Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

BÀI GIẢNG KHUYẾN NÔNG LÂM SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 66 trang )

Chương 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ KHUYẾN NÔNG
1.1. Khái niệm, nội dung, nguyên tắc hoạt động và hệ thống tổ chức của
khuyến nông
1.1.1. Khái niệm
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp
họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp những kiến thức về kỹ thuật,
kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường để họ có đủ khả năng tự giải
quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời
sống, nâng cao dân trí góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới.
Khuyến nông trong chăn nuôi: nhằm thông tin, giáo dục cho ngưòi dân nắm bắt
được những kỹ thuật chăn nuôi mới, những quy trình chăn nuôi gia súc, gia cầm cho năng
suất cao, những giống gia súc, gia cầm nuôi mau lớn, nắm được phương pháp phòng bệnh
cho gia súc, gia cầm biết đầu tư đúng mực để cuối cùng chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất

1.1.2. Nội dung
* Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
- . Đối tượng
+ Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này chưa
tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;
+ Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị
định này.
- Nội dung: Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập
huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh
trong các lĩnh vực khuyến nông theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này; tập huấn
cho người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Hình thức
+ Thông qua mô hình trình diễn;
+ Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành;
+ Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD);
+ Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây dựng kênh


truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là đào tạo nông dân
trên truyền hình;
+ Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet;
+ Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
- Tổ chức triển khai
+ Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ chức
khuyến nông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách.
+ Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ đại học
trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong sản
xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua đào tạo về kỹ
năng khuyến nông.
*Thông tin tuyên truyền
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài liệu
khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức
thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông.
- Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.

1


*Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với
từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực
hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và
bền vững.

- Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình
sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
*Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này về:
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao năng suất, chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu tư, tìm
kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa chọn công
nghệ, tìm kiếm thị trường;
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh;
- Cung ứng vật tư nông nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
* Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp tác quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ
chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuyến nông thông
qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo sát trong và ngoài nước.

1.1.3. Các nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
- Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của Nhà nước.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân trong hoạt
động khuyến nông.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các doanh nghiệp
với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để huy động
nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động khuyến nông.
- Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
- Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn và nhóm đối

tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
* Không áp đặt mệnh lệnh: Mỗi hộ nông dân là một đơn vị kinh tế độc lập, đòi sống của họ do học
quyết định. Vì vậy nhiệm vụ của khuyến nông là tìm hiểu cặn kẽ những yêu cầu, nguyện vọng của học
trong sản xuất nông nghiệp, đưa ra những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới sao cho phù hợp để họ tự cân
nhắc, lựa chọn. Vụ này chưa áp dụng vì họ chưa thấy đủ điều kiện, chưa thật tin tưởng, nhưng vụ sau
thông qua một số hộ đã áp dụng (hoặc mô hình do khuyến nông tạo ra..) lúc đó họ sẽ tự áp dụng
* Không làm thay: Cán bộ khuyến nông giúp đỡ nông dân thông qua trình diễn kết quả (tạo mô
hình), trình diễn phương pháp (hưỡng dẫn kỹ năng thao tác) để người nông dân mắt thấy tai nghe.
Họ sẽ tự làm và giúp đỡ người khác cùng làm…
* Không bao cấp: Khuyến nông chỉ hỗ trợ những khâu khó khăn ban đầu về kỹ thuật và cả một
phần giống, vốn…mà từng hộ dân không thể tự đầu tư áp dụng được những tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới do đó khuyến nông phổ biến, hưỡng dẫn
* Khuyến nông là nhịp cầu thông tin 2 chiều: Giữa nông dân với các mối quan hệ khác phản ánh
trung thực những ý kiến tiếp thu phản hồi của nông dân và những vấn đề chưa phù hợp cần sửa
đồi, khắc phục

2


* Khuyến nông không hoạt động độc lập mà phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức phát triển
nông thôn khác: Ngoài việc phối hợp chặt chẽ với các viện, trường, trung tâm khoa học nông
nghiệp cong phải phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn thể quần chúng, các tổ chức quốc tế, các
doanh nghiệp…để đẩy mạnh họa động khuyến nông (xã hội hóa khuyến nông)

1.1.4. Hệ thống tổ chức của khuyến nông
1.1.4.1. Hệ thống khuyến nông nhà nước
* Cấp Trung ương: Cục khuyến nông thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến nông

Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
* Cấp tỉnh: Trung tâm khuyến nông thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Cấp huyện: Trạm khuyến nông
* Cấp xã, phường, thị trấn: Khuyến nông xã, phường – Khuyến nông cơ sở: có khuyến
nông viên với số lượng ít nhất là 02 khuyến nông viên ở các xã thuộc địa bàn khó khăn, ít
nhất 01 khuyến nông viên cho các xã còn lại;
* Cấp thôn, xóm: Câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm cùng sơ thích…..

1.1.4.2. Hệ thống khuyến nông tự nguyện
- Các viện nghiên cứu, các trượng chuyên nghiệp, các trung tâm phát triển
- Các tổ chức xã hội: Hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hộ làm vườn...
- Các doanh nghiệp, công ty, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
- Các tổ chức quốc tế: tổ chức chính phủ và phi chính phủ

1.2. Vai trò, nhiệm vụ, tiêu chuẩn của cán bộ khuyến nông
1.2.1. Vai trò của cán bộ khuyến nông
Vai trò của một cán bộ khuyến nông được mô tả bằng các từ sau đây:
Người thầy, Người nghe, Người tổ chức, Người trọng tài, Người quản lý, Người
lãnh đạo, Người môi giới/cầu nối, Người học kinh nghiệm, Người xúc tác, Người cố vấn,
Người vận động, Người cung cấp thông tin, Người thúc đẩy, Người tư vấn.

1.2.2. Nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông
- Tìm hiểu yêu cầu của địa phương và nông dân.
- Thu thập và phân tích tài liệu.
- Ấn định mục tiêu cho chương trình khuyến nông tại địa phương.
- Lập kế hoạch.
- Phương pháp thực hiện
- Phổ biến, vận động nông dân, tổ chức, đoàn thể tham gia.
-Thực hiện, hướng dẫn theo dõi đôn đốc các hoạt động khuyến nông trong vùng
như: mở lớp tập huấn, tham quan, cung cấp tư liệu, tin bài cho các cơ quan thông tin đại chúng.

- Đánh giá kết quả chương trình khuyến nông.
- Viết báo cáo tổng kết.

1.2.3. Tiêu chuẩn của cán bộ khuyến nông
1.2.1. Các lĩnh vực về kiến thức
Kiến thức về kỹ thuật: CBKN phải được đào tạo các kiến thức cơ bản về lĩnh vực
kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm công tác của mình như: Kỹ thuật lâm nghiệp, kỹ thuật
trồng trọt, kỹ thuật chăn nuôi..đánh giá nông thôn có sự tham gia, lập kế hoạch va theo dõi
đánh giá….phải biết làm tốt mộ số công việc của nghề
Kiến thức về xã hội học và đời sống nông thôn:
- Hiểu biết về giới và bình đẳng giới
- Phong tục tập quán
- Truyền thống cộng đồng

3


Kiến thức về đường lối, chính sách của Nhà nước: cán bộ khuyến nông phải nắm rõ được
đường lối và những chính sách cơ bản của nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông
thôn, đồng thời cũng phải biết được những vấn đề khác có liên quan và ảnh hưởng đnế đời
sống nông thôn như các chương trình phát triển, chương trình tín dụng và các thủ tụ pháp
lỹ và hành chính ở nông thôn
Kiến thức về giáo dục người lớn: Do khuyến nông là một tiến trình giáo dục mà đối tượng
là nông dân vì vậy CBKN phải biết cách tiếp cận của giáo dục người lớn, các hoạt động
nhóm và cách tiếp cận thúc đẩy sự tham gia của người dân nông thôn. Khả năng lựa chọn,
phối hợp tốt nhất các phương pháp lấy người học làm trung tâm, thích hợp với các nhóm
học đặc biệt, phải nắm được những kỹ thuật lôi cuốn sự tham gia của người dân vào các
chương trình khuyến nông
1.2.2. Năng lực cá nhân
- Năng lực tổ chức và lập kế hoạch

- Năng lực truyền đạt thông tin
- Năng lực phân tích và đánh giá
- Năng lực lãnh đạo
- Năng lực sáng tạo.
1.2.3. Phẩm chất cá nhân
- Sẵn sàng làm việc ở vùng nông thôn xa xôi, hẻo lánh với tinh thần vì dân
- Được cấp trên tín nhiệm và được nhân dân tin tưởng, yêu quý
- Có lòng tin và tình cảm với nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, thông
cảm với những ước muốn và những tình cảm của bà con nông dân
- Tin tưởng vào năng lực của chính mình

1.3. Đối tượng hoạt động của khuyến nông
1.3.1. Đối tượng hoạt động
Đối tượng của khuyến nông là nông thôn và nông dân. Nông thôn bao gồm các cá nhân,
gia đình, họ mạc, cộng đồng, tổ chức chính quyền, các tổ chức xã hội. Người nông dân có các
điều kiện kinh tế xã hội, ững xử với các mới rất khác nhau. Biết rõ đối tượng khác nhau ở nông
thôn sẽ đảm bảo cho khuyến nông có hiệu quả

1.3.2. Đặc điểm của người dân
Nông dân là người lớn, chín chắn, họ cảm thấy có trách nhiệm, họ tự quyết định
điều gì mà họ cần học. Nông dân tham gia tự nguyện ở các lớp học nhưng họ yêu cầu cao
hơn về nội dung, phương pháp và liên hệ đến thực tế.
* Đặc tính của học viên người lớn.
Nghe, nhìn kém chính xác.
Phản ứng chậm.
Dễ chán
Không có khả năng lắng nghe người khác nói trong một thời gian lâu.
Khó dạy cho người lớn điều mà họ không muốn học.
Học viên ít nhiều đều có kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong sản xuất.
Họ là người hiểu rõ những điều kiện và đặc điểm tự nhiên ở vùng họ sinh sống.

