Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tiểu luận Sửa chữa thiết bị điện Đề tài Tủ lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.39 KB, 27 trang )

TIỂU LUẬN
SỬA CHỮA TỦ LẠNH
I.MỤC ĐÍCH - Ý NGHĨA
1. Mục đích
- Nắm được cấu tạo ,nguyên lý làm việc làm việc của tủ lạnh
- Biết cách lựa chọn thiết bị phù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Tìm hiểu các hư hỏng cơ bản trong tủ lạnh từ đó biết cách khắc phục hư hỏng
của thiết bị, và bảo dưỡng thiết bị phù hợp…
2. Ý nghĩa
- Chọn được thiết bị phù hợp tránh lãng phí .
- Tăng tuổi thọ thiết bị , để có thể tận dụng thiết bị và giảm chi phí mua mới.
II. SƠ LƯỢC CHUNG VỀ TỦ LẠNH
1.Khái niệm
- Quy trình của tủ lạnh là quy trình khép kín.Toàn bộ các ống dẫn bên trong đều
được hàn kín , không có 1 khe hở nào làm cho khí Gas lọt ra được .
2. Các loại tủ lạnh
a. Tủ Coli ( tủ lạnh đóng tuyết )
- Cấu tạo đơn giản chỉ bao gồm Compressor – Giàn nóng (bộ phận giải nhiệt
cho Gas khi bị nén ở áp lực cao) – Thermosta cảm ứng ngắt mạch cho Compressor
khi tủ đạt được độ lạnh cần thiết ( nút 1xoay tròn chỉnh temp trong tủ ).
b, Tủ quạt ( tủ lạnh không đóng tuyết )
- Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao nên loại tủ này được thiết kế theo tiêu
chuẩn Automatic từ A- Z. Bạn chỉ cần bỏ đồ ăn, thức uống vào rồi lấy ra mà ko cần
phải lo tủ bị đóng tuyết hay tủ có mùi hôi do không khí bên trong ko được lưu
thông.
- Vì được thiết kế có thêm FAN – nhằm mục đích tạo luồng không khí lạnh đều
trong tủ, không làm cho thức ăn/đồ uống bị ôi thiu. Giúp bảo quản đồ được lâu hơn.
Ngoài ra còn có thêm các sensor và bộ timer hẹn giờ – nhằm mục đích xả đá thừa
bám đọng lâu ngày ngay trên ngăn đá giúp cho tủ lấy độ lạnh nhanh hơn và gọn
gàng hơn ngay khi bạn không rãnh tay để xã đá như loại tủ không đóng tuyết.


1


3. Cấu tạo của tủ lạnh ( có máy nén khí )

a, Máy nén

- Máy nén có nhiệm vụ hút hơi ga từ dàn bay hơi nén lên áp suất cao để đẩy vào
dàn ngưng tụ, đảm bảo áp suất bay hơi, ngưng tụ cũng như lưu lượng yêu cầu.
2


- Máy nén trong hệ thống lạnh quan trọng và gần như quyết định sự làm việc
hiệu quả của hệ thống lạnh, phải đáp ứng được yêu cầu: làm việc ổn định, có độ tin
cậy cao, không ồn, không rung, làm việc lâu bền.
Máy nén lạnh được chia ra rất nhiều loại như pittong, trục vít, roto, xoắn ốc,
tuabin. Máy nén của tủ lạnh là loại máy nén pittong
Máy nén pittong gồm các bộ phận chính: pittong, xilanh, tay biên, trục khuỷu,
khoang hút, khoang đẩy, clape hút, đẩy pittong chuyển động tịnh tiến qua lại được
trong xilanh là nhờ cơ cấu tay quay thanh truyền hoặc trục khuỷu tay biên biến
chuyển động quay từ động cơ ra chuyển động tịnh tiến qua lại.
- Nguyên lý hoạt động máy nén pittong:
Máy nén khí 1 chiều 1 cấp:
+ Piston chuyển động tịnh tiến qua lại nhờ được nối với cơ cấu thanh truyền –
tay quay. Khi piston đi sang phải V tăng dần. P giảm, van nạp mở ra, không khí ở
bên ngoài đi vào trong xi lanh, thực hiện quá trình nạp khí.
+ Khi piston đi sang trái, không khí trong xi lanh được nén lại, P tăng dần, van
nạp đóng, đến khi P tăng lớn hơn sức căng lò xo van xả tự động mở, khí nén sẽ qua
van xả theo đường ống đến bình chứa khí nén kết thúc một chu kỳ làm việc.
+ Sau đó các quá trình được lặp lại, cứ như vậy máy nén khí hoạt động để cung

cấp khí nén.
Máy nén khí 2 cấp 1 chiều:
+ Khi piston đi xuống, thể tích phần không gian phía trên piston lớn dần, áp suất
P giảm xuống van nạp số 7 mở ra không khí được nạp vào phía trên piston và đồng
thời thể tích dưới piston giảm, P tăng van xả số 8 mở ra, khí theo đường ống qua
bình chứa.
+ Khi piston đi lên không gian phía dưới piston lớn dần, P giảm van nạp số 7
mở ra, không khí được nạp vào xi lanh, đồng thời V phía trên piston nhỏ dần. P
tăng, van xả số 8 mở ra, khí nén phía trên piston được nén đẩy vào bình chứa.
+ Cứ như vậy máy nén khí piston hoạt động để cung cấp khí nén. Phớt số 9 có
tác dụng làm kín để không cho khí lọt ra ngoài.
- Block tủ lạnh là máy nén và động cơ được bố trí đồng thời trong một vỏ hàn
kín.

3


Máy nén bố trí ở phái trên còn động cơ ở phía dưới. Trục khuỷu máy nén cũng
đồng thời là trục quay của động cơ. Toàn bộ khối máy nén động cơ được treo tự do
lên 4 lò xo. Khoang hút là khoang vỏ máy nén. Hơi hút từ khoang trong vỏ máy
nén qua hộp tiêu âm đường hút vào xilanh khi pittong đi lên. Khi pittong xuống đến
điểm chết dưới, quá trình hút kết thúc, khi pittong đi lên, quá trình nén bắt đầu. Khi
áp suất trong xilanh lớn hơn áp suất ở khoang đẩy hay áp suất ngưng tụ, , clape đẩy
tự động mở ra để pittong đẩy hơi nén vào khoang đẩy, qua hộp tiêu âm đường đẩy,
vào ống xung động để ra khỏi vỏ vào dàn ngưng.
Các bề mặt ma sát được bôi trơn: Trên bề mặt trục khuỷu người ta bố trí các rãnh
xoắn từ dưới lên trên, sao cho khi trục xoay đúng chiều, đầu được hút lên qua lỗ, đi
theo rãnh xoắn lên bôi trơn các ổ đỡ, bạc biên, bạc ắc sau đó ctranf vào rãnh pittong
và xi lanh, rồi chảy trở lại đáy dầu phía động cơ. Trong các block tủ lạnh, do đường
kính pittong nhỏ nên người ta không làm secmang mà chỉ khía các rãnh dầu quanh

