MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Phần I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Mục tiêu giáo dục của môn Địa lí ở trường phổ thông hiện nay nhằm góp
phần hoàn thiện học vấn phổ thông cho học sinh, củng cố và phát triển các năng
lực chủ yếu của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục và phát triển con người Việt
Nam trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các năng lực đó gồm:
- Năng lực hành động có hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm
chất đã được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.
- Năng lực hợp tác, phối hợp hành động trong học tập và đời sống.
- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
- Năng lực tự khẳng định bản thân.
Mục tiêu của môn Địa lí hiện nay chú trọng vào việc hình thành và rèn luyện
cho học sinh các năng lực cần thiết của người lao động mới, khác hẳn với mục tiêu
trước đây là nặng vào việc cung cấp cho học sinh kiến thức địa lí có hệ thống.
Để đạt được mục tiêu đề ra trong thời kì mới cần phải thực hiện việc đổi mới
đồng bộ từ chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học… Trong đó việc
đổi mới phương pháp dạy học trong môn Địa lí có tính chất quyết định, đòi hỏi
người giáo viên ngoài việc nắm sâu kiến thức còn phải hiểu rõ về các phương pháp
dạy học, kĩ thuật dạy học và biết vận dụng các phương pháp, kĩ thuật đó một cách
linh hoạt đem lại hiệu quả trong công tác giảng dạy góp phần quyết định nâng cao
chất lượng giáo dục bộ môn.
Các phương pháp dạy học Địa lí thường gặp
1. Phương pháp nghiên cứu
7. Phương pháp dạy học theo dự án
2. Phương pháp thảo luận
8. Phương pháp đàm thoại, gợi mở
3. Phương pháp động não
4. Phương pháp tranh luận
9. Phương pháp dạy học giải quyết
vấn đề
5. Phương pháp báo cáo
10. Phương pháp sử dụng bản đồ
6. Phương pháp đóng vai
11. Phương pháp sơ đồ tư duy
12. Phương pháp thuyết trình
Đổi mới phương pháp dạy học là vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy
học theo hướng tích cực. Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ
các PPDH hiện có, thay vào đó các PPDH mới mà phải kế thừa, phát triển những
mặt tích cực của các PPDH truyền thống, đồng thời học hỏi, vận dụng một số
PPDH mới phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học hiện nay.
Phần II. ĐỔI MỚI VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ
1
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
a. Đàm thoại, gợi mở. (đàm thoại tìm tòi, phát hiện) là phương pháp, trong
đó giáo viên soạn ra câu hỏi lớn, thông báo cho học sinh. Sau đó, chia câu hỏi lớn
ra thành một số câu hỏi nhỏ, có quan hệ lô gíc với nhau, tạo ra cái mốc trên con
đường thực hiện câu hỏi lớn.
Đàm thoại gợi mở (tìm tòi) khác với đàm thoại vấn đáp hay đàm thoại tái
hiện (chỉ đòi hỏi học sinh nhớ lại những kiến thức đã có).
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi đàm thoại
- Câu hỏi phải có mục đích dứt khoát, rõ ràng, tránh những câu hỏi đặt ra tùy
tiện, không nhằm vào mục đích cụ thể nào, có thể trả lời thế nào cũng được.
Cần tránh những câu hỏi tối nghĩa, phức tạp, hoặc câu hỏi có thể hiểu thao nhiều
nghĩa khác nhau.
- Câu hỏi phải bám sát nội dung cơ bản, nhằm vào những điểm chính, kiến
thức cơ bản, trọng tâm của bài học, tránh đặt những câu hỏi xa rời mục tiêu và nội
dung bài học.
- Câu hỏi phải sát với trình độ của học sinh, phù hợp với khả năng của các
em. Tránh những câu hỏi quá khó, học sinh không suy nghĩ được, không thể trả lời
được đam ra nản chí. Câu hỏi đẽ quá, không kích thích học sinh tìm tòi.