* Để học viên người lớn học tốt, cần phải:
- Đầy đủ ánh sáng.
- Số lượng học viên không nhiều để mọi người có thể dễ dàng thấy giảng viên và học cụ.
Giảng viên cần phải nói đủ to, rõ ràng và chậm.
Các bảng biểu, hình ảnh nên viết rõ, chữ lớn, kiểu chữ in. Dùng những câu đơn giản.
Nên dùng nhiều trợ huấn cụ để tăng khả năng ghi nhớ của học viên.
Tạo không khí dễ chịu cho lớp học.
Nói rõ mục tiêu của chương trình.
Phương pháp dạy và học phong phú.

4


Động viên sự tham gia của nông dân:
+ Trong lớp học nông dân muốn tham gia một cách năng động vào việc biểu lộ ý kiến của
họ như đặt câu hỏi, thảo luận, trình bày kinh nghiệm, khuyến khích nông dân thảo luận.
+ Cần lợi dụng kinh nghiệm của nông dân, phát triển bài giảng dựa theo kinh nghiệm của
nông dân dễ được họ chấp nhận hơn. Đây là hình thức đồng hoá kiến thức của học viên và
giảng viên. Phải coi kinh nghiệm của nông dân là vốn quý báu để phát triển bài giảng.
* Cách học của người lớn.
Học qua kinh nghiệm: Người lớn học hỏi trong suốt cả cuộc đời học, họ đúc rút,
tổng kết thành bài học và vận dụng những bài học đó vào các hoạt động sản xuất.
Học viện tự nguyện và tích cực: Họ là những người học hỏi trực tiếp bằng việc
tham gia vào các hoạt động đào tạo.
Quan sát viên: Người lớn thường chờ đợi và quan sát các hướng dẫn, các hoạt
động diễn ra trước khi họ quyết định hành động.
Nhà lý luận: Nông dân là những người hay khái quát hoá các khái niệm, kiến
thức kỹ năng trong mối liên hệ với kinh nghiệm của bản thân và áp dụng chúng.
Nhà thực nghiệm: Họ thích tiếp cận và thử nghiệm những tiến bộ kỹ thuật mới
cũng như những điều đã học trong thực tế, để xem mức độ thành công.

* Nguyên lý giáo dục người lớn.
Cần phải có kế hoạch tốt.
Tạo được sự ham học của học viên.
Các mong ước, quan tâm, nhu cầu của đối tượng học viên phải biểu thị rõ ràng
trong chương trình. Học viên phải thấy được mục tiêu và kết quả cuối cùng sau chương
trình học.
Việc học chỉ xảy ra tốt khi có sự tham gia tích cực của học viên. Đó là một tiến
trình phản ứng bao gồm: Suy nghĩ, cảm giác, hoạt động và diễn đạt phù hợp theo những
đòi hỏi của tình huống. Nếu không có các yếu tố này, không thể có được quá trình học đầy
đủ và hiệu quả.
Việc học phải mang lại một sự thoả mãn hãy một “ Cảm tưởng có thành quả”
cho học viên. Nhớ rằng học viên luôn hy vọng một sự thành công.
Quá trình học đòi hỏi có sự thực hành những điều đã học. Nguyên tắc lặp lại
trong quá trình học là để thiết lập và duy trì những thói quen và trí nhớ ở mức hiệu quả
cao. Cách hay nhất để bỏ cái cũ là lặp lại cái mới thấy nhiều lần.
Phương pháp giảng nên rõ, sống động và cụ thể.
Ý tưởng, cảm giác và hành động có khuynh hướng tương hỗ với nhau. Chính
tương tác này làm cho quá trình học trở nên dễ dàng hơn vì nó giúp tạo ra sự liên hệ chặt
giữa sự việc hay tình huống thực tế với lý thuyết.

1.3.3. Sự phối hợp của công tác khuyến nông với các tổ chức khác
- Phối hợp với các trạm trại, các trung tâm nghiên cứu và trường học
- Phối hợp với ngân hàng, tín dụng
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương
- Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm
-………
1.4. Quá trình dạy học trong khuyến nông
1.4.1. Các hình thức thông tin trong khuyến nông
- Tập huấn
- Trình diễn

- Hội thảo
- Truyền thanh
- Truyền hình
5


- Các ấn phẩm
1.4.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đưa tin
1.4.3. Những yêu cầu của việc học đối với người lớn tuổi
* Để học viên người lớn học tốt, cần phải:
Đầy đủ ánh sáng.
Số lượng học viên không nhiều để mọi người có thể dễ dàng thấy giảng viên và
học cụ.
Giảng viên cần phải nói đủ to, rõ ràng và chậm.
Các bảng biểu, hình ảnh nên viết rõ, chữ lớn, kiểu chữ in. Dùng những câu đơn giản.
Nên dùng nhiều trợ huấn cụ để tăng khả năng ghi nhớ của học viên.
Tạo không khí dễ chịu cho lớp học.
Nói rõ mục tiêu của chương trình.
Phương pháp dạy và học phong phú.
Động viên sự tham gia của nông dân:
+ Trong lớp học nông dân muốn tham gia một cách năng động vào việc biểu lộ ý kiến của
họ như đặt câu hỏi, thảo luận, trình bày kinh nghiệm, khuyến khích nông dân thảo luận.
+ Cần lợi dụng kinh nghiệm của nông dân, phát triển bài giảng dựa theo kinh nghiệm của
nông dân dễ được họ chấp nhận hơn. Đây là hình thức đồng hoá kiến thức của học viên và
giảng viên. Phải coi kinh nghiệm của nông dân là vốn quý báu để phát triển bài giảng.
* Cách học của người lớn.
Học qua kinh nghiệm: Người lớn học hỏi trong suốt cả cuộc đời học, họ đúc rút,
tổng kết thành bài học và vận dụng những bài học đó vào các hoạt động sản xuất.
Học viện tự nguyện và tích cực: Họ là những người học hỏi trực tiếp bằng việc
tham gia vào các hoạt động đào tạo.

Quan sát viên: Người lớn thường chờ đợi và quan sát các hướng dẫn, các hoạt
động diễn ra trước khi họ quyết định hành động.
Nhà lý luận: Nông dân là những người hay khái quát hoá các khái niệm, kiến
thức kỹ năng trong mối liên hệ với kinh nghiệm của bản thân và áp dụng chúng.
Nhà thực nghiệm: Họ thích tiếp cận và thử nghiệm những tiến bộ kỹ thuật mới
cũng như những điều đã học trong thực tế, để xem mức độ thành công.
* Nguyên lý giáo dục người lớn.
Cần phải có kế hoạch tốt.
Tạo được sự ham học của học viên.
Các mong ước, quan tâm, nhu cầu của đối tượng học viên phải biểu thị rõ ràng
trong chương trình. Học viên phải thấy được mục tiêu và kết quả cuối cùng sau chương
trình học.
Việc học chỉ xảy ra tốt khi có sự tham gia tích cực của học viên. Đó là một tiến
trình phản ứng bao gồm: Suy nghĩ, cảm giác, hoạt động và diễn đạt phù hợp theo những
đòi hỏi của tình huống. Nếu không có các yếu tố này, không thể có được quá trình học đầy
đủ và hiệu quả.
Việc học phải mang lại một sự thoả mãn hãy một “ Cảm tưởng có thành quả”
cho học viên. Nhớ rằng học viên luôn hy vọng một sự thành công.
Quá trình học đòi hỏi có sự thực hành những điều đã học. Nguyên tắc lặp lại
trong quá trình học là để thiết lập và duy trì những thói quen và trí nhớ ở mức hiệu quả
cao. Cách hay nhất để bỏ cái cũ là lặp lại cái mới thấy nhiều lần.
Phương pháp giảng nên rõ, sống động và cụ thể.
Ý tưởng, cảm giác và hành động có khuynh hướng tương hỗ với nhau. Chính
tương tác này làm cho quá trình học trở nên dễ dàng hơn vì nó giúp tạo ra sự liên hệ chặt
giữa sự việc hay tình huống thực tế với lý thuyết.
* Phương pháp giáo dục người lớn.

6



Quá trình dạy học cần tuân theo các yêu cầu sau:
Đảm bảo tính phù hợp về mục đích và nội dung đào tạo với mong đợi của học viên.
Nhấn mạnh tính ứng dụng của nội dung đào tạo vào công việc thực tế của học viên.
Có các ví dụ thực tiễn và liên hệ với điều kiện cụ thể.
Tạo cơ hội để học viên trao đổi và chia sẻ các kinh nghiệm thực tế của họ.
Luôn hướng học viên tới những mục tiêu thực tế có thể đạt được.
Luôn đối sử với học viên như đối với một người lớn.
Hiểu được tình huống, nhu cầu và những khó khăn của nông dân. Muốn vậy
giảng viên cần phải lắng nghe ý kiến của họ.

1.4.4. Ảnh hưởng của tuổi tác đến việc học tập
Nghe, nhìn kém chính xác.
Phản ứng chậm.
Dễ chán
Không có khả năng lắng nghe người khác nói trong một thời gian lâu.
Khó dạy cho người lớn điều mà họ không muốn học.
Học viên ít nhiều đều có kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong sản xuất.
Họ là người hiểu rõ những điều kiện và đặc điểm tự nhiên ở vùng họ sinh sống.

