Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Luận văn tốt nghiệp Xây dựng ứng dụng TMDT trên nền ASP.NET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.43 MB, 78 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

MỤC LỤC

Phần I: Cơ sở lý thuyết.............................................................................................3
Chương 1: Công cụ lập trình Web ASP.NET .........................................................4
Chương 2: Bài toán phân tích thiết kế hê thống thông tin...................................11
2.1 Các hệ thống thông tin............................................................................................10
2.2 Các bước thực hiện PTTKHTTT...........................................................................11
Phần II: Thực hành.................................................................................................39
Chương 3: Khảo sát hệ thống.................................................................................39
Chương 4: Phân tích thiết kế hệ thống..................................................................45
4.1 Phân tích xử lý của hệ thống
4.1.1Sơ dồ Use Case..................................................................................................21
4.1.2 Đặc tả Use Case....................................................................................................
4.2 Phân tích dữ liệu hệ thống...................................................................................21
4.2.1 Mô hình thực thể quan hệ....................................................................................42
4.2.2 Chi tiết các quan hệ thực thể...............................................................................43
4.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu........................................................................................48
Chương 5: Thiết kế giao diện.................................................................................63
5.1. Cấu trúc chức năng (mô tả các chức năng
5.2 Thiết kế các giao diện.............................................................................................59
Chương 6: Triển khai và đánh giá hệ thống
6.1- Triển khai (cài đặt và giới thiệu 1 số giao diện chủ yếu)
6.2-Đánh giá hệ thống
-Đã làm được
-Chưa làm được
-Hướng phát triển
SVTH: Lê Đăng Khoa



Trang 1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

MỞ ĐẦU:

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 2


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

Hiện nay, nhờ có công nghệ thông tin, cuộc sống con người được cải thiện rất
nhiều, nhanh hơn và thuận tiện hơn. Trong xu thế đó, thương mại điện tử đóng một
vai trò quan trọng. Công nghệ thông tin giúp con người tiết kiệm đáng kể các chi
phí như chi phí vận chuyển trung gian, chi phí giao dịch… và đặc biệt là giúp tiết
kiệm thời gian để con người có thể đầu tư vào các hoạt động khác. Do đó, lợi nhuận
con người kiếm được gia tăng gấp bội. Không những thế, thương mại điện tử còn
giúp con người có thể tìm kiếm tự động theo nhiều mục đích khác nhau, tự động
cung cấp thông tin theo nhu cầu và sở thích của con người… Giờ đây, với những
thao tác đơn giản trên máy tính có nối mạng Internet, con người có thể ngồi tại nhà
để mua sắm mọi thứ theo ý muốn.
Những lý do trên cho thấy tận dụng được lợi điểm do thương mại điện tử đem

lại là một thế mạnh để phát triển nền kinh tế đất nước và cải thiện đời sống người
dân.
Trong khi thương mại điện tử đang phát triển rất mạnh trong khu vực cũng như
trên thế giới thì ở Việt Nam, các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa
phổ biến, người tiêu dùng vẫn quen tập quán sinh hoạt ra chợ hay đến cửa hàng
chọn hàng, mua hàng, trả tiền mặt và mang hàng về. Do đó, mặc dù, cũng có nhiều
doanh nghiệp đang tiến hành thương mại hóa trên Internet nhưng chỉ dừng lại ở
mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua web.
Qua phân tích trên chúng ta thấy được sự hạn chế trong thương mại điện tử là
một trong những lý do khiến nền kinh tế Việt Nam không thực sự phát triển mạnh
như một số nước khác. Chúng em xây dựng dịch vụ thương mại điện tử này nhằm
giới thiệu các tiện ích mà thương mại điện tử mang lại, với mong muốn bé nhỏ là
góp phần phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. Có thể đây chưa là một dịch vụ
hoàn chỉnh nhưng với những ý tưởng ban đầu này, hy vọng chúng em có thể phát
triển và hoàn thiện hơn trong tương lai để có thể áp dụng và đem lại những ý nghĩa
thiết thực. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để chúng em có thêm
kinh nghiệm cũng như có những ý tưởng hay trong dịch vụ của mình.

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
CHƯƠNG 1: CÔNG CỤ LẬP TRÌNH WEB ASP.NET
1.1. Tổng quan về kỹ thuật lập trình Web ASP.NET

1.1.1. Ứng dụng Web là gì
Ứng dụng web là một trình ứng dụng mà có thể tiếp cận qua web thông qua
mạng như Internet hay intranet, đây là hệ thống phức tạp dựa trên nhiều yếu tố:
phần cứng, phần mềm, giao thức, ngôn ngữ và thành phần giao diện. 2 thành phần
cơ bản của ứng dụng web đó là HTTP (giao thức trao đổi tài nguyên) và HTML
(ngôn ngữ xây dựng trang web)
1.1.1.1.

HTTP (Hypertext Transfer Protocol)

Kỹ thuật cơ bản của lập trình ứng dụng web khởi đầu là HyperText Transfer
Protocol, đây là một trong năm giao thức chuẩn về mạng Internet, được dùng để
liên hệ thông tin giữa Máy cung cấp dịch vụ (Web server) và Máy sử dụng dịch vụ
(Web client) là giao thức Client/Server dùng cho WWW (World Wide Web),
HTTP là một giao thức ứng dụng của bộ giao thức TCP/IP (các giao thức nền tảng
cho Internet).
1.1.1.2.

HTML (HyperText Markup Language)

HTML là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web,
nghĩa là các mẫu thông tin được trình bày trên WWW. HTML giờ đây đã trở thành
một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì.

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 4


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Th.s Lê Phúc

HTML sử dụng các ký hiệu quy định sẵn (được gọi là tag) để trình bày nội
dung văn bản.
1.1.2. Các kỹ thuật lập trình Web
Có 2 kỹ thuật lập trình web: Client–side và Server–side
1.1.2.1.