- Từ ngữ trong câu hỏi phải trong sáng, dễ hiểu phù hợp với sự hiểu biết của
học sinh từ đó có tác dụng kích thích hứng thú, tác động vào cảm xúc, thẩm mĩ của
học sinh.
- Hệ thống câu hỏi trong đàm thoại, gợi mở có thể dùng cho toàn bài, hay
cho từng mục, từng nội dung lớn của bài. Trong hệ thống đó, các câu hỏi có liên hệ
chặt chẽ với nhau, câu trước là tiền đề cho câu hỏi sau, câu hỏi sau là sự kế tục và
phát triển kết quả của câu hỏi trước.
c. Một số dạng câu hỏi
Trong đàm thọi gợi mở có nhiều dạng câu hỏi khác nhau, liên quan đến cơ
sở phân loại mức độ nhận thức khác nhau.
- Câu hỏi phân tích
- Câu hỏi tổng hợp
- Câu hỏi so sánh, liên hệ
- Câu hỏi nguyên nhân – kết quả
- Câu hỏi khái quát hóa.
2. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
2
a. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề (dạy học dựa trên vấn đề hay
dạy học đặt và giải quyết vấn đề) là phương pháp, trong đó giáo viên đặt ra trước
học sinh một vấn đề nhận thức chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề, sau đó
giáo viên hướng dẫn học sinh hay điều khiển học sinh giải quyết vấn đề, đi đến
những kết luận cần thiết của nội dung học tập.
b. Trình tự của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Bước 1. Đặt vấn đề và chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề
Đặt ra trước học sinh một câu hỏi có vấn đề chứ không phải là câu hỏi
thông thường như trong phương pháp đàm thoại.
* Câu hỏi có vấn đề là câu hỏi chứa đựng:
- Một mâu thuẫn giữa kiến thức cũ và kiến thức mới, giữa cái đã biết và cái
chưa biết cân phải khám phá, nhận thức, giữa vốn kiến thức khoa học đã có và vốn
kiến thức thực tiễn đa dạng
- Một sự lựa chọn
- Một nghịch lí, một sự kiện bất ngờ, một điều gì không bình thường so với
cách hiểu cũ của học sinh và đôi khi ban đầu thoạt nghe, tưởng chừng như vô lí
làm học sinh ngạc nhiên
* Câu hỏi đặt vấn đề cần phải lưu ý những điểm sau:
- Trong thành phần câu hỏi, phải có phần học sinh đã biết, phần kiến thức cũ
và phần kiến thức học sinh chưa biết, phần kiến thức mới.. Hai phần này phải có
mối quan hệ với nhau, trong đó phần học sinh chưa biết là phần chính của câu hỏi,
học sinh phải có nhiệm vụ tìm tòi, khám phá.
- Nội dung câu hỏi phải thật sự kích thích, gây hứng thú nhận thức đối với
học sinh. Câu hỏi càng gần gũi, gắn với thực tiễn càng lối cuốn hứng thú học sinh
nhiều hơn.
- Câu hỏi phải vừa sức học sinh. Các em có thể giải quyết được, hoặc hiểu
được cách giải quyết dực vào việc huy động vốn trí thức sãn có của mình bằng
hoạt động tư duy.
* Tình huống có vấn đề có thể tạo ra vào lúc bắt đầu bài mới, bắt đầu một mục của
bài hay lúc đề cập đến một nội dung cụ thể của bài, một khái niệm hay một mối
liên hệ nhân quả.
Bước 2. Giải quyết vấn đề
- Đề xuất các giả thuyết cho vấn đề.
- Thu thập và xử lí thông tin theo hướng các giả thuyết đã đề xuất.
Bước 3. Kết luận
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết.
