Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại công ty TNHH kiểm toán sao việt – chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 108 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NHÀ CUNG CẤP
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
SAO VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ

Sinh viên thực hiện:
TỪ PHÚC HẬU
MSSV: 12D340301029
LỚP: ĐẠI HỌC KẾ TOÁN 7

Cần Thơ, 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN

HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ
NHÀ CUNG CẤP
TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
SAO VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ


Cán bộ hướng dẫn

 Sinh viên thực hiện:

ThS NGUYỄN QUANG NHƠN

TỪ PHÚC HẬU
MSSV: 12D340301029
LỚP: ĐHKT 7

Cần Thơ, 2016


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi chân thành cám ơn tập thể giảng viên khoa Kế toán – Tài chính –
Ngân hàng, các thầy cô đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi bị cho tôi nhiều kiến
thức cần thiết trong suốt bốn năm học đại học cũng như thời gian làm khoá luận tốt
nghiệp để tôi có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin được cám ơn
thầy Nguyễn Quang Nhơn đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực hiện khoá luận.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, các anh chị trong Công ty TNHH
Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ đã hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi có cơ hội tiếp cận với thực tế, được học hỏi thêm nhiều kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức chuyên môn trong thời gian thực tập tại công ty.
Vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế, bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tuyển
cũng như thời gian hoàn thành đề tài còn ngắn nên nội dung của bài khoá luận không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của Quý Thầy cô và các anh chị trong Công ty Kiểm toán để bài viết của tôi được hoàn

thiện hơn.
Tôi xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và sau cùng tôi xin gửi lời chúc
sức khoẻ đến Quý Thầy cô cùng toàn thể các anh chị trong công ty.
Trân trọng cám ơn và kính chào.
Cần Thơ, Ngày 21 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

TỪ PHÚC HẬU

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

3

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả
phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài khoa học nào.
Cần Thơ, Ngày 21 tháng 4 năm 2016
Sinh viên thực hiện

TỪ PHÚC HẬU

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

4


SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Trong bối cảnh ngày nay BCTC khá quan trọng và được rất nhiều người sử dụng,
dĩ nhiên người sử dụng cần có được những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp họ đánh
giá một cách tổng quát về tình hình tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh của công
ty để đưa ra các quyết định kinh tế mang lại lợi ích cao nhất có thể. Tuy nhiên, để lấy
được lòng tin của nhà đầu tư thì việc doanh nghiệp làm đẹp BCTC đã không còn xa lạ,
vì vậy kiểm toán độc lập đã ra đời nhằm kiểm tra về tính trung thực, hợp lý của các
BCTC này.
Khoản mục nợ phải trả và là một khoản mục khá quan trọng trên BCTC. Do nợ
phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản xuất kinh doanh nên sự sai sót, thiếu
trung thực của khoản mục này có thể gây trọng yếu đến BCTC. Nhận thấy được vai trò
cũng như tính quan trọng của khoản mục nợ phải trả nên tôi quyết định chọn đề tài
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại Công ty
TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ”.
Qua đề tài giúp nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn hơn về thực trạng kiểm toán
BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục nợ phải trả nói riêng của công ty hiện nay.
Nội dung chủ yếu của đề tài là giới thiệu khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục
nợ phải trả, phân tích, đánh giá những điểm mạnh cũng như những hạn chế đang còn
tồn tại và từ đó đề ra một số giải pháp và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

5


SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

6

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

7

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

8


SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

DANH MỤC SƠ ĐỒ

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

9

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CĐKT

Cân đối kế toán


CP

Cổ phần

Đ/C

Điều chỉnh

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HTK

Hàng tồn kho

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

Kiểm toán viên

SVC


Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VACPA

Hội kiểm toán viên hành nghề

VAS

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

10

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, ngày càng thu hút được nhiều nguồn
đầu tư trong và ngoài nước. Không ít cơ hội mở ra cho doanh nghiệp trong nước
nhưng một trong những trở ngại mà các doanh nghiệp gặp phải là sự thuyết phục cũng
như sự tin tưởng của đối tác vào các số liệu mà doanh nghiệp trình bày. Từ đó tính
trung thực và hợp lý của BCTC ngày càng được quan tâm và vai trò của bên thứ ba