Kỹ thụât Client-side

Đây là kỹ thuật lập trình web mà ở đó trang web được trình duyệt tải về từ web
server và sau đó mọi xử lý đều thực hiện trên máy client.
Ưu điểm của kỹ thuật này là:
+ Web server không cần xử lý nhiều.
+ Tiết kiệm được băng thông.
+ Trang web đẹp, có nhiều hiệu ứng như hình động.
1.1.2.2. Kỹ thuật Sever-side
Đây là kỹ thuật lập trình web mà ở đó ứng dụng web được xử lý trên
WebServer (IIS, Netscape Enterprise Server)
Quá trình thực hiện ứng dụng Server-Side gồm 2 giai đoạn:
+ Tạo trang Web có chứa cả Srcipt Client-Side và Server-Side
+ Khi client browser yêu cầu thực hiện, server (run-time engine) sẽ thực hiện
các lệnh server-side scripts và trả trang Web HTML về trình duyệt.
Ưu điểm của kỹ thuật server–side:
+ Dễ truy cập: có thể dùng bất kì trình duyệt nào ở bị nào để truy cập vào trang
web.
+ Dễ quản lý: không đòi hỏi việc sắp xếp code trong đổi code.
+ Bảo mật: code không bị lộ khi trang web bị lỗi.
+ Dễ mở rộng: Ứng dụng được xây dựng theo mô hình 3 tầng nên dễ dàng mở

rộng.

1.2. Giới thiệu về ASP.NET
1.2.1. Tìm hiểu về.Net Framework
.NET Framework của Microsoft là một khung lập trình tập hợp các thư viện
lập trình có thể được cài thêm hoặc đã có sẵn trong các hệ điều hành Windows. Nó

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

cung cấp những giải pháp thiết yếu cho những yêu cầu thông thường của các
chương trình điện toán như lập trình giao diện người dùng, truy cập dữ liệu, kết
nối cơ sở dữ liệu, ứng dụng web, các giải thuật số học và giao tiếp mạng.

Kiến trúc.Net Framework
1.2.1.1.

Hệ điều hành (Operation System)

Với vai trò quản lý việc xây dựng và thi hành ứng dụng,.NET Framework cung
cấp các lớp đối tượng (Class) để có thể gọi thi hành các chức năng mà đối tượng
đó cung cấp, điều này phụ thuộc vào khả năng hệ điều hành đang chạy ứng dụng
của chúng ta.
1.2.1.2.


Common Language Runtime

Là thành phần "kết nối" giữa các phần khác trong.NET Framework với hệ điều
hành. Common Language Runtime (CLR) giữ vai trò quản lý việc thi hành các
ứng dụng viết bằng.NET trên Windows. CLR sẽ thông dịch các lời gọi từ chương
trình cho Windows thi hành, đảm bảo ứng dụng không chiếm dụng và sử dụng tràn
lan tài nguyên của hệ thống. Nó cũng không cho phép các lệnh "nguy hiểm" được
thi hành. Các chức năng này được thực thi bởi các thành phần bên trong CLR như
Class loader, Just In Time compiler, Garbage collector, Exception handler, COM
marshaller, Security engine,…

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 6


Đồ án tốt nghiệp

1.2.1.3.

GVHD: Th.s Lê Phúc

Bộ thư viện các lớp đối tượng

Framework chính là một tập hợp hay thư viện các lớp đối tượng hỗ trợ người
lập trình khi xây dựng ứng dụng.
Microsoft Foundation Class là bộ thư viện mà lập trình viên Visual C++ sử
dụng trong khi Java Foundation Class là bộ thư viện dành cho các lập trình viên
Java.

a. Base class library – thư viện các lớp cơ sở
Đây là thư viện các lớp cơ bản nhất, được dùng trong khi lập trình hay bản thân
những người xây dựng.NET Framework cũng phải dùng nó để xây dựng các lớp
cao hơn. Ví dụ các lớp trong thư viện này là String, Integer, Exception,…
b. ADO.NET và XML
Bộ thư viện này gồm các lớp dùng để xử lý dữ liệu. ADO.NET thay thế ADO
để trong việc thao tác với các dữ liệu thông thường. Các lớp đối tượng XML được
cung cấp để bạn xử lý các dữ liệu theo định dạng mới: XML. Các ví dụ cho bộ thư
viện này là SqlDataAdapter, SqlCommand, DataSet,
XMLReader, XMLWriter,…
c. ASP.NET
Đây là bộ thư viện các lớp đối tượng dùng trong việc xây dựng các ứng dụng
Web. ASP.NET không phải là phiên bản mới của ASP 3.0. Ứng dụng Web xây
dựng bằng ASP.NET tận dụng được toàn bộ khả năng của.NET Framework.
Bên cạnh đó là một phong cách lập trình mới đó là code behind. Đây là cách
mà lập trình viên xây dựng các ứng dụng Windows based thường sử dụng – giao
diện và lệnh được tách riêng. Các trang web viết bằng ASP.NET thì code và
HTML có thể được phân chia. Việc phân chia đem lại rất nhiều thuận lợi sau:
+ Cho phép các nhà lập trình thao tác trên HTML mà không ảnh hưởng đến
logic của trang.
+ Cho phép bảo vệ tốt Source code.
+ Được cung cấp, đáp ứng từ môi trường phát triển tích hợp IDE.
ASP.NET làm cân xứng giữa quá trình xây dựng ứng dụng trên Windows và
Web. ASP.NET cung cấp một bộ các Server Control để lập trình viên bắt sự kiện

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 7



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

và xử lý dữ liệu của ứng dụng như đang làm việc với ứng dụng Windows. Nó cũng
cho phép chúng ta chuyển một ứng dụng trước đây viết chỉ để chạy trên Windows
thành một ứng dụng Web khá dễ dàng. Ví dụ cho các lớp trong thư viện này là
WebControl, HTMLControl, …
d. Window form
Bộ thư viện về Window form gồm các lớp đối tượng dành cho việc xây dựng
các ứng dụng Windows based. Việc xây dựng ứng dụng loại này vẫn được hỗ trợ
tốt từ trước tới nay bởi các công cụ và ngôn ngữ lập trình của Microsoft. Giờ đây,
ứng dụng chỉ chạy trên Windows sẽ có thể làm việc với ứng dụng Web dựa vào
Web service. Ví dụ về các lớp trong thư viện này là: Form, UserControl,…
1.2.2. Tìm hiểu về ASP.NET
ASP.NET là một nền tảng ứng dụng web (web application framework) được
phát triển và cung cấp bởi Microsoft, cho phép những người lập trình tạo ra những
trang web động, những ứng dụng web và những dịch vụ web. Lần đầu tiên được
đưa ra thị trường vào tháng 2 năm 2002 cùng với phiên bản 1.0 của.NET
framework, là công nghệ nối tiếp của Microsoft's Active Server pages(ASP).
ASP.NET được biên dịch dưới dạng Common Language Runtime (CLR), cho
phép những người lập trình viết mã ASP.NET với bất kỳ ngôn ngữ nào được hỗ
trợ bởi.NET language.
Tất cả các xử lý lệnh ASP.Net đều được thực hiện tại Server, do đó đây là kỹ
thuật lập trình sever-side.
1.2.3. Các ưu điểm của ASP.NET:
ASP.NET có nhiều ưu điểm hơn các nền tảng khác khi dùng nó để tạo ứng
dụng Web. Phần lớn những ưu điểm quan trọng của nó đi kèm với các máy chủ
Windows và các công cụ lập trình Windows. Ứng dụng web được tạo bởi
ASP.NET được tạo ra, bắt lỗi và triển khai rất dễ dàng thông qua các tác vụ có thể