đầu pittong.
b, Dàn ngưng tụ
- Dàn nưng là một thiết bị trao đổi nhiệt, có nhiệm vụ cho hơi ga áp suất cao
nhiệt độ cao ngưng tụ bên trong và thải nhiệt ngưng tụ ra ngoài môi trường. Dàn
ngưng tủ lạnh là loại làm mát bằng không khí tự nhiên hoặc cưỡng bức.
- Dàn ngưng tụ của tụ lạnh phải đảm bảo yêu cầu:
+ Bề mặt trao đổi nhiệt phải đủ.
+ Sự tiếp xúc giữa cánh tản nhiệt và ống dẫn ga phải tốt.
4


+ Chịu được áp suất cao, không bị ăn mòn.
+ Tỏa nhiệt tốt vào không khí.
+ Công nghệ chế tạo dễ dàng, bảo dưỡng sửa chữa dễ dàng, giá thành rẻ.
- Vị trí lắp đặt: Dàn ngưng tủ lạnh, đầu được lắp vào đầu máy nén, đầu dưới lắp
với phin sấy lọc trước khi nối với ống mao.
- Cấu tạo: thường được làm bằng ống thép ( Φ5 ) với cánh tản nhiệt bằng dây
thép Φ1,2÷2mm hàn dính lên ống thép.
Dàn ngưng được bố trí làm 2 phần riêng biệt mắc nối tiếp với nhau: dàn ngưng sơ
bộ và dàn ngưng chính. Cánh tản nhiệt bây giờ chính là vỏ bao che phía sau và hai
bên sườn tủ.
- Nguyên lý làm việc: Hơi môi chất đi vào ống góp hơi ở phía trên vào dàn ống
trao đổi nhiệt và ngưng tụ rồi chảy về bình chứa cao áp ở phía dưới. Thiết bị được
làm mát nhờ hệ thống nước phun từ các vòi phun được phân bố đều ở ngay phía
trên cụm ống trao đổi nhiệt. Nước sau khi trao đổi nhiệt với môi chất lạnh, nóng lên
và được giải nhiệt nhờ không khí chuyển động ngược lại từ dưới lên, do vậy nhiệt
độ của nước hầu như không đổi. Toàn bộ nhiệt Qk của môi chất đã được không khí
mang thải ra ngoài. Không khí chuyển động cưỡng bức nhờ các quạt đặt phía trên
hoặc phía dưới. Đặt quạt phía dưới (quạt thổi), thì trong quá trình làm việc không
sợ quạt bị nước làm ướt, trong khi đặt phía trên (quạt hút) dễ bị nước cuốn theo làm

ướt và giảm tuổi thọ. Tuy nhiên đặt phía trên gọn và dễ chế tạo hơn nên thường
được sử dụng. Trong quá trình trao đổi nhiệt một lượng khá lớn nước bốc hơi và bị
cuốn theo không khí, do vậy phải thường xuyên cấp nước bổ sung cho bể. Phương
pháp cấp nước là hoàn toàn tự động nhờ van phao. Bộ chắn nước có tác dụng chắn
các giọt nước bị cuốn theo không khí ra ngoài, nhờ vậy tiết kiệm nước và tránh làm
ướt quạt. Bộ chắn nước được làm bằng tôn mỏng và được gập theo đường dích dắc,
không khí khi qua bộ chắn va đập vào các tấm chắn và đồng thời rẽ dòng liên tục
nên các hạt nước mất quán tính và rơi xuống lại phía dưới.Sau khi tuần hoàn
khoảng 2/3 dàn ống trao đổi nhiệt, một phần lớn gas đã được hoá lỏng, để nâng cao
hiệu quả trao đổi nhiệt cần tách lượng lỏng này trước, giải phóng bề mặt trao đổi
nhiệt phía sau cho lượng hơi chưa ngưng còn lại. Vì vậy ở vị trí này người ta bố trí
ống góp lỏng trung gian, để gom dịch lỏng cho chảy thẳng về ống góp lỏng phía
dưới và trực tiếp ra bình chứa, phần hơi còn lại tiếp tục luân chuyển theo 1/3 cụm
ống còn lại.
c, Dàn bay hơi

5


- Dàn bay hơi là thiết bị trao đổi nhiệt giữa một bên là ga lạnh sôi ở áp suất và
nhiệt độ thấp, một bên là môi trường cần làm lạnh như không khí trong tủ lạnh như
không khí trong tủ hoặc thực phẩm bảo quản lạnh.
- Nhiệm vụ: thu nhiệt của môi trường lạnh cấp cho môi trường chất lạnh sôi ở
nhiệt độ thấp.
- Phân loại: Được phân loại chủ yếu theo môi trường cần làm lạnh. Khi môi
trường cần làm lạnh không khí, người ta gọi là dàn bay hơi làm lạnh không khí.
Nếu là nước người ta gọi là thiết bị bay hơi làm lạnh nước hoặc làm lạnh chát tải
lạnh lỏng. Loại làm mát bằng không khí cũng chia ra làm hai loại là đối lưu không
khí tự nhiên và đối lưu không khí cưỡng bức.
- Yêu cầu: + Dàn bay hơi phải đảm bảo khả năng trao đổi nhiệt độ phù hợp với

block và dàn ngưng.
+ Tuần hoàn không khí tốt.
+ Chịu áp suất tốt, không bị ăn mòn bởi thực phẩm bảo quản.
+ Công nghệ chế tạo dễ dàng bảo dưỡng, sửa chữa.
- Vị trí lắp đặt: Dàn bay hơi được lắp sau ống mao ( hoặc van tiết lưu ) theo
chiều chuyển động ga lạnh và trước máy nén. Trong tủ lạnh dàn bay hơi được lắp
phía trên tủ và thường sử dụng như một ngăn bảo quản đông lạnh thực phẩm để
làm nước đá. Trong các tủ lạnh dùng quạt gió lạnh, dàn bay hơi được lắp phía sau
tủ.
- Cấu tạo: Trong tủ lạnh không quạt gió lạnh, dàn bay hơi là kiểu tấm có các
rãnh được bố trí các rãnh cho ga lạnh tuần hoàn bên trong. Không khí đối lưu tự
nhiên bên ngoài. Vật liệu là nhôm hoặc thép không gỉ. Nếu là nhôm, dàn thường
được phủ một lớp bảo vệ không ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm bảo quản.

