

tình.

Tuy

chuẩn bị các mẩu gia vào trò chơi nhiên vẫn còn một
giấy nhỏ ghi sẵn này nhóm thân số thành viên trong
những câu hỏi hoặc chủ sẽ có cơ hội nhóm còn rụt rè,
những yêu cầu của được

bày

tỏ tham gia chưa sơi

các thành viên trong những suy nghĩ, nổi.
nhóm để thành viên nhưng quan điểm

nhóm thân chủ sẽ của mình, những
lên bốc thăm. Lần vấn đề mà họ
lượt nhóm nhiệm vụ mong

muốn

sẽ trả lời nếu khơng được tìm câu trả
sẽ phải chịu phạt.
Buổi

Tại

thứ 5(từ phịng

lời

nhóm

nhiệm vụ.
- Nhóm nhiệm vụ tổ - Nhằm lơi kéo - Các thành viên
chức trị chơi “đố sự tham gia hoạt trong

13h30

giao ban vui”

16h30)

của trung - Nhóm thân chủ sẽ thân
tâm.


từ

nhóm

thân

động của nhóm chủ có sự tham gia
chủ,

đặc tích cực, sơi nổi

được chia thành 2 biệt là một số hơn so với buổi
đội

nhỏ.

Nhóm thành viên chưa trước, đặc biệt là
10


nhiệm vụ sẽ đưa ra tích
những câu hỏi để 2 tham

cực
gia

cùng một số thành viên
vào chưa tích cực lắm


đội trả lời, đội nào hoạt động chung nhưng qua phần trò
giơ tay nhanh hơn của nhóm. Việc chơi “đố vui” họ đã
sẽ giành quyền trả tham gia vào trị tiến

bộ

hơn

rất

lời, mỡi câu đúng chơi này địi hỏi nhiều và có sự thay
mỗi đội sẽ được 10 các thành viên đổi rõ rệt.
điểm. Kết thúc trị phải có sự đồn
chơi đội nào thua sẽ kết, hỗ trợ nhau.
phải thể hiện một Qua đó các thành
năng khiếu.

viên trong nhóm
sẽ hiểu nhau hơn
cảm nhận được
tinh thần nhóm
cũng như khơng
khí nhóm trong

Tại

các hoạt động.
sân - Nhóm nhiệm vụ - Qua trị chơi - Trị chơi kéo co

thứ 6(từ bãi


của làm việc với cán bộ kéo co này mục rất thành công, thu

Buổi
14h-

Trung

trong Trung tâm để đích

giúp

các hút được sự tham

16h)

tâm.

sắp xếp cho một khu thành viên trong gia của các thành
vực ngồi sân rộng nhóm có sự đồn viên trong nhóm,
rãi, có bóng cây để kết, có sự hỡ trợ hầu hết các thành
nhóm tổ chức trị nhau tạo được sự viên
chơi kéo co.
Nhóm

can

trong

nhóm


tự tin, khơng khí can thiệp tham gia
thiệp vui vẻ thoải mái tích cực tạo khơng

được chia làm 2 đội cho

nhóm

đối khí vui vẻ, cởi mở

để cùng tham gia trò tượng. Đối với giũa các thành viên,
chơi.

mỗi cá nhân tạo ai cũng cố gắng
được

sự

tin giành phần thắng về
11


tưởng vào năng đội của mình.
lực, sức mạnh
chính bản thân
mình
- Sau khi trị chơi - Nhằm khích lệ, - Các thành viên
kết thúc 2 đội sẽ động viên của của 2 đội tham gia
nghỉ ngơi, tiếp đó các thành viên tích cực. Nhận thấy
nhóm nhiệm vụ tổ trong nhóm thân sự thay đổi rõ rệt

chức tiếp trò chơi chủ đưa ra ý kiến theo hướng tích cực
“hát
Nhóm

đối
can

đáp”. của mình, thúc của các thành viên,
thiệp đẩy

tinh

thần đặc

biệt

khuyến

cũng chia làm 2 đội, đồn kết của cả khích, động viên sự
với 2 nhóm trưởng nhóm, các thành tham gia tích cực
cử ra trọng tài, sẽ viên hỡ trợ nhau. của 2 trưởng nhóm.
lựa chọn và đưa ra
các chủ đề mà nhóm
nhiệm vụ chuẩn bị,
các chủ đề như: quê
hương,

đình,

tình yêu.

