Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Báo cáo thực tập Công ty Cổ phần tập đoàn Đất Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.55 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:

CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẤT
VIỆT

Giáo viên hướng dẫn

: Phạm Long

Châu
Sinh viên thực hiện

: Đào Bích

Thủy

doanh

Mã sinh viên

: A22326

Chuyên ngành

: Quản trị kinh




HÀ NỘI - 2016


MỤC LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CSH
GTGT
TS
TSCĐ
VND
TSNH
TSDN
CBCNV

Tên đầy đủ
Chủ sở hữu
Giá trị gia tăng
Tài sản
Tài sản cố định
Việt Nam đồng
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Cán bộ Công nhân
viên


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành xây dựng Việt Nam luôn được
kỳ vọng là một ngành đầy tiềm năng do nhu cầu của xã hội ngày
càng tăng cao. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam vẫn
đang rất khó khăn trong việc tìm ra chiến lược phát triển kinh doanh
bền vững, tiếp cận các mô hình quản lý hiệu quả và ứng dụng công
nghệ tiên tiến trong thiết kế, thi công, vật liệu.
Hiện nay, một số ít các doanh nghiệp lớn trong nước có cơ hội
tiếp cận những phương pháp quản trị, kỹ thuật thi công tiên tiến của
thế giới nên đã vươn lên cạnh tranh ngang hàng với các nhà thầu
quốc tế, tuy nhiên, họ lại vô cùng đơn độc vì không có những doanh
nghiệp hỗ trợ, phụ trợ để tạo nên một thế mạnh thực sự đủ sức cạnh
tranh và vươn lên đẳng cấp quốc tế. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn lại đang phát triển theo xu hướng tự phát, không chiến lược,
không thế mạnh, không có sản phẩm chủ lực, sử dụng công nghệ thi
công lạc hậu… Từ đó nảy sinh yêu cầu cấp thiết về những biện pháp
khai thác triệt để các tiềm năng hiện có trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ bằng cách áp dụng nhiều biện pháp quản lý khoa học để quản
lý chi phí... nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành mà chất lượng công
trình vẫn đảm bảo về kỹ mỹ thuật.
Nhận thức được điều này, trong thời gian qua, Công ty Cổ phần
Tập đoàn Đất Việt đã từng bước có những biện pháp quản lý vốn
hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí và thất thoát vốn trong điều
kiện ngành kinh doanh xây dựng phải trải qua nhiều khâu với thời
gian thi công kéo dài để từ đó, nâng cao chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Được sự cho phép và tạo điều kiện của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất

Việt, học kỳ vừa qua, em đã được tham gia thực tập tại đây. Trong thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần tập đoàn Đất Việt, với những kiến thức đã
được học tại nhà trường cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Giáo
viên hướng dẫn Th.S Phạm Long Châu và ban lãnh đạo, cùng toàn
thể nhân viên trong Công ty, em đã hoàn thành bản Báo cáo thực
tập tổng hợp với nội dung được chia thành ba phần chính như sau:
• Phần 1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức
của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Việt


• Phần 2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần Tập đoàn Đất Việt
• Phần 3. Nhận xét và kết luận


PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẤT VIỆT
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Đất Việt

1.1.1 Giới thiệu chung về công ty
− Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẤT VIỆT
− Trụ sở chính tại : Tầng 3 số 88 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
− Website : www.davico.com.vn
− Email :
− Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102828988 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 10 tháng 7 năm 2008.

− Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng
− Mã số thuế : 0 1 0 2 8 2 8 9 8 8
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Việt chính thức đi vào hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102828988, do Sở kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10/7/2008 với số vốn
điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đồng chẵn); vốn lưu động
6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng chẵn). Công ty được Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam cấp giấy phép đo đạc số 539 ngày 30 tháng 12
năm 2008.
Tháng 11/2008, Tập đoàn Đất Việt được thành lập với 10 đơn vị
thành viên (gồm 6 Công ty, 3 trung tâm, 1 sàn giao dịch bất động
sản) hoạt động tại các tỉnh trong cả nước, trong đó nòng cốt là Công
ty Cổ phần Tập Đoàn Đất Việt. Trong quá trình hình thành và phát
triển của mình, Công ty luôn coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ,
nhân viên cả về số lượng và chất lượng.
Công ty có một đội ngũ CBCNV và cộng tác viên là các giáo sư,
tiến sỹ, thạc sỹ hiện đang công tác và đã từng công tác tại Bộ Tài
nguyên và Môi Trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng và các Viện nghiên cứu nhằm phục
vụ tốt nhất cho việc thực hiện các công trình, dự án lớn.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Việt đã vinh dự được nhận Bằng
khen của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật Việt Nam liên tục từ
năm 2008 đến năm 2012; Bằng khen của Bộ Tài nguyên và Môi
trường năm 2010, 2012; Cúp vàng sản phẩm dịch vụ xuất sắc năm
7


2008 của Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ; Giải thưởng Sàn giao
dịch Bất động sản tiêu biểu năm 2009 của Bộ Xây dựng; Doanh

Nghiệp tiêu biểu 1000 năm Thăng Long năm 2010”; Nhãn hiệu cạnh
tranh - Nhãn hiệu nổi tiếng của Bộ Khoa học và Công nghệ năm
2011; Bằng khen của Hiệp hội Bất động sản Việt Nam năm 2013,...
cùng các giải thưởng có giá trị khác.
1.2.

Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Việt

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất
Việt

Hội đồng quản
trị

Tổng giám
đốc
Phó tổng
giám đốc

Văn phòng

Ban tài
chính

Trung tâm
đo đạc và
bản đồ

Trung tâm quy
hoạch kiến trúc xây dựng


Sàn giao
dịch bất
động sản

(Nguồn: Văn phòng)
1.3.

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

1.3.1 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, chịu trách nhiệm
cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Hội đồng quản trị
là bộ phận có quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn
và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty. Đây cũng là đầu mối
quyết định những giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công
nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác
8


có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sán được ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất của Công ty.
Có chức năng quản lý, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc và người quản lý quan trọng
khác do điều lệ Công ty quy định, quyết định mức lương và lợi ích
khác của những người quản lý đó. Hội đồng Quản trị quyết định cơ
cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành lập
Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác.
1.3.2 Tổng giám đốc

Tổng giám đốc có các nhiệm vụ và chức năng sau:






Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty;
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty;
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức
danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức;
− Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ hoạt động của
Công ty và quyết định của Hội đồng quản trị;
1.3.3 Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc có nhiệm vụ tham mưu, giúp đỡ và thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng giám đốc. Phó tổng giám đốc
chịu trách nhiệm điều hành, đốc thúc, giám sát hoạt động của các Phòng ban; đồng
thời, chủ động giải quyết các nghiệp vụ do mình phụ trách và báo cáo với Tổng giám
đốc. Phó tổng giám đốc Công ty do Tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
1.3.4 Văn phòng
Văn phòng là đơn vị tổ chức thực hiện và tham mưu cho Ban
Tổng Giám đốc về công tác quản lý hành chính, công tác lao động
tiền lương, công tác khen thưởng, kỷ luật, quản lý tài sản, điều hành
xe Công ty; theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nội quy, Quy
chế và các Quy định của Công ty; theo dõi, giám sát, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị; tham mưu cho Ban Tổng Giám
đốc về chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch của Công ty.

1.3.5 Ban tài chính
Ban Tài chính là bộ phận chuyên môn có chức năng tổ chức thực
hiện, chỉ đạo, kiểm tra, tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty các hoạt
9


động chuyên môn về tài chính trên cơ sở quy chế, quy định về quản
lý tài chính Công ty và các chuẩn mực kế toán hiện hành.
Ban tài chính thay mặt giám đốc thực hiện một số nghiệp vụ liên
quan đến ngân hàng như chuyển tiền, nộp tiền, lĩnh tiền và phối hợp
với các bộ phận khác của Công ty đề giải quyết các công việc liên
quan tới nghiệp vụ của mình.
Ban Tài chính có nhiệm vụ cung cấp các số liệu, tài liệu theo sự
chỉ đạo của Tổng giám đốc và các cơ quan quản lý cho việc giám sát
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời tiến hành
kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập
và theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
khi có yêu cầu.
1.3.6 Trung tâm đo đạc và bản đồ
Trung tâm Đo đạc và Bản đồ là đơn vị chuyên môn có chức năng
thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực:
− Tư vấn chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật
− Dịch vụ về đo đạc bản đồ; về thông tin đất đai
− Dịch vụ Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản gắn
liền với đất.
1.3.7 Trung tâm quy hoạch kiến trúc- xây dựng
Trung tâm Quy hoạch kiến trúc-xây dựng là đơn vị chuyên môn,
có chức năng thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực:






Dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
Tư vấn xây dựng cơ bản
Quy hoạch, thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp.
1.3.8 Sàn giao dịch bất động sản
Là đơn vị trực thuộc Công ty có chức năng thực hiện các công
việc thuộc lĩnh vực:







Dịch vụ quản lý bất động sản, chung cư, tòa nhà văn phòng
Dịch vụ môi giới bất động sản
Dịch vụ định giá bất động sản
Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản
Dịch vụ về thông tin đất đai.

10


PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẤT VIỆT
2.1.


Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Đất Việt
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Tập

đoàn Đất Việt gồm các lĩnh vực sau:















Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu thầu.
Vận tải hành khách đường bộ
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
Cho thuê xe có động cơ
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ trong xây dựng.
Hoạt động xây dựng chuyên dụng
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy

Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật
Các lĩnh vực kinh doanh của Công ty khá đa dạng nhưng lĩnh vực
kinh doanh chính mang lại doanh thu chủ yếu cho Công ty là Tư vấn,
môi giới, đấu giá bất động sản, đấu thầu
2.2.

Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Đất Việt

2.2.1 Mô tả đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung
của công ty
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh chung
Nhận thầu

Lập kế

Tổ chức thi

hoạch thi

công và xây

công

dựng công trình

Thanh toán


Nghiệm thu và
bàn giao công
trình

11


(Nguồn: Văn phòng)
− Bước 1: Nhận thầu
Tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các dự án/công trình
mà Công ty dự đoán là tiềm năng hoặc Công ty thực hiện các công
trình/dự án được chỉ định thầu.
Đối với những dự án/công trình tiềm năng, Công ty lập và thẩm
tra dự án qua các tiêu chí: vốn đầu tư, khảo sát địa hình, địa chất
thủy văn... để sau đó lập hồ sơ dự thầu.
Khi đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu thì Công ty mới ký kết
hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình.
− Bước 2: Lập kế hoạch thi công
Dựa trên kinh nghiệm những dự án đã triển khai, yêu cầu thực tế
của dự án, ý kiến của các trưởng bộ phận chuyên môn, dựa trên sự
phụ thuộc của các công việc,…mà Phó tổng giám đốc phân chia công
việc và xác định công việc cần thực hiện một cách chi tiết để sắp
xếp lộ trình thực hiện chúng theo một cách hợp lý nhất so với yêu
cầu của chủ đầu tư.
− Bước 3: Tổ chức thi công và xây dựng công trình
Thi công xây dựng là thực hiện một tổng thể các quá trình sản
xuất trong phạm vi công trường nhằm mục đích tháo dỡ, di chuyển,
cải tạo, mở rộng và xây dựng mới các công trình xây dựng… dựa trên

hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt. Do xây dựng là
dịch vụ kinh doanh chính của Công ty nên công tác thi công xây
dựng thường được Công ty ưu tiên dồn mọi nguồn lực để tổ chức tập
trung dứt điểm và tạo mọi điều kiện đưa nhanh toàn bộ công trình
(hoặc một bộ phận, hạng mục công trình) vào sử dụng, sớm đạt công
suất thiết kế như đã giao hẹn trong hợp đồng.
Mọi công tác thi công xây dựng của Công ty đều được tiến hành
theo đúng các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật xây dựng và các chế độ, điều lệ hiện hành có liên quan của
Nhà nước và được đặc biệt chú ý tới những biện pháp bảo hộ lao
động, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
− Bước 4: Nghiệm thu và bàn giao công trình
Công tác nghiệm thu được thực hiện chứng tỏ rằng công trình
được tiến hành và đó làm xong, chất lượng công việc đạt theo các yêu
12


cầu đề ra trong hồ sơ mời thầu, theo đúng các quy chuẩn và tiêu
chuẩn được xác định và theo đúng các điều khoản quy định trong hợp
đồng. Sau khi nghiệm thu, biên bản bàn giao phải được lập và có ký
xác nhận giữa Công ty và khách hàng. Sau khi đã nghiệm thu tổng
thể bởi hai bên thì công trình sẽ được Công ty chính thức bàn giao lại
cho khách hàng để đưa vào sử dụng.
− Bước 5: Thanh toán
Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán,
thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán đã
được hai bên thỏa thuận và ghi lại cụ thể trong hợp đồng. Nghĩa vụ
của khách hàng là phải thực hiện thanh toán sao cho phù hợp với giá
và các điều kiện trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có quy định
khác. Thời hạn thanh toán do Công ty và khách hàng thỏa thuận

nhưng không quá 14 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng nhận đủ
hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2.2.2 Mô tả công việc kế toán công nợ tại Ban Tài chính
Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định dựa
trên số lượng hàng hóa đã bán hoặc giá trị dịch vụ đã cung cấp và
các khoản doanh thu đã xác nhận. Trong nền kinh tế cạnh tranh gay
gắt hiện nay, việc bán được hàng đã khó thì việc thu hồi công nợ
càng khó hơn, chính vì thế vai trò của kế toán công nợ ngày nay
càng được chú trọng.
Theo sự phân công của Văn phòng và Ban Tài chính, em được
thực tập công việc kế toán công nợ tại Ban tài chính. Sau đây là các
công việc cụ thể em đã được hướng dẫn và thực tập trong thời gian
qua:
− Tham gia vào việc soạn thảo, quản lý các Hợp đồng kinh tế, nhất là các điều khoản
trong hợp đồng có liên quan đến điều khoản thanh toán (giá trị thanh toán, phương
thức thanh toán, thời hạn thanh toán…). Theo dõi tiến độ, tiến trình thanh toán trong
từng hợp đồng cụ thể…
− Hàng ngày căn cứ vào Hóa đơn GTGT, Phiếu Thu, Chi, Giấy Báo Nợ, Giấy Báo Có ...
để tiến hành nhập dữ liệu; đồng thời, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để
cập nhật thường xuyên liên tục trạng thái công nợ phải thu cũng như phải trả của
khách hàng theo từng Hợp đồng.
+ Đối với khoản phải thu: dựa trên Hợp đồng nguyên tắc bán hàng đã
ký, kiểm tra giá trị hàng mà khách hàng đã ký kết, hạn mức tín dụng
và thời hạn thanh toán mà Công ty chấp nhận cho từng khách hàng,
13


số tiền đã quá hạn (nếu có) và báo lại cho cán bộ thu nợ và cán bộ
quản lý cấp trên
+ Đối với công nợ phải trả: kiểm tra chi tiết công nợ của từng nhà cung

cấp, từng bộ phận theo từng chứng từ phát sinh công nợ phải trả,
hạn thanh toán, số tiền nợ quá hạn… và báo cho các bộ phận mua
hàng và cán bộ quản lý cấp trên
+ Đối với khoản tạm ứng của công nhân viên: hàng ngày, theo dõi hạn
thanh toán tạm ứng và nhắc thanh toán khi đến hạn chi tiết theo từng
nhân viên, bộ phận. Hàng tuần, thông báo danh sách tạm ứng chung
và danh sách tạm ứng từng lần quá hạn. Cuối năm, xác nhận nợ các