6


Nhưng dàn đối lưu tự nhiên cũng rất đa dạng, có thể là ống xoắn có cánh, ống
xoắn vào tấm kim loại hoặc đơ giản ống xoắn gắn ngay vào thành tủ lạnh.
- Nguyên lý hoạt động: Ngay sau khi rời ống mao, ga lỏng bị giảm áp suất đột
ngột, và bay ở đầu dàn bay hơi, ga đã bị hơi hóa một phần, hòa trộn với lỏng thành
hỗn hợp hơi lỏng, có nhiệt độ thấp tương ứng với áp suất thấp, đi vào dàn bay hơi
theo các kênh đã bố trí sẵn. Cuối cùng, hơi ga đi vào bầu tích lỏng, bầu tích lỏng
chỉ cho phép hơi đi vào máy nén, Lỏng được tích lại ở đây đề phòng va đập thủ lực
cho máy nén.
d, Ống mao
- Ống mao còn gọi là ống capile, ống mao dẫn, cáp phun…là thiết bị tiết lưu
(thiết bị tiết lưu lượng) hay thiết bị dãn nở được sử dụng rất nhiều trong tủ lạnh và
máy lạnh dân dụng
- Nhiệm vụ ống mao: cung cấp đầy đủ lượng ga lỏng cho dàn bay hơi và duy trì

áp suất bay hơi hợp lý, phù hợp với nhiệt độ bay hơi yêu cầu trong dàn lạnh.
- Vị trí lắp đặt ống mao: ống mao được nối giữa phin sấy lọc (sau dàn ngưng tụ)
và lối vào dàn bay hơi theo chiều chuyển động của ga lạnh.
- Cấu tạo ống mao: ống mao đơn giản chỉ là một đoạn ống có đường đính rất
nhỏ từ 0.6 đến 2mm với chiều dài từ 0.5 đến 5m, so với van tiết lưu nó có ưu nhược
điểm sau:
7


+ Ưu điểm ống mao: rất đơn giản, không có chi tiết chuyển động nên không cần
bình chứa. Sau khi máy nén ngừng làm việc vài phút, áp suất hai bên ống mao cân
bằng nên máy nén khởi động lại rất dễ dàng.
+ Nhược điểm ống mao: dễ tắc bẩn, tắc ẩm, khó xác định độ dài ống, không tự
điều chỉnh được lưu lượng theo các chế độ làm việc khác nhau nên sử dụng cho các
hệ thống lạnh công suất nhỏ và rất nhỏ.
- Các kích thước chủ yếu của ống mao sử dụng ở Việt Nam theo tiêu chuẩn của
Nga ΓOCT 2624 – 67, bằng đồng thau hoặc Γ196 hoặc đồng M2 và M3 có đường
kính trong: 0.8; 0.82 và 0.85mm, đường kính ngoài 2.1 ± 0.1mm, độ ovan ±
0.1mm.
e, Phin sấy lọc
- Nhiệm vụ: Phin sấy và phin lọc có nhiệm vụ loại trừ các cặn bẩn cơ học và các
tạp chất hóa học đặt biệt là nước và các axít ra khỏi vòng tuần hoàn môi chất lạnh.
Cặn bẩn cơ học có thể là cát, gỉ sắt, vẩy hàn, mạt kim loại. các cặn bẩn này đặt biệt
nguy hiểm cho máy nén khi chúng lọt vào xilanh và các chi tiết chuyển động khác.
Các cặn bẩn này gây tắc bẩn ở van tiết lưu và ống mao. Các tạp chất hóa học đặt
biệt là nước (ẩm) vá các axít tạo thành trong vòng tuần hoàn có thể làm hoen rỉ, ăn
mòn các chi tiết của hệ thống. nước có thể đông đá làm bịt kín van tiết lưu gây ra
tắc ẩm.
- Vị trí lắp đặt: Silicagel chỉ làm việc hiệu quả ở nhiệt độ dưới 33 °C nên đặt
phin ở phía hạ áp. Nếu đặt ở phía cao áp thì phải đảm bảo xa đầu máy nén và giàn

ngưng càng xa càng tốt. Khi bố trí phin ở phần hạ áp thì nhất thiết phải bố trí thêm
phin lọc bẩn (chỉ có lưới và thêm lớp nỉ, lớp dạ) ở trước van tiết lưu và ống mao để
tránh tắc bẩn.Tư thế lắp đặt phin sấy cũng có tầm quan trọng đặt biệt là với tủ lạnh.
Nên đặt phin theo chiều đứng hoặc nghiêng sao cho chiều gas lỏng đi từ trên xuống
dưới. như vậy đảm bảo ga phun vào giàn là gas lỏng. ống mao hoặc van tiết lưu
làm việc ổn định.
- Cấu tạo: Phin lọc thường có vỏ bằng đồng với nhiều kích cỡ khác nhau, hình
dáng khác nhau phù hợp với hệ thống tủ lạnh.
Phin sấy lọc tủ lạnh thường là ống trụ bằng đồng được tóp hai đầu để lọc
cặn bẩn và đề phòng các hạt hút ẩm bị mài mòn hoặc bị rã, trên đầu ra của phin có
bố trí các lớp lưới lọc phù hợp.
8


- Nguyên lý hoạt động: Môi chất khi vào phin lọc thì các lớp lưới sắt và vải lọc
sẽ giữ lại những cặn bẩn chỉ cho môi chất xuyên qua (phin lọc). Đối với phin sấy
thì môi chất đi vào phin se tiếp xúc với các hại zeolit hoặc silica gel những hạt này
sẽ lấy đi lượng nước (ẩm) lẫn trong môi chất. Phin sấy lọc là sự kết hợp của hai
chức năng trên.
g, Bầu gom lỏng
- Bầu gom lỏng là một ống hình trụ hoặc đơn giản là một mạng ống hút nối liền
với nhau để nếu có lỏng tích tụ trong dàn bay hơi thì nó chỉ cho phép hơi hút tràn
về máy nén, tránh va dập thủy lực.
- Thường dàn bay hơi bị tràn lỏng trong trường hợp xả băng bằng hơi nóng hoặc
khi chất quá nhiều thực phẩm nóng vào tủ lạnh.
4. Nguyên lý làm việc của tủ lạnh

9



Sơ đồ nguyên lý của tủ lạnh

- Nguyên lý hoạt động của tủ lạnh cực kỳ đơn giản: nó sử dụng hơi nước khô để
hấp thụ nhiệt. Nghe chừng đơn giản nhưng cơ chế làm việc của tủ lạnh tương đối
phức tạp, với những cấu thành khác nhau và giữ vai trò quan trọng trong chu trình
làm lạnh.
Máy nén nén khí làm lạnh, làm tăng áp suất và nhiệt độ của chất làm lạnh. Dàn
ngưng bên ngoài tủ lạnh cho phép chất làm lạnh có thể giảm bớt nhiệt do áp suất
gây ra. Các chất lạnh nguội đi, sẽ ngưng tụ thành chất lỏng tinh khiết và chảy qua
các van tiết lưu.
Khi chảy qua các van tiết lưu, các chất lỏng làm lạnh chuyển từ khu vực có áp suất
cao sang khu vực có áp suất thấp. Sau đó, nó ở ra và bay hơi (màu xanh nhạt).
Trong khi bay hơi, nó hấp thụ nhiệt và bắt đầu làm lạnh. Dàn bay hơi cho phép các
chất làm lạnh hấp thụ nhiệt, làm lạnh bênh trong tủ lạnh. Các chu kỳ được lặp đi
lặp lại như vậy. Đó cũng là nguyên nhân khoảng 15 phút bạn lại nghe máy kêu ro
ro một lần. Và bạn có thể yên tâm là không có vấn đề trục trặc gì xảy ra với tủ lạnh
nhà mình.
Nắm bắt được cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động của tủ lạnh sẽ giúp bạn sử
dụng tủ lạnh hiệu quả, an toàn.
III. ĐỘNG CƠ, THIẾT BỊ VÀ TỰ ĐỘNG CỦA TỦ LẠNH
1. Hệ thông lạnh
- Hệ thống lạnh là một hệ thống khép kín tuần hoàn bao gồm máy nén (block),
dàn ngưng tụ, dàn bay hơi, cáp tiết lưu, phin sấy lọc, bầu tách lỏng và các đường
ống nối. Đây là hệ thống làm nhiệm vụ hấp thụ nhiệt trong dàn lạnh, tạo hiệu ứng
lạnh và thải nhiệt ra môi trường bên ngoài thông qua dàn ngưng.