Tại hội - Ở buổi này nhóm - Các thành viên - Các thành viên

Buổi
thứ

gia

7 trường

can thiệp sẽ thực trong nhóm can trong nhóm nhiệt

(13h30-

Trung

hiện hoạt động sắm thiệp

sẽ

học tình tham gia. Họ

16h30)

tâm.

vai. Nhóm nhiệm vụ được các giá trị không e ngại, rụt rè
đưa ra bản tóm tắt của nhóm, biết như những buổi tiếp
kịch bản để các tuân thủ các qui xúc trước, các thành
thành


viên

trong tắc

nhóm

biết viên thấy tự tin hơn.

nhóm can thiệp đọc đoàn kết cùng
nắm được nội dung thực hiện để đạt
của kịch bản. Nhóm được mục tiêu.
12


can thiệp sẽ có 3 Nhóm sẽ khắc
ngày họp lại để tự phục dần được
phân vai và tập dượt những mặc cảm
với nhau.

tự ti của mỗi cá

Sau mấy ngày tập nhân.
đóng

kịch

nhóm

nhiệm vụ cùng 1 số
cán bộ trong Trung

tâm sẽ xem biểu
diễn.
3.3. Đối với nhóm sinh viên:
Trong thời gian thực tế tại trung tâm nhóm sinh viên đã tổ chức các hoạt động
để bổ trợ cho q trình thực tế nhóm như:
- Tổ chức các buổi họp nhóm cùng thảo luận để đưa ra những kế hoạch hoạt
động trong suốt quá trình làm việc như: thiết kế bài để trao đổi cùng nhóm đối
tượng, phân cơng cơng việc cụ thể cho các thành viên trong nhóm (thư kí, sinh viên
điều phối, quan sát chung, phân chia nhóm sinh viên đến thăm hỏi, trị chuyện để tìm
hiểu thơng tin chung).
- Sau mỡi hoạt động ở trung tâm nhóm tập trung lại để chỉ ra những điểm
thuận lợi và khó khăn từ đó để rút ra kinh nghiệm cho những buổi sau.
4. Bài học kinh nghiệm:
Thực tế là một nội dung quan trọng trong chương trình đào tạo cơng tác xã
hội. Nhóm chúng tơi nhận thấy rằng chuyến đi thực tế có ý nghĩa rất lớn với sinh
viên nghành công tác xã hội. Đây là một chuyến đi rất bổ ích. Qua đợt thực tế kéo
dài hơn một tháng tại Trung tâm điều dưỡng và Phục hồi chức năng tâm thần kinh
Thái Nguyên nhóm nhận thấy được sự thay đổi rõ rệt và tích cực trong bản thân
mình kể cả tư duy nhận thức và năng lực làm việc.
Vận dụng những kỹ năng, phương pháp từ sách vở vào thực tiễn trong quá
trình làm việc với nhóm đối tượng. Góp phần nâng cao kỹ năng làm việc với nhóm
13


đối tượng thơng qua q trình tiếp xúc, lên kế hoạch giúp đỡ, hỡ trợ thân chủ. Cũng
từ đó mà nhóm hiểu rõ thêm tâm lý, những khó khăn, những mong muốn mà nhóm
đối tượng tâm thần phân liệt trong trung tâm đang phải trải qua. Tuy nhiên, họ vẫn
giàu nghị lực và ý chí vươn lên cuộc sống với mong muốn được hịa nhập cộng đồng
như những người bình thường và trở thành người công dân tốt cho xã hội.
- Qua đợt thực tế cơng tác xã hội nhóm chúng tơi đã rút ra cho bản thân mình

rất nhiều kinh nghiệm bổ ích.
+ Chọn địa điểm thực tế: Nhóm đã cố gắng tìm hiểu và liên hệ với những cơ
sở thực tế phù hợp với việc vận dụng những kiến thức chun mơn cơng tác xã hội
nhóm và đảm bảo được việc học trên lớp, việc đi lại không gặp nhiều khó khăn cho
cả nhóm. Kết quả nhóm chúng tôi đã liên hệ với Trung tâm điều dưỡng và Phục hồi
chức năng tâm thần kinh Thái Nguyên.
+ Tập cho bản thân nhóm làm việc có tính chun nghiệp khoa học hơn, cụ
thể phải có kế hoạch đề ra trước khi làm việc với nhóm đối tượng. Ví dụ gặp thân
chủ ta phải lên kế hoạch cụ thể: phỏng vấn về vấn đề gì? Đặt câu hỏi gì? Dùng
phương pháp nào?
+ Xây dựng mối quan hệ giữa nhân viên xã hội với thân chủ rèn luyện cho
mình cách làm việc có tổ chức sau này có thể trở thành một nhân viên công tác xã
hội chuyên nghiệp.
+ Đợt thực tế này tạo điều kiện cho nhóm vận dụng những kiến thức đã học
vào trong thực tế, trong quá trình tiếp cận tạo mối quan hệ với đối tượng. Khi thân
chủ đã tin tưởng vào mình thì họ sẽ bộc lộ tâm tư nguyện vọng.
+ Trong q trình tiếp cận nhóm thân chủ khơng nên nóng vội, “vồ vập” mà
phải thiết lập mối quan hệ tạo dựng niềm tin từ thân chủ để từ đó có thể tìm hiểu sâu
hơn đối tượng. Khéo léo để họ hiểu được rằng chúng ta là những người muốn giúp
đỡ họ, hỗ trợ giải quyết những khó khăn mà họ đang gặp phải. Chúng ta đến với họ
bằng lòng nhiệt huyết sẵn sàng lắng nghe tâm sự để từ đó lập ra kế hoạch trợ giúp .
+ Cần phải biết cách tạo niềm tin, tạo khơng khí thân mật ln ở tư thế sẵn
sàng nghe những tâm tư tình cảm, những khó khăn của mỡi thành viên nói riêng và
cả nhóm nói chung.
14