được tin cậy giao nhiệm vụ cũng như quyền hạn kiểm tra về tính trung thực, hợp lý
của các BCTC này là những KTV, đặc biệt là những KTV độc lập ngày càng được
nâng cao.
Để góp phần vào sự phát triển nghề kiểm toán ở Việt Nam, việc đào tạo sâu
nghiên cứu tìm tòi học hỏi để tìm ra các thủ tục kiểm toán hữu hiệu, các phương pháp
phát hiện gian lận, cũng như khắc phục sai sót là việc cần thiết không những đối với
nhưng KTV hành nghề, công ty kiểm toán mà ngay cả các sinh viên để tăng thêm sự
tin tưởng của các nhà đầu tư vào BCTC, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, huy động
nhiều cổ đông góp vốn, mặt khác góp phần phát triển kinh tế xã hội nước nhà.
Trên BCTC tất cả các khoản mục đều đóng một vai trò riêng và có tính chất quan
trọng khác nhau và nợ phải trả là một trong những khoản mục khá quan trọng trên
BCTC. Nợ phải trả thể hiện sự chiếm dụng vốn tạm thời từ các đối tượng khác của
doanh nghiệp. Vì vậy nợ phải trả thường có xu hướng khai thấp đi so với thực tế để
làm đẹp cho báo cáo tài chính của đơn vị. Ngoài ra doanh nghiệp muốn che bớt đi các
khoản công nợ phải trả để thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của đơn vị, mục đích
là lấy được lòng tin có đối tác. Do nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản
xuất kinh doanh nên sự sai sót, thiếu trung thực của khoản mục này có thể gây trọng
yếu đến BCTC.
Nhận thấy được vai trò cũng như tính quan trọng của khoản mục nợ phải trả nợ
nên tôi quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
trả tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ’”.

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

11

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và phân tích quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty
TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ. Từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá
ưu nhược điểm của quy trình cũng như đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện
quy trình kiểm toán khoản mục này nhằm nâng cao độ tin cậy, tính trung thực hợp lý
của kết quả kiểm toán trong các cuộc kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao
Việt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung ở trên, đề tài cần có các mục tiêu cụ thể như sau:
-

Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm toán
Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ;

-

Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm toán
Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ;

-

Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty TNHH Kiểm toán
Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ thông qua kiểm toán thực tế tại công ty khách hàng;

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ.

1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
1.3.1.1. Số liệu sơ cấp
Quan sát trực tiếp công việc kiểm toán của nhân viên kiểm toán tại Công ty
TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ để tìm hiểu về quy trình kiểm toán
khoản mục nợ phải trả.
Thu thập thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi hoặc phỏng vấn nhân viên trong
công ty về những thông tin có liên quan đến khoản mục nợ phải trả tại công ty khách
hàng là Công ty CP Sao Mai trong năm 2015. Những thông tin này là căn cứ quan
trọng để đánh giá việc thiết lập và vận hành HTKSNB của khách hàng.
1.3.1.2. Số liệu thứ cấp
Thu thập từ số liệu từ hồ sơ lưu trữ của công ty để biết rõ hơn quy trình kiểm
toán khoản mục nợ phải trả.
GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

12

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

Thu thập số liệu từ hồ sơ khách hàng như BCTC, sổ sách, chứng từ thực tế liên
quan đến quá trình thực hiện kiểm toán để minh hoạ cho vấn đề nghiên cứu.
1.3.2. Phương pháp phân tích
1.3.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh các khoản phải trả người bán của năm nay so với năm trước, tìm
những chênh lệch lớn; đối chiếu từ chứng từ lên sổ và ngược lại để tìm các sai lệch.
1.3.2.2. Phương pháp phân tích biến động
Xem xét sự biến động của danh mục khách hàng, những khách hàng nào có số