- Phát biểu kết luận.
c. Các mức độ của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
3
Tùy thuộc vào trình độ nhận thức của học sinh, mức độ tham gia của giáo
viên và học sinh, có thể chia thành 3 mức độ:
Mức độ
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Trình bày và - Nêu vấn đề
- Theo dõi loogic của con đường
nêu vấn đề
- Giải quyết vấn đề (đề xuất giải quyết vấn đề và cách lập
luận của giáo viên
giả thuyết, giải quyết)
- Hiểu được cách đặt giả thuyết và
- Kết luận
tính đúng đắn của kết luận.
Tìm tòi từng - Nêu vấn đề
phần
- Đề xuất giả thuyết
- Giải quyết vấn đề
- Khẳng định hay bác bỏ vấn đề.
- Kết luận
Nghiên cứu
- Cung cấp thông tin, tạo tình - Nêu vấn đề
huống, đề xuất, gợi ý hướng - Giải quyết vấn đề (đề xuất giả
phát hiện vấn đề
thuyết, giải quyết..)
- Cố vấn
- Kết luận
d. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
- Không chỉ sử dụng đối với bài mới trên lớp mà còn được sử dụng để củng
cố, ôn tập và học bài ở nhà của học sinh.
- Thực hiện xen kẽ hay kết hợp với các phương pháp dạy học khác.
- Có thể chỉ sử dụng cho một số nội dung của bài, không nhất thiết phải sử
dụng toàn bài.
e. Sự khác nhau giữa dạy học giải quyết vấn đề với phương pháp đàm thoại
- Câu hỏi trong dạy học giải quyết vấn đề bắt buộc phải chứa đựng mâu
thuẫn nhận thức.
- Trong bước giải quyết vấn đề (bước 2) cần phải nêu ra giải thuyết.
3. Phương pháp sử dụng bản đồ
a. Phương pháp bản đồ là phương pháp truyền thống đặc trưng cho môn
Địa lí ở trường phổ thông. Trong quá trình truyền thụ kiến thức, giáo viên có thể sử
dụng bản đồ theo hai cách khác nhau
- Sử dụng bản đồ để minh họa, hoặc giảng giải nội dung bài học.
- Sử dụng bản đồ làm cơ sở để học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức dưới sự
chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên.
b. Đọc bản đồ
4
- Giai đoạn 1. Ghi nhớ tên gọi của các đối tượng địa lí đã có trước trong
chương tình, xem xét vị trí của chúng trên bản đồ, xác định các đặc điểm của đối
tượng được biểu hiện trên bản đồ.
- Giai đoạn 2: Khám phá các mối liên hệ tương hỗ và nhân quả, vạch ra các
dấu hiệu không thể hiện một cách trực tiếp trên bản đồ nhưng có liên quan tới các
dẩu hiệu biểu hiện của chúng, mô tả tổng hợp một khu vực.
c. Một số lưu ý khi sử dụng bản đồ trong dạy học.
- Sử dụng bản đồ thường xuyên trong giờ học, ngay từ những bài học đầu
tiên và luyện tập cho học sinh sử dụng bản đồ tuần tự từng bước, từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp.
- Sử dụng nhiều bản đồ trong một bài học, tiết học, kết hợp với sự chỉ dẫn cụ
thể, tránh rơi vào suy diễn máy móc.
- Không chỉ sử dụng bản đồ trong nghiên cứu bài mới mà cả trong ôn tập,
kiểm tra, ra bài tập về nhà, làm bài thực hành, ngoại khóa…
- Bản đồ phải có nội dung phù hợp với bài giảng, tránh khập khiễng. Việc
này đòi hỏi giáo viên phải tìm hiểu, trù bị sẵn sử dụng loại bản đồ nào cho phù hợp
nội dung bài dạy ngay từ khi soạn giáo án.
- Khi giảng bài có ứng dụng công nghệ thông tin vẫn cấn phải sử dụng các
bản đồ treo tường đã có để rèn luyện kĩ năng chi học sinh. Khi yêu cầu học sinh chỉ
các đối tượng địa lí trên bản đồ cần linh hoạt và phù hợp tránh máy móc.