1.5. Các kỹ năng trong khuyến nông
1.5.1. Kỹ năng trình bày, giới thiệu
Khuyến nông viên thường được yêu cầu trình bày, nói chuyện trước đám
đông. Để làm được tốt việc này, khuyến nông viên cần phải tự tin, phải biết cách trình bày
bởi tác động của một bài phát biểu đến cử toạ chịu ảnh hưởng mạnh bởi cách trình bày.
Nếu muốn người nghe hào hứng với bài phát biểu của mình, bản thân người trình bày
cũng phải hào hứng. Muốn vậy cần phải chuẩn bị và thực hành kỹ.
* Mục đích cần đạt được khi trình bày trước đám đông

Tất cả người nghe hiểu và thích thú các vấn đề và kết quả là người nghe bị thuyết
phục thay đổi niềm tin, thái độ hoặc hành động.


*Lựa chọn chủ đề và chuẩn bị nội dung bài trình bày
Để có thể chọn chủ đề của bài trình bày, nói chuyện đáp ứng nhu cầu của cử toạ và chuẩn
bị nội dung chi tiết cho chủ đề đó, khuyến nông viên cần phải xác định rõ những điểm sau:
Cử toạ thuộc đối tượng nào? Xác định đối tượng người nghe nhằm:
+ Xác định được họ muốn biết những gì?
+ Biết kiến thức của người nghe về chủ đề đó.
+ Sử dụng ngôn từ thích hợp cho bài trình bày.
+ Trình độ học vấn của người nghe.
+ Sự hài hước và sự liên hệ nào đó có thích hợp với văn hoá của người nghe
không? Kiến thức và tôn giáo của người nghe là gì?
+ Có nên tạo buổi trình bày nghiêm trang hoặc không khí thân mật và dễ chịu?
Mục đích của bài nói chuyện.
+ Thông tin hay giáo dục.
+ Thuyết phục.
+ Giải trí.
+ Hoạt động tổng quát.
Thông tin gì cần giới thiệu?
Có bao nhiêu thời gian để chuẩn bị và trình bày?
Nếu bạn muốn người nghe làm theo lời khuyên của bạn, bạn cần phải chuẩn bị bài nói
chuyện theo trình tự rõ ràng. Nếu phần trình bày phức tạp cần phải có tài liệu cho cử toạ
để giúp họ nhớ. Không nên nói vượt quá khả năng của người nghe, cũng đừng hạ thấp
người nghe khi đặt bài trình bày ở mức độ quá thấp.

7


1.5.1.1. Các hình thức thực hiện một bài trình bày
Nói từ một dàn bài đã chuẩn bị trước:
Đây là hình thức phổ biến nhất. Cần ghi những điểm chính trên một phiếu nhỏ. Bạn

sẽ liếc nhìn những phiếu này khi trình bày. Nếu bài nói chuyện được viết đầy đủ trên trang
giấy, việc bạn nhìn vào giấy sẽ làm giảm sự nhìn thẳng vào cử toạ. Tuy nhiên nếu bạn đọc
trước nhiều lần, bạn chỉ cần liếc mắt bạn có thể đọc hết cả hàng. Những trợ huấn cụ tốt có
thể sử dụng như một bộ ghi chú, giúp nhắc báo cáo viên biết mình đang trình bày đến đâu,
những chi tiết nào cần giới thiệu tiếp.
Đọc từ một bản viết trước:
Mức độ chính xác của việc chọn từ rất quan trọng và cần thiết như trong ngành
ngoại giao quốc tế. Văn viết khác với văn nói. Văn nói cần đơn giản, câu ngắn. Văn viết
câu có thể dài hơn, từ khoa học thường được dùng nhiều hơn, người đọc có thể đọc đi đọc
lại để hiểu rõ nếu cần.
Học thuộc lòng:
Cần ghi nhớ từng nội dung để tập trung vào sự giao tiếp chứ không chỉ nhớ từng từ một.
Nói ứng khẩu:
Rất ít người chọn cách nói ứng khẩu nhưng đôi khi không thể tránh khỏi. Muốn vậy
bạn cần hiểu rõ về chủ đề bạn sắp trình bày.
* Cấu trúc của một bài trình bày.
Bao giờ cũng có 3 phần: Mở đầu, thân bài, kết luận.
Phần mở đầu và kết luận giống như giá giữ sách nếu không được thiết kế tốt, phần
thân bài của bài trình bày sẽ thất bại.
Mở đầu:
Theo cảm xúc.
Theo tính thích hợp.
Thân bài: Chủ đề 1: Điểm phụ 1,2,3,...
Câu chuyển tiếp
Chủ đề 2: Điểm phụ 1,2,3,...
Câu chuyển tiếp
Chủ đề 3: Điểm phụ 1,2,3,...
Câu chuyển tiếp
…………………………
Kết luận: Theo cảm xúc.

Theo tính thích hợp.
Phần mở đầu chiếm khoảng 15% quỹ thời gian của bài trình bày, thân bài chiếm
khoảng 60 - 70%, còn lại là phần kết luận.
Phần mở đầu.
Phần mở đầu dẫn nhập cần phải ngắn gọn và tạo ấn tượng tích cực cho người nghe.
Mục đích chính của phần này là:
Định hướng cho học viên mục tiêu của bài học.
Gợi sự quan tâm của học viên.
Định hướng:
+ Mục tiêu của bài học là gì?
+ Bài học có liên quan gì đến học viên?
+ Bài học có liên quan gì đến lớp học trong thời gian qua?
+ Điều gì được mong muốn trong suốt buổi học và sau đó?
Gợi sự quan tâm của học viên:
+ Nhắc lại bài học trước.
+ Kể một câu chuyện có liên quan. Cách này thường đặt ra mối liên kết chặt chẽ
trong thực tế. Nó giúp chứng minh sự thích hợp của bài giảng.
Các cách khác nhau để mở đầu:
-

8


- Theo cảm xúc:
+ Đưa ra lời nhận xét khôi hài hoặc kể một câu chuyện vui.
+ Dùng thí dụ để nhấn mạnh ý.
+ Sử dụng tục ngữ, câu nói hoặc trích dẫn nổi tiếng.
+ Sử dụng lối so sánh.
+ Đặt câu hỏi cho người nghe: Đặt câu hỏi liên quan đến chủ đề của phần trình bày,
khuyến khích mọi người nghe và giải đáp.

+ Kể một câu chuyện để mô tả một ý.
+ Đánh thức tính tò mò của người nghe: Lời giới thiệu cởi mở pha chút “bí mật” sẽ
làm tăng dần tính tò mò của mọi người tham gia.
- Theo tính hợp lý:
Giới thiệu chủ đề với các phần sẽ trình bày: Khái quát những điểm chính và nhấn
mạnh những điểm nổi bật sẽ luôn thu hút được mọi người.
* Phần thân bài.
Trong phần này phải thuyết phục người nghe về tầm quan trong của việc tiếp thu,
sử dụng những thông tin trình bày. Bạn sẽ nêu những nội dung chính, cung cấp những ý
tưởng để gợi ý thảo luận. Bạn cần định nghĩa rõ ràng hoặc giải thích kỹ những ý tưởng.
Cần phải liên hệ với thực tiễn, cho ví dụ cụ thể minh hoạ. Do đó các trợ huấn cụ sẽ hỗ trợ
đắc lực cho phần trình bày và tập trung sự chú ý của cử toạ. Đồng thời bạn nên giúp học
ghi nhớ bằng cách sắp xếp thông tin một cách logic. Điều này có thể thực hiện được nhờ
áp dụng các nguyên tắc triển khai sau:
Lựa chọn cẩn thận 2 hoặc 3 điểm chính và sắp xếp chúng theo một trong những cách sau:
+ Theo trật tự thời gian.
+ Theo trật tự không gian.
+ Theo quan hệ nhân quả (cái này dẫn đến cái kia).
+ Theo thứ tự giải quyết vấn đề.
+ Theo chủ đề (phân chia chủ đề thành các đề mục).
Tách tiêng những điểm chính và để chúng độc lập hẳn với nhau.
Cân đối tổng quỹ thời gian dành cho từng điểm chính.
Sử dụng một kiểu hành văn chung cho tất cả các điểm chính nếu có thể.
* Phần kết luận.
Người nghe đã được thuyết phục ở phần thân bài, nhưng sẽ khó đạt được mục đích nếu
không làm cho học ghi nhớ những điểm chính của nội dung trình bày. Sau đây là gợi ý để
tránh kết thúc đột ngột bài trình bày.
Tóm tắt những điểm chính đã được giới thiệu trong phần thân bài.
Đọc một trích dẫn thích hợp.
Khuyến khích hành động hoặc chấp nhận một vài quan điểm.

*Tổ chức nội dung.
Từ tổng quát đến đặc thù.
Từ thí dụ cụ thể đến tổng quát.
Thông thường người ta thường chú ý ngay từ ban đầu những thí dụ cụ thể hơn là
những điều khái quát.
Dẫu với phương pháp nào đi nữa cấu trúc một bài giảng đi từ cái mà người nghe đã
biết đến cái chưa biết, chỉ mối liên hệ giữa những điều đã biết với những thông tin mới.
* Ngôn ngữ sử dụng.
Nếu giảng viên có vốn từ vựng lớn sẽ thuận lợi khi trình bày. Ngôn ngữ là dụng cụ.
Cần sử dụng nhiều từ đồng nghĩa để tránh lặp lại từ đã được dùng. Ngôn ngữ hay nhất là
ngôn ngữ đơn giản nhất, ngắn, cụ thể, câu cú rõ ràng.
* Minh hoạ cho một phần trình bày.