10


Mô tả nguyên lý hoạt động và trạng thái gas bên trong hệ thống lạnh

*Nguyên lý làm việc của hệ thống lạnh:
+ Khi Block được cấp điện ( Block Pittong ) sẻ hút hơi gas ( hoàn toàn ở trạng
thái hơi ) ở dàn bay hơi thông qua bầu tách lỏng C về đường hút số 8 nén lên áp
suất cao ( ở trạng thái hơi ) đi vào dàn ngương tụ theo chiều từ 1 đến 2 đến 3, Ở đây
Gas hoàn toàn ở trạng thái hơi áp suất cao nhiệt độ cao.
+ Tiếp tục ở dàn ngưng tụ đoạn từ 3 đến 4, ở giai đoạn này gas bắt đầu giảm
nhiệt độ ( do được giải nhiệt bởi môi trường ) sẻ bắt đầu hóa lỏng dần dần ( ở đây
gas ở trạng thái vừa hơi bắt đầu hóa lỏng ). Tiếp theo từ đoạn 4 đến 5 gas phải hóa
lỏng hoàn toàn 100% nhờ vào sự giải nhiệt của môi trường đi qua phin sấy lọc sẻ
loại bỏ nhửng cạn bả hay tạo chất không mong muốn do máy nén ( block) hoạt
động lâu sinh ra cặn ở dầu, ( vì dầu hào trộn với gas).
+ Tiếp theo quá trình gas lỏng sẻ đi qua cáp tiếp lưu từ 5 đến 6. Ở cáp tiết lưu
này dùng ống đồng có kích thước nhỏ nhằm tạo tự chênh lệch áp suất giữa dàn
ngưng tụ và dàn bay hơi. Khi gas hóa lỏng hoàn toàn ở cuối dàn ngưng tụ ở áp suất
11


cao nhiệt độ cao sẻ được máy nén đẩy qua cáp tiết lưu đi từ 5 đến 6 đi vào dàn bay
hơi, Vì gas được tiết lưu nên lượng gas vào dàn bay hơi với áp suất cao sẻ bay hơi
ngay tại vị trí tiết lưu ở dàn bay hơi và thu nhiệt ( cuối cáp tiết lưu) sẻ chuyển sang
áp suất thấp, nhiệt độ thấp, ở đây sẻ xảy ra quá trình trao đổi nhiệt với môi trường
bên ngoài làm tủ lạnh được mát và đông đá. Tiếp theo Gas lạnh ở trạng thái hơi sẻ
được máy nén hút về để trở lại chu kì tiếp theo......và lặp đi lặp lại như vậy trở
thành 1 chu kì khép kín.
2. Hệ thống điện tự động

*Chức năng và hoạt động:
+ Themostart: có chức năng đóng mở hệ thống phù hợp với nhiệt độ đặt và
thường đặt ở vị trí ngăn mát bên trong tủ lạnh. Ví dụ khi nhiệt độ mong muốn do
mình đặt ở ngăn mát là 10 độ ( lúc này ngăn đông đá tầm -5 độ ), nếu nhiệt độ ngăn

mát >10 độ thì tiếp điểm themostart sẻ đống như hình vẻ cấp điện cho toàn bộ hệ
thống phía sau nó như bock....nếu nhiệt độ < oặc = 10 độ thì tiếp điểm themostart
sẻ mở ra ngắt điện phía sau nó để chờ cho đến khi nhiệt độ tăng lên nó sẻ đóng lại
và tiếp tục mãi chu kì như thế.
+ Rơ le thời gian: Có chức năng quay để góp phần vào hệ thống xã đá tự
12


động. Cấu tạo cơ bản bao gồm mô tơ quay đóng tiếp điểm 3-4 trong vòng 10 giờ thì
sẻ nhảy sang tiếp điểm 3-2 tầm 15 phút để kiểm tra xem hệ thống có xã đá hay
không và cứ tiếp tục như thế.
+ Sò lạnh: thường là sò -4 đến -5 độ nằm ở ngăn đá tủ lạnh dùng để phát hiện
xem dàn trao đổi nhiệt có bị bám đá hay không. Nếu nhiệt độ bám đá nhiều từ -4
đến -5 độ thì sò sẻ đống tiếp điểm cấp điện cho điện trở trở xã đá.
+ Điện trở xã đá: thường là ống thủy tin và sợi đốt, khi được cấp điện nó nóng
lên làm cho đá bám ở dàn bay hơi tan hết để tăng cường khả năng trao đổi nhiệt với
môi trường bên ngoài ngăn đá.
+ Cầu chì + 70 độ: có chức năng bảo vệ hệ thống bên trong dàn bay hơi khỏi bị
cháy khi sò lạnh bị chập tiếp điểm, nếu sò lạnh bị chập tiếp điểm thì trở xã đá sẻ
nóng mãi, khi nóng làm cho nhiệt độ ở dàn bay hơi > 70 độ thì cầu chì sẻ đứt để
bảo vệ dàn bay hơi củng như tủ nhà bạn.
+ Rơ le bảo vệ: được áp ở vỏ block có tác dụng bảo vệ cho bock không bị cháy
do nóng quá nhiệt độ mong muốn, quá tải khi mô tơ bị ăn dòng.
+ Công tắc cửa: có tác dụng khi mở cửa thì đèn bên trong tủ sáng lên và quạt gió
không chạy, khi đóng tủ lại thì đèn tắt và quạt gió chạy nhằm tiết kiềm điện năng
không mong muốn.
* Nguyên lý hoạt động của mạch điện:
- Giả sử khi tủ lạnh mới mua về cắm điện vào thì themostart sẻ dò nhiệt độ với
nhiệt độ đặt, nếu nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ đặt thì sẻ đóng điện cấp cho phía sau nó.
Nếu lúc này rơ le thời gian đang ở tiếp điểm 3-4 thì block sẻ được cấp điện sẻ thực

hiện quá trình tác động bên hệ thống gas của tủ lạnh làm mát cho tủ lạnh.
- Khi hệ thống lạnh đẳ mát, lúc này themostart và rơ le thời gian, cảm biến âm
và rơ le bảo vệ đang hoạt động như giải thít ở trên.
+ Themosstart và cảm biến âm thì luôn kiểm tra nhiệt độ trong hệ thống lạnh
xem đẳ đạt được nhiệt độ mong muốn chưa.
+ Rơ le thời gian thì chạy 10 giờ sẻ nhảy sang tiếp điểm 3-2 một lần tầm 15
phút. Nếu khi rơ le thời gian đang ở tiếp điểm 3-2 mà nhiệt độ trong ngăn đá xuống
-4 hoặc -5 độ ( tùy vào cảm biến âm ) làm cho cảm biến ấm đóng lại ( lúc này mô
tơ trong rơ le thời gian không quay) cấp điện cho điện trở xã đá hoạt động làm cho
đá tan ra. Khi đá tan ra hết, nhiệt độ tăng lên làm cho cảm biến âm nhả tiếp điểm,
lúc này mô tơ bên tỏng rơ le thời gianser quay 15 phút rồi nhảy sang tiếp điểm 3-4
cấp điện cho block hoạt động làm mát hệ thống lạnh.
- Cứ như thế luân phiên nhau theo một chu kì.
IV. MỘT SỐ SỰ CỐ, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
Dấu hiệu tủ lạnh hoạt động bình thường:
- Đường ống nén phải nóng dần và mức độ nóng giảm dần cho tới phin lọc chỉ
còng hơi ấm.
- Tủ chạy âm chỉ nghe tiếng nhẹ của hộp rơle sau khi cắm điện từ 0,5 – 1s.
13


