Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Báo cáo thường niên Công ty cổ phần đồ hợp hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.07 KB, 38 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỒ HỘP HẠ LONG

( HA LONG CANFOCO )

Mã chứng khoán : CAN



Địa chỉ : 71 Lê Lai- Quận Ngô Quyền- T.P Hải Phòng

Điện thoại : ( 031) 3 836692 Fax : ( 031 ) 3 836155

Email : Website : www.canfoco.com.vn









BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

( Theo thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/1/2010 )

Năm báo cáo : năm 2009.

















Hải Phòng, tháng 3 năm 2010








Nội dung :


Trang
I . Lịch sử hoạt động của Công ty. 3

II . Báo cáo của Hội đồng quản trị. 5

III. Báo cáo của Ban Tổng Giám

đốc. 9

IV. Báo cáo tài chính. 21

V. Bản giải trình báo cáo tài chính. 27

VI. Các Công ty con và Công ty liên quan. 28

VII. Tổ chức nhân sự. 29

VIII. Thông tin về cổ đông và quản trị Công ty. 32

IX. Các thông tin khác. 37
















I. Lịch sử hoạt động của Công ty :


1. Những sự kiện quan trọng :
+ Thành lập : Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long nguyên là Công ty Đồ hộp Hạ Long-
Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập từ năm 1957.
+ Công ty được cổ phần hoá theo quyết định số 256QĐ-TTg ngày 31-12-1998 của Thủ
tướng Chính Phủ.
+ Giấy phép đăng ký kinh doanh số 055595 do Sở kế hoạch và đầu tư T.p Hải Phòng cấp
ngày 05-3-1999.
+ Niêm yết : Công ty được Uỷ ban chứng khoán Nhà nướ
c cấp Giấy phép số 08/GPPH
ngày 03-10-2001 và giao dịch tại Sàn Giao dịch Chứng Khoán - Sở Giao dịch Chứng Khoán
Thành phố Hồ Chí Minh cho đến ngày: 01 tháng 6 năm 2009 để chuyển ra Niêm yết tại Sàn Giao
dịch chứng khoán - Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 38/QĐ- SGDHCM
ngày 19 tháng 5 năm 2009.
+ Ngày 08 tháng 6 Cổ phiếu của Công ty được Niêm yết trên Sàn Giao dịch chứng khoán
- Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo quyết định số: 216/QĐ- TTGDHN ngày 26 tháng 5
năm 2009.
2. Quá trình phát triển :
+ Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép gồm: Sản xuất kinh doanh các thực phẩm đóng
hộp; sản xuất, chế biến các mặt hàng thuỷ sản, nông sản, thực phẩm; sản xuất các chế phẩm từ
rong biển (Agar, Alginat); sản xuất các chế phẩm đặc biệt có nguồn gốc tự nhiên như dầu gan cá,
Chitosan…; sản xuất kinh doanh các sản phẩm chế biến và thực phẩm tươi sống; sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm thực phẩm đặc sản và thức ăn nhanh; sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm thức ăn chăn nuôi; liên doanh, cho thuê mặt bằng, kinh doanh dịch vụ tổng hợp khác; kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp: Xuất khẩu : Các loại thuỷ, hải sản, súc sản đông lạnh, thực phẩm
đồ hộp, hàng công nghệ phẩm. Nhập khẩu : Các thiết bị, vật tư nguyên liệu, hoá chất, công nghệ
phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh. Kinh doanh Xăng dầu, ga và khí hoá lỏng. Cho thuê kho
tàng, bến bãi, nhà văn phòng làm việc ( Không bao gồm mua nhà, công trình xây dựng để bán,
cho thuê, cho thuê mua; Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại; Nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã có hạ tầng để cho thuê lại).

+ Tình hình hoạt động: Công ty đang hoạt động đúng ngành nghề theo giấy phép kinh
doanh được cấp.

3. Định hướng phát triển :

Tầm nhìn : Thương hiệu thực phẩm hàng đầu Châu Á.

Sứ mệnh : Cam kết cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất mang lại cho mọi gia đình sức
khoẻ và hạnh phúc.

Các giá trị cốt lõi :
Người tiêu dùng là trung tâm của mọi hoạt động.
Cùng xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.
Luôn cải tiến và đổi mới sản phẩm.
Nhà phân phối luôn là đối tác quan trọng.
Tạo môi trường nuôi dưỡng và phát triển nhân tài.
Trách nhiệm góp phần phát triển cộng đồng.
Luôn tạo lợi ích cho cổ đông và thành viên Công ty.
Điểm mạnh :
+ Công ty là đơn vị sản xuất có truyền thống lâu năm (đã có 53 năm xây dựng và phát
triển).
+ Năng lực công nghệ và kinh nghiệm sản xuất của Công ty tương đối tốt.
+ Mạng lưới phân phối sản phẩm rộng trên toàn quốc, đặc biệt ở khu vực phía Bắc.
+ Sản phẩm của Công ty đa dạng, giảm thiểu rủi ro.
+ Công ty đang tích cực đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất cả công nghệ, thiết
bị, nhà Xưởng…
+ Công ty là đơn vị có nhiều sản phẩm đạt các giải thưởng, huy chương tại các hội chợ
trong nước và quốc tế. Hàng năm đều đạt danh hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao ” do người
tiêu dùng bình chọn.
Thị trường và chiến lược cạnh tranh :