4. Phương pháp thảo luận
a. Quan niệm: Thảo luận là phương pháp học sinh mạn đàm, trao đổi với
nhau xoay quanh một vấn đề được đặt ra dưới dạng câu hỏi, bài tập, hay nhiệm vụ
khác. Phương pháp thảo luận trong dạy học đề cao sự hợp tác của mỗi cá nhân
trong lớp để đạt mục tiêu chung. Trong quá trình thảo luận, học sinh được giao
tiếp, sử dụng ngôn ngữ của mình để trình bày những hiểu biết của mình cho các
bạn nghe, đồng thời được lắng nghe và bàn bạc về những nội dung bạn trình bày.
Thông qua thảo luận, học sinh phát triển nang lực tự đánh giá, xây dựng tinh thần
tập thể, ý thức trách nhiệm cộng đồng, xây dựng được niềm tin ở bản thân. Ngoài
việc giúp đánh giá được kiến thức, kĩ năng, phương pháp làm việc của học sinh,
phương pháp thảo luận còn giúp hiểu được thái độ của học sinh.
b. Các hình thức thảo luận.
* Thảo luận nhóm nhỏ (khoảng 6 – 8 học sinh)
Chia lớp học thành một số nhóm. Mỗi nhóm được giao một (một số) vấn đề
cụ thể, có yêu cầu thực hiện về nội dung, thời gian, cách làm…
Các bước tiến hành thảo luận
Bước 1: Chuẩn bị thảo luận
5
+ Chia nhóm (chú ý cơ cấu học sinh giỏi, trung bình và các phẩm chất hiếu
động, sôi nổi, khả năng tập hợp ý kiến nhóm của các học sinh trong mỗi nhóm).
Chọn nhóm trưởng, thư kí.
+ Chỉ định vị trí nhóm
Bước 2: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm
+ Rõ ràng, cụ thể, tất cả học sinh đều hiểu.
+ Có thể mỗi nhóm một nhiệm vụ riêng, hoặc các nhóm đều chung nhiệm vụ.
Bước 3: Tiến hành thảo luận nhóm
+ Học sinh trao đổi, bàn bạc, phân tích, ….không tranh cãi. Yêu cầu thảo
luận sôi nổi, trật tự, có ghi chép cẩn thận và chọn lọc, tổng hợp ý kiến.
+ Giáo viên uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh đúng hướng thảo luận, chú ý phát
hiện các điểm đã thống nhất và còn tranh luận chưa đi đến kết quả ở từng nhóm.
+ Giáo viên không giải đáp thắc mắc ngay, mà chỉ giúp học sinh hướng đi
hoặc nguồn huy động tư liệu, thông tin cần thiết cho việc làm sáng tỏ vấn đề.
Bước 4. Tổng hợp thảo luận
+ Đại diện các nhóm trình bày trước lớp kết quả thảo luận của nhóm mình.
+ Các nhóm khác hoặc thành viên trong lớp nêu các ý kiến khác với kết quả
thảo luận của nhóm bạn (nếu có), hoặc đề xuất kết quả hợp lí hơn.
+ Giáo viên tổng kết, đi sâu làm rõ các nội dung nhận thức kèm theo uốn
nắn các sai sót, sửa chữa lệch lạc, giải đáp thắc mắc….
* Thảo luận nhóm ghép đôi: Hình thức thảo luận trước hết diễn ra ở hoạt động
của hai học sinh ngồi cạnh nhau. Sau khi có kết quả, nhóm này ghép với nhóm 2
người đối diện để có nhóm 4 người, tiếp tục thảo luận và ghép với 4 người tiếp
theo…để có kết quả cuối cùng.