dư bằng 0 và có số dư biến động lớn, không biến động cần phải được xem xét kỷ.
1.3.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát cách tổng hợp số liệu và kết quả kiểm toán của KTV và các trợ lý kiểm
toán tại công ty kiểm toán.
Khi thực tế tham gia kiểm toán tại công ty khách hàng, quan sát cách làm việc
của KTV và trợ lý kiểm toán, đặc biệt là cách thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải
trả.
1.3.2.4. Phương pháp liệt kê
Liệt kê số dư, số phát sinh các khoản phải trả lên bảng tổng hợp.
1.3.2.5. Phương pháp phân tích đối ứng
Liệt kê số phát sinh các tài khoản đối ứng bên nợ, bên có của các khoản phải trả
để xem có nghiệp vụ nào bất thường xảy ra không.
1.3.2.6. Phương pháp ước tính
Dựa trên bảng tổng hợp công nợ, bảng phân tích tuổi nợ tính ra tổng số nợ phải
trả và các chi phí trả nợ quá hạn, sau đó so sánh với số tiền trên sổ kế toán xem có
chênh lệch không.
1.3.2.7. Phương pháp chọn mẫu
Dựa vào bảng kê chi tiết tài khoản, chọn ra các nghiệp vụ để kiểm tra. Đối với
nghiệp vụ phát sinh ít thì chọn 100% cỡ mẫu.
1.3.2.8. Phương pháp kiểm tra chi tiết
Sau khi chọn mẫu sẽ đi vào kiểm tra đối chiếu các thông tin các nghiệp vụ trên sổ
sách với chứng từ gốc.

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

13

SVTH: Từ Phúc Hậu



Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

1.3.2.9. Phương pháp đánh giá
Dựa trên lý thuyết và thực tế, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của quy
trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả mà Công ty SVC thực hiện.
1.4 Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Giới hạn về nội dung đề tài
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu để hoàn thiện quy
trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả.
1.4.2. Không gian
Đề tài thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ và
tham gia kiểm toán thực tế tại Công ty CP Sao Mai.
1.4.3. Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: 04/01/2016 – 09/4/2016.
Đề tài sử dụng số liệu thực tế tại Công CP Sao Mai trong năm tài chính 2015.
1.4.4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của Công ty TNHH Kiểm
toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ tại Công ty Sao Mai.
Do đặc thù của ngành nghề kiểm toán nên một số vấn đề liên quan đến công ty
khách hàng đã điều chỉnh sao cho phù hợp và trình bày nhằm đảm bảo tính bảo mật
thông tin cho Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ và công ty
khách hàng.
1.5 Cấu trúc đề tài
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Phân tích thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả của
Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ tại Công ty CP Sao Mai.
Chương 4: Nhận xét và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần
Thơ.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

14

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
(Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC)

2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Tổng quan về kiểm toán
2.1.1.1. Khái niệm về kiểm toán
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được
kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó các chuẩn
mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng
lực và độc lập.
2.1.1.2. Một số khái niệm liên quan
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được
liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTV đưa ra kết
luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính
đầy đủ và tính thích hợp: (VSA 200)
-

Đầy đủ: Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của KTV đối với rủi ro có

sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán;

-

Thích hợp: Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng
chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho KTV đưa ra các
kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu kiểm toán do KTV thu thập, phân loại, sử
dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ
thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương
tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện
hành.(VSA 230)
Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của
một khoản mục trên BCTC với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của
khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Sai sót có thể
phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận.(VSA 450)
Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám
đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất
chính hoặc bất hợp pháp.(VSA 240)
GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

15

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

Trọng yếu là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ
ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. (VSA 320)

Mức trọng yếu là một mức giá trị do KTV xác định tùy thuộc vào tầm quan
trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức
trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin
cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định
lượng và định tính:


Định lượng: Số tiền sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng
BCTC;



Định tính: bản chất của sự sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử
dụng BCTC.
Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác
định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhằm giảm khả năng sai
sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều
chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.
(VSA 320)
- Rủi ro kiểm toán(Audit Risk- AR) là rủi ro do KTV đưa ra ý kiến kiểm toán
không phù hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Các bộ
phận của rủi ro kiểm toán: (VSA 200)

-

Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk- IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở
dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể
chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến
bất kỳ kiểm soát nào có liên quan;