9


Một bài trình bày có tính thuyết phục rất cần có những minh hoạ để giúp cho thông
điệp của bạn được mọi người đón nhận dễ dàng hơn. Có nhiều cách để minh hoạ:
Minh hoạ bằng lời:
+ So sánh.
+ Lấy ví dụ thực tế, liên hệ với những cái đã biết.
+ Minh hoạ bằng những câu chuyện vui nhộn, hấp dẫn có liên quan đến chủ đề minh hoạ.
Minh hoạ trực quan:
+ Mô hình thực tế.
+ Tranh, ảnh, biểu đồ, bản đồ, video ...
+ Mẫu vật.
Minh hoạ bằng ngôn ngữ hình thể:
+ Ánh mắt
+ Cử chỉ tay chân.


1.5.1.2. Kỹ năng trình bày
* Giai đoạn chuẩn bị.
Xác định cảm xúc lo ngại và hồi hộp là tự nhiên.
Cần nhận định tâm trạng bản thân trước khi đến nơi.
Trước mỗi buổi trình bày, nên giành một ít thời gian để thư giãn.
Nên đến địa điểm tập huấn trước 10 phút để làm quen với môi trường.
Trấn tĩnh trước khi bắt đầu.
Thở sâu vài lần khi bắt đầu buổi trình bày.
* Khi bắt đầu buổi trình bày.
Quan sát môi trường và cử toạ.
Nhìn một vài người để làm quen.
Giữ phong thái thoải mái và cởi mở; - Đi khoan thai, không hấp tấp.
Tránh ôm đồm tài liệu, giấy tờ khi bước vào.
Hỏi một vài câu tổng quát để làm quen.
Nói một vài câu hài hước để tạo không khí thoải mái.
* Trong buổi trình bày
Tốc độ nói vừa phải, nhanh chậm tuỳ lúc.
Giọng nói vừa phải không to quá hay nhỏ quá.
Động tác không tỏ ra vội vàng, rụt rè, lúng túng hay giận dữ.
Nếu cảm thấy hồi hộp thì nói chậm lại hoặc dừng lại vài giây để trấn tĩnh.
Tỏ thái độ nhiệt tình nhưng không thái quá.
Khi diễn giải nội dung nên:
+ Dùng ngữ điệu để nhấn mạnh ý chính.
+ Dừng lại ở những điểm để người nghe tiếp thu.
+ Giữ tập trung của người nghe bằng cách nói to lên hoặc nhỏ đi.
+ Quan sát người nghe để đánh giá sự tiếp thu và khả năng tập trung.
+ Nhìn quanh mọi người, không nhìn chằm chằm vào một người.
Khi có câu hỏi thì dừng lại để lắng nghe.
Nếu có nhiều câu hỏi cùng một lúc thì nhận diện người hỏi nhưng trả lời từng câu,
không hấp tấp.

Nếu có một số người nghe có hoạt động chia trí (bị phân tán không tập trung)
thì đến gần họ, đứng cạnh họ hoặc dừng nói để họ tự nhận ra việc làm của họ.
Dùng bảng và phương tiện hỗ trợ khác khi cần.
Quan sát mức độ tập trung của người nghe. Nếu họ mệt mỏi thì sử dụng câu hỏi
hài hước để làm sinh động buổi trình bày.
Không dừng lại một chỗ mà nên đi lại xung quanh để gần gũi người nghe.
Nếu cảm thấy không rõ ở một điểm nào thì dừng lại để xem đề cương.

10


Chú ý: Tạo bài trình bày rõ ràng và ấn tượng.
* Cách nói:
Âm lượng: Rõ ràng và dễ nghe, thậm trí cả những người ngồi ở phía cuối phòng
cũng có thể nghe được dễ dàng.
Cường độ âm thanh: Khi trình bày cần chuyển cao thấp dễ gây hứng thú. Tránh
dùng giọng nói đều đều.
Tốc độ nói: Hãy nối khoảng 125 từ trong một phút. Đến những điểm quan trọng
nên nói chậm lại để gây tác động mạnh.
Sự ngắt giọng: Những chỗ tạm ngừng làm tăng thêm trọng lượng cho những lời
nói trước đó. Hãy tạm ngừng sau khi kết thúc một ý hoặc một đoạn (thông thường nên
ngừng khoảng 1 - 2 giây).
Từ đệm: Tránh dùng những câu hoặc từ đệm. Khi tạm ngừng cũng tránh không
phát ra những tiếng đệm như “ừm”, “à”, “ừ”.
Phát âm: Cần phát âm cho đúng ngữ điệu. Hãy luyện những từ khó trước khi trình bày.
* Phong cách:
Sử dụng điệu bộ.
Hình thức bên ngoài: Người nghe bao giờ cũng nhìn thấy người trình bày trước
khi nghe lời trình bày. Vì thế trang phục phải thích hợp với đối tượng tham dự. Không gây
phân tán sự chú ý.

Giao tiếp bằng mắt (nhìn thẳng vào người nghe): Tiếp xúc bằng mắt giúp tạo lập
và làm tăng thêm sự thiện cảm. Nên đưa mắt nhìn đều mỗi người khoảng 1 - 3 giây để
tăng thêm hiệu quả. Hãy chậm rãi quan sát mọi người lần lượt theo từng nhóm.
Tư thế: Giữ tư thế thẳng và thoải mái.
Thái độ: Nên giữ thái độ nhiệt tình, thân thiện và cởi mở.
Động tác: Nên sử dụng những động tác nhẹ nhàng và tự nhiên, không hấp tấp,
hốt hoảng.
Cử chỉ: sẽ để tay thế nào trong khi trình bày? Cử chỉ tay phải tự nhiên, không gò
bó, cứng nhắc.
Biểu hiện nét mặt: Nét mặt phải luôn thể hiện sự vui vẻ, nhiệt tình và tự tin.
* Kiềm chế sự hồi hộp:
Chuẩn bị sẵn sàng: Hãy chuẩn bị kỹ bố cục bài phát biểu.
Tạo hình ảnh tưởng tượng: Trước khi trình bày hãy hình dung mình vừa kết
thúc một bài phát biểu xuất sắc và được mọi người hoan nghênh.
Thở sâu vài lần trước khi đứng dậy nói.
Hãy trình bày phần mở đầu một cách tốt nhất trong khả năng của mình: Mấy
phút đầu tiên gây ấn tượng mạnh có thể bớt đi nhiều lo lắng. Nên viết trước mấy câu đầu tiên.
Nên suy nghĩ theo hướng tích cực: Hãy nghĩ rằng mọi người tham gia đều là bạn
mình.
Tập trung thư giãn: Hãy tạo cảm giác thư giãn trước khi bắt đầu bài nói chuyện.
Sử dụng các phương tiện trực quan nếu có thể: Nên dán sẵn một sơ đồ để có thể
liếc vào nhìn bố cục bài và những điểm chính.
Có thể đưa ra một câu hỏi yêu cầu người nghe trả lời: Điều này sẽ cho người
trình bày có một chút thời gian để trấn tĩnh.
* Xử lý câu hỏi của người nghe.
Hãy bình tĩnh có thái độ đồng cảm. Nếu có thể di chuyển đến gần người nghe,
tạo sự tiếp cận người nghe.
Tập trung nghe câu hỏi, nếu không hiểu rõ, hãy yêu cầu lặp lại. Lặp lại câu hỏi
để mọi người dễ theo dõi.
Trả lời đơn giản và ngắn gọn.


11


Nếu bị người đặt câu hỏi tỏ ra tranh luận và khó chịu, hãy nói rằng bạn rất vui
lòng thảo luận thêm riêng với họ.
Nếu bạn không trả lời được hãy thành thật nói như vậy. Hẹn sẽ tìm thông tin để
giải đáp sau.
Lựa chọn câu hỏi từ nhiều nhóm người nghe trong phòng, đừng tập trung vào
câu hỏi của một nhóm người nghe nào đó.
Duy trì nhìn thẳng vào cử toạ, thường xuyên nhìn vào người đặt câu hỏi.
Khi bạn đã sử dụng hết thời gian cho phép trả lời câu hỏi, hãy thông báo cho
người nghe biết rằng chỉ còn thời gian cho một câu hỏi ngắn gọn hơn.

1.5.2. Kỹ năng giao tiếp
1.5.2.1. Khái niệm
* Khái niệm về truyền thông giao tiếp.

Là một tiến trình hai chiều của việc chia sẻ thông tin và ý tưởng trong đó bao gồm
sự tham gia tích cực của người cho và người nhận thông tin.
* Nhu cầu truyền thông giao tiếp.
- Người dân sống ở nông thôn có nhu cầu được cung cấp thông tin về những ý tưởng mới.
- Truyền thông phải bắt đầu từ mong muốn và nhu cầu của người dân sống ở nông thôn.
- Thông tin phải phù hợp với nhu cầu này.
- Sử dụng nhiều kinh nghiệm truyền thông để truyền đạt những thông tin và ý tưởng.
- Cộng đồng nông thôn được kết hợp bởi nhiều nhóm đối tượng nông dân khác nhau có
nhu cầu thông tin khác nhau.
* Giao tiếp trong công tác khuyến nông

- Giao tiếp là cơ sở của quá trình học hỏi và chia sẻ giữa cán bộ khuyến nông với

người dân và ngược lại.
- Giao tiếp là công cụ quan trọng để hiểu biết được nhu cầu, nguyện vọng và sở
thích của người nông dân trong phát triển và chuyển giao công nghệ.
- Giao tiếp tốt sẽ tạo ra các mối quan hệ hài hoà, không khí làm việc thân thiện,
thoải mái với người dân, đồng nghiệp và cán bộ cấp trên.
Khuyến nông viên cần hiểu một số điểm quan trọng khi giao tiếp với người nông dân:
Thái độ, cử chỉ của nông dân phần lớn được học từ những người xung quanh, từ
gia đình, bạn bè, môi trường chúng ta làm việc.
Người lớn học bằng cách xây dựng trên kinh nghiệm đã qua, họ đánh giá thông
tin mới dựa trên sự hiểu biết của họ về những chuyện đã qua.
Người ta thường học qua thảo luận với người ngang hàng. Sự sẵn sàng để thay
đổi của họ có thể rất mãnh liệt và bị ảnh hưởng bởi ý kiến của nhóm xã hội mà họ sinh sống.
- Tình cảm và thái độ thay đổi rất chậm. Kinh nghiệm và sự tương tác với những
người khác có thể tạo ra sự thuận lợi để thuyết phục người ta tiếp cận những cách mới.
Những biện pháp để đạt được sự hợp tác sẽ quan trọng hơn là quyết định cuối
cùng vì thiếu tính hợp tác thì quyết định khó có thể được thực hiện thành công.