Các bước thực hiện: Tiến hành như thảo luận nhóm nhỏ, tuy nhiên không
cần thiết phải có nhóm trưởng mà giáo viên có thể gọi bất kì một học sinh trong
nhóm báo cáo kết quả.
* Thảo luận chung toàn lớp, do giáo viên chủ trì điều khiển. Học sinh đóng góp ý
kiến của mình. Trong kiểu thảo luận này, giáo viên nên tập trung lần lượt giải
quyết từng vấn đề và chuẩn bị kĩ lưỡng hệ thống câu hỏi gợi mở, định hướng nêu
vấn đề giúp các em thảo luận.
c. Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp thảo luận
- Nên chọn những nội dung học tập tạo cơ hội thuận lợi cho thảo luận, đó là
các nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau.
- Chuẩn bị kĩ các vấn đề đưa ra cho học sinh thảo luận, dự kiến trước các
tình huống có thể nảy sinh trong quá trình thảo luận vad các phương án giải quyết.
- Rèn luyện cho học sinh tính tự giác, tích cực, không ỷ lại và ý thức tôn
trọng, lắng nghe, chia sẻ, bổ sung ý kiến của bạn trong nhóm, lớp.
6
- Việc thảo luận không phải được tiến hành trong toàn bộ tiết học mà chỉ nên
chọn một hoặc hai nội dung thích hợp để thảo luận.
- Trong thảo luận theo nhóm nhỏ, tùy thuộc vào đối tượng học sinh và nội
dung mà giao mỗi nhóm một nhiệm vụ riêng hoặc chung một nhiệm vụ cho các nhóm.
5. Phương pháp động não
a. Phương pháp động não là phương pháp người học được kích thích suy
nghĩ bằng cách được thu thập ý kiến khác nhau về một vấn đề nào đó mà không
tiến hành đánh giá, trao đổi hay bình luận ý kiến đó. Phương pháp này cho phép
làm xuất hiện một cách nhanh chóng một số ý kiến về đề tài chung, có nhiều ý kiến
cùng hướng về một phía nhất định, tạo khả năng hình thành nên một ý kiến chung.
b. Các bước tiến hành
- Giáo viên nêu tên chủ đề thảo luận và đưa câu hỏi nhằm kích thích suy
nghĩ của học sinh (có thể gắn với phương tiện trực quan).
- Yêu cầu cả lớp động não, ghi ý kiến của mình ra giấy nhỏ ghim lên bảng
hoặc từng người một trình bày ngắn gọn trước lớp ý kiến của mình.
- Sau khi không còn ý kiến nữa, có thể nhóm các ý kiến giống nhau lại và
đánh giá khái quát, rút ra kết luận chung về nội dung bài học.
c. Một số lưu ý
- Nêu ra trước học sinh các vấn đề có nhiều khả năng tạo cơ hội bộc lộ nhiều
quan điểm ý kiến, khác nhau.
- Các ý kiến của học sinh đều được tôn trọng và tập hợp, dù ý kiến đó đúng
hay sai, không bình luận đánh giá ý kiến sai.
Phần III. MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC
GÓP PHẦN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
I. Các lí do áp dụng kĩ thuật dạy học
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường hiệu quả học tập
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân
- Yêu cầu áp dụng nhiều năng lực khác nhau
- Tăng cường sự hợp tác, giao tiếp, chia sẻ kinh nghiệm
II. Một số kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác
1. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
a. Kĩ thuật “Khăn trải bàn” là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp
tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
7
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
b. Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”
- Hoạt động theo nhóm 4 người (có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí (như hình vẽ minh họa)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...).