- Để rơle nhiệt độ ở vị trí trị số nhỏ sau một thời gian tủ phải dừng, khi nhiệt độ
tủ tăng tủ hoạt động trở lại.
- Mở cửa tủ nghe rõ tiếng gas phun vào dàn lạnh.
- Khi tủ lạnh hoạt động dàn nóng nóng đều, dàn lạnh bám tuyết đều và trên
đương hút có đọng sương.- Khi mới dừng tủ và hoạt động lại ngay thì rơle bảo vệ
ngắt nếu máy nén không hoạt động được.
1 . Các hiện tượng hư hỏng thường gặp trong tủ lạnh khi hỏng ở phần điện
như sau:
+ Nếu themostart bị hỏng ngắt điện cho mạch sớm hơn mong muốn sẻ làm cho

tủ lạnh lâu đông đá hoặc lâu mát.
+ Nếu rơ le bảo vệ bị mỏi ngắt điện cho block sớm hơn mong muốn sẻ làm cho
tủ lạnh không đông đá.
+ Nếu cảm biến âm chết làm cho tiếp điểm không đóng lại hoặc rơ le thời gian
bị chập ở tiếp điểm 3-4 hoặc điển trở xã đá hoặc cầu chì + 70 độ bị đứt thì lâu dần
đá sẻ bám đầy dàn bay hơi mát mất không gian trao đổi nhiệt với bên ngoài làm
cho tủ chạy nhưng ngăn đá không đông đá mà chỉ mát và mở tủ ra thì quạt gió vẩn
chạy bình thường.
+ Rơ le thời gian bị chập ở tiếp điểm 3-2 ( hoặc do môt tơ bên trong rơ le thời
gian bị chết ngay khi rơ le đang ở tiếp điểm 3-2) thì tủ sẻ không mát ( do block
không được cấp điện ) nhưng ở tủ ra thì quạt gió vẩn chạy bình thường.
+ Hỏng block thì hệ thống lạnh sẻ không chạy mà tủ sẻ không mát.
2. Những hư hỏng thường gặp ở tủ lạnh và cách khắc phục
2.1 Những hư hỏng khi máy nén (block) vẫn hoạt động
a, Băng tuyết đóng dày trên dàn lạnh
Khi dàn lạnh bị bám tuyết nhiều sẽ cản trở sự trao đổi nhiệt giữa dàn lạnh và
không khí qua dàn lạnh làm cho tủ bị kém lạnh.
- Biểu hiện: + Gió lạnh do quạt thổi ra không lạnh lắm
+ Máy nén làm việc liên tục không ngắt
+ Đo dòng làm việc thì thấy nhỏ hơn dòng định mức
+ Có thể trên đương ống về máy nén bị bám tuyết
+ Nếu để lâu đá có thể bám ra phía ngoài vỏ nhựa của ngăn đá.
- Nguyên nhân: + chủ yếu do đệm cửa không kín hoặc hệ thống xả tự động không
làm việc
+ Hỏng rơle âm hoặc dương
+ Hỏng Timer, đứt dây điện trở.
14


+ Đầu cảm biến của thermostat lệch ra khái vị trí hoặc thermostat

hỏng không ngắt được máy nén
- Cách khắc phục: + Thay tấm đệm mới
+ Ngắt tủ ra khái nguồn điện
+ Kiểm tra các thiết bị điện rơle âm, rơle dương, timer, điện trở
nếu thấy hỏng thiết bị nào thì thay thế thiết bị đó.
+ Nếu các thiết bị điện này không hỏng, cần kiểm tra
thermostat.
b, Tủ lạnh thiếu gas
- Biểu hiện:
+ Thời gian làm lạnh kéo dài (máy nén làm việc liên tục không nghỉ)
+ Dàn nóng chỉ hơi nóng
+ Dàn lạnh bám tuyết không đều hoặc không có tuyết bám.
+ Đương ống hút về máy nén không có đọng sương hoặc không mát.
+ Nếu đo dòng làm việc của tủ thì thấy nhỏ hơn dòng định mức
Có thể dùng que diêm để nhận biết thiếu gas bằng cách đốt que diêm.
Đốt que diêm và hơ vào cuối dàn nóng (lúc hệ thống đang hoạt động) nếu đoạn
ống được hơ nóng không thể sê tay vào được thì kết luận tủ thiếu gas (không dùng
bật lửa). Nếu tủ đủ gas khi hơ nóng môi chất sẽ bay hơi và làm mất đoạn bị đốt
nóng vì vậy có thể sê vào được đoạn hơ nóng.
* Nguyên nhân:
Do hệ thống bị rò rỉ gas ở trên dàn nóng hoặc dàn lạnh, trên đương ống.
* Khắc phục:
Khi tủ lạnh thiếu gas chắc chắn tủ bị rò rỉ tại một vị trí nào đó trên hệ thống lạnh.
Vì vậy muốn khắc phục cần tìm và khắc phục chỗ rò rỉ.
+ Cách 1: Dùng bọt xà phòng
Cho block hoạt động sau đó bôi xà phòng lên đương ống, dàn nóng và dàn lạnh ở
đều có bọt xà phòng nổi lên ở đó bị thủng. (thương ở dàn lạnh)
+ Cách 2: Tìm vết dầu loang
Lau sạch hệ thống cho block hoạt động và quan sát trên đương ống và các dàn trao
đổi nhiệt. ở đâu có vết dầu ở đó có lỗ thủng.

