Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

TRẦN VINH QUANG

Ph¸t triÓn thÞ tr­êng
tr¸i phiÕu doanh nghiÖp ë ViÖt Nam

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

TRẦN VINH QUANG

Ph¸t triÓn thÞ tr­êng
tr¸i phiÕu doanh nghiÖp ë ViÖt Nam
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số


: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. ĐÀO LÊ MINH
2. PGS.TS. HOÀNG THỊ THÚY NGUYỆT

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các tài liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án
là trung thực. Những kết luận khoa học trong luận án
chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

Trần Vinh Quang


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP................11
1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP..............11
1.1.1. Một số nội dung cơ bản về trái phiếu doanh nghiệp ................................11
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về thị trường trái phiếu doanh nghiệp ...................26
1.2. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP.............................................................................................36
1.2.1. Khái niệm về phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp.....................36
1.2.2. Tiêu chí để xác định sự phát triển của thị trường trái phiếu
doanh nghiệp .........................................................................................37
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường trái phiếu
doanh nghiệp ..........................................................................................39
1.2.4. Vai trò của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ........................................42
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP......................................................................46
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp của
một số nước............................................................................................46
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.........................................................54
Kết luận chương 1 .............................................................................................55


Chương 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM ..........................................................................................57
2.1. BỐI CẢNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ........................................................57
2.1.1. Nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng lớn thúc đẩy sự phát triển
của thị trường trái phiếu doanh nghiệp ...................................................57
2.1.2. Thị trường chứng khoán ra đời tạo điều kiện cho thị trường trái
phiếu doanh nghiệp Việt Nam phát triển ................................................62
2.1.3. Thị trường trái phiếu chính phủ từng bước phát triển tạo tiền đề

cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển ổn định ......................65
2.2. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ CHO VIỆC HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM .........67
2.2.1. Quy trình, thủ tục thực hiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp
trên thị trường sơ cấp..............................................................................76
2.2.2. Quy trình mua bán trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp ........80
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP Ở VIỆT NAM ....................................................................................81
2.3.1. Tình hình phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp sơ cấp .........81
2.3.2. Tình hình phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp thứ cấp............100
2.4. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM QUA KẾT QUẢ KHẢO SÁT .....................................104
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU DOANH NGHIỆP VIỆT NAM..........................................................107
2.5.1. Những kết quả đạt được.........................................................................107
2.5.2. Những hạn chế của thị trường trái phiếu doanh nghiệp .........................110
2.6. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI................................120
2.6.1. Các nhà đầu tư chủ yếu vẫn dựa vào tâm lý số đông mà chưa có
sự hiểu biết và phân tích đầy đủ thị trường...........................................120
2.6.2. Lãi suất vẫn chưa hấp dẫn các nhà đầu tư..............................................121
2.6.3. Các tổ chức định mức tín nhiệm còn thiếu.............................................122


2.6.4. Chưa thực sự có các nhà tạo lập thị trường............................................124
2.6.5. Tính thanh khoản của trái phiếu còn thấp ..............................................125
2.6.6. Chính sách thuế còn chưa thực sự khuyến khích sự phát triển của
thị trường..............................................................................................126
2.6.7. Thời gian đáo hạn của trái phiếu doanh nghiệp chủ yếu là ngắn
hạn đến trung hạn .................................................................................126
2.6.8. Phương thức bảo lãnh chủ yếu thông qua đại lý phát hành....................127

Kết luận chương 2 ...........................................................................................128
Chương 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI
PHIẾU DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM...........................................................129
3.1. TRIỂN VỌNG KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ....................................129
3.1.1. Triển vọng của nền kinh tế đến năm 2020 .............................................129
3.1.2. Triển vọng của doanh nghiệp và nhu cầu vốn của doanh nghiệp...........130
3.1.3. Quan điểm, định hướng phát triển thị trường trái phiếu doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.....................................................134
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM...................................................................140
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về tổ chức thị trường trái
phiếu doanh nghiệp ..............................................................................140
3.2.2. Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu sơ cấp....................................142
3.2.3. Giải pháp phát triển thị trường thứ cấp ..................................................154
3.2.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp..........................................................165
KẾT LUẬN ............................................................................................................169
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..............................................................................171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................172
PHỤ LỤC ...............................................................................................................177


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

ADB


The Asian Development Bank (Ngân hàng phát triển Châu Á)

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GDP

Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)

KBNN

Kho bạc nhà nước

NHNN

Ngân hàng nhà nước

OTC

Over The Counter - Thị trường phi tập trung


SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Trái phiếu

TPCĐ

Trái phiếu chuyển đổi

TPCP

Trái phiếu chính phủ

TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp

TTCK


Thị trường chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán nhà nước

WB

World Bank (ngân hàng Thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Nội dung bảng

Trang

Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa các loại lãi suất trong tương quan với giá trái phiếu ...........20
Bảng 1.2. Hệ thống thứ hạng định mức tín nhiệm trái phiếu. ...........................................24
Bảng 1.3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của thị trường trái phiếu của một số
nước giai đoạn vừa qua.....................................................................................47
Bảng 1.4. 30 trái phiếu doanh nghiệp trong nước lớn nhất của Malaysia.........................49
Bảng 1.5. Chính sách thuế của một số nước nhằm thúc đẩy thị trường TPDN................54
Bảng 2.1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm 2013-2015 (%, so
cùng kỳ) ............................................................................................................59
Bảng 2.2. Diễn biến tăng trưởng tín dụng 2009 - 2015 .....................................................60
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu về thị trường chứng khoán trong giai đoạn từ 2011 đến
tháng 2015 .........................................................................................................65
Bảng 2.4. Tỷ trọng phát hành TPCP trên HNX.................................................................67