+ Xử lý các tình huống trong nhóm thật khéo léo và ln tạo mối quan hệ bình
đẳng giữa các thành viên.
IV. KHUYẾN NGHỊ:

1. Khuyến nghị:
* Về phía khoa chủ quản:
Cần kéo dài thời gian thực tế hơn nữa, vì kéo dài thời gian thì sinh viên mới có thể vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Phải có nhiều thời gian mới nhận diện đúng và đủ vấn đề
mà những đối tượng gặp phải.
Nếu đợt thực tế được diễn ra trong hè có lẽ chúng tơi đã làm tốt hơn rất nhiều, vì vừa đi
thực tế vừa học nên chúng tơi rất khó khăn trong việc thu xếp lịch học và kém tập trung hơn trong
quá trình thực tế.
* Về phía cơ sở thực tế:
- Về phía kiểm huấn viên:
Kiểm huấn viên của chúng tôi đều là những người có nhiều kinh nghiệm trong q trình
làm việc. Tuy nhiên, về kiến thức chuyên môn của ngành Công tác xã hội cịn chưa được đào tạo
bài bản. Vì vậy chúng tôi chỉ được chia sẻ, giúp đỡ về các kỹ năng khi trực tiếp làm việc mà chưa
được tìm hiểu thêm về chun mơn.
- Về phía trung tâm:
+ Số lượng cán bộ nhân viên trong Trung tâm còn hạn chế, trong khi số lượng các đối
tượng nhiều nên chưa có sự quan tâm sâu sắc lắm.
+ Trung tâm cần phải cải thiện hơn nữa bữa ăn của đối tượng thay đổi thực đơn thường
xuyên để đảm bảo đủ chất dinh dưỡng và nên cho đối tượng ăn hoa quả sau bữa ăn.

PHẦN B
BÁO CÁO CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NHÓM
1. KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẾ
-

Tên đơn vị: Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Tâm thần kinh

Thái Nguyên.
15



-

Trụ sở: Xã Thịnh Đức – TP. Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.

-

Trực thuộc: Sở Lao động Thương binh – Xã hội Thái Nguyên..

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm
Trại tâm thần Thái Nguyên được được thành lập theo quyết định số: 32/QĐUB ngày 19 tháng 03 năm 1990 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Thái. Đến năm 1997
cùng với sự phát triển chung của xã hội và đáp ứng nguyện vọng của nhân các dân
tộc trong và ngoài tỉnh Trại Tâm Thần Thái Nguyên được đổi tên thành : Trung Tâm
Quản lý Tâm thần Thái Nguyên theo quyết định số: 29/QĐ- UB ngày 22 tháng 01
năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Trung tâm quản lý Tâm thần Thái Nguyên là cơ sở bảo trợ xã hội công lập
trực thuộc Sở Lao Động Thương Binh – Xã Hội tỉnh Thái Nguyên; chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp của Sở Lao Động Thương Binh – Xã Hội tỉnh Thái Nguyên, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao Động
Thương Binh – Xã Hội. Với nhiệm vụ chính được giao là: Tiếp nhận, quản lý, ni
dưỡng, điều trị và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần mãn tính( kể cả
bệnh nhân tự nguyện) đã qua chữa trị ở các tuyến bệnh viện chuyên khoa của ngành
từ y tế địa phương đến Trung ương nhưng không khỏi, bệnh hay tái phát gây nguy
hiểm cho gia đình và xã hội. Tư vấn chăm sóc sức khỏe tâm thần, khám chữa bệnh
đa khoa theo quy định của pháp luật.
Năm 2009 chỉ tiêu giường bệnh được giao là 150 giường. Đến năm 2010 được
sự đồng ý của UBND tỉnh cho phép Trung tâm xây dựng đề án: Nâng cấp trung tâm
lên qui mô 300 giường bệnh và đã được phê duyệt tại quyết định số 2649/ QĐUBND, ngày 31 tháng 10 của UBND tỉnh Thái nguyên. Hiện nay đã khởi công xây
dựng một số hạng mục của công trình: Nhà điều hành, Nhà tư vấn sức khỏe tâm
thần, khám chữa bệnh đa khoa, cấp phát thuốc, nhà cấp cứu thuộc dự án nâng cấp