Về thị trường :
+ Trong nước: Halong Canfoco có độ bao phủ thị trường trong cả nước; tuy nhiên các sản
phẩm chủ lực tập trung chủ yếu ở miền Bắc.
+ Nước ngoài : Công ty có các thị trường truyền thống như Hồng Kông, Áo, Đức, Đài
Loan, Anh, Áo, Australia, Tunisia,Trung đông… Công ty có code xuất khẩu cá đóng hộp vào thị
trường EU.
Các dòng sản phẩm chính của Công ty có : Đồ hộp thịt (dạng miếng và dạng xay
nhuyễn), đồ hộp cá ( ngâm dầu và trong nước sốt), các loại xúc xích, Chả giò.
Về hệ thống phân phối : Công ty có các Chi nhánh tại các thành phố Hải Phòng, Hà Nội,
Đà Nẵng, T.p Hồ Chí Minh để tổ chức phân phối hàng của Công ty sản xuất đến các Tỉnh, các
đại lý và người tiêu dùng trên toàn quốc.
Về sức cạnh tranh: Trong những năm vừa qua, số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh
thực phẩm chế biến trong nước đã tăng mạnh làm tăng thêm tính cạnh tranh của các nhà cung
cấp thực phẩm chế biến trên thị trường nội địa. Mặt khác hàng hoá nhập khẩu cùng chủng loại
cũng ảnh huởng không nhỏ đến các nhà sản xuất trong nước nói chung trong đó có HaLong
Canfoco. CANFOCO đang tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực sản xuất cả về công nghệ, trang
thiết bị và nhà Xưởng, đẩy mạnh nghiên cứu cải tiến đưa ra thị trường các sản phẩm mới đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng, mở rộng thêm thị trường để tăng thị phần, gia tăng doanh số, tham gia cạnh
tranh bình đẳng, đảm bảo sự phát triển bền vững cho Công ty.

II.Báo cáo của HĐQT :
Kính thưa quí vị cổ đông!
Gần như thành thông lệ, cứ 10 năm lại có 1 cuộc khủng hoảng kinh tế, và năm 2009 vừa
qua là năm chịu nhiều thiệt hại do khủng hoảng gây ra, chịu nhiều sự đảo lộn các vấn đề trên thế
giới. Nền kinh tế Việt Nam cũng nằm trong vòng xoáy đó.
Năm 2009 cho thấy sức mua toàn xã hội giảm sút đáng kể, nhiều xí nghiệp phá sản, nhiều
đơn vị hoạt động cầm chừng. Trong bối cảnh chung như trên Công ty chúng ta cũng bị tác động
trực tiếp của cuộc khủng hoảng, trên thị trường cả nội địa cũng như xuất khẩu sức mua giảm
đáng kể cho thấy những khó khăn chồng chất của năm 2009.
Chúng tôi cho rằng nền kinh tế trên phạm vi toàn cầu cũng như trong nước sẽ g

ặp nhiều
khó khăn trong thời gian tới, sau nhiều năm ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP trên 8%, nền kinh
tế Việt Nam đã kết thúc năm 2009 với mức tăng trưởng giảm xuống chỉ còn 5,32%.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, khi không chỉ đối mặt với
khủng hoảng kinh tế mà chúng ta còn phải đối mặt với rất nhiều bất lợ
i khi trên thị trường ngày
càng có nhiều Nhà cung cấp, kinh doanh thực phẩm còn mất an toàn làm ảnh hưởng đến tâm lý
lo ngại của người tiêu dùng. Không những vậy, trong năm 2009 Nhà nước còn ban hành rất
nhiều những chính sách quản lý ATVSTP làm cho chúng ta gặp thêm những trở ngại về chi phí.
Tuy nhiên với sự cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên, đặc biệt là Ban Điều hành nên
chúng ta cũng hạn chế được khó khăn, phấn đấu hoàn thành cơ bản mục tiêu năm 2009 và chuẩn
bị tạo đà vượt khó năm 2010. Những số liệu của kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009: doanh
thu đạt 415,974 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt 12,391 tỷ đồng; thu nhập bình quân của người
lao động đạt 2.471.300,đ/ người/tháng đã minh chứng cho sự thành công nhất định của Công ty
chúng ta trong năm 2009. Bên cạnh những thành công đó còn có một số vấn đề chưa làm được
như không thực hiện được việc phát hành tăng vốn nên Cổ phiếu của Công ty đã phải chuyển
niêm yết từ Sàn Giao dịch Chứng Khoán TP HCM sang Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội,
chưa hoàn thành một số hạng mục đầu tư và việc nâng cao năng lực điều hành và tinh gọn bộ
máy.
Năm 2009 vừa qua, khi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành thông tư số 17 về
việc chi trả trợ cấp cho người lao động theo hướng có lợi cho ngưồi lao động nên có nhiều người
có thâm niên cao họ cũng đã làm đơn chấm dứt hợp đồng để được nhận khoản trợ cấp này. Riêng
việc giải quyết chế độ trợ cấp cho Người Lao động khi chấm dứt theo thông tư này phát sinh đến
2,2 tỷ đồng so với thông tư 21 trước đây và còn phải giải quyết những đối tượng khác. Đây chính
là gánh nặng đặt lên trên vai Ban Điều hành về vấn đề tài chính cũng thợ lành nghề.
Để có được kết quả năm 2009 như trên, chúng tôi cũng ghi nhận sự đồng lòng của cả một
tập thể, một cơ sở có trên 50 năm xây dựng và phát triển, một thương hiệu bền vững và được
Người tiêu dùng đánh giá cao, phía thị trường đã biết hướng tới và tiếp cận người tiêu dùng một
cách chuyên nghiệp hơn, chất lượng dịch vụ được nâng cao, tinh thần phục vụ chu đáo, nhiệt tình
là thế mạnh của Đồ hộp Hạ Long, đó chính là cơ sở để chúng ta tin tưởng rằng Halong sẽ đón