1.5.2.2. Những yếu tố trong giao tiếp
- Nguồn phát: Là yếu tố khởi xướng việc thực hiện truyền thông. Nguồn phát có thể
từ một người, một nhóm người hoặc một tổ chức khuyến nông. Khi sử dụng thông tin cần
phải biết nguồn tin này được phát ra từ đâu, có đáng tin cậy không.
- Thông tin: Những chi tiết, nội dung cần truyền đạt, cần quan tâm đến những vấn
đề sau: nội dung có đáp ứng nhu cầu của đối tượng không, có dễ hiểu cho đối tượng
không, cần chuyển hoá như thế nào cho phù hợp.
- Kênh truyền: Là cách truyền tải thông tin qua trung gian. Những vấn đề cần quan
tâm: truyền đạt bằng phương tiện nào sẽ hiệu quả nhất, phương tiện này có thích ứng cho
người nhận không.

12



- Người nhận: Là đối tượng cần thuyết phục, cần đáp ứng nhu cầu và giúp họ hiểu
thấu đáo vấn đề.
- ảnh hưởng: Nguồn tin này ảnh hưởng gì đến người nhận. Họ có thể sử dụng
được thông tin nào.
- Phản hồi: để đánh giá xem việc giao tiếp có đạt hiệu quả không? Người nhận có
phản ứng gì, họ có thể áp dụng được thông tin này không.

1.2.2.3. Quá trình giao tiếp hiệu quả
Thông tin thường được truyền tải qua nhiều kênh truyền khác nhau và điều
này có thể dễ dàng bị sai lệch, vì thế cần phải kiểm tra lại thông tin này đã thực sự
được nhận một cách chính xác và được hiểu trọn vẹn ý nghĩa của nó chưa.
Do đó để việc giao tiếp trở nên hiệu quả thì người truyền đạt sẽ phải đảm bảo
rằng thông điệp muốn gửi :
+ Xảy ra đúng lúc và thích hợp
+ Ngắn gọn
+ Căn cứ theo sự thực
+ Không mơ hồ và rõ ràng
+ Có sức thuyết phục
Đồng thời người nhận thông tin cũng cần đảm bảo lắng nghe và tập trung. Như vậy
một tiến trình của sự giao tiếp hiệu quả phải được thực hiện một cách thông suốt
trong 5 giai đoạn
+ Gửi thông tin
+ Nhận thông tin
+ Hiểu
+ Chấp nhận
+ Hành động
1.5.2.4. Tầm quan trọng của việc chú ý lắng nghe
Trong giao tiếp việc lắng nghe đóng một vai trò rất quan trọng, bên cạnh việc
thể hiện sự kiên nhẫn của người nhận thông tin, nó còn giúp cho người nhận đánh

giá thông tin, giảm thiểu việc mất thông tin và như vaayjnguoonf tin được nhận một
cách rõ ràng hơn
* Kỹ năng của một người truyền đạt thông tin giỏi được thể hiện thông qua các khả năng
sau:
- Hiểu được người nghe, biết được những ý muốn của người nghe.
- Hiểu rõ thông tin cần truyền đạt.
- Có phương pháp truyền đạt thông tin hiệu quả nhất.
- Biết được những khả năng và hạn chế của bản thân về tri thức khoa học cũng
như trình độ giao tiếp.
- Chuẩn bị thông tin một cách chu đáo, sử dụng ngôn ngữ và phương tiện hợp lý
để tạo ra sự hấp dẫn cho người nghe.
- Biết thiết lập mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau.
- Chọn vấn đề phù hợp đối với từng hoàn cảnh.
- Không buộc người nghe quá lâu trong một lần truyền đạt thông tin.
* Trong giao tiếp việc lắng nghe đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh việc thể hiện sự
kiên nhẫn của người nhận thông tin, nó còn giúp cho người nhận đánh giá thông tin, giảm
thiểu việc mất thông tin và như vậy nguồn tin được nhận một cách rõ ràng hơn. Các kỹ
năng lắng nghe được thể hiện thông qua các nội dung sau:
- Chú ý đầy đủ và không làm gián đoạn.

13


Tạo ra các lời dẫn giải khích lệ.
Không nói chuyện với người khác khi một người nào đó đang trình bày vấn đề.
Thể hiện sự ân cần thông qua ánh mắt, cử chỉ thân thiện, quan tâm, hơi nghiêng
về phía người trình bày, không ngáp ...
- Lắng nghe cho đến đoạn kết của vấn đề, không vội vàng đi đến kết luận.
- Cố gắng điều khiển sự ồn ào từ những người xung quanh.
- Đặt các câu hỏi để làm rõ thêm vấn đề đang được trình bày.

- Tập trung để có thể nhớ tốt hơn.
- Kiên nhẫn lắng nghe.
Những nguyên tắc của truyền thông trong khuyến nông.
- Thích hợp:
Thông tin phải thích hợp cho từng loại đối tượng người nghe. Để làm được như vậy, bạn
cần phải có sự hiểu biết tốt về những mối quan tâm hiện tại và dài hạn của người dân. Bạn có
thể nghĩ thông tin của bạn là phù hợp, nhưng nhóm đối tượng không cảm thấy như vậy.
- Ngắn gọn đơn giản:
Sự đơn giản của ngôn ngữ và tiết kiệm từ làm thông tin truyền tải trở nên rõ ràng
hơn. Tuy nhiên sự đơn giản phải phù hợp với đối tượng người nhận tin, có thể sự đơn giản
phù hợp với người này nhưng lại phức tạp với người khác. Thuật ngữ khoa học dễ hiểu đối
với cán bộ kỹ thuật hoặc khuyến nông viên nhưng lại khó hiểu đối với nông dân. Hình
ảnh, biểu đồ, trình diễn thường dễ hiểu hơn là từ ngữ.
- Định nghĩa, giải thích:
Định nghĩa một khái niệm rồi giải thích để mọi người có thể hiểu rõ. Đôi khi ngay
cả những thuật ngữ tưởng như đơn giản nhưng đối với mọi người nó cũng có thể mơ hồ.
- Cấu trúc:
Tổ chức thông tin thành từng giai đoạn có tính logic ở mỗi giai đoạn cần phải cấu
trúc logic bài giảng để gia tăng sự hiểu của người nghe.
** Cách thực hiện thành công một cuộc giao tiếp
* Cách để khuyến nông viên thành công.
Các khuyến nông viên thành công thường là do họ tiêu tốn nhiều thời gian cho
việc làm và tiếp xúc với khách hàng nhiều hơn những người ít thành công.
Các khuyến nông viên thành công quan tâm đến nhu cầu khách hàng và cho
những khuyến cáo phù hợp hơn là những kỹ thuật suông.
Các khuyến nông viên thành công thì đồng cảm với khách hàng, suy nghĩ và
hành động như họ.
Khuyến nông viên thành công thường sử dụng những người cốt cán của cộng
động, thường được gọi là “ Lãnh đạo tinh thần”.
Khuyến nông viên thành công có sự tin tưởng lớn vào khách hàng của họ.

Khuyến nông viên thành công nhắm vào sự nâng cao khả năng độc lập của khách hàng và
sự tự tin của họ.
Điều này chỉ ra rằng đối thoại cần hai chiều. Giao tiếp ngụ ý xa hơn để cung cấp thông
tin. Khuyến nông viên muốn phổ biến kết quả nghiên cứu ra rộng rãi trong nông dân. Điều này
có ý nghĩa là khuyến nông viên là người am tường. Một khuyến nông viên giỏi không muốn
thông tin chỉ truyền đi một chiều từ họ, mà họ luôn có ý thức trao đổi với nông dân, với những
người có liên quan trong quá trình truyền tải thông tin. Điều này giúp dễ dàng nhận ra những
điều bị hiểu sai để kịp thời chấn chỉnh. Luôn lập lại những chi tiết quan trọng.
* So sánh và tương phản.
Liên quan giữa cái cũ và cái mới kết hợp cái chưa biết đến cái đã biết. Đây là nguyên lý so
sánh và tương phản nó giúp chỉ ra những cái tương tự và khác biệt giữa các sự vật, sự kiện, con
người và ý tưởng mới mà họ chưa biết nếu họ có thể liên hệ với cái cũ mà họ đã biết.
-

14


* Ngoài ra để thực hiện thành công một cuộc giao tiếp, người truyền tin cần chú ý đến
nhân cách trong giao tiếp, đó là lòng tôn trọng và có cử chỉ đúng mực, có thiện ý trong
giao tiếp, luôn giành tình cảm chân thành, sẵn sàng thông cảm và chia sẻ với đối tượng
giao tiếp.
Giao tiếp mặt đối mặt, thăm viếng nông hộ, tiếp xúc tại văn phòng.
ấn tượng đầu tiên: Tuỳ vào phong tục tập quán mà trong lần gặp đầu có thể có
thái độ khác nhau để biểu lộ sự nhiệt tình tiếp xúc, làm sao cho mọi người cảm thấy thoải
mái như bắt tay, mỉm cười. Nếu bạn cảm thấy hồi hộp, cố gắng đừng biểu lộ ra vì sự hồi
hộp của bạn có thể truyền sang người đối diện hoặc làm họ khó chịu.
Nhớ tên: Bắt đầu nên yêu cầu mọi người giới thiệu tên, nên kêu tên mọi người
trong buổi nói chuyện càng nhiều càng tốt, đây là cách để nhớ tên mọi người.
Phá băng: Bằng các trò chơi, bài tập thực hành, giải lao hay các câu chuyện
hài hước.