Bảng 2.5. Quy định pháp lý về phát hành TPDN ..............................................................75
Bảng 2.6. Quy mô thị trường trái phiếu Việt Nam ............................................................83
Bảng 2.7. Tình hình phát hành TPDN đến năm 2005 .......................................................84
Bảng 2.8. Tổng hợp tình hình phát hành TPDN từ năm 2006- 2010................................85
Bảng 2.9. Tình hình phát hành của một số doanh nghiệp lớn trong năm 2010 ................87
Bảng 2.10. Tình hình phát hành trái phiếu của một số doanh nghiệp năm 2011..............92
Bảng 2.11. Tình hình phát hành trái phiếu của một số DN năm 2011..............................93
Bảng 2.12. Tình hình phát hành trái phiếu của một số DN năm 2013..............................94
Bảng 2.13. Tình hình phát hành trái phiếu của một số DN năm 2014..............................96
Bảng 2.14. Tình hình phát hành trái phiếu của một số DN năm 2015..............................98
Bảng 2.15. Giao dịch của TPDN trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh từ Tháng 9/2014 đến Tháng 8/2015 .....................................................104
Bảng 2.16. Cơ cấu trái chủ phân loại theo nhà đầu tư trong nước và nước ngoài..........116
Bảng 2.17. Các hệ thống CNTT liên quan đến TPDN ....................................................118
Bảng 2.18. Cơ cấu kỳ hạn của TPDN từ năm 2012-2015...............................................120
Bảng 2.19. Lãi suất trúng thầu trái phiếu Chính phủ .......................................................122
Bảng 2.20. Lãi suất phát hành TPCP các kỳ hạn .............................................................122
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản 2011-2015.......................................................129


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Nội dung hình

Trang

Hình 1.1. Đường lãi suất lồi...................................................................................22
Hình 1.2. Đường lãi suất phẳng .............................................................................22

Hình 1.3. Đường lãi suất lõm.................................................................................22
Hình 1.4. Cơ cấu thị trường trái phiếu thứ cấp .......................................................32
Hình 2.1. Lạm phát bình quân giai đoạn 2005 - 2015.............................................61
Hình 2.2. Lạm phát - tăng trưởng giai đoạn 1997 - 2014........................................61
Hình 2.3. Diễn biến thị trường chứng khoán một số nước......................................63
Hình 2.4. Quy mô vốn hóa/GDP............................................................................64
Hình 3.1. Mô hình thị trường Interdealer cạnh tranh ............................................ 164


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ở Việt Nam từ trước tới nay, các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư chủ yếu
được đưa vào phục vụ nhu cầu đầu tư của nền kinh tế, gián tiếp thông qua hệ thống
ngân hàng. Chính ngân hàng cũng là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các doanh
nghiệp, điều này đã trở nên hết sức quen thuộc và nguồn vốn này được coi là nguồn
vốn truyền thống. Để hạn chế sự phụ thuộc vào các ngân hàng, giảm thiểu rủi ro
cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng, cần phát triển thị trường vốn trong nước,
tìm ra những nguồn tài trợ vốn có thể thay thế là điều hết sức quan trọng.
Việc phát triển thị trường TPDN sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị
trường vốn, đồng thời sẽ tạo thêm một kênh huy động vốn cho nền kinh tế và các
doanh nghiệp. Mặt khác, trên góc độ doanh nghiệp, huy động vốn bằng phát hành
trái phiếu ngoài điểm lợi giống như sử dụng các công cụ nợ là tạo ra lá chắn thuế từ
lãi vay, từ đó làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); cũng đem lại
điểm lợi hơn so với vay dài hạn ngân hàng, các doanh nghiệp có thể huy động
lượng vốn dài hạn với khối lượng lớn hơn, các hình thức huy động đa dạng hơn thu
hút được nhiều đối tượng đầu tư, tăng cường quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã hình thành và phát triển qua 15 năm, tuy
nhiên bên cạnh những công cụ cơ bản là thị trường cổ phiếu và trái phiếu Chính phủ
(TPCP), bước đầu đã phát triển theo đúng định hướng, thì thị trường trái phiếu

doanh nghiệp chưa thực sự phát triển. Theo thống kê, mức vốn hóa của thị trường
cổ phiếu vào khoảng 34% GDP , thị trường TPCP khoảng 23% GDP, thì thị trường
TPDN chỉ chiếm 2.5%GDP. Thị trường TPDN bộc lộ những bất cập như: còn quá
nhỏ về qui mô, kém xa các nước trong khu vực như Malaysia, Thái Lan, In-đô-nêxi-a; tính minh bạch của thị trường còn thấp, thị trường sơ cấp và đặc biệt thị trường
thứ cấp vẫn chưa phát triển; chưa thực sự là kênh huy động vốn và phân bổ vốn hữu
dụng cho doanh nghiệp và nền kinh tế do vậy chưa làm đúng chức năng của thị
trường trái phiếu là huy động vốn làm động lực cho phát triển nền kinh tế, chưa góp
phần làm lành mạnh thị trường tài chính, xa hơn là nơi “trú ẩn” cho những dòng
vốn dài hạn, thúc đẩy tiết kiệm của nền kinh tế.


2
Xuất phát từ những vấn đề bất cập nêu trên, việc lựa chọn triển khai đề tài
“Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp ở Việt Nam” là điều hết sức cần
thiết, nhằm đưa ra được thực trạng của thị trường TPDN; tìm ra những nguyên
nhân hạn chế phát triển thị trường TPDN, đề xuất ra những giải pháp góp phần
phát triển thị trường TPDN trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận án
- Làm rõ lý luận về TPDN và thị trường TPDN và phát triển thị trường
TPDN; nghiên cứu về vai trò của thị trường TPDN trên thị trường tài chính.
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển thị trường TPDN.
- Phân tích đánh giá thực trạng thị trường TPDN của Việt Nam trong thời
gian qua, từ đó rút ra được những mặt đã đạt được cũng như mặt còn tồn tại của
thị trường TPDN của Việt Nam tập trung vào giai đoạn 2006 - 2015.
- Nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường TPDN
Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận án
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển thị trường TPDN ở Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian là các công ty cổ phần đại
chúng và công ty trách nhiệm hữu hạn huy động vốn bằng trái phiếu. Phạm vi về

thời gian là từ năm 2006 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để giải quyết các vấn đề
chủ yếu. Tuỳ theo từng nội dung cụ thể, luận án sẽ sử dụng phối hợp các phương
pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê... để phân tích chính xác thực
trạng và đưa ra những giải pháp hợp lý, khả thi.
Để phục vụ kết quả nghiên cứu, NCS đã tiến hành khảo sát về tình hình
phát triển thị trường TPDN Việt Nam trong thời gian qua bảng câu hỏi phiếu khảo
sát (Phụ lục kèm theo). Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp trong các lĩnh vực
kinh doanh như sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ… và các chuyên gia
(nhà quản lý, giáo viên, nhà nghiên cứu) trong lĩnh vực tài chính có hiểu biết về