đầu được những cơ hội và vượt qua thách thức để tạo ra sức bật mới trong năm 2010.



1. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐQT NHIỆM KỲ NĂM 2009
:
1.1. HĐQT Công ty nhiệm kỳ 2009 có 6 thành viên, trong đó có 1 thành viên mới được
bổ nhiệm từ Đại hội Đồng cổ đông năm 2009. Trong năm 2009 đã họp 4 phiên thường kỳ và một
phiên đột xuất. Trong năm Chủ tịch HĐQT và một số thành viên đã làm việc với Ban điều hành
và một số cán bộ chủ chốt , cùng bàn bạc với Ban Điều hành để tháo gỡ khó khăn trong việc giải
quyết chi trả trợ cấp cho Người lao động khi chấm dứt hợp đồng. Nhìn chung HĐQT đã thay mặt
các nhà đầu tư thực hiện đúng chức năng của mình, tăng cường sự giám sát đối với Ban Điều
hành và đã tạo không khí làm việc thẳng thắn, đoàn kết và thường có sự thống nhất cao.
1.2. HĐQT đã chỉ đạo công tác tinh giảm bộ máy và từng bước s
ắp xếp nhân sự cho phù
hợp với tình hình mới và đã tuyển chọn, bổ nhiệm một Phó tổng Giám đốc Thường trực là Anh
Đoàn Ngọc Long và bổ nhiệm một phó Tổng Giám đốc Thị trường là Anh Võ Đại Sơn thay cho
Anh Nguyễn Anh Tuấn phó TGĐ phụ trách thị trường .
1.3. HĐQT cũng đã thống nhất cao để giao cho Ban Điều hành tăng tính chủ động trong
điều hành sản xuất cũng như mạnh dạn xây dựng những kế hoạch phát triển và đẩy mạnh sản
xuất cũng như khai thác thị trường và nhất là ủng hộ Ban Tài chính, Kế toán để giải quyết dứt
điểm các khoản công nợ kéo dài từ nhiều năm như ODA, Lybie.
1.4.HĐQT đã tham gia và chỉ đạo cùng ban TGĐ hoàn thành Dự án thạch rau câu và
nước mắm đưa vào thị trường và sản phẩm được Người tiêu dùng chấp nhận tốt, dự án Nồi hơi
cho các xưởng đã đi vào sử dụng và khai thác có hiệu quả cao. Và cũng thừa nhận rằng vẫn còn
thiếu sót chưa hoàn thành nâng cấp xưởng chế biến 1 và nhà máy Đồ hộp tại Đà Nẵng đã triển
khai được nhưng còn chậm hơn so với dự kiến, một phần trách nhiêm thuộc HĐQT và Ban điều
hành, một phần là do khách quan vì phía Ban Quản lý dự án bàn giao mặt bằng cho chúng ta còn
chậm.
1.5. Việc cải tạo và nâng cấp Hệ thống Xử lý nước thải còn kéo dài, việc thực hiện các

công tác đầu tư, dự án xây dựng còn chậm so với kế hoạch. Ban Điều hành còn chưa đưa ra được
chiến lược phát triển dài hạn cho Công ty.
1.6. Năm 2009 có nhiều khó khăn, HĐQT có nhiều cố gắng cải tiến phương pháp làm
việc và đã sát với ban điều hành, cũng hợp tác, lắng nghe ý kiến của tổ chức Đảng và tổ chức
Công đoàn nên tạo không khí làm việc của Công ty tốt hơn và thân tình hơn, tuy nhiên cũng còn
một số thiếu sót chúng tôi sẽ khắc phục trong nhiêm kỳ sau.

2. ĐÁNH GIÁ CỦA HĐQT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIÊU HÀNH :
2.1.Ban TGĐ năm qua tuy có sự thay đổi một số vị trí nhưng đã đoàn kết và tâm huyết
với Công ty. Công tác điều hành có nhiều mạnh dạn và kiên quyết hơn nên đã vượt qua khó
khăn, hoàn thành cơ bản kế hoạch đặt ra. Trong tình hình khó khăn đã dự báo và dự đoán được
một số tình hình và tập hợp được sức mạnh của phần lớn cán bộ nên công việc của Công ty được
giải quyết 1 cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. Bước đầu đã giải quyết được một số vấn đề tồn
tại và kiên quyêt xử lý một số trường hợp về nhân sự.
2.2. Ban TGĐ bước đầu phát huy được hình ảnh của Công ty và tạo mối quan hệ với địa
phương, ngành và các cơ quan chức năng cũng như quan hệ nội bộ có nhiều cố gắng tạo tiếng
nói chung.