Với những lỗ thủng ở trên đương ống và dàn nóng thí khắc phục bằng phương pháp
hàn.
Với những lỗ thủng trên dàn lạnh, đoạn ống nhôm thì khắc phục bằng phương pháp
hàn nhôm hoặc dùng keo êpụxi dán kín lỗ thủng.
c, Tủ lạnh bị tắc ẩm
* Biểu hiện:
Tủ lạnh kém lạnh
+ Ban đầu có gió lạnh thổi ra sau vài phút gió lạnh có nhiệt độ tăng dần.
+ Dàn nóng nóng dữ dội
15


+ Máy nén làm việc sau một thời gian thermic tác động ngắt máy nén. Máy nén
ngõng hoạt động lớp đá trong ống mao lại tan ra và thermic lại đồng điện trở lại
cho block.
*Nguyên nhân:
Do trong hệ thống lạnh còn chứa hơi nước, do quá trình hút chân không không tốt
nên trong hệ thống còn không khí. Khi hệ thống hoạt động lượng hơi nước này đi
qua ống mao (tại đây có nhiệt độ thấp) nên hơi nước sẽ ngưng lại và đồng băng làm
tắc ống mao.
Có hiện tượng đọng sương bên ngoài tại ống mao nơi bị tắc.
*Khắc phục:
Khi hệ thống lạnh có chứa hơi nước bên trong cần xả hết gas trong hệ thống ra
ngoài, thay phin lọc mới và thực hiện nạp lại gas (quá trình nạp gas mục ).
d,Tắc bẩn một phần tại phin lọc.
* Biểu hiện:
Tại phin lọc có đọng sương
Tủ kém lạnh, máy nén chạy liên tục không ngắt.
* Nguyên nhân:
Do trong hệ thống lạnh có chứa các bôi bẩn hoặc do quá trình gia công ống không

làm sạch ống hoặc cưa ống.
* Khắc phục:
Khi hệ thống lạnh bị tắc bẩn cần xả hết gas, thay thế phin lọc mới.
e,Thermostat hoạt động không chính xác.
* Biểu hiện:
Tủ làm việc không theo quy luật
Khi đặt nhiệt độ tủ ở chế độ thấp nhất nhưng sau một khoảng thời gian ngắn máy
nén vẫn bị thermostat ngắt điện.
* Nguyên nhân:
Do tiếp điểm tiếp xúc không tốt hoặc do hộp xếp bị dãn , lò xo yếu…
* Khắc phục:
Kiểm tra thermostat bằng cách: Cho tủ lạnh hoạt động, vặn thermostat về chế độ
nhiệt độ thấp nhất. Nếu sau một khoảng 15 phút) máy nén ngõng làm việc trong khi
tủ lạnhvẫn chưa thời gian ngắn (10 đủ lạnh thì khẳng định thermostat bị hỏng. Đối
với trương hợp này tốt nhất là thay thế một thermostat mới (không nên chỉnh sửa
thermostat bởi vì khi đó nó không hoạt động chính xác nữa).
f,Hỏng bên trong block
* Biểu hiện:
Block làm việc nóng hơn bình thương
Có tiếng gõ nhẹ bên trong block
Dòng làm việc nhỏ hơn dòng định mức
* Nguyên nhân:
Chế độ bôi trơn kém hoặc block làm việc quá kém
16


Block bị tụt hơi do gãy hoặc kênh lá van hút và nén, do hở xéc măng …
* Khắc phục:
Tùy theo tình trạng block có thể phải thay thế block mới hoặc phải cưa block để
sửa chữa.

g,Hỏng thermic
* Biểu hiện:
Block chạy và dừng không theo quy luật
* Nguyên nhân:
Do thanh lưỡmg kim bị hỏng hoặc tiếp xúc không tốt nên với dòng định mức còng
có thể đốt nóng thanh lưỡng kim làm thanh lưỡng kim cong lớn và mở tiếp điểm.
* Khắc phục:
Nên thay thế một thermic mới phù hợp công suất block.
h, vỏ tủ không kín hoặc cửa tủ bị kênh
* Biểu hiện
Dàn lạnh bám tuyết nhiều
Sê vỏ tủ thấy lạnh, trên vỏ tủ có hiện tượng đọng sương
Tại vị trí cửa vênh có đọng nước.
* Nguyên nhân:
Zoăng cửa bị lúo hoỏ
Bản lề cửa bị lệch
Bị hở các lỗ luồn dây điện, đương ống
* Khắc phục:
Thay zoăng cửa, điều chỉnh lại bản lề.
2.2 Những hư hỏng khi máy nén không hoạt động
2.2.1 Khi có nguồn điện đến hộp rơle

17


Khi thực hiện đo điện áp nguồn vào hộp rơle vẫn thấy có điện áp 220V
* Nguyên nhân: Hỏng thermic, hỏng rơle khởi động, hỏng block, hỏng thermic, bị
gãy thanh lưỡng kim, đứt dây điện trở, mất tiếp xúc ở tiếp điểm.
* Khắc phục: thay mới
a, Hỏng rơle khởi động

* Nguyên nhân: Mất tiếp xúc, đứt cuộn dây điện từ (đo 2 đầu dây của rơle), kẹt lõi
sắt.
* Khắc phục :Tùy theo nguyên nhân, nếu khó khắc phục nên thay mới.
b, Hỏng block
- Cháy động cơ, cháy cuộn khởi động trong trương hợp sau khi khởi động xong
rơle khởi động không nhẻ tiếp điểm thì cuộn khởi động và làm việc đều có điện nên
dòng điện chung tăng cao dẫn đến cháy cuộn khởi động trước (vì cuộn khởi động
có đương kín dây nhỏ hơn nên dễ cháy hơn)
- Cháy cuộn làm việc CR : Trong trương hợp rơle khởi động không đồng tiếp điểm
hoặc động cơ không khởi động được, khi đó dòng điện chạy qua cuộn CR lớn, rơle
bảo vệ đồng ngắt liên tục dẫn đến cháy cuộn CR.
c, Kẹt máy nén
Trong trương hợp máy nén bị kẹt thì phải thay mới
Do hỏng các chân rơle với block
Hỏng tụ Cs (tùy theo từng block)
2.2.2 Khi không có điện đến hộp rơle
* Nguyên nhân: Đứt dây nguồn, hỏng thermostat, đứt dây nguồn, hỏng ổ cắm
nguồn
Cắm điện cho tủ, mở cửa tủ không thấy đèn sáng chứng tỏ chưa có nguồn điện vào
tủ. Cần đo điện áp kiểm tra nguồn vào tủ tùy theo nguyên nhân mà khắc phục.
- Hỏng thermostat:
18


Cắm điện cấp nguồn cho tủ, mở cửa tủ thấy đèn sáng, quạt dàn lạnh vẫn quay
nhưng đo điện áp vào block thì không có. Nên thay thế thermostat khác.
- Hỏng rơle xả đá (Timer): timer hoạt động không chính xác thì tủ lạnh sẽ không
lạnh bình thường.Nếu timer hỏng, nó sẽ không định trước thời gian xả tuyết dẫn
đến tủ lạnh không lạnh hoặc dàn lạnh bị đông đá. Nên thay thế timer khác.
V. QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG VỆ SINH TỦ LẠNH