khoản tạm ứng với từng bộ phận, từng công nhân viên.
Liên lạc thường xuyên với các bộ phận/cán bộ quản lý Hợp đồng về tình hình thực
hiện thanh toán hợp đồng… Đôn đốc và trực tiếp tham gia thu hồi nợ với các khoản
công nợ khó đòi, nợ lâu, và các khoản công nợ trả trước cho nhà cung cấp đã quá thời
hạn nhập hàng hoặc nhận dịch vụ. Lập phương án xử lý các trường hợp công nợ khó
đòi bằng các nghiệp vụ chuyên môn
Định kỳ lập Biên bản xác nhận công nợ các khoản phải thu cũng như phải trả đối với
từng khách hàng và từng nhà cung cấp, lập bảng tổng hợp phải thu phần tạm ứng của
cán bộ công nhân viên.
Cuối tháng (quý, năm), lập các Báo cáo công nợ như: Báo cáo tình hình thực hiện các
hợp đồng, Bảng tổng hợp công nợ phải thu, phải trả, tạm ứng... Bảng theo dõi tình
hình các khoản nợ quá hạn, nợ quá mức tín dụng cho phép… trình Kế toán trưởng và
các cán bộ quản lý cấp trên khác khi được yêu cầu.
Phối hợp với các bộ phận khác trong việc thực hiện công việc chuyên môn. Bên cạnh
đó để đảm bảo được số liệu chính xác, thực hiện đối chiếu thường xuyên với kế toán

bán hàng, kế toán mua hàng về các khoản nợ phát sinh. Đối chiếu với kế toán thanh
toán và kế toán ngân hàng về tình hình thanh toán…
Kế toán công nợ là một công việc chuyên môn đòi hỏi nhiều kỹ năng theo dõi
các khoản công nợ và kinh nghiệm làm việc lâu năm để nắm bắt tốt khả năng thanh
toán của từng đối tác. Do đó, trong thời gian thực tập, tùy vào yêu cầu của công việc
mà các anh chị thuộc Ban Tài chính sẽ hướng dẫn và giao cho em thực hiện các nhiệm
vụ khác nhau của một người làm kế toán công nợ để có những trải nghiệm thực tiễn về
công việc.

14


2.3.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần Tập đoàn Đất Việt năm 2014 và năm 2015

2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2014 và
2015 của công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Việt
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: VND
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014
Tuyệt đối

Tương đối

(%)
(4)=(3)/
(2)
73,92

(A)

(1)

(2)

(3)=(1)-(2)

1. Doanh thu
bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
2. Các khoản
giảm trừ doanh
thu
3. Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
4.
Giá
vốn
hàng bán
5. Lợi nhuận
gộp về bán

hàng và cung
cấp dịch vụ
6. Doanh thu
hoạt động tài
chính
7. Chi phí tài
chính
8. Chi phí quản

doanh
nghiệp
9. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động
kinh
doanh
10. Thu nhập
khác

10.046.691.
486

5.776.523.
310

4.270.168.1
76

0


0

0

10.046.69
1.486

5.776.523 4.270.168.
.310
176

73,92

9.392.447.5
18
654.243.9
68

5.269.639.
643
506.883.6
67

4.122.807.8
75
147.360.30
1

78,24


278.070

237.842

40.228

16,91

34.477.564

0

-

-

492.113.06
4

421.153.24 70.959.816
8

16,85

127.931.4
10

85.968.26 41.963.149
1


48,81

0

0

0

0
15

0

29,07


Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014

(A)

(1)

11.
Chi
phí

khác
12. Lợi nhuận
khác
13. Tổng lợi
nhuận
kế
toán
trước
thuế
14.
Chi
phí
thuế thu nhập
doanh nghiệp
15. Lợi nhuận
sau thuế thu
nhập
doanh
nghiệp

1.949.905

Tương đối
(%)
(4)=(3)/
(2)
(3)=(1)-(2)
(2)
22.401.336 (20.451.431) (91,30)


(1.949.905
)
125.981.5
05

(22.401.3 20.451.431
36)
63.566.92 62.414.580
5

(91,30)

25.586.282

17.193.652 8.392.630

48,81

100.395.2
23

46.373.27 54.021.950
3

116,49

Tuyệt đối

98,19


(Nguồn: Ban Tài chính)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh toàn bộ kết quả kinh doanh về các mặt hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, dưới hình thái tiền tệ. Trên
bảng báo cáo kết quả kinh doanh thể hiện các số liệu chung về
doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, qua đó ta có thể khái quát
chung về tình hình hoạt động của công ty trong năm vừa qua.
Qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh cho ta thấy:
− Tình hình doanh thu của Công ty
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2015, chỉ tiêu doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên đáng kể so với năm 2014,
từ 5.776.523.310 VND lên 10.046.691.486 VND, tăng 4.270.168.176
VND (tương ứng 73,92%). Có sự tăng mạnh này là do Công ty đã
nhận được nhiều gói thầu công trình hơn nhờ tích cực mở rộng thị trường,
nghiên cứu đáp ứng nhu cầu, kỳ vọng của khách hàng.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu: trong hai năm gần đây, Công ty không có bất
cứ khoản giảm trừ doanh thu nào. Điều này chứng tỏ các dịch vụ, công trình do Công
ty cung cấp và xây dựng có chất lượng tốt; Công ty không chấp nhận giảm giá hoặc

16


chiết khấu thương mại cũng là một yếu tố chứng tỏ uy tín của Công ty trên thị trường
ngày càng cao.
+ Do không có các khoản giảm trừ doanh thu, nên Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp cấp dịch vụ bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: trong năm 2015 Công ty gần như
không có các biến động về tài sản tài chính vì vậy doanh thu tài
chính của Công ty cũng rất ít chỉ đạt 278.070 VND. Tuy nhiên doanh
thu tài chính năm 2015 vẫn tăng 40.228 VND tương ứng tăng