thực thi trọn vẹn trong một môi trường phát triển duy nhất – Visual Studio. NET.
Với những nhà phát triển ứng dụng Web, ASP.NET bộc lộ những ưu điểm sau
đây :

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

+ ASP.Net cho phép lựa chọn một trong các ngôn ngữ lập trình mà lập trình
viên yêu thích: Visual Basic.Net, J#, C#,…
+ ASPX và ASP có thể cùng hoạt động trong 1 ứng dụng.
+ Các cập nhập hiệu lực ngay lập tức giúp cho việc triển khai các ứng dụng
Web mà không phải khởi động lại máy chủ.
+ Truy cập tới.NET Framework, có thể đơn giản hóa nhiều khía cạnh trong lập
trình Windows
+ Trang ASP.Net được biên dịch trước. Thay vì phải đọc và thông dịch mỗi khi
trang web được yêu cầu, ASP.Net biên dịch những trang web động thành những
tập tin DLL mà Server có thể thi hành nhanh chóng và hiệu quả. Yếu tố này là một
bước nhảy vọt đáng kể so với kỹ thuật thông dịch của ASP.
+ Hỗ trợ mạnh mẽ bộ thư viện phong phú và đa dạng của.Net Framework, làm
việc với XML, Web Service, truy cập cơ sở dữ liệu qua ADO.Net, …
+ Các tính năng bảo mật được xây dựng sẵn thông qua máy chủ Windows hoặc
thông qua các phương thực xác nhận/phân quyền khác.
+ Sử dụng phong cách lập trình mới: Code behide. Tách code riêng, giao diện
riêng  dễ đọc, dễ quản lý và bảo trì.

+ Kiến trúc lập trình giống ứng dụng trên Windows.
+ Hỗ trợ quản lý trạng thái của các control
+ Tự động phát sinh mã HTML cho các Server control tương ứng với từng loại
Browser
+ Hỗ trợ nhiều cơ chế cache.
+ Giúp tối ưu hệ thống, giải quyết hiện tượng thắt cổ chai (nghẽn) khi có nhiều
truy cập cùng lúc.
+ Có đặc tính kế thừa cao (inheritance): Đặc tính này cho phép một đối tượng
có thể có sẵn các đặc tính mà đối tượng khác đã có thông qua kế thừa. Điều này
cho phép các đối tượng chia sẻ hay mở rộng các đặc tính sẵn có mà không phải
tiến hành định nghĩa lại.
+ Khả năng mở rộng cao hơn: có ý nghĩa là một ứng dụng có thể trãi rộng
tương tác trên nhiều server, khả năng giao tiếp giữa các server được tăng cường.

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

+ Thuận lợi khi triển khai cài đặt:
. Không cần lock, không cần đăng ký DLL
. Cho phép nhiều hình thức cấu hình ứng dụng
+ Hỗ trợ quản lý ứng dụng ở mức toàn cục
. Global.aspx có nhiều sự kiện hơn
. Quản lý session trên nhiều Server, không cần Cookies


CHƯƠNG 2: BÀI TOÁN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
THÔNG TIN

2.1. Các hệ thống thông tin
Ngày nay, hệ thống thông tin đã được ứng dụng trong mọi lĩnh vựa khác nhau
của đời sống xã hội. Tuỳ theo quan điểm mà có thể phân loại các hệ thống thông
tin theo các tiêu chí khác nhau. Xét về mặt ứng dụng, hệ thống thông tin có thể
được phân chia thành một số dạng như sau:
Hệ thống thông tin quản lý: Bao gồm các hệ thống thông tin hỗ trợ các hoạt
độngnghiệp vụ và quản lý của các doanh nghiệp, các tổ chức. Ví dụ các hệ thống
quản lý nhân sự, hệ thống kế toán, hệ thống tính cước và chăm sóc khách hàng, hệ
thống quản lý thư viện, hệ thống đào tạo trực tuyến...
Các hệ thống Website: là các hệ thống có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho
người dùng trên môi trường mạng Internet. Các hệ thống Website có đặc điểm là

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 10


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

thông tin cung cấp cho người dùng có tính đa dạng (có thể là tin tức hoặc các dạng
file đa phương tiện) và được cập nhật thường xuyên.
Hệ thống thương mại điện tử: Là các hệ thống website đặc biệt phục vụ việc
trao đổi mua bán hàng hoá, dich vụ trên môi trường Internet. Hệ thống thương mại
điện tử bao gồm cả các nền tảng hỗ trợ các giao thức mua bán, các hình thức thanh
toán, chuyển giao hàng hoá...

Hệ thống điều khiển: là các hệ thống phần mềm gắn với các thiết bị phần cứng
hoặc các hệ thống khác nhằm mục đích điều khiển và giám sát hoạt động của thiết
bị hay hệ thống đó. Mỗi loại hệ thống thông tin có những đặc trưng riêng và cũng
đặt ra những yêu cầu riêng cho việc phát triển hệ thống. Ví dụ, các hệ thống điều
khiển đòi hỏi những yêu cầu về môi trường phát triển, hệ điều hành và ngôn ngữ
lập trình riêng; các hệ website thực thi các chức năng trên mội trường mạng phân
tán đòi hỏi cách phát triển riêng...Do vậy, không có một phương pháp luận chung
cho tất cả các dạng hệ thống thông tin.
Phạm vi của phần tìm hiểu này chủ yếu trình bày về một số khái niệm cơ bản
của UML cho phát phiển các hệ thống thông tin.