-

Rủi ro kiểm soát (Control Risk- CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng
lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay
thông tin thuyết minh mà KSNB của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện
và sửa chữa kịp thời;

-

Rủi ro phát hiện (Detect Risk- DR): Là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ
tục mà KTV thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể
chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét
riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro:
AR = IR x CR x DR hoặc DR = AR/(IR x CR)
Bảng 2.1: BẢNG MA TRẬN XÁC ĐỊNH RỦI RO PHÁT HIỆN
GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

16

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát

Đánh giá của
KTV về rủi ro
tiềm tàng


Cao

Trung bình

Thấp

Cao

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình

Cao

Cao nhất


(Nguồn: Giáo trình kiểm toán 1 – Đại học Tây Đô)

2.1.2. Khái quát chung về khoản mục Nợ phải trả
2.1.2.1. Khái niệm nợ phải trả
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thành toán từ các nguồn lực của mình. Nợ
phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài
sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
2.1.2.2. Nội dung khoản mục nợ phải trả
Nội dung khoản mục
Nợ phải trả được trình bày trên BCĐKT ở phần Nguồn vốn, mục A: nợ phải trả
gồm 2 loại nợ ngắn hạn và nợ dài hạn và được chi tiết theo từng đối tượng phải trả.
- Nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải thanh toán trong vòng 12 tháng (một chu
kỳ kinh doanh);
- Nợ dài hạn là những khoản nợ phải thanh toán trong vòng trên 12 tháng (trên
một chu kỳ kinh doanh).
Đặc điểm
Nợ phải trả là khoản mục quan trọng trên BCTC do đơn vị sử dụng nguồn tài trợ
ngoài vốn chủ sở hữu. Nhưng sai lệch về nợ phải trả có thể gây trọng yếu đến BCTC
về mặt:
-

Tình hình tài chính: Các chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính
thường liên quan đến nợ phải trả. Do đó, những sai lệch trong việc ghi chép hoặc tŕnh
bày nợ phải trả trên BCTC có thể sai lệch các chỉ số về khả năng thanh toán, làm
người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị;

-

Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, những sai lệch trong việc ghi chép hoặc
trình bày nợ phải trả có thể dẫn đến sai lệch trong kết quả hoạt động kinh doanh.
GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

17

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

Mục tiêu kiểm toán
Các khoản phải trả trình bày trên Bảng CĐKT là có thực và là nghĩa vụ của
doanh nghiệp;
Các khoản phải trả được thể hiện đầy đủ trên Bảng CĐKT;
Các khoản phải trả được đánh giá đúng giá trị;
Các khoản phải trả được phân loại, trình bày và khai báo đúng quy định.
2.1.2.3. Hiểu biết về hoạt động kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ
của nợ phải trả
Trong doanh nghiệp có thể có nhiều khoản mục nợ phải trả cho các đối tượng
khác nhau và có những đặc điểm về KSNB khác nhau. Tuy nhiên do giới hạn về thời
gian thực hiện đề tài nên phần này chỉ giới thiệu về KSNB đối với nợ phải trả.
KSNB về nợ phải trả cần được nghiên cứu trong mối quan hệ với các thủ tục
kiểm soát khác trong chu trình mua hàng và trả tiền. Sau đây là một quy trình mẫu:
(1) Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát HTK chuẩn bị và lập phiếu đề nghị mua
hàng để gửi cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này được lưu để theo dõi về
tình hình thực hiện các yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành, sau khi đã đối
chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ và đính kèm theo các chứng từ liên quan như đơn
đặt hàng, phiếu nhập kho,…
(2) Bộ phận mua hàng căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng để xem xét về nhu cầu