3
thị trường TPDN tại các cơ quan như các trường đại học (Kinh tế quốc dân, Học
viện ngân hàng, Học viện Tài chính,…). Các Viện nghiên cứu (Viện Kinh tế - tài
chính, Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế Trung ương, Viện Chiến lược và chính
sách Tài chính…), Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán,
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán;…
NCS đã hoàn thiện mẫu biểu và gửi 60 Phiếu khảo sát về thực trạng quá
trình thị trường TPDN Việt Nam trong thời gian, NCS đã nhận về 38 phiếu trả lời,
đạt 60,33% số phiếu gửi đi, đạt yêu cầu mục tiêu của cuộc điều tra đặt ra về số
lượng phiếu trả lời. Loại hình sở hữu tham gia khảo sát bao gồm 25% là các
DNNN đã cổ phần hóa; 35% là các doanh nghiệp Các ngành nghề tham gia trả lời
câu hỏi tập trung vào các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp (50%
số DN tham gia khảo sát); trong lĩnh vực xây dựng là 26%, doanh nghiệp trong
lĩnh vực sản xuất là doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, bảo hiểm
(12% số DN tham gia khảo sát); lĩnh vực khác là 12%. Ngoài ra, NCS còn tiến
hành phỏng vấn và gửi 15 phiếu khảo sát đến các cơ quan quản lý, cơ quan nghiên
cứu, các trường đại học… để nhằm thu thập ý kiến của các nhà quản lý, các

chuyên gia và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính về tình hình phát triển
của thị trường TPDN, cũng như kiến nghị những kiến nghị thúc đẩy sự phát triển
của thị trường này trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
- Luận án hệ thống hoá và góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về TPDN;
thị trường TPDN.
- Luận án trình bày kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát triển
thị trường TPDN từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc phát triển thị trường
TPDN ở Việt Nam.
- Luận án đề xuất ra nhóm các giải pháp nhằm phát triển thị trường TPDN
ở Việt Nam trên góc độ nghiên cứu phát triển thị trường sơ cấp (phát hành) và thị
trường thứ cấp (giao dịch).
6. Kết cấu Luận án


4
Với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã trình bày ở trên, ngoài
phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận án được kết
cấu thành 3 phần:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được trình bày trong
3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về TPDN và phát triển thị trường TPDN
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường TPDN ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm phát triển thị trường TPDN ở Việt Nam
6. Tổng quan nghiên cứu
Phát triển thị trường vốn nói chung, thị trường trái phiếu doanh nghiệp nói
riêng là đề tài đã được quan tâm nghiên cứu cả trong nước và nước ngoài. Các
nghiên cứu nhìn chung xem xét ở những khía cạnh khác nhau và do đối tượng
nghiên cứu có sự khác biệt; do sự biến động của tình hình phát triển kinh tế - xã
hội giữa các thời kỳ, mỗi công trình nghiên cứu mới chỉ giải quyết được một phần

nào đó liên quan đến vấn đề lý luận về trái phiếu và phát triển thị trường trái
phiếu. Việc phát triển thị trường TPDN sẽ góp phần thúc đẩy DN huy động vốn
thông qua phát hành TPDN, đưa được kênh dẫn vốn quan trọng đến với DN, làm
lành mạnh hệ thống tài chính, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
(i) Các nghiên cứu trong nước thời gian gần đây:
Thị trường tài chính ở Việt Nam vẫn còn là một thị trường mới nổi, còn
non trẻ, do vậy các nghiên cứu trong nước phần lớn vẫn tập trung vào các vấn đề
về sự hình thành, thiết lập thị trường; vào cách thức hoạt động và các giải pháp để
phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Các tác giả đã khái quát được
các vấn đề lý luận và thực trạng về thị trường vốn nói chung, thị trường chứng
khoán, thị trường trái phiếu nói riêng, trong thời gian đầu hoạt động từ năm 20002010, có thể tóm lược các nghiên cứu nổi bật và những điểm đạt được, những
khoảng trống cần nghiên cứu tiếp như sau:
Trần Đăng Khâm (2003), Thúc đẩy sự tham gia của trung gian tài chính
trên thị trường chứng khoán, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
[18], đã nghiên cứu hoạt động kinh doanh chứng khoán, môi giới chứng khoán,
đại lý, bảo lãnh phát hành chứng khoán… trong đó có nêu cao vai trò cũng như


5
hoạt động của các tổ chức này đến hoạt động của thị trường trái phiếu. Tuy nhiên
việc nghiên cứu mới chỉ đứng ở góc độ của nhà quản lý thị trường về phát triển thị
trường chứng khoán nói chung chứ chưa phải là góc độ của doanh nghiệp; về
phạm vi thời gian, số liệu về thực trạng, các giải pháp đưa ra phân tích đến nay đã
không còn phù hợp.
Luận án tiến sĩ: Trần Xuân Hà (2004), sử dụng công cụ trái phiếu Chính
phủ để huy động vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam,Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
viện Tài chính. Luận án nghiên cứu việc sử dụng trái phiếu Chính phủ (TPCP) để
huy động vốn cho đầu tư phát triển, bao hàm các vấn đề: Sử dụng trái phiếu kho
bạc để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước; Sử dụng trái phiếu để huy động vốn
cho Chính quyền địa phương; huy động vốn từ thị trường trái phiếu quốc tế từ đó

đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường sử dụng trái phiếu Chính phủ để huy động
vốn [14]. Trong nghiên cứu này, các khái niệm về trái phiếu nói chung, trái phiếu
Chính phủ nói riêng, tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu, các khái niệm và vấn đề
liên quan đến trái phiếu DN không được đề cập. Cũng về đề tài trái phiếu Chính
phủ, tác giả Lê Anh Tuấn (2010), Phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế Học viện Tài chính [17]. Luận án đã tổng quát hóa
được những lý luận về trái phiếu Chính phủ và thị trường TPCP, làm rõ vai trò của
thị trường TPCP trong nền kinh tế và những yêu cầu hình thành, phát triển thị
trường TPCP; Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của cá nước; đánh giá được
thực trạng phát triển thị trường TPCP từ những năm 1990 đến 2010 cả về thị
trường sơ cấp và thứ cấp, tác giả đã đánh giá được những mặt được, hạn chế của
từng phương thức phát hành, từng loại TPCP hoạt động niêm yết, giao dịch, thông
tin, cơ chế chính sách; đưa ra được nhóm giải pháp, lộ trình thực hiện, phát triển
toàn diện thị trường.
Đặng Anh Tuấn (2010), Phát triển thị trường vốn ở Việt Nam, Luận án tiến
sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân [16]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã hệ
thống hóa được các khái niệm cơ bản liên quan đến thị trường vốn và phát triển thị
trường vốn; Làm rõ và triệt để khai thác khái niệm thị trường vốn và phân biệt thị
trường vốn với thị trường chứng khoán, thị trường tín dụng dài hạn; Sử dụng mô
hình lượng hóa để đánh giá mức độ phát triển của thị trường vốn Việt Nam; đánh


6
giá mức độ phát triển của thị trường vốn thông qua các chỉ tiêu định tính liên quan
đến bảo vệ nhà đầu tư, công tác quản lý giám sát thị trường…; Tuy nhiên, ở
nghiên cứu này chưa đi sâu vào việc phát triển thị trường trái phiếu nói chung, trái
phiếu doanh nghiệp nói riêng.
Trịnh Mai Vân (2010), Phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam, Luận
án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân [15]. Trong nghiên cứu của mình, tác
giả cũng đã đề cập được những vấn đề tổng quan về trái phiếu như khái niệm, đặc

điểm của trái phiếu, đường cong lãi suất chuẩn. Tuy tác giả mới nghiên cứu kinh
nghiệm phát triển thị trường trái phiếu của Hàn Quốc nhưng cũng đã rút ra được
một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, trong đó tác giả cũng đã chỉ rõ việc
xác định phát triển thị trường TPDN trước TPCP của Hàn Quốc đã làm cho thị
trường phát triển một cách mất cân đối; Qua phân tích thực trạng phát triển thị
trường trái phiếu ở Việt Nam giai đoạn 2000 - 2009, tác giả đề xuất một số giải
pháp phát triển thị trường trái phiếu. Tuy nhiên trong luận án này tác giả chưa đề
cập sâu về TPDN mà chủ yếu vẫn nghiên cứu về thị trường trái phiếu Chính phủ
từ năm 2000 - 2009 về quy mô phát hành, thị trường giao dịch TPCP; còn về thị
trường TPDN mới được tác giả đề cập khái quát. Mặt khác, vấn đề tạo tính thanh
khoản cho thị trường trái phiếu đặc biệt là TPDN - là cơ sở để doanh nghiệp dễ
dàng hơn trong việc huy động vốn trái phiếu cũng chưa được tác giả làm rõ.
Đề tài cấp bộ: TS. Phạm Trọng Bình (2001), cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc phát triển trái phiếu ở Việt Nam đã khái quát tương đối toàn diện lý luận về
thị trường trái phiếu và cũng đánh giá được thực trạng của thị trường trái phiếu
Việt Nam trong giai đoạn trước và sau khi thành lập thị trường chứng khoán năm
2000. Tuy nhiên, tập thể tác giả cũng mới phân tích chủ yếu thị trường phát hành
trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam về quy mô thị trường giao dịch và phát hành
TPCP, các thành viên tham gia thị trường TPCP…, đề tài chưa phân tích sâu đến
các giải pháp phát triển thị trường TPDN trong giai đoạn tới [21]. Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Học viện của: PGS.TS Nguyễn Đăng Nam và Hà Thị Đoan
Trang (2004), Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường TPDN ở Việt Nam, và TS.
Hoàng Trần Hậu (2003), Giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các trung gian tài
chính trong việc phát triển thị trường trái phiếu nước ta hiện nay. Trong đề tài


7
này các tác giả cũng đã đề cập được những vấn đề cơ bản về trái phiếu, thị trường
TPDN. Tuy nhiên, đề tài mới chủ yếu xem xét trên góc độ phát triển thị trường
TPDN và trên khía cạnh vĩ mô là quản lý nhà nước như tạo khung pháp lý cho