2.2. Các bước thực hiện trong bài toán PTTKHT:
2.2.1. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống là bước đầu tiên rất quan trọng cho dự án phát triển phần
mềm.
Công việc phân tích hệ thống bao gồm:
+ Thu thập yêu cầu và quy trình nghiệp vụ hiện tại
+ Phân tích và xác lập các quy trình sẽ được phát triển/thay thế bằng máy tính.
+ Xác thực các yêu cầu/tính năng của hệ thống.
Kết quả của việc phân tích hệ thống là các tài liệu đặc tả tính năng hệ thống.
Các tài liệu này thông thường ở dạng các sơ đồ, biểu đồ,… Kết quả này dùng cho
việc xác thực các tính năng của hệ thống với khách hàng.
Đây là đầu vào của quá trình tiếp theo là thiết kế hệ thống.
2.2.1.1. Quy trình phân tích hệ thống

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 11



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

Thu thập thông tin hệ thống hiện tại: Tìm hiểu và xây dựng lại hiện trạng của
hệ thống
+ Các quy trình hoạt động/nghiệp vụ
+ Phương thức và ý nghĩa của các quá trình xử lý
+ Dữ liệu của hệ thống
+ Điều kiện hạ tầng: thiết bị, con người
Thu thập yêu cầu: Xác định các yêu cầu
+ Các yêu cầu về chức năng của hệ thống
+ Các yêu cầu về môi trường vận hành: thiết bị, con người
Phân tích yêu cầu
+ Phân tích các yêu cầu theo quy trình xử lý
+ Bổ sung các quy trình cho phù hợp với máy tính
+ Yêu cầu bổ sung các thông tin
Xác lập tính năng hệ thống
+ Xác lập các chức năng mà hệ thống sẽ bao gồm
+ Xác lập các điều kiện và môi trường hoạt động
Xác thực tính năng hệ thống
+ Xác thực với người dùng về tính hợp lý và đầy đủ của các tính năng
+ Xác thực các quy trình nghiệp vụ
+ Xác thực các ràng buộc
2.2.1.2. Phân tích hệ thống theo hướng phát triển kỹ thuật lập trình OOP
Use case diagrams (Lược đồ use case)
Use case diagrams mô tả hệ thống làm gì từ quan điểm của người quan sát
tổng quan. Điều quan trọng là nhấn mạnh hệ thống làm gì hơn là làm như thế nào.
Lược đồ Use case quan hệ gần gũi đến các sự kiện. Sự kiện (scenario) là
những gì xảy ra khi ai đó tương tác với hệ thống. Đây là sự kiện về một khoa y

học: một bệnh nhân gọi phòng khám để hẹn gặp cho việc kiểm tra hàng năm.
Người tiếp tân tìm thời gian trống gần nhất trong sổ hẹn gặp và lịch hẹn gặp cho
thời qian đó.

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 12


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

Use case là tập hợp các sự kiện về một công việc đơn giản hoặc mục đích của
nó. actor là người tham gia vào các sự kiện trong phiên làm việc. Actor đóng vai
trò là người hoặc đối tượng hoạt động. Hình dưới là mô tả use case là Make
Appointment, actor là Patient. Mối liên hệ giữa use case và actor là mội quan hệ
kết hợp ( communication association) (gọi tắt là communication).

Hình 2.1: actor và use case
Lược đồ Use case hỗ trợ 3 phạm vi sau :
+ Xác định các đặc trưng : Use case mới thường thường phát sinh các yêu cầu
mới khi hệ thống phân tích và đưa ra các mô hình.
+ Giao tiếp với clients : các kí hiệu đơn giản giúp cho lược đồ use case có thể
giao tiếp với client.
+ Phát sinh các trường hợp test : tập hợp các sự kiện cho một use case có thể
đề nghị các trường hợp cho các sự kiện này.
Class diagrams (Lược đồ lớp)
Class diagram đưa ra tổng quan hệ thống bằng cách hiển thị các lớp và quan
hệ giữa chúng.

Lược đồ lớp là lược đồ tĩnh, hiển thị những gì tác động nhưng không xảy ra
những gì khi chúng tác động.
Mỗi lược đồ lớp có các lớp, các quan hệ, và các bản số. Tính định hướng và
các vai trò là các mẫu tuỳ chọn đặt trong lược đồ để làm sáng tỏ.
2.2.2. Thiết kế hệ thống
Giai đoạn thiết kế quan tâm đến “HOW”:
+ Thứ tự các thông điệp trao đổi, thông số của thông điệp
+ Thuật giải của tác vụ đáp ứng
+ Cấu trúc dữ liệu cho các thuộc tính
+ Framework (console, document/view, 3-tier...)
SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

+ Thiết kế cũng chịu ảnh hưởng từ:
+ Ngôn ngữ lập trình và thư viện lập trình (Hỗ trợ Vector, List, Map... hay
không ? Hỗ trợ template hay không ?...)
+ Kiến trúc hệ thống (COM, CORBA hay EJB)
 Thiết lập mô hình động (dynamic modeling) và chi tiết hoá mô hình tĩnh.
2.2.2.1. Sequence diagrams (Lược đồ tuần tự)
Lược đồ lớp và lược đồ đối tượng là các cấu trúc (view) mô hình tĩnh. Lược đồ
tương tác (Interaction diagrams) là cấu trúc động, mô tả các đối tượng cộng tác
như thế nào.
Lược đồ tuần tự (sequence diagram) là lược đồ tương tác diễn tả các phương
thức (operations) hoạt động như thế nào, thông điệp nào được gởi đến và khi nào.