Đặt quan hệ: Nếu bạn tạo được bầu không khí thuận lợi trong lần gặp gỡ,
thảo luận đầu tiên, mối quan hệ tốt đã được đặt ra. Sự trao đổi sẽ thoải mái, thân thiện.
Sự tin tưởng phải được phát triển: Bạn có thể làm khó chịu mọi người
không phải chỉ do điều bạn nói mà còn do cách bạn nói hoặc ngay cả cử chỉ của bạn. Kết
quả là nông dân có thể được xin lỗi hoặc trở nên tức giận sau đó và lẽ đương nhiên là cuộc
nói chuyện sẽ khó khăn hơn sau đó.
* Mười nguyên tắc để trở thành người biết lắng nghe.
Ngừng nói: Bạn không thể nghe khi bạn đang nói.
Tạo cho người nói có cảm giác thoải mái: Giúp người đối thoại cảm thấy được tự do khi
nói.
Thể hiện cho người đối diện thấy rằng bạn muốn lắng nghe: Chăm chú nghe nói, nhìn
thẳng vào người đang nói.
Tránh những việc làm gây mất tập trung: như gõ tay xuống bàn, vẽ nguệch ngoạc ra
giấy…
Đồng cảm với người nói: Cố gắng đặt mình vào hoàn cảnh người nói và xem xét các quan
điểm khác.
Hãy kiên nhẫn: Hãy dành thời gian cho người nói. Nếu thời gian không cho phép thì các
thông tin đưa ra phải rõ ràng.
Bình tĩnh: Một người tức giận không thể lắng nghe và thường hiểu sai vấn đề.
Tránh tranh cãi hoặc phê phán: Việc này sẽ đẩy người nói vào tư thế phòng vệ và họ có thể
tức giận và có thể dẫn đến việc tranh cãi ăn thua.
Đặt câu hỏi: Việc đặt câu hỏi thể hiện bạn lắng nghe và rất quan tâm đến vấn đề đang nói.
Điều này càng khuyến khích người khác nói.
Ngừng nói: Đây là nguyên tắc đầu tiên cũng là nguyên tắc cuối cùng vì mọi nguyên tắc
trên đều phụ thuộc vào nguyên tắc này. Bạn không thể là người biết lắng nghe nếu bạn nói lúc bạn
đang nghe người khác. Hãy luôn nhớ rằng tạo hoá cho mỗi người hai tai nhưng chỉ có một cái
lưỡi.
Bảng: NHỮNG ĐIỀU NÊN VÀ KHÔNG NÊN KHI LẮNG NGHE NGƯỜI KHÁC
Nên
Tỏ ra thích thú, quan tâm

Hiểu người đang nói
Tỏ thái độ đồng cảm
Đơn giản hoá vấn đề nếu có thể

Không nên
Cãi lại hoặc tranh luận
Kết luận quá vội vàng
Cắt ngang
Đưa ra nhận xét quá vội vàng hoặc nhận
xét khi chưa nghe hết câu chuyện
Lắng nghe những nguyên nhân dẫn đến vấn đề
Đưa ra lời khuyên khi họ không yêu cầu
Giúp người nói liên hệ vấn đề người đó đang gặp Để những người khác tác động quá mạnh
phải với nguyên nhân của vấn đề
đến tình cảm của mình
Khuyến khích người nói phát triển khả năng và Luôn nhìn vào đồng hồ

15


động lực tự giải quyết vấn đề của chính họ.
Giữ im lặng khi sự im lặng là cần thiết

1.5.3. Kỹ năng thúc đẩy
1.5.3.1. Khái niệm
Thúc đẩy là việc sử dụng các kỹ năng và phương pháp khác nhau để tạo môi trường
làm việc có hiệu quả nhất cho một nhóm người cần giao tiếp với nhau hoặc cần tìm cách
giải quyết vấn đề

1.5.3.2. Các kỹ năng thúc đẩy cơ bản

Thúc đẩy là việc sử dụng các kỹ năng và phương pháp khác nhau để tạo môi trường
làm việc có hiệu quả nhất cho một nhóm người cần giao tiếp với nhau hoặc cần tìm cách
giải quyết vấn đề
* Kỹ năng để đạt được sự tham gia của nhóm.
Thảo luận
Đón nhận bất cứ ý kiến của người nào trong nhóm. Nếu bạn lo cuộc thảo luận sẽ bị
kéo dài, hãy nói trước “chúng ta chỉ có thời gian cho 4 ý kiến ngắn”. Ai muốn bắt đầu?
Khuyến khích vài người tham dự tình nguyện cho ý kiến. Hãy hỏi “có những ai thích đóng
góp ý kiến cho vấn đề này”. Khuyến nông viên cần phải có danh sách những người tham
gia theo thứ tự. Người điều khiển luôn luôn phải:
Lắng nghe tích cực.
Không đánh giá các ý kiến đóng góp.
Khuyến khích những người nhút nhát tham gia.
Giảm bớt sự lấn át của một số thành viên trong nhóm.
Kiểm soát tốt khi có những bất đồng hay những ý kiến đối ngược.
Không vội vã, nôn nóng.
Thảo luận nhóm nhỏ.
Hãy đảm bảo chắc chắn rằng mọi người trong nhóm nhỏ đối diện nhau và cùng
nhau thảo luận.
Thảo luận cặp đôi.
Chia người tham dự thành từng đôi. Yêu cầu họ tham dự và giải quyết vấn đề với
nhau. Sử dụng đôi thảo luận khi bạn muốn mọi người tham gia nhưng không đủ thời gian
cho thảo luận nhóm nhỏ. Từng đôi thảo luận thường có hiệu quả.
Trả lời bằng phiếu.
Yêu cầu mỗi người ghi câu trả lời hoặc ý kiến lên một phiếu. Sử dụng phiếu có thể tiết kiệm
được thời gian và tránh mọi người khỏi phải đối đầu khi cho những ý kiến khác nhau.
Biểu quyết.
Hoặc thực hiện bằng cách bỏ phiếu hoặc bằng lời nói. Sử dụng cách biểu quyết để
đạt được dữ liệu một cách nhanh chóng nhưng có tính định lượng. Nếu biểu quyết bằng
cách viết ra giấy, yêu cầu nên cho kết quả càng sớm càng tốt. Nếu biểu quyết bằng lời có

thể yêu cầu giơ tay. Cách này rất tốt để tìm thấy một sự thoả hiệp.
Đi xung quanh.
Mời mỗi người đóng góp ý kiến trả lời ngắn cho câu hỏi quan trọng bằng cách đi
xung quanh nhóm lớn. Sử dụng phương pháp đi xung quanh khi bạn muốn nhanh chóng
có được ý kiến của học viên.
Gọi người phát biểu kế tiếp.
Yêu cầu người tham gia đưa tay khi họ muốn chia sẻ ý kiến với người đang nói.
Yêu cầu người đang nói gọi người phát biểu kế tiếp (hay hơn là người điều khiển mời).
Sử dụng phương pháp này khi bạn chắc chắn rằng điều đang thảo luận được quan tâm
nhiều và bạn mong có sự gia tăng mối tương tác giữa những người tham dự.
Trò chơi.

16


Sử dụng những hoạt động vui hoặc trò chơi đố vui để thu những ý kiến, quan điểm
của học viên. Trò chơi kích thích sự năng động và tham gia. Có nhiều trò chơi để minh
hoạ cho nội dung.
* Kỹ năng quan sát

- Khái niệm về kỹ năng quan sát
 Khả năng nhìn thấy vượt qua sự giới hạn của
tầm nhìn
 Khả năng cảm nhận hoặc nắm bắt được cảm
giác của người khác khi sự vật đang xảy ra theo
hướng tích cực hoặc không tích cực đối với họ

- Chu kỳ của sự quan sát
Kỹ năng quan sát trong cuộc họp
 Nhìn thấy được những gì đang xảy ra nhưng không đưa ra đánh giá

 Hiểu được tình hình bên trong sự việc
 Giám sát khách quan quá trình hoạt động của các nhóm
 Kiểm tra chéo được các thông tin thu được
Quan sát cái gì?
 Cách thức thảo luận của các nhóm?
 Ai nói cái gì?
 Ai làm cái gì?
 Ai đã nhìn vào ai khi nói chuyện?
 Ai là người im lặng suốt cả buổi họp?
 Kiểu giao tiếp nào được sử dụng khi trình bày kết quả thảo luận nhóm? (trình bày,
đặt câu hỏi, điệu bộ cử chỉ)
 Ai ngồi cạnh ai?
 Ai tránh mặt ai?