việc phát hành, giao dịch TPDN... chưa đưa ra các giải pháp từ phía doanh nghiệp
nhằm tăng cường huy động vốn từ trái phiếu.
Một số luận văn Thạc sỹ kinh tế có đề cập đến TPDN tuy nhiên vẫn còn
chưa sâu, như: Trần Vinh Quang (2005), phát hành trái phiếu công ty ở Việt Nam,
điều kiện và khả năng thực hiện, Học viện Tài chính [22]. Tác giả đã đề cập đến
các loại trái phiếu của công ty và điều kiện phát hành. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ
đề cập khái quát vấn đề lý luận trái phiếu DN, mặt khác tình hình kinh tế - xã hội
cho đến nay đã có nhiều thay đổi. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Kim
Cương (2007), giải pháp phát triển thị trường TPDN ở Việt Nam, Học viện tài
chính; Trương Thị Ngọc Hải (2008), phát triển thị trường TPDN Việt Nam, Đại
học Kinh tế quốc dân [23, 24]. Mặc dù các luận văn trên đều đã đề cập đến việc
phát triển thị trường TPDN, hệ thống hóa và đánh giá cơ bản thực trạng của thị
trường TPDN. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, phân tích vẫn còn rất sơ lược, chủ yếu
mới chỉ xem xét trên góc độ quản lý nhà nước đối với hoạt động phát hành TPDN
chứ chưa phải nghiên cứu trên góc độ doanh nghiệp, hơn nữa do bối cảnh và thời
điểm nghiên cứu cũng đã khá xa nên nhiều giải pháp cho đến nay không còn được
phù hợp.
(ii) Các nghiên cứu ở nước ngoài
Thị trường vốn và các lý thuyết về thị trường được nghiên cứu ở nước
ngoài đã có bề dày lịch sử, việc tham khảo kinh nghiệm của các nghiên cứu của
các tác giả ở nước ngoài là hết sức cần thiết với một nền tài chính non trẻ như
Việt Nam, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu và các khía cạnh nghiên
cứu như sau:
- The Emerging Markets Committee of the International Organization of
Securities Commissions (2002) The development of corporate bond markets in
emerging market countries đã chỉ ra rằng vai trò của thị trường TPDN trong nước
được thể hiện: (1) Trong giai đoạn các ngân hàng bị khủng hoảng thì thị trường
TPDN sẽ là nguồn vốn cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước mà không bị



8
ảnh hưởng bởi hoạt động của các ngân hàng, nhiều ý kiến cho rằng thị trường
TPDN sẽ giúp giải quyết khủng hoảng trong hoạt động của các ngân hàng bằng
cách cho phép hệ thống ngân hàng cải thiện bảng cân đối của mình thông qua việc
chứng khoán hóa (tức là phát hành trái phiếu được hỗ trợ bởi các khoản vay không
hiệu quả); (2) Việc phát hành TPDN sẽ làm giảm chi phí trong khoản vay so với
việc vay từ các ngân hàng do việc phát hành trái phiếu các doanh nghiệp sẽ thu
hút vốn trực tiếp từ các nhà đầu tư mà loại bỏ khâu trung gian là doanh nghiệp là
ngân hàng từ đó giúp giảm chi phí thu hút vốn; (3) Thu hút vốn từ việc phát hành
TPDN sẽ làm giảm những rủi ro về tiền tệ do nguồn vốn này là nguồn vốn dài hạn
trong khi đó các khoản vay từ ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn; (4) Là nhân tố để
phát triển thị trường tài chính trong nước, tăng lượng hàng hóa cung cấp cho các
nhà đầu tư lựa chọn; (5) Thúc đẩy sự phát triển thị trường tài chính một cách ổn
định… [47].
- Albert Mentink (2005), Essays on corporate bonds, Doctor thesis,
Erasmus University Rotterdam, Italy. Trong nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu
về thị trường trái phiếu Châu Âu, xem xét tỷ lệ lãi suất, rủi ro tín dụng và rủi ro
thanh khoản của TPDN [28].
- Nghiên cứu về đặc điểm TPDN, việc phát hành TPDN có các sách do nhà
xuất bản McGraw - Hill xuất bản cho nhiều tác giả như Richard A. Brealey,
Stewart C. Myers (1996), Principles of Coporate Finance. William F. Sharpe
(2000), Portfolio Theory and Capital Markets. Charles J. Corrado & Bradford D.
Jordan (2000), Fundamentals of Investments - Valuation and Management.
Richard A.Bredley, Stewart C. Myers, Alan J. Marcus (2007), Fundamental of
corporate finance. Ngoài ra còn có Aswath Damodaran (1997), Corporate
Finance - Theory and Practice, John Wiley & Sons.
Mary Jo White, SEC Chairman (2014), corporate bond market structure:
the time for reform is now, cho rằng thị trường TPDN là thị trường cung cấp
nguồn vốn nhiều nhất và lớn nhất cho doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Để
phát triển thị trường này thì việc chuẩn hóa các sản phẩm được cung cấp, cùng với



9
đó là một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định sẽ tạo ra sức thanh khoản cho các sản
phẩm này, từ đó sẽ thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực này [35].
OICU-IOSCO (2014), Corporate Bond Markets: A Global Perspective
khảo sát và cung cấp tình hình phát triển thị trường TPDN của các nước trên thế
giới, phân tích về độ sâu, độ rộng thị trường đồng thời đưa ra những rủi ro tiềm ẩn
có thể trong tương lai. Trong đó công trình đã cho thấy rằng quy mô của TPDN
toàn cầu (theo mẫu điều tra của công trình là 82 nước trong đó có Việt Nam) năm
2013 đã tăng gấp 3 lần so với năm 2000 với tốc độ tăng trung bình trong giai đoạn
trước khủng hoảng (2000-2007) là 7% và giai đoạn sau khủng hoảng (2008-2013)
là 2%. Công trình cũng khẳng định sự phát triển của thị trường TPDN là nhân tố
quan trọng của ổn định thị trường tài chính và tăng trưởng kinh tế [44].
Trong các nghiên cứu ở nước ngoài, chủ yếu nghiên cứu về lý luận TPDN
nói chung và thực trạng phát hành TPDN dựa trên thực tiễn của các nước ngoài,
phục vụ cho các vấn đề đặt ra ở nước mà các tác giả nghiên cứu.
7. Những điểm mới của Luận án
Qua tìm hiểu, nghiên cứu nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề huy
động vốn thông qua phát hành trái phiếu, nhưng phần lớn mới chỉ xem xét trên
góc độ phát hành trái phiếu Chính phủ, hoặc là mới chỉ nghiên cứu về thị trường
TPDN từ góc độ quản lý thị trường của Nhà nước về: quy mô phát hành, khối
lượng giao dịch, khung pháp lý điều chỉnh hoạt động phát hành trái phiếu… chứ
chưa đưa ra được các giải pháp mang tính tổng thể về phát triển thị trường TPDN
Việt Nam trong giai đoạn tới. Hơn nữa, do đối tượng nghiên cứu có sự khác biệt
hoặc do tính hạn chế về địa lý và lịch sử, cũng như cho đến nay đã có nhiều sự
biến động của kinh tế xã hội nên các công trình mới chỉ giải quyết được một phần
liên quan đến huy động vốn thông qua phát hành TPDN, các giải pháp chưa mang
tính đồng bộ nhằm tăng cường vai trò của kênh huy động vốn này đối với doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Nghiên cứu về phát triển thị trường