và chủng loại hàng cần mua, đồng thời khảo sát về nhà cung cấp, chất lượng và giá cả,
… Sau đó, bộ phận này phát hành đơn đặt hàng, nó phải được đánh số liên tục và lập
thành nhiều liên. Ngoài liên gửi cho nhà cung cấp, các liên còn lại sẽ gửi cho bộ phận
kho, bộ phận nhận hàng và kế toán nợ phải trả.
(3) Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô hàng và
cân đong đo điếm… Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải lập phiếu nhập kho (hoặc báo
cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận hàng và thủ kho… Phiếu
này phải đánh sô liên tục trước khi sử dụng, được lập thành nhiều liên và gửi ngay cho
các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán nợ phải trả,…
(4) Trong bộ phận kế toán nợ phải trả, các chứng từ cần được đóng dấu ngày
nhận. Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khác phát sinh tại bộ phận này phải
được kiểm soát bằng cách đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng. Ở mỗi đoạn kiểm
tra, người thực hiện phải ghi ngày và ký tên để xác nhận trách nhiệm của mình. Thông
thường có những cách kiểm tra, đối chiếu như sau: So sánh số lượng trên hoá đơn với
số lượng trên phiếu nhập kho (hoặc báo cáo nhận hàng) và đơn đặt hàng, mục đích là
để không thanh toán vượt quá số lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhận; So sánh
GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

18

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

giá cả, chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hoá đơn để đảm bào không thanh toán vượt
số nợ phải trả cho người bán.
(5) Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực
hiện. Sự tách rời giữa hai chức năng là kiểm tra và chấp nhận thanh toán (do bộ phận
kế toán đảm nhận) với xét duyệt chi quỹ để thanh toán (do bộ phận tài vụ đảm nhận) là

biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn bị chi, thông qua xem xét sự đầy đủ,
hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ, bộ phận tài vụ kiểm tra mọi mặt về nghiệp vụ.
Người ký duyệt chi quỹ phải đánh dấu các chứng từ để chúng không bị tái sử dụng.
Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay chức năng tài vụ và kế toán được kết hợp trong
một phòng chức năng, tức không tôn trọng quy tắc bất kiêm nhiệm, điều này có thể
dẫn đến khả năng xảy ra sai phạm trong công tác tài chính kế toán.
(6) Cuối tháng bộ phận kế toán nợ phải trả cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người
bán (hoặc hồ sơ chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối chiếu này thực
hiện trên Bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này được lưu lại để chứng minh là đã đối chiếu,
cũng như để tạo thuận lợi khi hậu kiểm.
(7) Để tăng cường KSNB đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp thực hiện thủ
tục; hàng tháng gửi cho khách hàng một bảng kê các hoá đơn đã thực hiện trong tháng,
các hoá đơn đã trả và số dư cuối tháng. Vì thế ở góc độ là người mua ngay khi nhận
được bảng này, kế toán đơn vị phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để tìm hiểu một
sai biệt (nếu có) và sửa chữa trên sổ sách và thông báo cho người bán (nếu cần thiết).
2.1.2.4. Các sai sót thường gặp khi kiểm toán nợ phải trả
Khi kiểm toán nợ phải trả, KTV cần lưu ý đến những sai phạm có thể gặp như:
-

Khoản phải trả nhà cung cấp bị cố tình ghi giảm hoặc không ghi chép đầy đủ. Việc
khai thiếu nợ phải trả dẫn đến kết quả làm tăng khả năng thanh toán một cách giả tạo.
Đồng thời, có thể dẫn đến khả năng chi phí không được tính toán đầy đủ, làm cho lợi
nhuận cũng tăng lên một cách giả tạo so với thực tế;

-

Ghi khống khoản phải trả nhà cung cấp. Việc phản ánh các khoản nợ phải trả không có
thật làm thay đổi các chỉ số tài chính, dẫn đến sai lệch tình hình tài chính của doanh
nghiệp, cũng là dấu hiệu của hành vi gian lận rút tiền công quỹ;


-

Không phân loại trình bày đúng nợ phải trả hay nợ phải thu khi lập BCTC. Trong
trường hợp này, kết quả kinh doanh của kỳ kế toán không bị ảnh hưởng nhưng khả
năng thanh toán thực tế của đơn vị bị hiểu sai do các chỉ số về khả năng thanh toán bị
sai lệch.
2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục Nợ phải trả
GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