- Khi tủ lạnh không làm việc trong thời gian dài qua 48 giờ nên để thermostat ở vị
trí mở (số 0) để tủ được nghỉ ngơi.
- Khi để tủ lâu không làm việc không để thực phẩm, các dung dịch, chất lỏng dễ
bay hơi, lên men, dễ cháy, nổ, ăn mòn…trong tủ. Chỉ để tủ không, không nhất thiết
phải đóng kín cửa, có thể dùng dây buộc, miếng đệm cho cánh tủ hé mở để thông
thoáng trong những ngày trời khô ráo.
- Khi bắt đầu để tủ ngừng làm việc một thời gian cũng cần vệ sinh trong, ngoài tủ
như vệ sinh định kỳ lúc tủ làm việc.
- Ngắt điện tủ lạnh, nếu còn tuyết bám trong ngăn kết đông phải làm tan giá, không
cho bất cứ vật cứng nào vào cậy đá hoặc tẩy vết bẩn trong ngăn kết đông.
- Lấy hết các thứ trong tủ ra. Lau sạch dàn lạnh các khay, ngăn và thành trong tủ
bằng giẻ tẩm nước xà phòng loãng, ấm. Sau đó lau lại bằng giẻ khô, mềm.
- Vỏ ngoài của tủ lau bằng giẻ tẩm nước ấm rồi lau khô, mở cửa tủ cho khô.
- Lau sạch dàn nóng, lốc máy bằng giẻ mềm, không lau bằng giẻ quá ẩm đề phòng
không lau khô ngay dàn nóng sẽ gỉ và nước chẩy vào hộp đấu dây ở lốc.
- Khi tủ không làm việc áp lực (cân bằng) ở dàn lạnh cao hơn bình thường. Dàn
lạnh lại thường chế tạo bằng nhôm nên dễ bị ăn mòn, khi đó nếu có chỗ bị ăn mòn,
dàn sẽ nhanh bị thủng, gây rò rỉ, mất gas.
- Khi vận chuyển tủ lạnh: Tháo ngăn hứng nước, giá đỡ thực phẩm,… bao gói và
bảo quản riêng. Nên cho vào hòm gỗ và hòm cactong để cố định tủ và chống va
đập, cong vênh, bẹp, móp và tróc sơn tủ. Bắt bu lông hoặc buộc để néo giữ chặt lốc
vào thân tủ để khỏi rung lắc, gây gãy ống; Đặc biệt chú ý tránh va đạp, gãy ống,
nhất là ống mao ở điểm nối với phin lọc; không quang dây chằng qua dàn nóng và
các ống.
* Yêu cầu kỹ thuật an toàn
– Khi sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa tủ lạnh phải chú ý phòng, chống bị điện giật,
độc hại hoặc gây cháy nổ.
– Đề phòng bị điện giật:
– Thường xuyên kiểm tra kỹ nguồn điện vào tủ không để dây bị chuột gặm, bong
xước mất cách điện.

– Khi cắm phích điện, trước khi quay núm thermostat cho tủ chạy phải dùng bút
thử điện kiểm tra đảm bảo tủ không bị rò điện ra vỏ mới cho tủ làm việc; Cũng
kiểm tra như vậy khi đã cho tủ chạy: tủ cũng không bị rò điện.

19


– Không để chai lọ, bát đĩa,…chứa nước và chất lỏng lên nóc tủ, để phòng đổ vỡ,
nước chẩy làm ngắn mạch cho hộp đấu nối dây, các chỗ nối điện ở rơ le, tụ ổ
cắm…
– Khi sửa chữa nên có từ 2 người trở lên, chú ý tránh điện giật.
– Ngắt điện tủ khi bảo dưỡng và thay thế chi tiết.
– Không đặt tủ chỗ quá ẩm ướt .
– Đề phòng độc hại chống cháy nổ:
– Khi xả gas phải đảm bảo phòng được thông thoáng.
– Không hút thuốc khi xả gas đề phòng gas cháy tạo khí độc, không hàn ống khi
trong tủ còn gas.
– Metanol là hóa chất có tính độc hại đối với niêm mạc mắt, làm đau đầu lại có khả
năng thẩm thấu qua da gây ngộ độc. Khi dùng metanol làm chất chống ẩm phải
thận trọng.
– Khi xả gas, không để bắn gas lỏng vào người gây bỏng lạnh.
– Không để các chất dễ cháy, nổ gần tủ lạnh, đề phòng khi rơ le làm việc có tia lửa
điện gây cháy nổ.
VI. MỘT SỐ LƯU Ý KHI MUA TỦ LẠNH
1. Lưu ý khi mua tủ lạnh
* Lưu ý đến thiết kế của tủ lạnh:
Tủ lạnh có ngăn đá dưới là thường được lựa chọn nhiều vì ngăn đá ở dưới có thể là
cánh cửa hoặc ngăn kéo ra, rất thuận tiện cho trẻ em hoặc người thấp. Tủ lạnh sideby-side có thiết kế đặc biệt bới hai cánh cửa mở ra hai bên nhưng tốn diện tích để
mở và giá thành cũng khá cao. Tủ lạnh với ngăn đá ở dưới có chi phí ít nhất và loại
phổ biến nhất nhưng lại không kiểu cách, phải có không gian rộng để có thể mở

toàn bộ cánh cửa tủ ra, bên cạnh đó, ngăn mát đựng thực phẩm chính lại không ở
ngang tầm nên khó lấy.
* Lưu ý kiểm tra các tính năng của tủ lạnh:
Tủ lạnh nhà bạn nên dùng các kệ có thể điều chỉnh được để chia ngăn nhỏ hơn
trong tủ, và đặc biệt đảm bảo phải có một ngăn kéo kiểm soát nhiệt độ, cung cấp
nhiệt độ phù hợp cho cá, đồ hải sản và đồ ăn dễ hỏng khác.
* Kiểm tra kích thước của tủ lạnh:
Chiều rộng thường là một trong những tiêu chí quan trọng nhất, vì hầu hết các tủ
lạnh khi được lựa chọn phải phù hợp cho không gian trong phòng bếp nhà bạn.
Ngoài ra hãy chắc chắn rằng tủ lạnh mới sẽ dễ dàng được vận chuyển qua các hàng
lang và cửa ra vào trên đường đến nhà bếp của bạn.
* Chọn vật liệu hoàn thiện bề mặt:
Thép Không gỉ vẫn đứng đầu các bảng xếp hạng vì màu sắc trung lập, vẻ ngoài
thống nhất của nó. Một số phiên bản còn chống dấu vân tay rất hiện đại.
* Yếu tố tiếng ồn:
20


Việc tủ lạnh nhà bạn chạy máy êm hay không đó là một điều nghiêm trọng không
thể bỏ qua. Một số tủ lạnh có sự yên tĩnh tiêu chuẩn, tuy nhiên có những chiếc tủ
lạnh vẫn có hạn chế, người sử dụng vẫn phải nghe thấy lượng tiếng ồn khá lớn để
máy móc tủ lạnh hoạt động, sự hạn chế đó thường xuất hiện ở những chiếc tủ lạnh
đời cũ và đã qua sử dụng, tuy chúng không tốn kém nhưng thực sự ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng cuộc sống của bạn.
2. Mức tiêu hao điện năng của tủ lạnh
Về tủ lạnh (thấp nhất là 1/18HP).
+ HP (sức ngựa) / Kw/h (trị số điện năng tiêu thụ trong 1giờ) / W công suất riêng
của Compressor ( ko tính các thiết bị khác kèm theo)
+ 1/18HP ~ 18h/Kw
+ 1/10HP ~ 10h/Kw ~ 85Woát