TPDN ở Việt Nam, luận án có những đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn:
- Luận án đã làm rõ được những vấn đề cơ bản về trái phiếu doanh nghiệp và
thị trường trái phiếu doanh nghiệp, đưa ra được quan điểm về phát triển thị
trường TPDN; phân tích chỉ rõ những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị


10
trường TPDN; nêu ra kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trường TPDN
của một số quốc gia và rút ra một số bài học cho Việt Nam
- Đánh giá được thực trạng thị trường TPDN Việt Nam trên các khía cạnh
môi trường kinh tế ; khuôn khổ pháp lý cho thị trường TPDN ; thực trạng
thị trường sơ cấp và thứ cấp ; luận giải được những mặt còn hạn chế của thị
trường TPDN của Việt Nam trong thời gian qua theo các tiêu chí của thông
lệ quốc tế; bên cạnh việc đánh giá thực trạng trên cơ sở định tính thì NCS
còn sử dụng phương pháp khảo sát các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản
lý... về thực trạng phát triển thị trường TPDN của Việt Nam trong thời gian
qua; chính sách phát triển thị trường TPDN cũng như đề xuất các giải pháp
phát triển thị trường TPDN trong thời gian tới.
- Luận án đã đề xuất được 03 nhóm giải pháp phát triển thị trường TPDN
trong thời gian tới đó là: Nhóm giải pháp về thiện hệ thống văn bản pháp
lý về tổ chức thị trường trái phiếu doanh nghiệp, trong đó tập trung sửa
đổi Nghị định số 90/2011/NĐ-CP theo hướng tạo thuận lợi hơn nữa cho
đối tượng tham gia hoạt động trên thị trường TPDN; Nhóm giải pháp phát
triển thị trường trái phiếu sơ cấp tập trung vào các giải pháp xuất phát từ
bản thân doanh nghiệp:. Xuất phát từ phía nhà nước… Nhóm giải pháp về
phát triển thị trường trái phiếu sơ cấp trong đó tập trung vào các giải pháp:
Nâng điều kiện niêm yết trên sàn đối với các doanh nghiệp; Chính sách ưu
đãi về thuế hơn nữa cho nhà đầu tư trái phiếu; Tạo điều kiện thuận lợi cho
những tổ chức định mức tín nhiệm tham gia thị trường; Nâng cao chất
lượng đào tạo các kiến thức về thị trường TPDN; Phát huy vai trò của nhà

tạo lập thị trường; Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn cho trái phiếu;
Chuyên nghiệp hóa đội ngũ môi giới chứng khoán; Đổi mới mô hình tổ
chức thị trường.
Để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp, Luận án còn đề xuất các điều
kiện thực để triển khai thực hiện các giải pháp trong đó có điều kiện của Nhà
nước bao gồm tạo lập môi trường vĩ mô ổn định để các doanh nghiệp, nhà đầu tư
hoạt động, đồng thời phát huy vai trò của các tổ chức như Ủy ban chứng khoán
nhà nước, các tổ chức tài chính trung gian…


11
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

1.1.1. Một số nội dung cơ bản về trái phiếu doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về trái phiếu
Trái phiếu là một chứng chỉ vay nợ phản ánh quan hệ giữa người đi vay
(chủ thể phát hành trái phiếu) với người cho vay (chủ sở hữu trái phiếu); trong
đó chủ thể phát hành trái phiếu cam kết trả cho người chủ sở hữu trái phiếu một
số tiền nhất định, vào những khoảng thời gian nhất định, và phải trả lại tiền gốc
khi khoản tiền vay đến hạn.
Trái phiếu là loại chứng khoán nợ thông thường có tính chất trung hạn và
dài hạn, chủ thể phát hành trái phiếu với tư cách là người đi vay, người mua trái
phiếu là người cho vay và được gọi là trái chủ [27].
Trái phiếu phản ánh các quan hệ vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay và người cho vay, trên nguyên tắc hoàn trả và nó không chỉ đơn
thuần là một hình thức vận động về tiền tệ mà còn là mối quan hệ về xã hội (như

mối quan hệ về lòng tin). So với một số hình thức tín dụng khác thì trái phiếu ra
đời muộn hơn và phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt ở các
nước có thị trường chứng khoán phát triển.
Trên thị trường, trái phiếu có nhiều loại khác nhau và có thể được phát
hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hay phi vật chất (bút toán ghi sổ hay điện
tử) và dù tồn tại ở hình thức nào thì chúng đều phải bao gồm những nội dung
như sau:
Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu, là giá trị được ghi
trên trái phiếu. Giá trị này được gọi là vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để
xác định số lợi tức tiền vay (lợi tức trái phiếu) mà chủ thể phát hành trái phiếu
phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền mà chủ thể phát hành trái phiếu phải hoàn
trả cho người sở hữu trái phiếu khi trái phiếu đáo hạn.