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và
thống nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
2. Kỹ thuật XYZ:
a. Kĩ thuật XYZ: là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo
luận nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là
phút dành cho mỗi người.
b. Cách tiến hành kĩ thuật XYZ (Ví dụ X= 6; Y= 3, Z = 5)
- Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5
phút về cách giải quyết một vấn đề (có thể chuyển giấy cho người bên cạnh để viết
tiếp nếu có thời gian)
- Con số X-Y-Z có thể thay đổi;
- Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
3. Kĩ thuật phòng tranh
a. Kĩ thuật phòng tranh là kĩ thuật nhằm giúp thu thập, phát triển ý tưởng,
chủ kiến về một chủ đề, một nội dung quan tâm của một nhóm người.
b. Cách thực hiện
- Giáo viên giao nhiệm vụ
- Tất cả cả học sinh viết ý kiến của mình trên một tờ giấy, rồi đính lên bảng,
tường như một triển lãm tranh.
- Gọi một số học sinh trình bày ý kiến của mình về cách giải quyết vấn đề.
- Giáo viên nhóm các ý kiến giống nhau lại, tổng hợp, đánh giá, kết luận.
4. Kỹ thuật tia chớp
a. Kỹ thuật tia chớp:
Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu
hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và
không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và
8
nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
b. Cách thực hiện
- Giáo viên đặt câu hỏi về nội dung bài học chung cho cả lớp (câu trả lời
phải có nhiều ý khác nhau).
- Gọi một số học sinh ngồi liền nhau để trả lời, mỗi học sinh chỉ đưa ra một
ý kiến ngắn gọn sau đó chuyển ngay cho người bên cạnh (nhanh như “tia chớp”).
- Giáo viên tổng hợp các ý kiến, đánh giá, kết luận.
5. Kỹ thuật “3 lần 3”
a. Kỹ thuật “3 lần 3” là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động
sự tham gia tích cực của HS.
b. Cách thực hiện
- Giáo viên đặt câu hỏi về nội dung bài học chung cho cả
- Mỗi học sinh cần viết ra: 3 điều tốt; 3 điều chưa tốt; 3 đề nghị cải tiến.
- Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.
6. Lược đồ tư duy
a. Quan niệm về lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một
sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết
quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được
viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
b. Cách làm
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh
và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với
chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
c. Ứng dụng của lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
- Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
- Trình bày tổng quan một chủ đề;
- Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
- Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
- Ghi chép khi nghe bài giảng.
9
Phần IV. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH BÀI DẠY ĐỊA LÍ
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG TÍCH CỰC
I. Quan niệm về Kế hoạch bài dạy (giáo án)
Thiết kế bài dạy học là công việc quan trọng của giáo viên Địa lí trước khi tổ
chức hoạt động học tập của học sinh ở trên lớp, bao gồm việc nghiên cứu chương
trình, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo để xã định mục tiêu dạy học, lựa chọn
kiến thức cơ bản, dự kiến các cách thức tạo nhu cầu kiến thức ở học sinh, xác định
các hình thức tổ chứ dạy học và phương pháp, phương tiện dạy học thích hợp.
Sản phẩm của việc thiết kế bài dạy học bao gồm giáo án và toàn bộ những
suy nghĩ về quá trình dạy học sẽ diễn ra trong tiết học sắp đến. Một loại được thể
hiện ở ngay trên giấy, laoij khác nằm trong suy nghĩ của giáo viên.
Giáo án là một bản kế hoạch dạy học cụ thể được thể hiện bằng vật chất
(trên giấy) trước khi tiến hành bài dạy.
II. Những yêu cầu của một giáo án theo hướng đổi mới phương pháp dạy học
1. Bố cục một giáo án
1). Xác định mục tiêu bài học
- Mục tiêu phải định rõ các công việc và mức độ hoàn thành của học sinh,
tránh viết chung chung, thiếu cụ thể.
- Mục tiêu là cái đích của bài học cần đạt tới một cách cụ thể, chứ không
phải đơn thuần là chủ thể.
- Mỗi mục tiêu cụ thể phải diễn đạt bằng một động từ để xác định rõ mức độ
học sinh phải đạt bằng hành động. Phù hợp với viết mục tiêu chung là các động từ
như “biết được”, “hiểu được”, “phân tích được”, “giải thích được”, “biết tính
toán”, “vẽ được”, “biết xác định” ………..