Trung tâm.
1.2 Tình hình kinh tế - văn hóa- xã hợi tại trung tâm.
Với diện tích tương đối rộng Trung tâm điều dưỡng và phục hồi chức năng
tâm thần kinh Thái nguyên nằm cách xa khu vực thành phố khoảng 7km. Tại đây,
Trung tâm có những mặt thuận lợi và khó khăn nhất định so với những trung tâm
16


khác. Theo như giám đốc của Trung tâm thì nguồn hỗ trợ chủ yếu là nguồn ngân
sách nhà nước hỗ trợ. Nhà nước đóng thẻ bảo hiểm y tế cho các bệnh nhân, ni
dưỡng, tiền thuốc men, tiền ăn bình quân 80 nghìn đồng/ bệnh nhân.
Vì số tiền trợ cấp còn eo hẹp nên người nhà của các bệnh nhân cũng có những
nguồn cung cấp hợp lí cho người nhà trong Trung tâm được chăm lo và chữa trị một
cách tốt nhất. Hiện tại tình hình kinh tế trong Trung tâm đã phần nào được cải thiện.
Trong Trung tâm đã tự chăn nuôi và trồng rau phục vụ cho bữa ăn của các bệnh
nhân. Trung tâm cũng có sự hỡ trợ từ bên ngoài như các nhà tài trợ và các nhà hảo
tâm.
Những hoạt động trong Trung tâm đều mang đến cho bệnh nhân tư tưởng,
tình thần thoải mái nhất khi điều trị trong này. Môi trường thuận lợi, tạo được sự
thân thiên, cởi mở giữa các cán bộ với bệnh nhân tạo động lực cho họ phần nào
thuyên giảm đi bệnh tình.
1.3 Các hoạt đợng an sinh xã hợi và công tác xã hội tại trung tâm.
Trung tâm Điều dưỡng và Phục hồi chức năng tâm thần kinh Thái Nguyên là
Trung tâm được thành lập với chức năng và nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý các bệnh
nhân tâm thần trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng như các tỉnh lân cận. Các chính
sách an sinh chủ yếu thơng qua trợ cấp của nhà nước.
Sở Lao Động Thương Binh – Xã Hội mỗi năm vào Trung tâm 5 lần để tặng
quà và nấu cơm từ thiện cho bệnh nhân. Nhà hảo tâm ơng, bà Hằng Hóa ở Trại Cau
mỡi tháng vào một lần nấu cơm từ thiện và tắm rửa cho bệnh nhân. Hội chữ thập đỏ
tỉnh Thái Nguyên đã kêu gọi các chi hội chữ thâp đỏ cấp xã phường qun góp, ủng

hộ cho Trung tâm. Ngồi ra cịn có các nhà chùa, nhà thờ trên địa bàn tỉnh cũng có
những hoạt động trợ giúp về lương thực thực phẩm, quần áo cho bệnh nhân trong
Trung tâm. Vào ngày 10/10 hằng năm Trung tâm tổ chức các hoạt động an sinh như
cho các bệnh nhân tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí, ca hát.
Từ năm 2009 đến nay các hoạt động an sinh xã hội trong Trung tâm tăng lên
nhằm đáp ứng được nhu cầu và đảm bảo cuộc sống đầy đủ hơn cho các bệnh nhân.
2. THƠNG TIN CHUNG VỀ NHĨM THÂN CHỦ
1. Đỡ Thị Xuân:
17


- Vào Trung tâm: 09/11/2006

Thái Nguyên.

- Sinh năm: 1970

- Trình độ văn hố: 7/12

- Nghề nghiệp: Làm ruộng

- Tơn giáo: Khơng

- Q qn: xóm Dinh – xã Bảo

- Dân tộc: Kinh

Lý – huyện Phú Bình – tỉnh
2. Nguyễn Văn Nguyên:


- Chẩn đoán: Tâm thần phân liệt
Thái Nguyên.

- Vào Trung tâm: 23/11/1996
- Sinh năm: 1966

- Trình độ văn hố: 10/12

- Nghề nghiệp: Bộ đội

- Tôn giáo: Không

-

Quê quán: Đội 6 – xã Quang

- Dân tộc: Kinh

Vinh – TP. Thái Nguyên – tỉnh

- Chẩn đoán: Tâm thần phân liệt

3. Trần Quốc Huy:

- Quê quán: xã Bình Thành –

- Vào Trung tâm: 21/08/2006

huyện Định Hoá – tỉnh Thái


- Sinh năm: 1978

Nguyên.

- Nghề nghiệp: làm ruộng

- Trình độ văn hố: 10/12

- Tơn giáo: Khơng

- Chẩn đoán: Tâm thần phân liệt

- Dân tộc: Cao Lan
4. Dương Văn Hải:
- Vào Trung tâm: 01/03/1999

- Trình độ văn hố: 12/12

- Sinh năm: 1972

- Tơn giáo: Khơng

- Nghề nghiệp: Làm ruộng

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: xã Lục Ba – huyện

- Chẩn đoán: Tâm thần phân liệt


Đại Từ – tỉnh Thái Nguyên.
5. Vũ Thị Thái:

Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.