+ 1/8HP ~ 8h/Kw ~ 100Woát
+ 1/6HP ~ 6h/Kw ~ 120-125Woát
+ 1/4HP ~ 4h/Kw ~ 180-185Woát
Ổn áp cho tủ lạnh
-Hầu hết tất cả cả model tủ hiện tại đều theo chuẩn Compressor Piston
// HP ( sức ngựa / công suất của máy ) ~ Dung tích tủ / Dòng Start ban đầu / Dòng
Ampe tiêu chuẩn ( Current Ampe ) //
+ 1/12HP ~ 50-80 lít / 2-2.4Ampe / 0.4 – 0.5Ampe
+ 1/10HP ~ 100-140 lít / 2.4 – 3.2Ampe / 0.7 – 0.8Ampe
+ 1/8HP ~ 120-160 lít / 3.4 – 4Ampe / 0.8-0.9Ampe
+ 1/6HP ~ 160 – 180 lít / 4 – 5.5Ampe / 0.8 – 1Ampe
+ 1/4HP ~ 220 – 400 lít / 6.5 – 9A / 1 – 1.3mpe
+ 1/3HP ~ > 400 lít / 10 – 15Ampe / 1.8 – 2.3Ampe
3.Tham khảo một số hãng sản xuất tủ lạnh

21


Sanyo

Xuất xứ: Tập đoàn Sanyo được thành lập năm 1947. Tủ lạnh Sanyo có xuất xứ từ
Nhật Bản.
Chất lượng sản phẩm: Là đại diện đến từ hãng điện tử Nhật Bản, tủ lạnh Sanyo có
thiết kế trang nhã mà cũng không kém phần lịch sự và trang trọng nên rất được
nhiều gia đình lựa chọn. Ngoài ra tủ lạnh Sanyo có công nghệ tiên tiến làm lạnh
nhanh giữ cho thực phâm tươi ngon lâu dài giúp gia đình bạn vô cùng tiện lợi trong
sinh hoạt hằng ngày.
Giá của tủ lạnh Sanyo dao động từ 2,4 đến 8 triệu. Ngoài ra, tủ lạnh Sanyo còn có
nhiều loại dung tích khác nhau, phù hợp với hầu hết nhu cầu dự trữ của các gia
đình.

Panasonic

22


Xuất xứ: Công ty được Konosuke Matsushita lập năm 1918. Tủ lạnh Panasonic có
xuất xứ từ Thái Lan và được ứng dụng công nghệ từ Nhật Bản.
Chất lượng sản phẩm: Tủ lạnh Panasonic có khả năng tiết kiệm điện năng, có tính
năng làm đá nhanh giúp bạn tiết kiệm thời gian và tiền bạc. Tủ lạnh Panasonic có
hệ thống làm lạnh mới giúp làm lạnh nhanh và đều cho phép gia đình bạn lưu trữ số
lượng lớn thức ăn đa dạng và phong phú làm bữa ăn hằng ngày thêm phần hấp dẫn.
Panasonic chinh phục hầu hết các gia đình bởi mức giá vô cùng phong phú, từ 4
triệu đến 30 triệu tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và mục đích sử dụng của gia đình.
LG

Xuất xứ: Tập đoàn điện tử Hàn Quốc LG Group do ông Koo In – Hwoi thành lập
năm 1947. LG là một tập đoàn lớn của Hàn Quốc.
Chất lượng sản phẩm: Tủ lạnh LG có hệ thống làm lạnh đa chiều giúp khí lạnh phát
tán đều đến mọi vị trí trong tủ lạnh, thực phẩm dù ở những vị trí khuất cũng không
lo thiếu lạnh, thực phẩm sẽ tươi ngon lâu hơn mang đến cho bạn một nội thất tuyệt
vời cho việc lưu trữ thức ăn, góp phần làm phong phú cho nhiều món ăn hấp dẫn.
Tủ lạnh LG có nhiều tầm giá khác nhau từ khoảng 6 triệu, 10 triệu cho đến trên 20
triệu.
Toshiba

23


Xuất xứ: Toshiba được thành lập vào năm 1939. Tủ lạnh Toshiba có xuất xứ từ
Thái Lan nhưng được ứng dụng công nghệ Nhật Bản.

Chất lượng sản phẩm: Tủ lạnh Toshiba với công nghệ diệt khuẩn bằng đèn tia cực
tím giúp chiếu sáng liên tục sau khi tủ lạnh hoạt động giúp thịt cá trữ trong ngăn
thực phẩm luôn tươi ngon, an toàn và vệ sinh. Tủ có khả năng tạo luồng khí lạnh
vòng cung hoạt động cực kỳ hiệu quả, mọi ngóc ngách trong tủ được lạnh đều giúp
bạn thoải mái khi sắp xếp các thực phẩm mà không phải lo ngại bất cứ vấn đề gì.
Tủ lạnh Toshiba có mức giá rất phong phú, đáp ứng hầu hết nhu cầu của nhiều gia
đình khác nhau. Có 3 tầm giá cho bạn dễ dàng lựa chọn: từ 5 đến 10 triệu, trên 10
triệu và trên 15 triệu.
SamSung

Xuất xứ: Samsung là thương hiệu đến từ Hàn Quốc. Samsung thành lập năm 1938.
Chất lượng sản phẩm: Tủ lạnh Samsung có hệ thống làm lạnh kép tăng cường,
không lẫn mùi giữa các ngăn giúp thực phẩm tươi ngon. Ngoài ra việc tủ lạnh giữ
độ ẩm ở mức độ tối ưu còn giúp cho gia đình bạn an toàn về sức khoẻ. Thiết kế tinh
tế và sang trọng của tủ lạnh cũng là điểm cộng của tủ lạnh Samsung giúp gia đình
bạn tự hào về nội thất sang trọng này.
Tủ lạnh Samsung có các mức giá rất phong phú. Bạn có thể dễ dàng sở hữu tủ lạnh
Samsung ở các mức giá sau: dưới 10 triệu, từ 10 đến 15 triệu và trên 15 triệu.
Sharp

24


Xuất xứ: Sharp Corporation là một tập đoàn sản xuất điện tử của Nhật Bản, thành
lập năm 1912. Thương hiệu Sharp nổi tiếng thế giới với các sản phẩm và giải pháp
rất độc đáo.
Chất lượng sản phẩm: Tủ lạnh Sharp sử dụng hệ thống đèn LED trắng giúp tủ lạnh
tiết kiệm tới 90% điện năng và ánh sáng đèn led làm căn bếp gia đình bạn trở nên
dễ chịu hơn. Tủ lạnh Sharp là một niềm tự hào của gia đình bạn.
Tủ lạnh Sharp có nhiều loại dung tích khác nhau cùng giá thành phong phú, dao

động từ khoảng 5 triệu đến 33 triệu, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các gia đình, đảm
bảo chất lượng và yên tâm sử dụng.
Hitachi

Xuất xứ: Hitachi được thành lập năm 1910. Hitachi là một thương hiệu tủ lạnh của
Nhật Bản cũng được ưa chuộng tại Việt Nam.
Chất lượng sản phẩm: Tủ lạnh Hitachi có màn khí lạnh giúp ngăn đá được làm lạnh
đồng đều và nhanh hơn, giúp tối ưu hóa khả năng cấp đông của thực phẩm bên
trong mang đến cho bạn một sản phẩm lưu trữ thực phẩm tuyệt vời.
Giá của tủ lạnh Hitachi thành 3 loại: từ 6 đến 10 triệu, từ 10 đến 15 triệu và trên 15
triệu. Dòng tủ lạnh cao cấp có giá dao động từ 22 đến 85 triệu.

25


×