17


 Mức độ tích cực chung của mọi người?
 Mức độ quan tâm của mọi người
Nếu quan sát tốt bạn có thể:
 Đánh giá được cảm xúc của mọi người
 Giám sát được tính năng động của nhóm
 Biết được liệu sự tham gia của các thành viên có bình đẳng không?
 Kịp thời điều chỉnh phương thức tiến hành thảo luận nhóm
 Khuyến khích những người chưa tự tin trong thỏa luận
 Tiết chế những người nói quá nhiều
 Kịp thời phản hồi các thắc mắc
* Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
- Mâu thuẫn thường xẩy ra từ đâu?
- Khác biệt về lợi ích


- Khác biệt về mối quan tâm

- Khác biệt về văn hóa

- Khác biệt về giới tính

- Khác biệt về ý tưởng
- Khác biệt về trình độ hiểu biết
- Hiểu lầm
- Các nguyên tắc để giải quyết tốt mâu thuẫn
 Đảm bảo mối quan hệ tốt là ưu tiên hàng đầu: cố gắng làm cho mọi người bình tĩnh
và cố gắng thể hiện rằng bạn đang rất tôn trọng họ. Cố gắng ứng xử một cách nhã
nhặn nhất và duy trì không khí xây dựng giữa mọi người
 Hãy tách riêng vấn đề và cá nhân con người: ghi nhớ rằng trong nhiều trường hợp,
các khác biệt thực tế có thể là nguyên nhân gây ra các tình trạng xung đột. Bằng việc
tách riêng vấn đề và cá nhân con người, vấn đề thực sự có thể được thảo luận và xem
xét mà không làm tổn hại đến quan hệ công tác của mỗi người.
Ví dụ: Sự không thống nhất trong việc lựa
chọn hoạt động sinh kế giữa một vài thành
viên trong nhóm có thể xẩy ra. Nhưng điều
đó không có nghĩa là cá nhân các thành viên
đó có mâu thuẫn lớn (không thích nhau)
với nhau trong cuộc sống.
 Chú ý đến các mối quan tâm
đã được mọi người trình bày: chú ý lắng nghe và hiểu được tại sao mọi người chấp
nhận/không chấp nhận tình trạng của họ.
- Các bước trong giải quyết mâu thuẫn
Bước 1: Thống nhất phương án
 Cố gắng giúp mọi người hiểu rằng mâu thuẫn có thể là vấn đề chung và tốt nhất là nên

giải quyết thông qua việc thảo luận và dàn xếp, thương lượng hơn là tranh cãi lẫn nhau.

18


 Sử dụng kỹ năng nghe một cách tích cực
để đảm bảo rằng bạn nghe và hiểu hết tình
trạng và cảm nhận của mọi người

Bước 2: Thu thập thông tin
 Cố gắng thu thập các thông tin về mối quan tâm, nhu
cầu và các mối quan ngại.
 Đề nghị các thành viên cho biết quan điểm của họ
 Thể hiện sự tôn trọng của bạn đối với các ý kiến và
nhu cầu của bạn đối với họ trong việc cùng hợp tác để giải
quyết mâu thuẫn
 Hãy lắng nghe với sự thông cảm và thấu hiểu

Bước 3. Thống nhất về vấn đề nảy sinh
- Đôi khi, những người khác nhau sẽ nhìn nhận
khác nhau nhưng đan xen nhau về các vấn đề.
- Nếu có thể đạt được sự hiểu biết chung về vấn đề
đang xảy ra thì cần nhanh chóng tìm hiểu những người khác đang nhìn nhận thế nào
về vấn đề đó.
Bước 4. Khuyến khích đưa ra các giải pháp khả thi
Khuyến khích tất cả mọi người đưa ra các giải pháp
để giải quyết một cách cởi mở nhất, kể cả các giải
pháp bạn chưa bao giờ xem xét từ trước
Bước 5. Thương lượng về giải pháp
 Ở giai đoạn này, mâu thuẫn cơ bản có thể đã được

giải quyết . Mọi người đã hiểu nhau hơn và các giải
pháp cơ bản có thể làm hài lòng đa số thành viên. –
Tuy nhiên, bạn vẫn có thể chưa bao quát hết những khác biệt thực sự của các ý tưởng
giữa các thành viên.
 Trong trường hợp này nên sử dụng giải pháp “đôi bên cùng có lợi” để tìm ra giải pháp
có thể làm hài lòng tất cả các thành viên
* Kỹ năng giải quyết vấn đề

19


- Khái niệm về vấn đề: Vấn đề tồn tại là sự lệch hướng giữa những gì đang xẩy ra và
những mục tiêu mong đợi.
- Giải quyết vấn đề được hiểu như thế nào?
Giải quyết vấn đề là một quá trình và kỹ năng mà bạn đã tích lũy theo thời gian và khi
cần để giải quyết
các vấn đề trước mắt nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Các bước trong giải quyết vấn đề
 Phương pháp truyền thống
Xác định
Vấn đề
Chẩn đoán
nguyên nhân
Dự kiến các giải
pháp
Lựa chọn giải
pháp

20



 Phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay
Xác định vấn đề

Phân tích vấn đề

Xác định các giải pháp khả thi
Lựa chọn giải pháp tốt nhất

Xây dựng kế hoạch và thực hiện

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện và đánh
giá

- Các bước trong giải quyết vấn đề
Bước 1. Xác định vấn đề
 Xác định và gọi tên đúng vấn đề sẽ cho phép tìm ra giải pháp thích hợp
 Trong trường hợp chưa hiểu rõ vấn đề gì đang xẩy ra hay có sự nhầm lẫn trong xác định
vấn đề (ví dụ: hoạt động không đạt được mục tiêu đề ra) thì cần phải có sự thảo luận, bàn
bạc với cộng đồng/ nhóm
Bước 2. Phân tích vấn đề
Khi đã xác định được vấn đề thì bước tiếp theo cần tiến hành là phân tích vấn đề
dưới nhiều góc độ khác nhau.
Nội dung phân tích:
 Phạm vi và mức độ ảnh hưởng
 Đối tượng bị ảnh hưởng
Nguyên nhân là gì? Khách quan? Chủ quan?
Bước 3. Xác định các giải pháp khả thi
 Càng có nhiều giải pháp khả thi được đề xuất thì càng dễ dàng tìm ra giải pháp hiệu quả
để giải quyết vấn đề.

 Có thể thu thập ý kiến thông qua thảo luận nhóm bằng việc đặt ra các câu hỏi
Ví dụ:
+ Làm gì để giải quyết vấn đề này?
+ Làm thế nào để giải quyết vấn đề này?

21


Bước 4. Lựa chọn giải pháp tốt nhất
 Từ danh sách các giải pháp được đề
xuất có thể chọn ra những giải pháp thích hợp nhất với điều kiện của người
dân, có tính khả thi cao và có thể quản
lý được.
 Sử dụng phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro
Bước 5. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện
- Ai làm?
- Ai chịu trách nhiệm chính? Ai tham gia?
- Làm thế nào?
- Khi nào bắt đầu?khi nào kết thúc?
- Chi phí bao nhiêu?
Bước 6. Giám sát và Đánh giá
Lựa chọn và thực hiện các giải pháp được cho là khả thi nhất không có nghĩa là các
bạn đã giải quyết triệt để vấn đề.
Nội dung giám sát:


Mức độ hiệu quả của giải pháp?





Kết quả giải quyết vấn đề đã đáp ứng được mục tiêu đề ra chưa?
Những việc cần làm tiếp theo là gì?

1.5.3.3. Kỹ năng đặt câu hỏi
Tại sao phải hỏi?
Hỏi là một hình thức giao tiếp thông thường
Hỏi để có thông tin
Hỏi để học tập lẫn nhau
Một số điểm cần chú ý khi đặt câu hỏi
 Người hỏi cần nhận thức được sự cần thiết của thông tin cần thu nhận được khi hỏi (thông tin
đó có cần thiết không?)
 Người hỏi cần xác định rõ thông tin nào cần phải thu thập (thông tin đó có cần cho mục đích
gì?
 Người hỏi cần hiểu rõ các từ ngữ đặt ra trong khi hỏi để phù hợp với nội dung và vấn đề
cần hỏi.
Không nên hỏi: Xin các anh chị cho biết thôn ta thường làm gì để có thu nhập ạ?
Mà nên hỏi: Xin các anh chị cho biết bà con thôn ta thường làm gì để có thu nhập ạ
Không nên hỏi: Các bác hiện đang nuôi gì?
Mà nên hỏi: Xin các bác cho biết hiện nay các bác đang nuôi con gì ạ?
 Người hỏi cần lựa chọn các câu hỏi phù hợp với đối tượng cần hỏi (độ khó của câu hỏi, dạng
câu hỏi)
Ví dụ: khi họp thôn, đối tượng cần hỏi là bà con trong thôn bản, trình độ học vấn còn hạn chế
Thay vì hỏi: hiện nay các bác đang thực hiện sinh kế gì ạ?
Thì nên hỏi: Hiện nay các bác đang làm gì để có thu nhập hàng ngày ạ?
 Người hỏi cần kiên trì để đạt được câu trả lời. Trong trường hợp cần thiết cần điều chỉnh
câu hỏi đã đặt ra nhằm mục đích đạt được nhiều thông tin nhất
Ví dụ:

22



Câu hỏi thứ nhất: dự án cần làm thế nào để giúp chị nâng cao thu nhập? – chưa có câu trả lời
Câu hỏi thứ hai nên tiếp tục đưa ra: nếu muốn có thu nhập cao hơn so với hiện nay thì chị cần
dự án cung cấp thêm kiến thức hay là cho vay vốn lãi suất thấp hoặc giúp chị bán được sản phẩm
với giá cao hơn hoặc bằng cách nào khác?
+ Các loại câu hỏi và các sử dụng
STT
Dạng câu hỏi
Ví dụ
1

Câu hỏi đóng: là loại câu hỏi có câu trả
lời “có – không” (không có thông tin)

- Anh đã đi tập huấn bao giờ chưa?
- Xã ta có ai là phụ nữ làm cán bộ sinh
kế không?

2

Câu hỏi mở: là loại câu hỏi mà câu trả
lời tùy thuộc tình hình thực tế, từ suy
nghĩ và nhận thức của người cung cấp
thông tin

- Bác đã áp dụng biện pháp nào để hạn
chế xói mòn đất
- Bác thường cho lợn con ăn gì 1 tháng
trước khi bán ạ?