16,91% so với 2014. Nguồn doanh thu này đến từ khoản chiết khấu
thanh toán Công ty được hưởng tử nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu
vào.
Nhận xét chung: năm 2015, tình hình doanh thu của Công ty Cổ phần Tập đoàn
Đát Việt nhìn chung tăng khá cao so với năm 2014. Các khoản giảm trừ doanh thu
không có, vì vậy có thể thấy rằng năm 2015 Công ty không xảy ra sự kiện bất thường
nào gây biến động đến doanh thu.
− Tình hình chi phí của Công ty
+ Giá vốn hàng bán: năm 2015 giá vốn hàng bán của công ty là
9.392.447.518 VND tăng 4.122.807.875 VND tương ứng tăng 78,24%
so với năm 2014 (giá vốn hàng bán năm 2014 là 5.269.639.643
VND). Việc tăng lên của giá vốn trong năm 2015 là hoàn toàn phù
hợp với tốc độ tăng trưởng của doanh thu của năm 2015. Tuy nhiên
có thể thấy doanh thu năm 2015 tăng 73,92% so với năm cũ nhưng
giá vốn đã tăng đến 78,24%. Điều này một phần do Công ty hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng với đặc thù khi tăng khối lượng sản
xuất thì chi phí cho nguyên vật liệu đầu vào cũng phải tăng theo.
Bên cạnh đó, giá vốn hàng bán năm 2015 tăng mạnh một phần do
công tác quản lý chi phí đầu vào trong năm 2015 của Công ty chưa
thật sự hiệu quả.
+ Chi phí tài chính: năm 2015 Công ty mới có chi phí tài chính. Đây
chính là khoản lãi vay Công ty phải trả cho ngân hàng do Công ty đã
đi vay nợ ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2015 của công ty Cổ phần Tập
đoàn Đất Việt là 492.113.064 VND, tăng 70.959.816 VND, tương ứng
với mức tăng 16,85% so với năm 2014. Nguyên nhân là do trong
năm 2015, Công ty bắt đầu triển khai công tác mở rộng thị trường
bằng việc mở thêm văn phòng đại diện, thuê thêm nhân công và các
chi phí liên quan đến tìm kiếm và làm việc với khách hàng, đối tác,
17



nhà cung cấp. Ngoài ra công ty còn tăng lương cho các cán bộ quản
lý để khuyến khích các cán bộ làm việc hiệu quả và tập trung hơn khi
quy mô được mở rộng. Tuy nhiên trong dài hạn, Công ty cần có
những chính sách sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý hơn
để vừa nâng cao hiệu quả chi tiêu, vừa làm tăng lợi nhuận của Công
ty.
+ Chi phí khác: năm 2015, chỉ tiêu chi phí khác là 1.949.905 VND và
năm 2014 là 22.401.336 VND. Điều này cho thấy trong cả hai năm
2015 và 2014 Công ty đã có sự thanh lý, nhượng bán một số tài sản
cố định hay gặp sự cố, đình trệ khiến cho quá trình thi công bị chậm
lại so với thời hạn ghi trong hợp đồng.
Nhận xét chung: trong năm 2015, các loại chi phí duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty đều tăng, nhưng tăng đáng
kể nhất là chi phí giá vốn hàng bán mà một phần là do khối lượng
nguyên vật liệu đầu vào tăng. Các khoản chi phí khác tăng đều phục
vụ cho quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc chi
phí tăng đáng kể cũng là dấu hiệu của việc Công ty quản lý và sử
dụng các chi phí chưa tốt, chưa hiệu quả và dễ dẫn đến tình trạng
lãng phí những nguồn lực có sẵn.
− Tình hình lợi nhuận của Công ty
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: chỉ tiêu này phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo và
được tính toán dựa trên cơ sở tính toán khoản chênh lệch giữa doanh
thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh,
không bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ. Lợi nhuận gộp của Công ty năm 2015 tăng
147.360.301 VND, chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng là
70.959.816 VND so với năm trước. Sự tăng của lợi nhuận gộp lớn hơn

sự tăng của chi phí kinh doanh dẫn tới lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh của Công ty tăng từ 85.968.261 VND năm 2014 lên thành
127.931.410 VND năm 2015, tăng 48,81% tương ứng với 41.963.149
VND.
+ Lợi nhuận khác: là khoản thu không thuộc hoạt động kinh doanh
chính, có thể nói đó là khoản thu khá bất thường và lâu lâu doanh
nghiệp mới có cơ may hưởng lợi từ nó. Trong cả hai năm, Công ty đều
có các khoản chi phí khác phát sinh trong khi không có bất kỳ khoản
doanh thu khác nào nên lợi nhuận khác trong năm 2014 và 2015 đều
18


âm. Và dù không lớn nhưng khoản lợi nhuận âm này sẽ ảnh hưởng
phần nào đến tổng lợi nhuận của Công ty.
+ Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: năm 2015 chỉ tiêu này đạt
125.981.505 VND, tăng 62.414.580 VND so với năm 2014, tương ứng
tăng 98,19%. Năm 2015 là một năm đầy thách thức và khó khăn cho
công ty trong việc phát triển kinh doanh xây dựng nhưng không vì
thế mà Công ty ngừng nỗ lực cố gắng trong việc tìm kiếm khách
hàng mục tiêu và duy trì hoạt động. Chính điều này đã khiến cho
tổng lợi nhuận trước thuế tăng 98,19% so với năm 2014.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: năm 2015 Công ty Cổ phần Tập
đoàn Đất Việt đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình với
25.586.282 VND, tăng 8.392.630 VND , tương ứng với mức tăng
48,81% so với năm 2014. Là một doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, công ty Cổ phần
Tập đoàn Đất Việt luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp hàng năm cho ngân sách nhà nước. Trong quá trình
nộp thuế, Công ty cũng luôn khai báo rõ ràng các khoản doanh thu,
chi phí và lợi nhuận theo đúng yêu cầu của các cơ quan chức năng.

+ Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: năm 2015, tổng lợi
nhuận sau thuế ucả Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Việt là
100.395.223 VND, tăng 54.021.950 VND tương ứng tăng 116,49% so
với năm 2014. Dù mức lợi nhuận không cao so với mặt bằng chung
nhưng với mức tăng trưởng này, là dấu hiệu khách quan cho thấy
Công ty đang làm ăn có hiệu quả, có khả năng thanh toán các khoản
nợ và đảm bảo tái sản xuất mở rộng trong những năm kế tiếp
Nhận xét chung: mặc dù doanh thu năm 2015 đã tăng vượt bậc so với năm 2014,
nhưng do giá vốn hàng bán tăng cao hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2015 có tốc độ tăng trưởng thấp hơn nhiều so
với tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Bên cạnh đó, chi phí tài chính và chi phí quản lý
doanh nghiệp cũng tăng khiến cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2015 của
Công ty bị kiềm hãm. Trong cả hai năm, Công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nước nhờ kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp của Công ty năm 2015 vẫn tăng trưởng tương đối. Đây là tín hiệu đáng
mừng về tình hình kinh doanh của Công ty trong thời buổi cạnh tranh thị trường ngày
càng trở nên gay gắt hiện nay.

19


2.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2015 và năm 2014
của công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Việt
Bảng cân đối kế toán cho phép nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích bảng cân
đối kế toán giúp ta có được cái nhìn tổng thể về tính hiệu quả trong
quá trình sử dụng tài sản và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Dưới đây là bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần Tập đoàn
Đất Việt tại thời điểm ngày 31/12/ 2015 và 31/12/2014.

Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán ngày 31/12
Đơn vị tính:VND
Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014
Tuyệt đối

(A)
TÀI SẢN
A- TS NGẮN
HẠN
I. Tiền và các
khoản tương
đương tiền
II. Các tài
khoản
phải
thu
ngắn
hạn
1. Phải thu
của
khách
hàng
2. Trả trước
cho người bán
III. Hàng tồn

kho
IV. TS ngắn
hạn khác

Tương
đối (%)
(4)=(3)
/(2)

(1)

(2)

(3)=(1)-(2)

10.396.614.
179

9.830.352.3
48

566.261.831 5,76

1.013.617.5
41

223.428.90
7

790.188.634 353,66


6.965.145.3
92

4.621.993.5
93

2.343.151.7
99

50,70

2.292.151.7
99

79,26

51.000.000

2,95

5.184.145.3
92
1.781.000.0
00
2.196.401.2
45

2.891.993.5
93

1.730.000.0
00
2.567.860.8
33

221.450.00
1

2.417.069.0
15

B- TS DÀI 6.567.551.0
HẠN
13
I. TS cố định 1.808.704.3
72
1. Nguyên giá 2.405.772.7

5.714.938.2
47
970.975.87
0
1.772.197.2
20

-14,47
371.459.588
2.195.619.0 -90,84
14
852.612.766 14,92

837.728.502 86,28
633.575.527 35,75


Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014
Tuyệt đối

(A)

(1)

29
2. Giá trị hao mòn lũy kế
597.068.35
7
II. Các khoản
đầu tư tài 4.700.000.0
chính
dài 00
hạn
III. TS dài
58.846.641
hạn khác
TỔNG CỘNG 16.964.165.
TS

192
NGUỒN VỐN
A- NỢ PHẢI 7.015.095.3
TRẢ
95
I. Nợ ngắn 6.282.945.3
hạn
95
1. Phải trả cho 839.118.00
người bán
0
2. Người mua 3.058.942.5
trả tiền trước
80
3. Thuế và các
1.427.303.4
khoản
phải
64
nộp Nhà nước
4. Phải trả
667.009.69
người
lao
9
động
5. Các khoản
290.571.65
phải trả ngắn
2

hạn khác
II.
Nợ
dài 732.150.00
hạn
0
B- VỐN CSH
9.949.069.7
97
1. Vốn đầu tư 10.000.000.
của CSH
000
2. Lợi nhuận
sau thuế chưa -50.930.203
phân phối
TỔNG CỘNG 16.964.165.

(2)
02
801.221.33
2

(3)=(1)-(2)

Tương
đối (%)
(4)=(3)
/(2)

204.152.975 -25,48


4.700.000.0
00

0

0,00

43.962.377

14.884.264

33,86

15.545.290.
595

1.418.874.5
97

9,13

5.696.616.0
21
5.696.616.0
21
839.118.00
0
3.357.068.0
00


1.318.479.3
74

23,14

586.329.374 10,29
0

0,00

-8,88
298.125.420

938.847.32
3

488.456.141 52,03

300.915.05
1

366.094.648 121,66

260.667.64
7

29.904.005

11,47


732.150.000
9.848.674.5
74
10.000.000.
000
151.325.42
6
15.545.290.
21

100.395.223 1,02
0

0,00

100.395.223 -66,34
1.418.874.5

9,13


Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2014
Tuyệt đối


Tương
đối (%)
(4)=(3)
/(2)