2.3. Bên cạnh những cố gắng trên còn một số vấn đề cần quan tân như: cần kiên quyết
hơn trong điều hành với mục tiêu đề ra và phân công, phân cấp kiểm tra công việc đảm bảo cho
bộ máy hoạt động hiệu quả hơn. Một số công việc còn tồn tại trong năm như công tác đầu tư nên
việc đưa phân xưởng chế biến 1 vào hoạt động chậm hơn so với kế hoạch đề ra, hai sản phẩm
mới đã đưa vào trong năm nhưng còn chậm và công tác an toàn năm 2009 đã hạn chế nhiều
những vụ tai nạn nhưng vẫn còn để xảy ra trường hợp tai nạn.

3. MỤC TIÊU VÀ BƯỚC ĐI 2010 CỦA CÔNG TY
:
Năm 2009 có rất nhiều khó khăn, khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng sâu rộng đến nước
ta, tình hình tiêu thụ nội địa và xuất khẩu hết sức khó khăn, sức mua sẽ còn giảm trên tất cả các
phương diện, giá cả vật tư nguyên liệu sẽ tăng giá, lãi suất Ngân hàng không những không còn

được hưởng ưu đãi mà còn phải chịu lãi suất tiếp tục tăng cao. Nhưng để t
ồn tại và phát triển
chúng ta phải có bước đi thích hợp và mọi người làm việc với tinh thần cố gắng cao nhất, thì mới
vượt qua thử thách, do đó phải tập trung một số mục tiêu như sau:
3.1. Hai mục tiêu, tiêu thụ nội địa và xuất khẩu phải được quan tâm đúng mức, phát huy
thương hiệu và khai thác sự tín nhiệm của khách hàng trong nước và tổ chức mạng lưới tiêu thụ
rộng khắp để sản phẩm của Công ty đến mọi nhà, mọi vùng của đất nước và khai thác thương
hiệu trên thị trường quốc tế. Quan tâm tới thị trường Trung đông đúng mức và các thị trường
truyền thống của Công ty, cần đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường, cần loại
bỏ khỏi danh mục hàng hoá những sản phẩm không có giá trị cao, không có sức tiêu thụ lớn cũng
như không hiệu quả.
3.2. Phải đặt vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng và đi kèm với việc
Bảo vệ Môi trường cần phải đặt lên hàng đầu, khắc phục những yếu kém năm 2009 để ổn định
chất lượng sản phẩm trong năm 2010. Công ty phải từng bước kiểm soát được các loại nguyên
liệu đưa vào nhà máy và kiểm soát được chất lượng sản phẩm trong t
ừng công đoạn sản xuất.
3.3. Thường xuyên phải cải tiến nâng cao năng suất lao động và quản lý tốt tất cả các
khâu, hợp lý hóa sản xuất và thi đua tiết kiệm giảm giá thành sản phẩm để cung cấp cho người
tiêu dùng giá cả hợp lý và có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Cụ thể sẽ áp dụng cơ chế trả
công cho người lao động thay cho trả lương trước đây nhằm đánh giá đúng người đúng việc và
phù hợp với năng lực cũng như trách nhiệm của từng người.
3.4. Đối với sản phẩn truyền thống mà vẫn tiêu thụ tốt và tao ra lợi nhuận thì có chính
sách, cơ chế quản lý nhằm gìn giữ và nâng cấp cho phù hợp với thị trường. Coi trọng công tác
nghiên cứu sản phẩm mới và có chính sách, cơ chế thưởng thích đáng cho cá nhân và tập thể có
công đưa vào thị trường một sản phẩm mới.
3.5. Tiếp tục và khẩn trương hoàn thành dự án quy hoạch, cải tạo và nâng cấp phân
xưởng chế biến 6 và Chế biến 1 cũ để giao cho Xưởng CB2 và sẽ sử dụng mặt bằng xưởng Chế
biến 2 cũ cho việc phát triển mặt hàng đông lạnh để hỗ trợ và đón đầu kế hoạch hoàn thành và
đưa vào sử dụng Nhà máy Đồ hộp Đà Nẵng.
3.6. Công tác quản lý tài chính thường xuyên phải quan tâm đúng mức.Tiến hành nhiều