12
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất được ghi trên trái phiếu hoặc do chủ thể phát
hành trái phiếu công bố được gọi là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này thường được
xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) so với mệnh giá của trái phiếu và cũng là một
trong những căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu.
Thời hạn của trái phiếu (Kỳ hạn của trái phiếu) là khoảng thời gian từ
ngày phát hành đến ngày chủ thể phát hành trái phiếu hoàn trả tiền vốn lần cuối
cho người sở hữu trái phiếu. Trái phiếu ngắn hạn thông thường có thời hạn 1 năm
trở xuống, trái phiếu trung hạn có kỳ hạn từ trên một năm đến dưới 5 năm, trái
phiếu dài hạn có kỳ hạn từ 5 năm trở lên. Kỳ hạn trái phiếu có ý nghĩa rất quan
trọng vì lợi tức trái phiếu phụ thuộc vào thời hạn của nó. Ngoài ra, kỳ hạn trái
phiếu càng dài, tính biến động giá trái phiếu càng lớn trước sự biến động của lãi
suất thị trường. Do vậy, biến động của giá trái phiếu phụ thuộc vào kỳ hạn của trái
phiếu. Ngày mà khoản vốn gốc trái phiếu được thanh toán lần cuối được gọi là
ngày đáo hạn của trái phiếu.
Kỳ trả lãi là khoảng thời gian chủ thể phát hành trái phiếu phải trả lãi cho

người nắm giữ trái phiếu. Lãi suất trái phiếu thường được xác định theo năm, tuy
nhiên kỳ trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu có nhiều loại: trả lãi trước (trả lãi vào
thời điểm phát hành trái phiếu), trả lãi khi trái phiếu đáo hạn (chủ thể phát hành
trái phiếu phải thanh toán cả tiền gốc và lãi vào thời điểm đáo hạn), trả lãi theo
những kỳ hạn nhất định (có thể là 6 tháng - theo thông lệ quốc tế, 1 năm…).
Giá phát hành là giá bán của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Tùy theo
tình hình của thị trường vào thời điểm phát hành và khả năng tài chính của chủ thể
phát hành trái phiếu để xác định giá phát hành một cách hợp lý nhằm đảm bảo đợt
phát hành đạt kết quả. Có thể phân biệt ba trường hợp: giá phát hành bằng mệnh
giá; giá phát hành dưới mệnh giá; và giá phát hành trên mệnh giá.
Tại các nước có nền kinh tế phát triển, thị trường chứng khoán phát triển,
người ta phát hành nhiều loại trái phiếu khác nhau để huy động vốn. Căn cứ theo
chủ thể phát hành, trái phiếu gồm có trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính quyền
địa phương và trái phiếu doanh nghiệp.


13
Bản thân TPDN cũng có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau, đồng thời
cũng mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của trái phiếu thông thường (một loại
chứng khoán nợ).
1.1.1.2. Trái phiếu doanh nghiệp
a. Khái niệm và đặc điểm của trái phiếu doanh nghiệp
Trên góc độ huy động vốn của các doanh nghiệp, bên cạnh phát hành cổ
phiếu và vay ngân hàng thương mại - hình thức tín dụng truyền thống, huy động
vốn qua hình thức phát hành trái phiếu đang là một phương thức được lựa chọn
nhiều. Trên thực tế, có nhiều khái niệm về trái phiếu doanh nghiệp, đơn cử:
TPDN là loại trái phiếu được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm huy
động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hoặc các mục đích khác.
Đối với chủ thể phát hành, TPDN là một khoản vay trong đó tổ chức phát hành là
người đi vay, còn người mua trái phiếu là người cho vay [26].

Trái phiếu doanh nghiệp là một khoản vay thể hiện cam kết thanh toán gốc
và lãi của DN cho người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) theo các điều khoản và điều
kiện trái phiếu [27].
Về phía văn bản quản lý của Nhà nước, Nghị định số 90/2011/NĐ-CP quy
định: “TPDN là loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa
vụ trả gốc, lãi và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu trái
phiếu” [9].
Nhìn chung các khái niệm về TPDN đều cho rằng, TPDN là một hình thức
nhằm huy động vốn của doanh nghiệp với các hình thức dưới hình thức là các
chứng chỉ, bút toán, ghi sổ; thể hiện các cam kết nhất định giữa các bên về việc
thực hiện hợp đồng như thanh toán lợi tức, trả lại tiền gốc, hay chuyển đổi thành
cổ phiếu...
Theo nghiên cứu sinh có thể hiểu rằng: TPDN là một loại chứng khoán do
doanh nghiệp phát hành thể hiện sự cam kết của DN thanh toán số lợi tức, tiền gốc
và các nghĩa vụ khác vào những thời gian xác định cho người nắm giữ trái phiếu.
Ngoài những đặc điểm cơ bản của một trái phiếu thông thường, TPDN còn
có các đặc trưng sau:


14
Đặc điểm cơ bản của TPDN bao gồm:
Cam kết của tổ chức phát hành
Trái phiếu phản ánh các quan hệ vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau giữa
người đi vay (tổ chức phát hành) và người cho vay (người mua trái phiếu), trên
nguyên tắc hoàn trả và nó không chỉ đơn thuần là một hình thức vận động về tiền
tệ mà còn là mối quan hệ về xã hội như mối quan hệ về lòng tin. Chủ thể phát
hành là các doanh nghiệp (công ty) hoặc các định chế tài chính hoạt động theo quy
định của luật doanh nghiệp và pháp luật hiện hành. Chủ thể phát hành trái phiếu
cam kết trả một tỷ lệ phần trăm nhất định tính trên mệnh giá trái phiếu vào các
ngày ấn định (trả lãi coupon - cuống trái phiếu) và trả lại mệnh giá trái phiếu vào

ngày đáo hạn. Thông thường thời hạn trả lãi trái phiếu được qui định một năm một
lần, hoặc nửa năm một lần. Trường hợp công ty phát hành không thực hiện được
nghĩa vụ chi trả tiền gốc hoặc lãi khi đến hạn thanh toán, điều này có thể dẫn đến
sự vỡ nợ về mặt pháp lý và do đó các nhà đầu tư có thể kiện công ty ra toà để yêu
cầu thực hiện hợp đồng.
Bản giao kèo
Cam kết của chủ thể phát hành trái phiếu công ty và quyền lợi của người
đầu tư, những người mua trái phiếu được trình bày một cách chi tiết trong những
hợp đồng được gọi là bản giao kèo phát hành trái phiếu. Bản giao kèo là một
thoả thuận pháp lý giữa tổ chức phát hành và các trái chủ, trong đó nêu lên các
quyền cơ bản của một trái chủ như: lãi suất coupon (lãi suất không đổi) được
hưởng, thời gian thanh toán lãi, phương thức mua lại trái phiếu (nếu có) và các
điều khoản khác.
Trên thực tế, bản giao kèo có thể đặt ra những hạn chế trong hoạt động của
công ty trong tương lai. Thông thường, những hạn chế này có tác dụng đảm bảo
khả năng thanh toán của tổ chức phát hành, củng cố vị thế của người chủ sở hữu
trái phiếu. Có thể là việc hạn chế phát hành thêm các công cụ nợ của công ty, hạn
chế việc chi trả cổ tức đối với các cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi, ngăn chặn
công ty bán các tài sản có giá trị lớn, sáp nhập với các công ty khác hoặc thay đổi
căn bản tính chất kinh doanh của công ty.