Để xác định được mục tiêu của bài học cần bám sát và sử dụng Chuẩn Kiến
thức – Kĩ năng của môn học.
2). Chuẩn bị phương tiện dạy học
- Giáo viên: Chuẩn bị những thiết bị dạy học nào? Những bản đồ, bảng số
liệu, máy tính, máy chiếu……..
- Học sinh: Chuẩn bị những đồ dùng học tập nào? Như thước kẻ, com pa…
3). Hoạt động dạy và học (Tiến trình dạy học)
3.1. Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ: Theo dõi được sĩ số của lớp, tên học
sinh nghỉ; Ghi rõ câu hỏi kiểm tra (có thể kiểm tra xen kẽ trong bài học, không nhất
thiết phải kiểm tra đầu giờ); Ghi rõ tên và điểm số của học sinh được kiểm tra…
3.2. Bài mới
- Mở bài/khởi động: Định hướng bài học, tạo hứng thu học tập cho học sinh.
- Tiến trình bài giảng
10
4). Thiết kế các hoạt động dạy và học
- Xác định được tên và nội dung hoạt động: Cần chỉ rõ tên của hoạt động
(hoạt động được đánh số thứ tự); nội dung của hoạt động là “Tìm hiểu” vấn đề gì?
(thường là nội dung của các đề mục trong bài học.
Lưu ý: Một bài học thường chỉ có 3 đến 4 hoạt động.
Ví dụ: Hoạt động 1: Tìm hiểu Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của các
nước và lãnh thổ châu Á.
- Cách thức tổ chức hoạt động: cá nhân; cặp đôi; nhóm...
- Dự tính phân chia thời gian cho mỗi hoạt động.
5). Củng cố, đánh giá (Ghi câu hỏi, bài tập)
6). Hoạt động nối tiếp: (Hướng dẫn học sinh cách hoàn thiện bài học ở nhà,
làm bài tập, chuẩn bị cho giờ sau..)
7). Phụ lục: Phiếu học tập, trò chơi...
2. Mẫu một giáo án theo hướng tích cực
Năm học:................
Lớp:...(Ghi rõ các lớp dạy).........
Ngày soạn:…………;
Ngày giảng:..(Ghi rõ ngày giảng của từng lớp)
Tiết theo PPCT:………….
Bài:……(tên bài dạy)………….
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ
(Ghi mục tiêu cần đạt sau bài học, bám sát và sử dụng Chuẩn Kiến thức – Kĩ năng
của môn học)
II. Chuẩn bị, phương tiện dạy học
1. Giáo viên
2. Học sinh
(Ghi rõ phần chuẩn bị của giáo viên, học sinh về các phương tiện, thiết bị, tài liệu
dạy và học)
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức, kiểm tra bài cũ: Theo dõi được sĩ số của lớp, tên học sinh nghỉ;
Ghi rõ câu hỏi kiểm tra (có thể kiểm tra xen kẽ trong bài học, không nhất thiết phải
kiểm tra đầu giờ); Ghi rõ tên và điểm số của học sinh được kiểm tra…
11
2. Bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung
Bài...: Tên bài
Hoạt động 1: Tìm hiểu...............
I. Nội dung mục I ..........
Hình thức: cá nhân; cặp đôi; nhóm...
Thời gian: .... phút
Câu hỏi phát vấn, diễn giải......
..............................................................
..............................................................
Hoạt động 2: Tìm hiểu...............
II. Nội dung mục II ..........
Hình thức: cá nhân; cặp đôi; nhóm...
Thời gian: .... phút
Câu hỏi phát vấn, diễn giải......
..........................................................
.......................................................
IV. Củng cố
Ghi câu hỏi, bài tập củng cố
V. Hoạt động nối tiếp
VI. Phụ lục (nếu có)
12