biện pháp để thu các khoản nợ tồn đọng đảm bảo cho tài chính của Công ty lành mạnh, khai thác
và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.
3.7. Công tác đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật có kế hoạch cụ thể kể cả việc lập kinh
phí đào tạo. Đồng thời sớm hoàn thành Đề án từng bước tái cơ cấu củ
a năm 2009 làm chưa xong
.
3.8. Tích cực cải thiện điều kiên làm việc và đời sống tinh thần vật chất của người lao
động trong Công ty. Gắn liền việc cải thiện điều kiên làm việc, nâng cao đời sống với phong trào
thi đua của cán bộ công nhân viên. Phối hợp hoạt động của Công ty và tổ chức Đảng, Công đoàn
để phát huy sức mạnh của đơn vị.
3.9. Lợi nhuận kinh doanh sau thuế
đạt 12,0 tỷ. Lợi tức cổ phiếu dự kiến đạt 12%.
Kính thưa quí vị cổ đông!
Năm 2009 dù có rất nhiều khó khăn nhưng với cố gắng của HĐQT và ban TGĐ cùng
toàn thể cán bộ công nhân viên và sự ủng hộ của các nhà đầu tư nên Công ty đã vượt qua khó
khăn hoàn thành cơ bản được mục tiêu đề ra và tạo tiền đề cho năm 2009. Chúng tôi tin rằng dù
năm nay nhiều khó khăn nhưng nhất định chúng ta sẽ vượt qua và giữ vững được vị trí của Công
ty là nhà cung cấp thực phẩm và chế biến đóng hộp hàng đầu của Việt nam.
Thay cho lời kết, Thay mặt HĐQT, tôi muốn gửi lời cảm ơn đến chân thành đến quí vị cổ
đông đã tín nhiệm vào định hướng phát triển của Công ty và đã hỗ trợ chúng tôi năm qua, xin
cảm ơn đến tất cả quý khách hàng của Công ty, những người luôn vững tin vào chất lượng sản
phẩm và năng lực cung cấp dịch vụ của chúng tôi, xin cảm ơn đến các đối tác của Công ty chúng
tôi vì đã hết mình hợp tác để cùng tạo ra các cơ hội kinh doanh có giá trị.
Và cuối cùng cũng xin cám ơn các thành viên HĐQT, cám ơn các thành viên ban điều
hành giàu tài năng và kinh nghiệm của Công ty cũng như và tất cả cán bộ công nhân viên những
người đã luôn làm việc rất chuyên nghiệp và tận tâm trong suốt năm qua năm qua.
HĐQT chúng tôi tin tưởng rằng Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long sẽ tiếp tục chung sức
phấn đấu đưa Công ty phát triển qua các khó khăn thách thức, giữ vững vị thế trên thị trường và
xứng đáng với niềm tin yêu của Người tiêu dùng cũng như sự kỳ vọng của khách hàng và cổ
đông.

Xin chúc tất cả quí vị sức khỏe và thành đạt trong cuộc sống của mình.

TM HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch : PHẠM MẠNH
HOẠT














III.Báo cáo của Ban Tổng Giám đốc
:

1. Báo cáo tình hình tài chính :
- Khả năng sinh lời của Công ty năm 2009 đạt tốt; lợi nhuận sau thuế đạt 24,79 % trên
VĐL.
- Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty vẫn tốt ( xem bảng chỉ tiêu đánh giá tình
hình tài chính của Doanh nghiệp ở phần sau ).
- Hiệu quả tác nghiệp của Công ty ở mức bình thường.
- Cơ cấu nợ của Công ty hiện tại ở mức an toàn.
- Những thay đổi về vốn c

ổ đông :
+ Tổng vốn điều lệ của Công ty : 50.000.000.000,đồng Việt Nam.
+ Tổng số cổ phần đã niêm yết : 5.000.000 cổ phần (mệnh gía : 10.000đ/cổ phần).
+ Tổng số cổ đông tính đến ngày 12/3/2009 ( ngày chốt danh sách cổ đông để tổ chức
Đại hội Đồng cổ đông thường niên năm 2010) là : 1 700 cổ đông; trong đó: pháp nhân trong
nước: 20 cổ đông, chiếm 27,8% vốn điều lệ (vốn nhà nước chiếm 27,75 % vốn điều lệ); tổ ch
ức
và cá nhân nước ngoài : 65 cổ đông, chiếm 7,2 % vốn điều lệ; cổ đông trong nước: 1 635 cổ
đông, chiếm 92,8 % vốn điều lệ (trong đó : CBCNV trong Công ty : 105 cổ đông, chiếm 4,08 %
vốn điều lệ).
- Số lượng cổ phiếu đang lưu hành của Công ty là cổ phiếu phổ thông. Trong đó cổ phiếu
ngân quỹ của Công ty là : 120 cổ phần.
- Cổ tức năm 2009 đã chi tr
ả tạm ứng : 6%/ mệnh giá cổ phần.

2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 :
2.1. Đánh giá tình hình chung :
Trong năm 2009 vừa qua, Tình hình chung của thế giới và trong nước có nhiều biến
động. Giá cả vật tư, nguyên liệu đặc biệt có thời kỳ tăng vọt với những mặt hàng thực phẩm, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tổ chức SXKD của Công ty.
Kết thúc năm 2009 cũng vừa tròn ba năm đất nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Với khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua, kinh tế Việt Nam đã bị tác động rất
mạnh, Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long cũng bị ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Thị trường chứng khoán giảm mạnh làm cho cổ phiếu của các Công ty niêm yết bị mất
giá mạnh; cổ phiếu CAN của Công ty cũng không phải là ngoại lệ.
Thị trường thực phẩm cá ngừ thế giới giảm mạnh do việc khủng khoảng kinh tế toàn cầu,
khách hàng thắt chặt chi tiêu đồng thời có những thời kì chính sách tiền tệ USD không kích thích
cho việc xuất khẩu mặt hàng này nên trong năm 2009 đạt
: 612.000 USD, bằng 59,52% so với