Lược đồ tuần tự được tổ chức theo thời gian. Các đối tượng liên quan đến phương
thức được liệt kê từ trái sang phải khi chúng tham gia vào thông điệp tuần tự.
2.2.2.2. Statechart diagrams (Lược đồ trạng thái)
Các đối tượng có các hành vi và trạng thái. Trạng thái của đối tượng phụ thuộc
vào hoạt động hoặc điều kiện hiện hành. Lược đồ trạng thái (statechart diagram)
hiển thị các trạng thái của đối tượng và các biến đổi trong trạng thái.
2.2.2.3. Activity diagrams (Lược đồ hoạt động)
Activity diagram là một biểu đồ tiến trình (flowchart). Lược đồ hoạt động và
lược đồ trạng thái có quan hệ với nhau. Khi lược đồ trạng thái tập trung vào một
đối tượng thông qua một quá trình, lược đồ hoạt động tập trung vào luồng hoạt
động liên quan đến một tiến trình đơn. Lược đồ hoạt động biểu diễn có nhiều hoạt
động này phụ thuộc vào nhiều hoạt động khác.
2.2.2.4. Hoàn chỉnh lược đồ lớp
Nhận diện một số lớp thiết kế
+ Mô hình thiết kế phần nào chịu ảnh hưởng từ ngôn ngữ lập trình, thư viện hỗ
trợ, framework, hệ điều hành và loại máy tính
+ Một số lớp sẽ xuất hiện khi áp dụng những yếu tố trên
+ Ngôn ngữ lập trình: template, CObject...
+ Thư viện hỗ trợ: lớp Date, Time, List, Map, vector, iostream…

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 14


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

+ Framework: Applet, Panel, CDocument, CView, HttpServlet…

+ Hệ điều hành: các lớp thao tác file, mở cầu nối network, các phần tử giao
diện….
+ Một số lớp khác xuất hiện làm chức năng duyệt (iterate) một lớp khác hay
thực hiện các tính toán phức tạp...
+ Sử dụng trực tiếp các lớp do thư viện hay ngôn ngữ cung cấp, hoặc
+ Tạo ra lớp mới bằng cách thừa kế hay tích hợp các lớp có sẵn,
+ Bổ sung các lớp mới vào lược đồ lớp đồng thời cập nhật các mối quan hệ
mới (bao gộp, phụ thuộc)

PHẦN II: THỰC HÀNH

CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
3.1 Giới thiệu công ty:
CrossstitchSaiGon Ltd. Company là công ty chuyên kinh doanh về tranh thêu
và các sản phẩm thêu cao cấp. Các sản phẩm chủ lực của công ty gồm: Tranh thêu
tay chữ thập, chỉ thêu cao cấp,… Với phương châm: mang lại vẻ đẹp hoàn hảo cho
những bức tranh thêu tay nghệ thuật, chúng tôi không ngừng sáng tạo và nâng cấp
dịch vụ nhằm mang đến cho quý khách những sản phẩm hoàn hảo với cung cách
phục vụ chuyên nghiệp nhất. CrossstitchSaiGon, hướng đến cuộc sống Chân Thiện - Mỹ.

3.2 Mục tiêu của hệ thống:
Bên cạnh việc phát triển các cửa hàng bán lẻ truyền thống, với sự phát triển
mạnh mẻ của internet, thương mại điện tử và dịch vụ băng thông tốc độ cao, công
ty CrossstitchSaiGon quyết định thành lập website tranhtheuchuthap.com
Tranhtheuchuthap.com sẽ mang đến cho khách hàng cái nhìn rõ nét hơn về
công ty, các sản phẩm và dịch vụ hiện có của công ty, đồng thời mang đến cho

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 15



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

khách hàng phương thức mua hàng trực tuyến với ưu điểm: nhanh chóng, an toàn,
tiện lợi. Tuy nhiên, do một số hạn chế về mặt kỹ thuật, ứng dụng web này chỉ dừng
lại ở việc đặt hàng trực tuyến, không thể mua bán trực tuyến. Do đó, khách hàng
chỉ có thể đặt mua những sản phẩm ưng ý, sau đó sản phẩm sẽ được giao đến tận
nơi và khách hàng thanh toán bằng tiền mặt khi nhận được hàng.
Đồng thời, CrossstitchSaiGon cũng mong muốn tranhtheuchuthap.com sẽ là
nhịp cầu giữa công ty và khách hàng, là nơi trao đổi và tiếp nhận các thông tin, yêu
cầu của khách hàng để công ty ngày càng phục vụ khách hàng tốt hơn.

3.3 Phát biểu bài toán:
3.3.1 Khảo sát hoạt động bán hàng của công ty:
Công ty CrossstitchSaiGon hiện nay chuyên kinh doanh các sản phẩm: tranh
thêu chữ thập (cross-stitch) bao gồm các bộ (chart,kit,chỉ,kim) dùng để thêu tranh,
các bức tranh thêu thành phẩm; tranh ghép giấy 3D; các loại chỉ thêu, kit,… cao
cấp; các dụng cụ cần thiết để thêu tranh.
Việc bán hàng của công ty có thể được mô tả tóm tắt như sau:
- Tất cả các mặt hàng ngoại trừ tranh đã thành phẩm đều được cung cấp từ các
đại lý. Do đó, thông tin về các đại lý cũng được quản lý chung với mặt hàng.
- Khách hàng khi đến mua hàng có thể mua trực tiếp tại showroom, hay liên hệ
với bộ phận kinh doanh để đặt hàng. Đối với hình thức đặt hàng, sau khi chọn mua
những sản phẩm ưng ý, khách hàng sẽ được xuất đơn đặt hàng. Hàng sẽ được giao
theo thời hạn và xuất hóa đơn dựa theo thông tin từ phiếu giao hàng.
- Công ty có mẫu đơn đặt hàng chuẩn và mẫu này được đánh số trước và phải
được người có thẩm quyền ký duyệt khi chấp nhận đơn đặt hàng. Đơn này phản

ánh cụ thể:
+ Quy trình bán hàng liên quan;
+ Từng điều khoản, điều kiện và quy cách cụ thể mà có thể khác nhau giữa các
đơn hàng khác nhau;
+ Đã kiểm tra về việc xác nhận về tình trạng còn hàng và lịch giao hàng;
+ Đã kiểm tra chất lượng tín dụng của khách hàng, hoặc, đối với những khách
hàng mới (khách hàng mua với số lượng lớn) thì cần có sự phê duyệt của bộ phận
kiểm tra tín dụng hoặc cán bộ phụ trách kiểm tra chất lượng tín dụng khách hàng.
SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 16


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

- Đối với khách hàng mua sỉ, công ty có chế độ chiết khấu và bán chịu riêng
được duyệt từ ban lãnh đạo.
- Việc quản lý hàng tồn được cập nhật hàng ngày vào cuối ngày, dựa vào thông
tin các hóa đơn đã lập trong ngày.
- Công ty cũng thực hiện nhiều chương trình khuyến mãi theo chủ yếu 2 hình
thức là giảm giá trực tiếp và tặng kèm sản phẩm khác. Tại một thời điểm, một mặt
hàng chỉ có 1 chương trình khuyến mãi. Các mặt hàng khuyến mãi không được
quy thành tiền.
3.3.2 Mô tả bài toán:
Hiện nay, công ty CrossstitchSaiGon yêu cầu ứng dụng web thương mại điện
tử của mình phải đáp ứng các chức năng sau:
- Tiếp nhận sản phẩm từ phía công ty. Trình bày lên trang web để giới thiệu
với khách hàng.