(A)

(1)

(2)

(3)=(1)-(2)

NGUỒN VỐN

192

595

97
(Nguồn: Ban Tài chính)

Theo bảng cân đối kế toán trên ta thấy: tổng tài sản và tổng
nguồn vốn năm 2015 đều tăng so với năm 2014, điều này cho thấy
quy mô kinh doanh của công ty đang được mở rộng. Từ những biến
động về con số trên bảng ta có thể thấy được những biến động về cơ
cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong năm 2014 và năm 2015
như sau:
− Tình hình tài sản của công ty
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2015 là 1.013.617.541

VND, tăng 790.188.634 VND tương đương tăng tới 353,66% so với
năm 2014. Điều này cho thấy Công ty muốn tăng khả năng thanh
toán của mình, đáp ứng tốt nhu cầu chi cho hoạt động thường xuyên
tuy nhiên việc giữ quá nhiều tiền và các khoản tương đương tiền sẽ
làm mất chi phí cơ hội của Công ty.
+ Các tài khoản phải thu ngắn hạn: năm 2015, chỉ tiêu này tăng tuyệt
đối 2.343.151.799 VND và tương đối 50,70%. Trong đó:
• Phải thu khách hàng năm 2015 là 5.184.145.392 VND, tăng
2.292.151.799 VND tương ứng tăng 79,26% so với năm 2014. Sở dĩ
khoản phải thu khách hàng tăng là do công ty áp dụng chính sách
nới lỏng tín dụng, bán hàng theo hình thức trả chậm cho khách hàng
để mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng doanh thu. Tuy nhiên
chính sách này có thể là con dao hai lưỡi. Công ty cũng cần phải tìm
hiểu rõ về năng lực và khả năng thanh toán của khách hàng trước
khi áp dụng chính sách bán hàng trên đối với từng khách hàng.
• Trả trước cho người bán năm 2015 là 1.781.000.000 VND, tăng
51.000.000 VND so với năm 2014 là 1.730.000.000 VND, tương
đương tăng 2,95%. Mức tăng này là do công ty vẫn đang thực hiện
hợp đồng cho khách hàng vì vậy phải nhập một lượng lớn nguyên vật
liệu trong khi đó thị trường giá nguyên vật liệu tăng cao nên công ty
phải trả trước một khoản chi phí để giữ hàng và giữ giá.
22


• Hàng tồn kho năm 2015 là 2.196.401.245 VND, giảm 371.459.588
VND, tức là giảm 14,47% so với mức 2.567.860.833 VND năm 2014.
Việc giảm dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp cũng sẽ làm giảm
các khoản chi dự trữ, chi phí bảo quản và chi phí quản lý hàng tồn
kho. Do đặc điểm của ngành xây dựng nên hàng tồn kho của công ty
chủ yếu là các nguyên vật liệu sản xuất kinh doanh dở dang, các

công trình chưa hoàn thành. Có thể thấy trong năm 2015, công ty đã
có nhiều nỗ lực làm giảm hàng tồn kho, tăng thi công, giải quyết các
công trình còn lại. Nguyên nhân do nền kinh tế, nhất là thị trường
xây dựng trong năm đã có dấu hiệu phục hồi sau đợt khủng hoàng
tài chính năm 2010. Ngoài ra những công trình, dự án bị chậm tiến
độ hoàn thành do các yếu tố khách quan đã được Công ty giải quyết
ổn thoả trong năm 2015 cũng là lý do khiến chỉ tiêu hàng tồn kho
giảm.
+ TSNH khác trong năm 2015 là 221.450.001 VND, đã giảm
2.195.619.014 VND so với năm 2014 là 2.417.069.015 VND, tương
đương với tỷ lệ giảm là 90,84%. Có sự giảm đáng kể này là do năm
2015, Công ty đã giải quyết xong một số trường hợp tài sản thiếu hụt
đang chờ xử lý tại thời điểm báo cáo của năm 2014.
+ TSCĐ trong năm 2015 là 1.808.704.372VND, tăng 837.728.502 VND
tương ứng tăng 86,28% so với năm 2014. TSCĐ của doanh nghiệp
như các trang thiết bị máy móc, thiết bị, nhà kho... Trong hai năm
2014 và 2015, nguyên giá TSCĐ của công ty có sự thay đổi từ
1.772.197.202 VND lên 2.405.772.729 VND tương ứng tăng 35,75%.
Giá trị hao mòn lũy kế cũng tăng từ (801.221.332) VND lên còn
(597.068.357) VND, tương đương với 25,48%. Sự gia tăng mạnh mẽ
này bởi trong năm 2015, Công ty đã tiến hành đầu tư một số trang
thiết bị tân tiến và hiện đại hơn phục vụ cho việc thi công các công
trình, dự án lớn. Ngoài ra, công ty còn tiến hành sửa chữa, mở rộng
hệ thống nhà kho để phục vụ quá trình sản xuất được suôn sẻ.
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty không có sự biến
động và vẫn đạt con số 4.700.000.000 VND. Đây là khoản góp vốn
liên doanh bằng hiện vật giữa Công ty Cổ phần Tập đoàn Đất Việt và
Tập đoàn VinaCapital được ký kết trên hợp đồng với thời hạn 5 năm.
Điều này cho thấy, Công ty đang tập trung vốn vào việc mở rộng sản
xuất kinh doanh thay vì đầu tư dài hạn.