- Vào Trung tâm: 02/06/2006
- Sinh năm: 1958

- Trình độ văn hố: 7/12

- Nghề nghiệp: ở nhà

- Tơn giáo: Khơng

- Q quán: Tổ 10 – phường

- Dân tộc: Kinh

Trưng Vương – TP. Thái

- Chẩn đoán: Tâm thần phân liệt
18


6. Nguyễn Thị Thu Hà:
- Vào Trung tâm: 01/04/2007

- Trình độ văn hố: 10/10

- Sinh năm: 1960


- Tơn giáo: Khơng

- Nghề nghiệp: Làm ruộng

- Dân tộc: Kinh

- Quê quán: Vũ Ninh – Bắc Ninh

- Chẩn đoán: Tâm thần phân liệt

7. Nguyễn Thị Thọ:
- Vào Trung tâm: 21/08/2000
- Sinh năm: 1955
- Nghề nghiệp: Làm ruộng

Hồ – huyện Phú Bình – tỉnh
Thái Ngun.
- Tơn giáo: Khơng, Dân tộc: Kinh
Chẩn đốn: Tâm thần phân liệt

- Quê quán: xóm Vầu – xã Tân
3. QUÁ TRÌNH TIẾP CẬN VÀ THU THẬP THƠNG TIN TỪ NHĨM THÂN
CHỦ
3.1 Phương pháp và kỹ năng vận dụng khi tiếp cận nhóm thân chủ
Là những nhân viên cơng tác xã hội, địi hỏi cần phải có những kiến thức, kỹ
năng và phương pháp đúng cách để tiếp cận nhóm đối tượng và tạo được sự tin
tưởng của nhóm đối tượng nhằm thu được những thơng tin hữu ích, tiếp cận nhóm
đối tượng, hiểu và giúp được nhóm đối tượng mà mình đang làm việc.
- Các phương pháp:

+ Phương pháp quan sát: Vì đây là nhóm đối tượng đặc biệt, là những bệnh
nhân tâm thần, nên phương pháp quan sát rất quan trọng và cần thiết. Quan sát cử
chỉ hành vi thái độ của nhóm đối tượng, quan sát cách cư xử giữa nhóm đối tượng
với nhau và nhóm nhiệm vụ. Để hiểu rõ và quan sát một cách có hiệu quả, nhóm
nhiệm vụ đã tổ chức các buổi giao lưu, tổ chức các trị chơi, thơng qua đó nhóm
nhiệm vụ cùng tham gia những hoạt động ấy để tạo ra được khơng khí hịa đồng, vui
vẻ, để nhóm đối tượng tự bộc lộ rõ những tình cảm, thái độ và hành vi của bản thân.
Bước đầu quan sát nhóm đối tượng, chúng tơi nhận thấy đa số nhóm đối
tượng đều rụt rè, nhút nhát nhưng từ những buổi làm việc thứ 2, thứ 3 trở đi, các
19


thành viên trong nhóm đối tượng đã tin tưởng, cởi mở hơn và đã vui vẻ hịa đồng
nhiệt tình tham gia các hoạt động mà nhóm nhiệm vụ tổ chức.
+ Phương pháp đồng tham gia: Nhóm nhiệm vụ đã cùng với nhóm đối tượng
tham gia vào các buổi sinh hoạt, tổ chức các trò chơi, trước hết là để cho các thành
viên đáp ứng được những nhu cầu của cá nhân, sau đó là đem lại sự thoải mái và lôi
cuốn sự tham gia của các đối tượng để họ cởi mở hơn và để tạo cảm giác thoải mái,
thông qua đó, những thành viên của nhóm đối tượng cùng tham gia và theo dõi,
quan sát các biểu hiện, hành vi của nhóm đối tượng.
- Các kỹ năng vận dụng khi tiếp cận nhóm đối tượng:
+ Kỹ năng lắng nghe: Trong q trình tiếp xúc với nhóm đối tượng, mọi thành
viên trong nhóm đều phải chú ý, lắng nghe những ý kiến của thân chủ. Lắng nghe
một cách có chọn lọc, vì có những bệnh nhân mắc bệnh tâm thần hoang tưởng, hay
nói nhiều và kể lại nhiều chuyện quá khứ dù không phải thật. Nghe để biết được
trạng thái tâm lý của mỡi thành viên trong nhóm đối tượng. Sau mỡi buổi làm việc,
nhóm nhiệm vụ đã họp và chia sẻ những kinh nghiệm, những thông tin thông qua
quá trình lắng nghe các thành viên trong nhóm đối tượng.
+ Kỹ năng thấu cảm: Qua các hoạt động, các cuộc chị chuyện giữa nhóm
nhiệm vụ và nhóm đối tượng, các các nhân trong nhóm đối tượng dần bộc lộ những