năm 2008 và bằng 112,1% KH năm 2009
.
2.2. Hoạt động SXKD của Công ty năm 2009 :
Công ty đã thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của năm 2009 như sau :
• Tổng doanh thu toàn Công ty đạt: 415,974 tỷ đồng, bằng 99,33 % so với cùng kỳ năm
2008, so với kế hoạch đạt 99,04 %. Doanh thu hàng hoá Công ty sản xuất cũng đạt 95,95 % so
với cùng kỳ 2008 và so với kế hoạch năm 2009 đạt 97,87 %. Chỉ có hàng xuất khẩu tăng do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên ch
ỉ tiêu đặt ra từ đầu năm ở mức vừa phải nên vượt
so với kế hoạch 12,1 % nhưng chỉ bằng 59,52 % so với năm 2008.
• Về sản lượng một số các mặt hàng chính: các nhóm đồ hộp thịt như thịt xay, thịt hấp
đều ổn định nhưng đều thấp hơn so cùng kỳ 2008; pa tê gan tăng 1% so cùng kỳ 2008. Riêng đồ
hộp cá ngừ đạt 100 % so cùng kỳ 2008. Sản phẩm xúc xích tiệt trùng cũng chỉ đạt 91% so với
cùng kỳ 2008, mặt hàng agar tăng 19 % so với năm 2008.
• Lợi nhuận, Công ty chúng ta đạt :16,168 tỷ đồng trước thuế, tăng 11,69% so với cùng
kỳ và lợi nhuận sau thuế đạt : 12,391 tỷ, tăng 2,82 % so cùng kỳ 2008; so với kế hoạch đạt
103,26%. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế đạt 24,78 % trên vốn điều lệ.
Chi tiết trong bảng dưới đây.

DOANH SỐ, LỢI NHUẬN NĂM 2009

CHỈ TIÊU



ĐVT



THỰC HIỆN


( 1 000 đồng)

% SO VỚI

CÙNG KỲ

% SO VỚI

KH

I. DOANH THU

1 000đ

415 974 854 99,33

99,04
1. DT hàng Công ty

1 000đ

225 106 684 95,95

97,87
Trong đó hàng XK

USD

612 000

(11 210 853 950,đ) 59,52

112
II. LỢI NHUẬN








2.1.Trước thuế

1 000đ

16 168 753 111,69

101,05
2.2. Sau thuế

1 000đ

12 391 599 102,81

103,26
III-LỢI NHUẬN / VĐL

1 000đ


VĐL : 50 000 000


3.1.Trước thuế

%

32,33 111,67

101,03
3.2. Sau thuế

%

24,78 102,82

103,25
IV- THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NLĐ

đ/ng/th

2 471 300 109,52

107,44









DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2005-2009

2005

2006

2007

2008

2009

415,974

418,973

309,680

204,611

191,543

1

2

3


4

5

Năm

Tỷ VNĐ


LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA CÁC NĂM 2005-2009

2006

2007

2008

2009

2005





8,330






10,051





12,052





12,391

7,346

1

2

3

4

5

Năm

Tỷ VNĐ



3. Những tiến bộ Công ty đã đạt được :
- Chất lượng sản phẩm được tăng cường; hệ thống quy chế, định mức kinh tế-kỹ thuật đã
được kiện toàn, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được vận hành trôi chảy và hiệu quả
hơn.
- Tìm kiếm được nguồn nguyên liệu thịt ổn định, giải quyết cơ bản sự thiếu hụt nguyên
liệu cho sản xuất, đảm bảo hàng hoá cho thị trường và làm giảm đáng kể chi phí sản xuất. Công
ty có dự trữ hợp lí nên vẫn bảo đảm được tính bình ổn trong sản xuất và cung cấp đủ hàng cho
thị trường, đặc biệt tạo ra khoảng lợi nhuận nhất định cho Công ty.
- Trong năm 2009 tình hình tiêu thụ rất không ổn định do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế
chung, nhìn chung 6 tháng đầu năm tình hình tiêu thụ còn chậm, tuy nhiên 6 tháng tháng cuối
năm bằng nhều giải pháp của Ban Điều hành nên sức tiêu thụ có dấu hiệu tăng trưởng tốt. Do đó
doanh số cả năm đã đạt 99,33% so với cùng kỳ, đạt 99,04% so với kế hoạch.
- Để đảm bảo việc ổn định trong sản xuất cũng như tăng tính cạnh tranh, trong năm qua
Công ty đã ban hành Quy chế thu mua vật tư nguyên liệu qua hình thức mở giá cạnh tranh nên
đảm bảo tính minh bạch trong thu mua và đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất đồng thời giữ được
chất lượng nguyên liệu, Công ty chủ trương vẫn ổn định sản xuất cho tất cả các Xưởng. Đây là
chủ trương hợp lý và nằm trong chính sách ổn định thu nhập và cuộc sống của Người lao động.
- Năm 2009, tỷ lệ chi phí quản lý trên doanh thu: Toàn Công ty tăng: 0,9%, Công ty Mẹ
tăng: 2,1 %; tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu: Toàn Công ty tăng 1,2 %, Công ty Mẹ tăng:
2,6% so cùng kỳ 2008. Chi phí tài chính trên doanh thu: Toàn Công ty giảm: 1,3 %, Công ty Mẹ
giảm: 2,5 % so với năm 2008.
- Trong năm qua Công ty đã rất quan tâm đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và
phòng chống cháy nổ. Đã tổ chức kiểm định cho máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về
VSATLĐ và các thiết bị có đặc thù an toàn công nghiệp theo quy định của Nhà nước. Tổ chức
các lớp huấn luyện KTAT định kỳ cho công nhân các nghề có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn.
- Về công tác Vệ sinh an toàn thực phẩm: Công ty đã được Sở Y tế Hải Phòng thẩm
định, cấp giấy chứng nhận cơ sở đạt VSATTP năm 2009. Trong năm 2009, nhiều Đoàn thanh
tra của các Cơ quan chức năng nhà nước gồm Đoàn Giám sát thực hiện công tác Vệ sinh an toàn