Đối với công tác quản lý:
+ Ứng dụng web phải hỗ trợ cho công ty trong việc nhập liệu, việc thay đổi
thông tin về sản phẩm để đảm bảo khách hàng luôn nhận được thông tin mới nhất,
chính xác nhất về sản phẩm. Đồng thời quản trị web của công ty cũng được cung
cấp các chức năng thay đổi nội dung trình bày ở phía website của khách hàng.
+ Ứng dụng web phải đảm nhận nhiệm vụ quản lý chương trình khuyến mãi do
công ty đưa ra đối với mặt hàng.
+ Ban quản lý công ty có thể trao đổi thông tin với khách hàng về sản phẩm, về
hình thức mua bán,v.v…
+ Ứng dụng web phải cung cấp chức năng quản lý việc kinh doanh một cách cơ
bản như: cung cấp các số liệu thống kê kinh doanh: doanh số hàng tháng, khách
hàng mua nhiều sản phẩm nhất, sản phẩm bán chạy nhất, v.v…
+ Tại thời điểm này, ứng dụng web chỉ mang mục tiêu chính là quảng bá
thương hiệu, thăm dò thị trường, và bán lẻ. Khi khách hàng mua với số lượng lớn,
họ cần liên hệ trực tiếp với bộ phận kinh doanh.
Đối với khách hàng:

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 17


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

+ Ứng dụng web cần tạo môi trường thân thiện với người dùng khi khách hàng
tham gia vào hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời, ứng dụng còn phải xây
dựng thêm chức năng giới thiệu về công ty để tạo điều kiện cho khách hàng tìm
hiểu thêm về công ty.

+ Khi khách hàng vào mua hàng, ứng dụng web phải cung cấp cho mỗi khách
hàng một giỏ hàng để chứa các mặt hàng cần mua. Khách mua hàng có thể bỏ lại
mặt hàng đã chọn hay thêm mặt hàng mới vào giỏ hàng.
+ Khi khách hàng hòan tất việc chọn lựa hàng hóa, ứng dụng web tiến hành
tính tiền cho khách hàng.
+ Ngoài ra , hệ thống có thể cho khách hàng biết được sản phẩm nào trong giỏ
hàng có chương trình khuyến mãi và khách hàng sẽ được khuyến mãi gì với sản
phẩm đó. Nên có cơ chế duyệt từ chế độ khuyến mãi từ cao xuống thấp đảm bảo
cho khách hàng bao giờ cũng được hưởng chế độ khuyến mãi tối đa.
+ Khi mua hàng, điều làm khách hàng lúng túng nhất đó chính là không biết
nên chọn sản phẩm nào. Để giải quyết vấn đề này, ứng dụng cần xây dựng chức
năng tìm kiếm theo tiêu chí, theo tính đặc thù của mặt hàng. Những tiêu chí này
đại diện cho những yêu cầu của khách hàng về một mặt hàng nào đó. Ví dụ như:
“Cross-Stitch được nhiều người mua nhất” được xem là một tiêu chí. Và kết quả
đánh giá của những tiêu chí được rút ra từ các số liệu thống kê ý kiến thăm dò từ
khách hàng.
+ Khách hàng có thể thông qua ứng dụng để đóng góp ý kiến, trao đổi thông tin
với công ty.
+ Khách hàng khi đăng ký làm thành viên có thể tạo được thư viện ảnh lưu trữ
các tác phẩm thêu của mình. Tất cả các khách hàng đều có thể xem được thư viện
tác phẩm này.

3.4 Yêu cầu đối với hệ thống:
Từ các yêu cầu trên của công ty, ứng dụng web có thể được xây dựng gồm các
module sau:
STT
Chức năng
Mô tả
01 Thiết kế giao diện
- Thiết kế giao diện đẹp có Flash.

02 Module giới thiệu công ty - Trình bày thông tin giới thiệu về công ty, lĩnh vực

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 18


Đồ án tốt nghiệp

03

04
05

06
07
08
09
10

GVHD: Th.s Lê Phúc

hoạt động, cơ cấu tổ chức, các đơn vị thành viên...
- Cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết
về các sản phẩm dịch vụ được chia theo danh mục
Module giới thiệu về sảnmỗi danh mục có nhiều sản phẩm bên trong trình bày
phẩm, dịch vụ
dưới dạng list sản phẩm/dịch vụ. Các thành phần này
có thể bao gồm hình ảnh, mô tả và giá thành. (Không
giới hạn danh mục sản phẩm).

- Có thể thêm/xóa/sửa các thể loại sản phẩm, không
Module quản lý sản phẩm
giới hạn số lượng.
- Bao gồm các chức năng giỏ hàng, đơn hàng, quản lý
Module
giỏ
hàng
khách hàng... Khách hàng có thể chọn hàng và đăng
(Shopping Cart)
ký đặt mua hàng một cách dễ dàng.
- Hiển thị các sản phẩm/dịch vụ mới nhất của công ty
bằng các hình ảnh tiêu biểu, khách hàng có thể click
Module sản phẩm mới
vào hình sản phẩm để xem thông tin và hình ảnh mô
tả chi tiết về sản phẩm đó.
Module tiện ích, thăm dò ý- Giúp công ty thu thập được những phản hồi của
kiến
khách hàng một cách hiệu quả nhất
- Cho phép tìm các thông tin trên website bằng các từ
Module tìm kiếm
khóa có liên quan. Tìm kiếm theo tiêu chí.
- Cung cấp 1 mẫu biểu trực tuyến cho phép khách
hàng của doanh ngiệp có thể dễ dàng gửi những đánh
Form liên hệ trực tuyến
giá, nhận xét cũng như những yêu cầu của mình đến
với doanh nghiệp.
Bộ đếm số người đã truy- Cung cấp thông tin về số lượt người truy cập
cập website.
website công ty