suy nghĩ tình cảm của bản thân, mỡi người một hồn cảnh và một suy nghĩ khác
nhau, thơng qua đó mà nhóm nhiệm vụ đã hiểu, cảm nhận được những suy nghĩ, tâm
tư tình cảm của các thành viên trong nhóm đối tượng, hiểu được những vấn đề tâm
lý mà họ gặp phải, biết được những tâm tư nguyện vọng của họ.
+ Kỹ năng lập kế hoạch: Từ những buổi đầu tiên vào cơ quan, nhóm nhiệm vụ
đã thống nhất lập ra kế hoạch cụ thể để cùng nhau thực hiện, biết được những mục
đích, mục tiêu làm việc, xác định được nhiệm vụ của nhóm. Vì có kế hoạch cụ thể,
nhóm đã được cơ quan cử cơ Vụ trưởng phịng y tế trực tiếp giúp đỡ nhóm nhiệm vụ
tiếp cận với nhóm đối tượng, được cơ cho biết những thơng tin quan trọng về các
thành viên trong nhóm để làm việc với nhóm dễ dàng hơn.
20


3.2 Tóm tắt q trình tiếp cận nhóm thân chủ:
Ngay từ buổi đầu tiên vào gặp gỡ các cán bộ trong trung tâm, nhóm đã được
các cán bộ trong trung tâm nhiệt tình giúp đỡ, chính vì vậy đây là điều thuận lợi cho
q trình làm việc của nhóm nhiệm vụ. Nhóm được các cán bộ bố trí để gặp gỡ tiếp
xúc và làm quen với nhóm đối tượng gồm những thân chủ ở mọi độ tuổi và ở những
trình độ khác nhau. Mới đầu, các thành viên trong nhóm thân chủ đều có cảm giác e
dè, chưa thoải mái. Đa số các thành viên đều khơng chia sẻ, ít tham gia vào các trị
chơi. Nhóm nhiệm vụ cũng cịn nhiều lúng túng vì chưa có được kế hoạch cụ thể để
trợ giúp và lôi kéo sự tham gia của các thành viên trong nhóm can thiệp. Những khó
khăn này còn xuất phát từ yếu tố cá nhân các thân chủ. Họ đều là những người bị
bệnh tâm thần phân liệt, mang trong mình sự mặc cảm và tự ti nên họ càng nhút nhát
và ngại giao tiếp. Tuy nhiên, trải qua quá trình thân chủ tham gia vào các hoạt động
của nhóm nhiệm vụ thì họ đã tự tin hơn, thoải mái hơn. Khắc phục dần những nỗi tự
ti và mặc cảm của bản thân mình.
3.3. Những thuận lợi và khó khăn khi tiếp cận nhóm thân chủ
3.3.1. Thuận lợi:
* Đối với nhóm nhiệm vụ:

- Trong đợt thực tế chun mơn lần 2 này thì nhóm của chúng tơi có 11 thành
viên, các thành viên trong nhóm đều nhiệt tình, mỡi thành viên đều có trách nhiệm với
cơng việc của mình.
- Trong quá trình thực tế các thành viên trong nhóm đều được trang bị các kĩ
năng giao tiếp, các kinh nghiệm để làm việc với đối tượng vì vậy trong quá trình tiếp
cận đối tượng các thành viên trong nhóm cũng chủ động hơn.
- Thời gian thực tế của nhóm vào các buổi thứ 3, thứ 4 và thứ 6 nên các thành
viên trong nhóm cũng chủ động đi thực tế đầy đủ. Vì nhóm đối tượng đã được thơng
báo trước nên việc gặp gỡ giữa nhóm với nhóm đối tượng cũng dễ dàng hơn.
- Trong q trình tiếp cận đối tượng và làm việc với đối tượng tại phòng giao
ban, Trung tâm đã tạo điều kiện thuận lợi để cả nhóm nhiệm vụ và nhóm đối tượng
giao lưu và làm quen với nhau.
21


* Với cơ sở thực tế:
.- Trong quá trình thực tế của nhóm thì nhóm đã được sự giúp đỡ nhiệt tình và
tạo điều kiện của Trung tâm, được sự giúp đỡ của Giám đốc Trung tâm, các phòng
ban và các anh chị làm việc tại đây đã chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể để các thành viên
trong nhóm làm việc với đối tượng.
- Cả nhóm rất vui khi được kiểm huấn viên tạo điều kiện và lựa chọn cho cả
nhóm một nhóm đối tượng gồm 7 thành viên để làm việc. Kiểm huấn viên cũng chỉ
bảo tận tình và hướng dẫn cả nhóm để tiếp cận đối tượng và cách thu thập thông tin
từ đối tượng.
* Với nhóm đối tượng:
- Nhóm đối tượng đều là những đối tượng bị tâm thần phân liệt, đã vào trong
trung tâm lâu năm nên q trình tiếp cận ban đầu tuy cịn gặp nhiều khó khăn song
vào các buổi tiếp theo thì đã thuận lợi hơn.
3.3.2. Khó khăn:
* Với nhóm nhiệm vụ:

- Vì nhóm làm việc với đối tượng tâm thần lần đầu tiên nên trong quá trình
tiếp cận và làm việc với đối tượng cịn gặp nhiều khó khăn. Các thành viên trong
nhóm cịn sợ sệt khi lần đầu tiên gặp đối tượng.
- Dù được trang bị các kĩ năng để làm việc với đối tượng nhưng việc áp dụng
vào để làm việc với đối tượng cịn gặp nhiều khó khăn, khi các đối tượng đều là
những bệnh nhân tâm thần.
* Với cơ sở thực tế:
- Trong Trung tâm đều là những bệnh nhân tâm thần nên rất khó cho nhóm
khi triển khai các trị chơi chủ yếu nhóm triển khai tại phịng giao ban của trung tâm,
nhóm ít được làm việc với các đối tượng ở ngoài.
* Với nhóm đối tượng:
- Đối tượng đều bị bệnh tâm thần phân liệt khi tham gia vào nhóm có một số
thành viên chưa hịa đồng, chưa nhiệt tình cịn e dè, các thành viên ít biểu lộ cảm
xúc của mình, rất khó để các thành viên có thể ngồi nói chuyện thoải mái với nhau
khi có mặt của nhóm nhiệm vụ vì các thành viên đều giữ kín có sự đề phịng, do vậy
22


rất khó để nhóm tiếp cận.
- Các thành viên trong nhóm đều mắc bệnh tâm thần vì vậy những câu trả lời
của các đối tượng khi được nhóm nhiệm vụ hỏi chưa được chính xác nên rất khó cho
nhóm nhiệm vụ chọn lọc thông tin.
3.4. Phương pháp thu thập thông tin
Trong q trình thu thập thơng tin, nhóm nhiệm vụ đã sử dụng một số phương
pháp thu thập thông tin sau.
* Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát là phương pháp dùng để đánh giá mức độ thông tin một
cách khách quan và chính xác, quan sát tổng quát vẻ bề ngồi, nét mặt, cử chỉ, dáng
điệu… của nhóm đối tượng.
Trong q trình làm việc giữa nhóm nhiệm vụ và nhóm đối tượng, đặc biệt

trong các buổi tổ chức trị chơi cho nhóm đối tượng thì nhóm nhiệm vụ đã sử dụng
phương pháp quan sát để quan sát từng thành viên trong nhóm đối tượng xem họ có
tham gia nhiệt tình khơng, các thành viên khi tham gia trị chơi có các biểu hiện cảm
xúc như thế nào. Ví dụ: khi bắt đầu làm việc với nhóm đối tượng thì nhóm nhiệm vụ
đã tổ chức trị chơi “hái hoa dân chủ” cho nhóm đối tượng, cơ Hà trong nhóm đã trả
lời được câu hỏi thì cười và vỡ tay liên tục, cịn cơ Thái khơng trả lời được câu hỏi
thì biểu hiện nét mặt buồn.
Trong quá trình các thành viên trong nhóm đối tượng chơi trị chơi thì nhóm
nhiệm vụ quan sát được rằng các thành viên đã có sự tham gia nhiệt tình như cơ Hà,
cơ Thái, chú Ngun nhưng bên cạnh đó cịn có chú Hải và chú Huy có tham gia
nhưng vẫn cịn rụt rè chưa có sự hăng hái tham gia. Khi các thành viên trong nhóm
đối tượng đã gặp gỡ nhau và làm việc với nhau thường xun hơn thì các thành viên
trong nhóm đồn kết và gần gũi với nhau nhiều hơn được biểu hiện qua trò chơi
“kéo co”,“hát đối đáp”và diễn kịch. Ở các hoạt động này các thành viên đã hợp sức
lại với nhau và đoàn kết với nhau để hoàn thành tốt cơng việc và nhiệm vụ.
Qua q trình quan sát các thành viên trong nhóm đối tượng tham gia các trị
chơi thì nhóm nhiệm vụ đã quan sát được sự gần gũi, đoàn kết với nhau của các
thành viên trong nhóm đối tượng, mặc dù mới đầu mới gặp nhau có một số thành
23


viên chưa tham gia tích cực nhưng làm việc và gặp gỡ nhau nhiều hơn thì các thành
viên đã bỏ qua sự rụt rè của bản thân để tham gia vào nhóm, như trường hợp chú Hải
và chú Huy khi tham gia trò chơi “kéo co”, “đố vui” và “hát đối đáp” đã tích cực
tham gia và hăng hái hơn.
Khi quan sát các thành viên trong nhóm đối tượng đã cho thấy các thành viên
đều bị bệnh tâm thần phân liệt nhưng các thành viên vẫn có một tinh thần tương đối
ổn định, họ có có thể làm việc được, có thể chơi các trị chơi vui chơi giải trí.
* Phương pháp thảo luận nhóm:
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp nhân viên xã hội đưa ra một vấn