thực phẩm của Quốc hội, các Đoàn liên ngành các cấp, thành phố đến Công ty làm việc đều đánh
giá Công ty là đơn vị đạt đủ các điều kiện về VSATTP.
- Về công tác môi trường: Ban môi trường của Công ty đã bước
đầu triển khai thực hiện
công tác quản lý môi trường theo quy định. Năm 2009 vừa qua đã tổ chức các đợt quan trắc môi
trường tại Công ty và lập hồ sơ quan trắc đầy đủ. Công ty đã thuê tư vấn thiết kế cải tạo, nâng
cấp hệ thống xử lý nước thải của Công ty và đang tiến hành thực hiện việc cải tạo theo kế hoạch
dự kiến sẽ khởi công đầu năm 2010.
- Trong hoạt dộng của Công ty đã phối hợp tốt công tác Đảng, Đoàn để thúc đẩy sự hăng
say làm việc, giáo dục tư tưởng cho toàn thể CBCNV, đẩy mạnh các hoạt động phong trào trong
Công ty.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2009 đạt 2.471.300đ tăng 9,52% so với năm 2008.
- Về Đầu tư: Năm 2009 đã hoàn thành và đưa váo ử dung xưởng CB1, dự án đường Nội
bộ, gói thầu đi
ện chiếu sáng và thoát nước ngoài nhà, xây dựng nhà để xe và khu khuôn viên
phía trước của Công ty. Dự án Nhà máy Đồ hộp Đà Nẵng đã được khởi công.


THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ NĂM 2009

Năm 2009 vừa qua Công ty đã tiến hành nhiều hạng mục đầu tư với tổng kinh phí
là: 10,041 tỷ đồng, trong đó đầu tư mua máy móc thiết bị là 4,98 tỷ đồng, phần xây dựng là
471 triệu đồng, phần đầu tư cho dự án là 4,58 tỷ đồng. Chi tiết như bảng dưới đây:

TT

TÊN HẠNG MỤC

THỰC HIỆN



I
ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ

4 981 290 552

II

PHẦN XÂY DỰNG

471 299 927

III

DỰ ÁN

4 588 634 163






TỔNG CỘNG 10 041 224 642


4. Kế hoạch SXKD năm 2010:
Với những thành quả đã đạt được trong năm 2009 và định hướng phát triển Công
ty trong giai đoạn 2006-2010, Ban điều hành xây dựng kế hoạch cho năm 2010 như sau :
4.1. Kế hoạch doanh thu & lợi nhuận :

4.1.1. Dự báo tình hình.
a. Thuận lợi:
- Nền kinh tế bước vào giai đoạn phục hồi, nên sẽ có những thuận lợi đáng kể cho ngành
sản xuất nói chung.
- Xu thế sử dụng sản phẩm chế biến, đóng hộp ngày càng tăng do nhu cầu về hàng hoá
đáp ứng được tiêu chuẩn ATVSTP.
- Cơ sở vật chất của Công ty đang dần được cải tạo và nâng cấp, các dự án hoàn thành sẽ
tạo cho Công ty có thêm cơ hội để đẩy mạnh sản xuất và hỗ trợ cho thị trường.
- Công nghệ sản xuất thường xuyên đượ
c kiện toàn và hoàn chỉnh, công tác nghiên cứu
việc sử dụng các loại nguyên liệu thay thế có chất lượng tốt hơn, phù hợp hơn với thị hiếu của
người tiêu dùng.
- Các cơ chế quản lý đã ban hành dần đi vào thực tiễn tạo ra thuận lợi trong công tác điều
hành, giảm thiểu được công nợ tại các chi nhánh là tránh đi được rủi ro về tài chính cũng như tạo
ra được nguồn vố
n quay vòng cho sản xuất thay vì phải đi vay như trước đây.
- Quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty đã được cải thiện, tạo ra sự gắn kết và tạo điều
kiện thuận lợi trong công việc hàng ngày.
- Trong năm 2010 chúng ta sẽ chấm dứt hoạt động của Xưởng Quảng Nam và Nha Trang
để dồn về Nhà máy Đồ hộp Đà Nẵng sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc bố trí sản xuất, tập
trung nguồn lực cho xưởng mới.
- Công tác thị trường được quan tâm hơn, việc có thêm các sản phẩm mới cũng là những
điều kiện thuận lợi để phát triển về doanh số, các vùng thị trường có thu nhập thấp, vùng ssau,
vùng xa cũng đã được quan tâm một cách hợp lý, việc đẩy mạnh hàng hoá vào các kênh tiêu thụ
HOREKA như : Bếp ăn tập thể, nhà hàng, khách sạn, trường học và kênh siêu thị cũng tạo ra
được sự đóng góp đáng kể vào việc làm tăng doanh số.