3

Câu hỏi dẫn hoặc câu hỏi thăm dò: là
loại câu hỏi mà câu trả lời đã được dẫn
ra. Người trả lời được gợi ý và phải lựa
chọn câu trả lời (khi đã có một số thông
tin).

- Trên diện tích ao hồ này, người dân
thường nuôi cá trê lai hay cá trắm cỏ?

4

Câu hỏi tình huống: là loại câu hỏi về
một tình huống cụ thể (tình huống có
thể giả định)

- Trong trường hợp không có nhiều
kinh phí, anh sẽ làm gì để đạt được thu
nhập cao nhất?

Câu hỏi có câu trả lời tốt nhất: là câu
hỏi mà câu trả lời đưa ra thường phải có
sự so sánh

- Giữa việc nuôi bò, trồng sắn và làm
dịch vụ buôn bán nhỏ, chị thích làm
việc nào nhất?


Câu hỏi trực tiếp: là loại câu hỏi đặt ra
cho một người. Câu hỏi này thường
được sử dụng để kiểm tra, tạo không
khí thảo luận

- Xin phép được hỏi bác Páo, theo bác
thì có nên nuôi dê trên địa bàn bản ta
không ạ?

Câu hỏi tổng thể: là loại câu hỏi đặt
chung cho cả nhóm. Ai cũng có thể trả
lời

- Trong số các anh chị ở đây, ai là người
đã nuôi gà đen?

Chú ý!!!!
 Điều quan trọng là biết sử dụng linh hoạt các dạng câu hỏi đúng tình huống và rõ
ràng.
 Đặt những câu hỏi phải dễ hiểu, tránh đặt ra những câu hỏi mập mờ gây khó khăn
Kỹ năng
đặt câu hỏi một cách hiệu quả
cho
trả lời.
 Hạn chế đặt
cácngười
câu hỏi
có câu trả lời đơn giản, ít thông tin – dạng câu hỏi đóng

Ví dụ:

- Bác có nhận được lợi ích gì khi tham gia nhóm đồng sở thích không?
- Chị có muốn được dự án hỗ trợ vốn không?

23


 Nên xem xét đặt ra các câu hỏi bắt đầu từ: “ Là gì?” “Thế nào?” “Bao giờ?” và “Ở
đâu?.”
Ví dụ:
- Thành viên nhóm đồng sở thích đã giúp bác những việc gì từ khi bác tham gia vào
nhóm?
- Làm thế nào để dự án giúp chị nâng cao thu nhập?
 Hạn chế sử dụng những câu hỏi có tính dẫn dắt. Loại câu hỏi này chỉ dẫn người được
hỏi đến một kết luận đã được xác định từ trước hoặc thấy trước.
Câu trả lời của loại câu hỏi này có thể được trả lời là “có” hoặc không”.
Ví dụ: Nếu hướng dẫn viên cộng đồng hỏi:
- Các bác đã làm như cháu hướng dẫn phải không ạ?
- Câu trả lời có thể sẽ là: “đã làm” hoặc “chưa làm”
- Hoặc câu hỏi:Các anh chị có đồng ý với những gì chúng tôi đã hướng dẫn không?
- Câu trả lời có thể là: “ có” hoặc “không”
 Hạn chế đặt các câu hỏi được bắt đầu bằng “Tại sao?.”
Loại câu hỏi này có thể làm cho người khác rơi vào cảm giác phòng thủ trong khi họ
đang muốn cung cấp thông tin cho bạn.
Cảm giác này có thể sẽ phá vỡ sự thân thiện giữa các bên
 Hạn chế vừa hỏi vừa tự trả lời câu hỏi mình vừa đặt ra
Ví dụ:
Các chị thấy lượng mưa ở vùng mình thế nào? Không đều theo các tháng trong năm, phải
không ạ?
 Không nên hỏi một lúc quá nhiều câu hỏi. Hãy để thời gian để người được hỏi hiểu câu
hỏi của bạn.

Ví dụ: Bác có phải là thành viên của nhóm đồng sở thích trồng rừng không ạ? Nếu
đúng như vậy thì xin bác cho biết các bác đã tham gia lớp tập huấn nào chưa? Chất
lượng lớp học thế nào?
 Nếu có thể, tăng cường sử dụng loại câu hỏi có khởi đầu và kết thúc.
Loại câu hỏi này kích thích suy nghĩ và phản hồi của người được hỏi. Loại câu hỏi này cũng đảm
bảo rằng người được hỏi đang tập trung vào vấn đề bạn đang hỏi.
Ví dụ:
- Điều gì đã làm cho bác thấy thích thú khi tham gia vào nhóm đồng sở thích?
- Làm thế nào để có thể vừa chăn nuôi lợn có thu nhập cao nhưng không làm ảnh hưởng đến việc
đảm bảo vệ sinh cho cả bản?
 Giữ giọng nói vừa phải.
Không hỏi với âm lượng quá to hoặc quá nhỏ
 Giữ thái độ thân thiện với người đối diện ngay cả khi bạn đang rất nóng lòng muốn giải
quyết một vấn đề mà người được hỏi đang làm bạn không hài lòng

1.5.3.4 Kỹ năng động não
Động não hay não công là một trong những phương pháp làm việc theo nhóm nhằm
tạo lập, sắp xếp và đánh giá các ý tưởng bằng cách đưa ra một câu hỏi phù hợp rồi khích
lệ các thành viên tham gia trả lời.
- Các giai đoạn của một cuộc động não:
+ Tạo ý tưởng: Nhiệm vụ của người thúc đẩy là khích lệ các thànhvieeno trong nhóm tham
gia đóng góp càng nhiều ý kiến càng tốt
Nguyên tắc:
Trọng số lượng và bỏ qua chất lượng của các nhóm ý tưởng.
Hoan nghênh các ý tưởng đặc sắc
Không phê phán

24



+ Phân loại ý tưởng: Mục đích là xây dựng một cấu trúc với các tiêu chí cho các ý tưởng.
Người thúc đẩy có thể phân loại các ý tưởng trước (không nói ra). Khi ghi nhận ý tưởng có
thể sơ bộ tổng hợp thành các nhóm ý tưởng đã chủ định
Nguyên tắc:
Nhóm các ý tưởng tương tự hoặc có liên quan với nhau
Xắp xếp các ý tưởng theo một cấu trúc hợp lý
Đặt tên cho các nhóm ý tưởng
+ Đánh giá ý tưởng: Trong giai đoạn này chất lượng các ý tưởng về cấu trúc được đánh
giá thông qua làm việc theo nhóm
Nguyên tắc:
Các ý tưởng được đánh giá theo tiêu chuẩn chung
Làm việc theo nhóm
- Trình tự thực hiện một cuộc động não:
Bước 1: Chuẩn bị câu hỏi
Chuẩn bị câu hỏi và viết lên tấm thẻ lớn. Câu hỏi phải hấp dẫn và mang tính thách
đố nhưng không quá khó, câu hỏi phải được diễn đạt một cách rõ ràng, phải là câu hỏi mở
để có nhiều câu trả lời (nhiều phương án trả lời)
Bước 2: Chuẩn bị vật tư cần thiết
Bao gồm: thẻ màu, bút dạ, đinh ghim hoặc băng dính
Bước 3: Phân công nhiệm vụ:
Hướng dẫn cách thức tiến hành và phân công nhiệm vụ cho những người tham gia,
họ phải được biết họ cần phải làm gì? Khi nào? Và làm như thế nào?..
Trong một cuộc động não có thể sử dụng một số người để ghi các ý tưởng vào thẻ
và đính lên bảng, những thành viên khác đưa ra ý tưởng bằng miệng, cũng có thể để các
thành viên tham gia tự viết ý kiến của mình lên thẻ rồi đính lên bảng
Chú ý! Chỉ nên sử dụng 1 thẻ cho 1 ý tưởng, các ý tưởng cần được viết ngắn gọn, rõ ràng
Bước 4: Nêu câu hỏi
Đính tấm thẻ ghi câu hỏi lên bảng và khích lệ những người tham gia đóng góp ý kiến.
Bước 5: Phân loại và đặt tiêu đề cho nhóm ý tưởng
Việc phân loại các ý tưởng cần được thực hiện theo một tiêu chí chung. Ví dụ: phân

loại theo ngành nghề, theo lĩnh vực…Tìm kiếm một cái tên cho một nhóm ý tưởng theo
nội dung mà các ý tưởng muốn thể hiện
Bước 6: Đánh giá ý tưởng
Sử dụng những tiêu chuẩn chung và làm việc theo nhóm để đánh gia các ý tuiwngr, có
thể sử dụng những người có kinh nghiệm để đánh giá các ý tưởng ở các địa điểm khác nhau
Bước 7: Trình bày và thảo luận kết quả
Kết quả đánh giá, lựa chọn ý tưởng được ghi chép lại và được đem ra thảo luận
trước toàn bộ những thành viên tham gia
- Tạo lập ý tưởng:
Tạo lập ý tưởng là các hoạt động khuyến khích, động viên sự tư duy logic trong
việc xác định và giải quyết các vấn đề cụ thể. Để tạo lập ý tưởng có thể sử dụng các công
cụ sau:
+Sơ đồ tư duy kiểu xương cá: Sơ đồ tư duy là một công cụ để mô tả tư duy logic và có hệ
thống của một vấn đề cụ thể. Trong khi xem xét một vấn đề ta thấy có nhiều yếu tố, các
yếu tố đó có mối quan hệ nhân quả với nhau
Sơ đồ tư duy giúp chúng ta khái quát hóa các ý tưởng đó theo một sơ đồ tổng thể và
dễ nhìn nhận các mối quan hệ của chúng với nhau
Khi sử dụng sơ đồ tư duy, người thúc đẩy viên thường hướng dẫn giải quyết theo
từng cấp độ nhất định, tránh lan man làm phức tạp hóa vấn đề.

25


×