15
Người được uỷ thác
Khi huy động bằng phát hành trái phiếu, một vướng mắc mà các công ty
gặp phải trong quá trình huy động đó là trình độ của người đầu tư. Không phải
lúc nào tất cả các trái chủ đều là những người có chuyên môn để hiểu được thấu
đáo bản giao kèo một cách đầy đủ cũng như khó có điều kiện để giám sát việc
tuân thủ các giao kèo của nhà phát hành. Về phần mình, với chủ thể phát hành
trái phiếu họ không thể tập hợp từng hợp đồng riêng biệt với từng trái chủ. Chính

vì vậy, cần có sự tham gia của bên thứ ba là người được uỷ thác - đại diện sở hữu
trái phiếu. Bản giao kèo được lập chung cho tất cả các trái chủ thông qua người
uỷ thác với tư cách đại diện chung cho quyền lợi của các trái chủ. Trên thực tế,
tổ chức phát hành thường phải trả một khoản phí cho những người được uỷ thác
- các tổ chức như: các ngân hàng đầu tư, ngân hàng thương mại có uy tín, các
công ty chứng khoán nhận làm người được uỷ thác.
b. Phân loại trái phiếu doanh nghiệp
* Căn cứ theo lãi suất trái phiếu
Căn cứ vào lãi suất trái phiếu, TPDN được chia thành các loại sau đây:
Trái phiếu có lãi suất cố định là loại trái phiếu mà lãi suất được tính theo tỷ
lệ phần trăm (%) cố định trên mệnh giá.
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (hay còn gọi là lãi suất thả nổi) là trái phiếu
mà lợi tức trả trong các kỳ khác nhau, có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.
Trái phiếu không có lãi suất (zero - coupond bonds) là loại trái phiếu mà
người mua không nhận được lãi nhưng được mua trái phiếu với giá thấp hơn
mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả số tiền bằng mệnh giá khi trái phiếu
đó đáo hạn.
* Căn cứ theo mức độ đảm bảo thanh toán của chủ thể phát hành trái
phiếu
Theo tiêu thức này, TPDN có thể được phân biệt thành các loại sau:
Trái phiếu có đảm bảo là loại trái phiếu mà chủ thể phát hành trái phiếu
dùng một tài sản có giá trị (như bất động sản và các tài sản tài chính khác) làm
đảm bảo cho việc phát hành. Trong trường hợp chủ thể phát hành trái phiếu mất
khả năng thanh toán tiền lãi hoặc hoàn trả tiền gốc thì những người có trái phiếu


16
có quyền tịch thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền chủ thể phát hành trái
phiếu còn nợ (thông thường thực hiện thông qua các đơn vị được ủy thác). Trái
phiếu có đảm bảo gồm có các loại: trái phiếu có tài sản cầm cố và trái phiếu đảm

bảo bằng chứng khoán ký quỹ.
Trái phiếu không có đảm bảo là loại trái phiếu phát hành không có tài sản
làm vật đảm bảo, mà chỉ được đảm bảo bằng uy tín (tín chấp) của chủ thể phát
hành trái phiếu. Những công ty lớn, có danh tiếng thường dựa vào uy tín của mình
để phát hành trái phiếu loại này. Tuy nhiên, trên thực tế, các trái phiếu này vẫn
được đảm bảo bởi tài sản chung của DN, trong trường hợp doanh nghiệp phát
hành không có khả năng trả nợ và tuyên bố phá sản thì trái chủ của trái phiếu
không có đảm bảo sẽ được thanh toán sau trái chủ của trái phiếu có đảm bảo
nhưng trước các cổ đông của công ty.
* Căn cứ theo tính chất của trái phiếu
Trái phiếu thông thường là loại trái phiếu được hoàn trả tiền lãi và vốn gốc
theo kỳ hạn cam kết và không kèm theo điều kiện ràng buộc nào khác.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu của công ty cổ phần cho phép
trái chủ được chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu (thông thường là cổ phiếu
phổ thông do công ty phát hành). Tỷ lệ chuyển đổi và thời hạn chuyển đổi được ấn
định ngay khi phát hành trái phiếu và chỉ thay đổi khi công ty phát hành có sự tách
hay gộp cổ phiếu. Tỷ lệ chuyển đổi thể hiện số lượng cổ phiếu nhận được khi
chuyển đổi một trái phiếu được công ty ấn định khi phát hành trái phiếu. Thời hạn
chuyển đổi được các công ty quy định rất đa dạng tùy thuộc vào tính toán và quyết
định của từng công ty.
Trái phiếu kèm chứng quyền (trái phiếu có quyền mua cổ phiếu) là loại trái
phiếu cho phép người mua nó được hưởng thêm quyền mua một số lượng cổ
phiếu nhất định của doanh nghiệp phát hành (ứng với số lượng trái phiếu mà nhà
đầu tư nắm giữ). Cũng tương tự trái phiếu chuyển đổi, quyền mua cổ phiếu của
trái chủ được xác định ngay từ khi trái phiếu được phát hành.
Đối với chủ thể phát hành, loại trái phiếu này giúp doanh nghiệp có thêm
một phương tiện huy động vốn với lãi suất thấp hơn trái phiếu thông thường.
Điểm bất lợi đối với doanh nghiệp là khi nhà đầu tư sử dụng quyền mua cổ phiếu



×