b. Khó khăn : Bên cạnh những thuận lợi nêu trên Ban điều hành nhận thấy còn có một số
khó khăn như :
- Việc xuất khẩu nhóm hàng thuỷ sản trong nửa cuối năm 2009 ra thị trường thế giới

giảm mạnh phản ánh sự đi xuống của các nền kinh tế của những đối tác thương mại chính, tác
động không nhỏ từ những Nhà sản xuất xuất khẩu trước đây nay quay lại thị trường nội địa, sẽ
tác động đến doanh thu xuất nhập khẩu của Công ty.
- Một số dự án còn kéo dài, chưa hoàn thành theo đúng kế hoạch còn làm cản trở trong
việc điều hành sản xuất.
- Việc người lao động chấm dứt hợp đồng theo thông tư 17 sẽ cần 1 lượng ngân sách
đáng kể chi cho việc này (Dự kiến khoảng 2 tỷ đồng), ngoài ra ảnh hưởng khác là 1 số công
đoạn, bộ phận cần có thợ tay nghề cao, kinh nghiệm thì không thể thay thế ngay được.
- Phía thị trường sẽ gặp phải một số thách thức không nhỏ như các đối thủ cạnh tranh sẽ
tập trung và đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá của họ ra thị trường, nhiều chiêu thức bán hàng
phong phú, đa dạng sẽ được áp dụng nên sẽ gây áp lực không nhỏ cho việc bán hàng.
- Lãi suất vay từ Ngân hàng sẽ không còn được hưởng ưu đãi nữa, trong khi đó rất nhiều
hạng mục cần phải đầu tư trong năm 2010 ( khoảng 30 tỷ đồng) sẽ gây khó khăn cho việc huy
động vốn và chi phí lãi vay sẽ cao ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và lợi nhuận của Công ty khi
nguồn đầu tư này chưa đem lại được doanh thu ngay trong năm.

2. Mục tiêu năm 2010 :
- Lấy thị trường nội địa làm chủ đạo, cơ cấu nội địa/xuất khẩu : 90/10.
- Đảm bảo ổn định
đời sống CBCNV Công ty.
- Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế /Vốn điều lệ : 23-24%.
- Giữ vững và bảo vệ thương hiệu Đồ hộp Hạ Long.
- Phát triển phải đi đôi với bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường.



3. Kế hoạch SXKD năm 2010
3.1 Kế hoạch về doanh số và lợi nhuận :
Doanh số Tổng Công ty đặt kế hoạch là 445 tỷ tăng 7,2% so với thực hiện năm 2009,
trong đó hàng hoá Công ty sản xuất ở mức 262 tỷ đồng tăng 16,5% so với thực hiện năm

2009. Hàng kinh doanh của hai Công ty con với kế hoạch bằng 96% so với năm 2009 ( Lý do
là sang năm 2010 Các cơ quan chức năng Nhà nước sẽ có những giải pháp quản lý chặt chẽ
hơn đối với hàng thực phẩm nguyên liệu) .
Tổng lợi nhuận trước thuế đạt : 16 tỷ đồng; sau thuế đạt 12 tỷ.
Thu nhập bình quân của Người lao động : đạt mức 2.700.000,đ/người/tháng.
- Từ những thuận lợi và khó khăn cũng như mục tiêu đã đặt ra Ban điều hành xây dựng
kế hoạch cho năm 2010 như sau:

DOANH SỐ, LỢI NHUẬN NĂM 2010.



Chỉ tiêu



ĐVT

KẾ HOẠCH

( 1000 đồng)

% so với thực hiện

năm 2009

I. Doanh thu :

1 000 đ


445 000 000

107,2

1. DT hàng Công ty

Đồng

262 000 000

116

Hàng XK

VND

12 000 000

101

2. DT hàng kinh doanh

Đồng

183 000 000

96

III- Lợi nhuận :








3.1. Trước thuế

Đồng

16 000 000

99

3.2. Sau thuế

Đồng

12 000 000

97

IV- Lợi nhuận/VĐL :






4.1. Trước thuế


%

32

99

4.2. Sau thuế

%

24

97

3.2. Kế hoạch thị trường và marketing năm 2010 :
a) Thị trường Nội địa:
Định hướng kế hoạch bán hàng và hệ thống phân phối :
- Một số mặt hàng mới tung ra năm 2009 đã có tín hiệu tốt, sẽ tiếp tục đẩy mạnh tiêu thụ
trên thị trường.

×