đề có thể là thơng qua một số câu hỏi hay nội dung gợi ý và yêu cầu các thành viên
nhóm thảo luận trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong quá trình thu thập thơng tin nhóm nhiệm vụ đã sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm. Nhóm nhiệm vụ sẽ chia nhóm can thiệp thành hai nhóm nhỏ, nhóm
1 gồm 3 thành viên, nhóm 2 gồm 4 thành viên. Nhóm nhiệm vụ sẽ đưa ra chủ đề đố
vui, đưa ra các câu hỏi đố vui cho cả hai nhóm đối tượng. Các thành viên trong
nhóm can thiệp sẽ thảo luận với nhau và đưa ra câu trả lời, mỗi thành viên trong
nhóm sẽ có nhiệm vụ trả lời câu hỏi của nhóm mình. Có một số thành viên chưa có
tích tham gia thảo luận như cô Xuân và cô Thọ.
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, nhóm nhiệm vụ đã thu thập được thơng
tin đó là khi các đối tượng làm việc với nhau cần tư duy, suy nghĩ một vấn đề nào đó
họ có tinh thần thảo luận với nhau, có ý thức suy nghĩ một vấn đề nào đó.
* Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phương pháp phỏng vấn sâu là phương pháp thu thập thông tin, giúp người
nghiên cứu xác định sơ bộ phạm vi các vấn đề cần thu thập thơng tin. Trong q trình
thu thập thơng tin, nhóm nhiệm vụ sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu với nhóm đối
tượng và kiểm huấn viên.
- Phỏng vấn với nhóm đối tượng.
Trong q trình làm việc và thu thập thơng tin để có thơng tin về q khứ và
những mong muốn của các thành viên nhóm đối tượng, về trước khi các đối tượng vào
Trung tâm, nhóm nhiệm vụ đã sử dụng phương pháp phỏng vấn với nhóm đối tượng.
24


Một số câu hỏi để phỏng vấn các thành viên nhóm đối tượng như sau: Khi hỏi
về cơ Hà “cơ bị bệnh từ năm bao nhiêu tuổi?”, “khi mới bị bệnh thì cơ có những biểu
hiện như thế nào?”. Khi hỏi cơ Hà thì nhóm nhiệm vụ nhận diện được vấn đề của cô
Hà bị bệnh từ năm 17 tuổi, lúc đầu bị đau đầu mất ngủ, tính tình thay đổi sau đó nặng
dần thêm. Khi hỏi về chú Hải: “chú có mong muốn gì khi ở trong trung tâm này
không?”, “Cuộc sống ở trong trung tâm của chú như thế nào?”. Qua q trình phỏng

vấn nhóm đối tượng thì nhóm nhiệm vụ đã thu thập và nhận diện được một số vấn đề
của các thành viên trong nhóm.
- Phỏng vấn với kiểm huấn viên.
Để muốn biết các thông tin về đối tượng, những hành vi và những biểu hiện cụ
thể thì nhóm đã phỏng vấn với kiểm huấn viên.
Ví dụ: “Cô có thể cho nhóm cháu biết trước khi đối tượng tái cơn thì có những
biểu hiện như thế nào?” hay “Những ngày bình thường thì các đối tượng có những
biểu hiện và hành vi như thế nào?” và “ Trong quá trình làm việc các đối tượng bị tái
cơn thì cần phải xử lí như thế nào?”…
4. TIẾN TRÌNH CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM
Bảng kế hoạch hoạt động:
Thời gian
Hoạt động
Buổi 1
Trị chuyện, làm quen với nhóm đối tượng.
Buổi 2
Giới thiệu các thành viên trong nhóm.
Buổi 3
Lên kế hoạch hoạt động cụ thể.
Buổi 4
Tổ chức trò chơi “ hái hoa dân chủ”.
Buổi 5
Tổ chức trò chơi “ đố vui” và ca hát.
Buổi 6
Tổ chức trò chơi “ kéo co” và “hát đối đáp” theo chủ đề.
Buổi 7
Tổ chức trò chơi “ diễn kịch”.
Buổi 8
Lượng giá và kết thúc tiến trình hoạt động.
Buổi 9

Lượng giá chung.
4.1 Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm

Ghi chú

Mục đích thành lập nhóm :
Khi thực hành cơng tác xã hội nhóm với nhóm đối tượng tại Trung tâm, nhóm
nhiệm vụ cần thể hiện được vai trị của mình như: cách tạo bầu khơng khí nhóm,
cách sinh hoạt nhóm, phân cơng cơng việc cho từng thành viên trong nhóm, giải
25


×