23


+ TSDH khác năm 2015 đạt 58.846.641VND, tăng 14.884.264 VND so
với năm 2014 là 43.962.377 VND, tăng tương đối 33,86%. Chi phí
này đã trả cho chi phí đào tạo nhân viên quản lý và công nhân kỹ
thuật để nâng cao giá trị nguồn nhân lực cho công ty trong tương lai.
Nhận xét chung: năm 2015 tổng tài sản của Công ty đạt
16.964.165.192 VND, tăng 1.418.874.597 VND so với năm 2014 là
15.545.290.595 VND, tương ứngvới mức tăng 9,13%. Tổng tài sản
tăng do tiền và các khoản tương đương tiền, cáckhoản phải thu và
trả trước cho người bán tăng cùng với việc đầu tư, mua sắm thêm
TSCĐ mới phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên nhưng công ty lại tăng
mức tồn đọng tài sản lưu động và chỉ tiêu nợ phải thu tăng là biểu
hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu động nhưng dễ dẫn đến tình
trạng những ứ đọng và lãng phí vốn, có khả năng gây ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty.
− Tình hình nguồn vốn của công ty
+ Nợ phải trả năm 2015 là 7.015.095.395 VND, tăng 1.318.479.374
VND so với năm 2014 là 5.696.616.021 VND, tăng tương đương
23,14%. Trong đó:
• Nợ ngắn hạn của Công ty năm 2015 là 6.282.945.395 VND, tăng
586.329.374 VND tương ứng tăng 10,29% so với năm 2014. Nguyên
nhân là do năm 2015, Công ty cần vốn vào để mở rộng thị trường và
thực hiện những dự án lớn nên đã tăng cường vay ngắn hạn, đảm
bảo nguồn vốn cho xây lắp nhằm góp phần thực hiện dự án đúng
tiến độ và đảm bảo tiết kiệm chi phí. Những biến động cụ thể của
khoản nợ ngắn hạn bao gồm:
o Các khoản phải trả cho người bán vẫn giữ nguyên ở mức

839.118.000 VND cho thấy các chi phí mua sắm trong năm 2015
đều được Công ty thanh toán đầy đủ cho người bán, chỉ còn tồn
lại những khoản chưa thanh toán của năm 2014. Đây cũng chính
là một hình thức chiếm dụng vốn của Công ty đối với khách hàng.
o Chỉ tiêu người mua trả tiền trước năm 2015 là 3.058.942.580
VND giảm nhẹ so với năm 2014 một khoản là 298.125.420 VND,
tương ứng với mức giảm 8,8%. Có sự sụt giảm này là do trong
năm 2015, Công ty đã hoàn thành xong một số công trình nhỏ,
bàn giao lại cho khách hàng. Đây cũng là một hình thức chiếm
24


dụng vốn từ bên mua ứng trước, với một khoản tiền lớn này bản
thân Công ty sẽ giảm bớt áp lực chi phí và đi vay từ ngân hàng.
o Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước năm 2015 là
1.427.303.464 VND, tăng 588.185.464 VND, tương ứng tăng
70,10% so với năm 2014. Khoản tăng này phù hợp với sự tăng
của chi phí giá vốn hàng bán.
o Trong năm 2015, chỉ tiêu phải trả người lao động là 667.009.699
VND so với năm 2014 tăng 366.094.648 VND cho thấy Công ty
đã tuyển thêm một số lượng nhân công nhằm phục vụ cho việc
mở rộng quy mô. Tuy nhiên về lâu dài, việc Công ty nợ tiền nhân
công cũng là một hình thức chiếm dụng vốn của người lao động,
dễ khiến uy tín của Công ty trong mắt CBCNV giảm sút, từ đó
giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến việc kinh doanh chung
của Công ty.
o Các khoản phải trả ngắn hạn khác có sự tăng nhẹ, từ
260.667.647 VND (năm 2014) lên 290.571.652 VND (năm 2015),
tương ứng với mức tăng 11,47%.
• Về phần Nợ dài hạn, trong năm 2015, Công ty đã đi vay nợ mới

732.150.000 VND để mua máy móc, thiết bị và mở rộng hoạt động
sản xuất, kinh doanh.
+ Vốn CSH tăng từ 9.848.674.574 VND năm 2014 lên 9.949.069.797
VND năm 2015, tương ứng mức tăng 100.395.223 VND và khoảng
1,02% so với năm 2014. Năm 2015 và 2014, dưới sự cạnh tranh khốc
liệt của ngành xây dựng cũng như nhu cầu của khách hàng ngày
càng khắt khe nên dù doanh thu và lợi nhuận năm 2015 có tăng so
với năm 2014 nhưng vẫn chưa đủ để bù đắp những khoản phần lỗ từ
những năm trước. Điều này cho thấy Công ty còn phải nỗ lực nhiều
hơn nữa để thu lại phần vốn CSH đã bị thâm hụt, đảm bảo sự an toàn
trong tài chính và uy tín, hình ảnh của Công ty trước cổ đông.
Nhận xét chung: tổng nguồn vốn năm 2015 đạt 16.964.165.192
VND, tăng 1.418.874.597 VND so với năm 2014 là 15.545.290.595
VND, tăng tương đương 9,13%. Sự tăng lên này chủ yếu là do Công
ty đã tăng các khoản phải trả và đi vay nợ để giảm áp lực chi phí và
tăng quy mô hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, vốn CSH đến năm
2015 vẫn chưa được bù đắp đủ sự thâm hụt từ những năm trước
cũng góp phần cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty là
thấp.
25


×