Về mặt chức năng:
-

Quản trị web:
• Đăng nhập vào tài khoản.
• Thoát khỏi tài khoản.
• Đổi mật khẩu.
• Xem,thêm, xóa, sửa thông tin cho mặt hàng bất kì
• Xem,thêm, xóa, sửa chương trình khuyến mãi
• Xem, duyệt, xóa danh sách đặt hàng hiện tại của các khách hàng
• Xem, sửa, thêm, xóa tin tức
• Xem, trả lời các câu hỏi từ phía khách hàng
• Xem, duyệt, xóa các thông tin đóng góp ý kiến, đánh giá của khách hàng
• Thay đổi thông tin công ty

-

Khách hàng:
• Đăng nhập
• Đăng ký thành viên
• Thay đổi thông tin khách hàng

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 19


Đồ án tốt nghiệp













GVHD: Th.s Lê Phúc

Xem danh mục mặt hàng và mặt hàng
Mua hàng
Thay đổi giỏ hàng
Xem đơn đặt hàng trong quá khứ
Xem giỏ hàng hiện tại
Tìm kiếm mặt hàng
Xem thông tin liên hệ với công ty, các hướng dẫn mua hàng,…
Xem và gửi các câu hỏi đến công ty
Tham gia đóng góp ý kiến và bình chọn sản phẩm
Tạo thư viện hình ảnh các tác phẩm của mình, xem thư viện tác phẩm của
các thành viên khác.

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 20


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: Th.s Lê Phúc

CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
4.1

Phân tích xử lý của hệ thống

4.1.1

Sơ đồ use case:

Từ yêu cầu về chức năng của ứng dụng nêu trên, lược đồ use-case sau đây sẽ
trình bày cụ thể chức năng của hệ thống:

4.1.2
4.1.2.1

Hình 4.1 Lược đồ Use case
Đặc tả use case:
Danh sách các use case:

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 21


Đồ án tốt nghiệp

Tác nhân chính

Người dùng
Người dùng
Người dùng
Người dùng
Người dùng
Khách hàng
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Khách hàng, thành viên
Khách hàng, thành viên
Quản lý
Quản lý
Quản lý
Quản lý
Quản lý
Quản lý
Quản lý

GVHD: Th.s Lê Phúc

Tên use case
Xem danh mục hàng hóa
Xem hàng hóa
Xem thông tin, FAQ
Xem thư viện tác phẩm
Tìm kiếm mặt hàng
Đăng ký làm thành viên

Đăng nhập
Đóng góp ý kiến
Tạo thư viện tác phẩm
Quản lý thông tin khách hàng (tài khoản thành viên của chính
mình)
Xem đơn đặt hàng trong quá khứ
Đặt mua hàng
Tiến hành chương trình khuyến mãi
Đăng nhập
Quản lý thành viên
Quản lý đơn đặt hàng
Quản lý chương trình khuyến mãi
Quản lý danh mặt hàng
Quản lý thông tin-tin tức, FAQ
Quản lý thăm dò/đóng góp ý kiến khách hàng
Bảng 5.1 Danh sách use case

4.1.2.2
4.1.2.2.1
Tác nhân
Tóm tắt

Điều kiện trước
(Pre-condition)
Điều kiện sau
(Post-condition)

SVTH: Lê Đăng Khoa

Mô tả chi tiết:

Use case đăng nhập:
Thành viên, quản lý
Use case này là nơi mà người sử dụng được nhận diện
trong hệ thống. Nếu người dùng đã có một account trong
hệ thống, người dùng cung cấp một user name và
password để xác nhận. Nếu người dùng chưa được xác
nhận thì chưa đăng nhập vào hệ thống được.
Nếu người dùng không có một account trong hệ thống
thì có thể tạo mới. Khi account được tạo mới thì người
dùng đó được đăng nhập.
Không có
Nếu đăng nhập thành công, người dùng được xác nhận vào
hệ thống.

Trang 22


Đồ án tốt nghiệp

Luồng sự kiện chính

Luồng sự kiện phụ

4.1.2.2.2
Tác nhân
Tóm tắt

Điều kiện trước
(Pre-condition)
Điều kiện sau

(Post-condition)
Luồng sự kiện chính

Luồng sự kiện phụ

SVTH: Lê Đăng Khoa

GVHD: Th.s Lê Phúc

1. Người dùng nhập username và password.
2. Hệ thống kiểm tra xem user name và password có tồn tại
trong cơ sở dữ liệu không. Nếu có, hệ thống thông báo
thao tác đăng nhập thành công.
1. New User: Người dùng không có một account, hệ thống
cho phép tạo account. Một khi account được tạo, người
dùng được xem như đã đăng nhập.
2. Lỗi xác nhận người sử dụng: người dùng nhập user
name và password bị sai, sự đăng nhập không thành
công, hệ thống báo lỗi yêu cầu trở lại đăng nhập tiếp.
Use case tạo tài khoản:
Khách hàng
Use case này cho phép người dùng tạo và kích hoạt một
account chứa thông tin người dùng. Một khi account đã
được tạo và đã được kích hoạt, người dùng đó được xem
như đã được đăng nhập
Không có
1. Account người dùng được tạo.
2. Account không được tạo: điều này xảy ra khi người
dùng nhập thông tin không hợp lệ
1. Người dùng yêu cầu đăng kí tham gia làm thành viên

của website. Trang đăng kí mở ra. Người dùng điền
một số thông tin sau: Họ, Tên, Mật khẩu, Xác nhận lại
mật khẩu, Email, Câu hỏi bí mật, Câu trả lời bí mật,
Điện thoại, Di động, Quốc gia, Thành phố, Địa chỉ.
2. Người dùng yêu cầu đăng kí. Trang web tiến hành
kiểm tra phiếu đăng kí của người dùng có thỏa mãn
các thông tin sau hay không :
• Phải nhập vào đầy đủ những thông tin bắt
buộc (những thông tin có dấu *)
• Thông tin ở 2 ô: Mật khẩu và Xác nhận mật
khẩu phải trùng khớp với nhau hòan tòan.
• Thông tin email phải chính xác và không được
trùng.
3. Sau khi phiếu đăng kí đã đầy đủ các yêu cầu trên thì
tiến hành đăng kí cho người dùng này. Dữ liệu của
khách hàng được lưu vào cơ sở dữ liệu. Sau việc lưu dữ
liệu thành công, hệ thống sẽ tự động gởi thư về cho
người dùng để thông báo việc đăng kí đã thành công.
Người dùng nhập thông tin của account không hợp lệ. Nếu
hệ thống xác định thông tin mà người dùng nhập vào
không hợp lệ thì xảy ra các điều sau:

Trang 23


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: Th.s Lê Phúc

- Hệ thống thông báo những dữ liệu nhập vào không

hiệu lực, yêu cầu nhập lại.
- Người dùng nhập lại thông tin và hệ thống xác nhận
lại những thông tin đó.
- Nếu nhập vào thông tin hợp lệ thì sẽ được lưu vào hệ
thống.
- Nếu không hợp lệ thì hệ thống yêu cầu nhập lại cho
đến khi hợp lệ.

4.1.2.2.3

Use case xem danh mục hàng hóa – xem hàng
hóa:

Tác nhân
Tóm tắt
Điều kiện trước
(Pre-condition)
Điều kiện sau
(Post-condition)
Luồng sự kiện chính

Luồng sự kiện phụ

4.1.2.2.4
Tác nhân
Tóm tắt

SVTH: Lê Đăng Khoa

Người dùng

Use case này cho phép người dùng xem danh mục hàng
hóa có sự phân loại theo 2 cấp (cấp danh mục và cấp hàng
hóa)và xem thông tin chi tiết của 1 mặt hàng.
Không có
Không có
1. Người mua xác định danh mục (loại hàng hóa) mình cần
xem. Khi người dùng đã chọn một loại hàng hóa cần
tìm, hệ thống sẽ hiển thị tất cả các mặt hàng của lọai
này. Thông tin hiển thị ra chỉ là thông tin trích dẫn của
thông tin về mặt hàng đó, bao gồm các thông tin như
sau: Tên, Giá, Hình ảnh. Trong đó, mỗi cái tên hay mỗi
hình ảnh đều liên kết đến một trang mô tả về thông tin
chi tiết của mặt hàng này.
2. Khách hàng nhấn vào 1 trong 2 mối liên kết đó thì hệ
thống sẽ hiển thị ra thông tin chi tiết về mặt hàng này
gồm có: Tên, Giá, Hình ảnh, Mã mặt hàng, Công ty sản
xuất, Mô tả chi tiết, Số lượng mặt hàng hiện có …
Chương trình sẽ thông báo cho khách hàng biết nếu khách
hàng chọn một danh mục mà không có mặt hàng nào thuộc
danh mục đó.
Use case đặt mua hàng:
Khách hàng, Thành viên
Use case này cho phép người dùng chọn mặt hàng và
đặt vào giỏ hàng. Khi người dùng chọn xong những món

Trang 24


Đồ án tốt nghiệp


Điều kiện trước
(Pre-condition)
Điều kiện sau
(Post-condition)
Luồng sự kiện chính

GVHD: Th.s Lê Phúc

hàng mình cần mua thì xác nhận đồng ý mua. Hệ thống
yêu cầu người mua nhập thông tin cần thiết. Hệ thống sẽ
xác nhận tính hợp lệ của những thông tin. Sau đó người
dùng submit hoá đơn đến hệ thống. Hệ thống gửi thông
điệp xác nhận thông qua email.
Không có
Một đơn hàng được tạo cho người mua (khách hàng),
đơn hàng được gửi đến hệ thống xử lý đơn hàng, hệ thống
này xác nhận và thực hiện các bước tiếp theo.
1. Thực hiện thêm, xóa, sửa mặt hàng trong giỏ hàng
Thêm mặt hàng:
Người dùng chọn mặt hàng mong muốn, sau đó yêu
cầu cho vào giỏ hàng. Hệ thống xác định thông tin về đối
tượng vừa mới đựơc chọn: mã mặt hàng, giá tiền, lọai mặt
hàng, thông tin khuyến mãi. Trong khi mua hàng, người
dùng có thể vào xem chi tiết giỏ hàng của mình. Hệ thống
sẽ liệt kê ra tất cả các mặt hàng: tên, giá cả của từng mặt
hàng và tổng tiền. Đồng thời hệ thống xác định khuyến
mãi của mặt hàng (nếu có) rồi tính tổng số tiền của giỏ
hàng hiện tại mà khách hàng đang mua. Các thông tin về
đơn đặt hàng được lưu tạm thời ở phía server
Xóa mặt hàng:

Người dùng chọn một mặt hàng trong giỏ hàng rồi yêu
cầu xóa mặt hàng đó, hệ thống cập nhật tạm thời lại đơn
đặt hàng ở phía server.
Điều chỉnh số lượng:
Người dùng chỉnh lại số lượng mặt hàng của một mặt
hàng bất kì. Sau khi chỉnh xong, hệ thống cập nhật tạm
thời đơn hàng ở phía server.
2. Sau khi khách hàng chọn xong các sản phẩm, hệ thống
sẽ yêu cầu khách hàng xác nhận thông tin. Tùy vào từng
trường hợp hệ thống sẽ xử lý như sau:
Đối với thành viên: Sau khi đã đăng nhập thành công,
hệ thống sẽ lấy thông tin của thành viên kết hợp với thông
tin về giỏ hàng của người dùng (các mặt hàng hiện có, giá
tiền của các mặt hàng, tổng tiền …).
Đối với khách hàng (chưa đăng ký thành viên): hệ
thống sẽ hiện form yêu cầu khách hàng nhập thông tin cần
thiết và kết hợp với thông tin về giỏ hàng.
3. Người dùng yêu cầu cập nhật đơn đặt hàng, hệ thống
sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của đơn đặt hàng : Xác
định thông tin khách hàng nhập vào, cũng như các
chương trình khuyến mãi liên quan đến các mặt

SVTH: Lê Đăng Khoa

Trang 25


×