19

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

Quy trình kiểm toán BCTC của KTV độc lập bao gồm ba giai đoạn chính:
chuẩn bị, thực hiện v à hoàn thành kiểm toán.
2.2.1 Giai đo ạn chuẩn bị kiểm toán
Tiền kế hoạch là quá trình KTV tiếp cận khách hàng để thu thập những thông
tin cần thiết nhằm giúp cho KTV hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng
phục vụ khách hàng ... Trên cơ sở đó, KTV và khách hàng sẽ ký hợp đồng kiểm toán
hoặc thư cam kết kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc thu thập thông tin về đặc điểm hoạt động
kinh doanh, tìm hiểu về HTKSNB, xác định mức trọng yếu... để lập kế hoạch và
chương trình kiểm toán, mục đích để nâng cao tính hữu hiệu và hiệu quả chung của
cuộc kiểm toán.
2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
a. Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ

Tìm hiểu về môi trường kiểm soát: KTV cần có đầy đủ kiến thức để hiểu biết
về các nhân tố trong môi trường kiểm soát, trong đó quan trọng nhất là hiểu biết về
thái độ, nhận thức, và hành động có liên quan đến môi trường kiểm soát của nhà
quản lý.
Tìm hiểu về đánh giá rủi ro: KTV cần phải biết về quá trình đánh giá rủi ro của
người quản lý đơn vị bao gồm phương thức nhận dạng rủi ro, mức độ quan tâm đến
việc đánh giá rủi ro và vấn đề kiểm soát rủi ro.
Tìm hiểu về thông tin và truyền thông: Tìm hiểu các loại nghiệp vụ chính trong
đơn vị, xem xét việc xử lý các nghiệp vụ, tìm hiểu tiến trình lập BCTC.
Tìm hiểu về các hoạt động kiểm soát : Để hiểu biết, KTV phải cân nhắc kết quả
đạt đ ược trong quá trình tìm hiểu về những bộ phận khác của KSNB (môi trường
kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông) để xem liệu có cần tìm hiểu
thêm về các hoạt động kiểm soát hay không? Bởi vì KTV có thể đã có những hiểu
biết về hoạt động kiểm soát thông qua quá trình tìm hiểu các bộ phận khác.
Tìm hiểu về việc giám sát: Cuối cùng KTV cần phải tìm hiểu những hoạt
động giám sát có liên quan đến việc lập BCTC và chúng có ảnh hưởng đến
HTKSNB như thế nào? Việc trao đổi với các nhà quản lý là phương pháp thường
được sử dụng để tìm hiểu về vấn đề này.
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

20

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của HTKSNB trong việc

ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. VSA 315 quy định: “Dựa trên sự hiểu
biết hệ thống kế toán và HTKSNB, KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá ban đầu
về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.” Cuối cùng, việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát cho từng
cơ sở dẫn liệu của BCTC phải dựa trên bằng chứng thu thập được qua bước tìm
hiểu KSNB và từ phép thử Walk -through.
Khi đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV thường dự kiến ở mức cao nhất có thể
có, ngay cả khi họ đã hiểu khá thấu đáo về thiết kế và vận hành của các thủ tục
kiểm soát . Để đi đến kết luận chính thức là mức rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối
đa, KTV cần phải bổ sung thêm những bằng chứng có được từ kết quả thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát.
Khi đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu, KTV có thể diễn tả
theo định l ượng (thí dụ rủi ro kiểm soát của nghiệp vụ chi quỹ do không ngăn ch ặn
hoặc phát hiện được sai phạm vì không phê chuẩn là 20%), hoặc có thể diễn tả
theo định tính với ba mức thấp, trung bình và cao (thí d ụ rủi ro kiểm soát của nghiệp
vụ chi quỹ l à thấp).
Thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát (còn được gọi là thử nghiệm tuân thủ) là những thử
nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận
hành của HTKSNB. Những thử nghiệm kiểm soát được sử dụng để kiểm tra sự hữu
hiệu của HTKSNB gồm:
 Phỏng vấn.
 Kiểm tra tài liệu.
 Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát.
Sai sót tiềm tàng/ cơ sở
dẫn liệu
1. Các chứng từ (phiếu đề
nghị mua hàng, đơn đặt
hàng, phiếu nhập kho …)
không được đánh số liên

tục, không có chữ ký của
những người có liên quan.
2. Quy tắc bất kiêm nhiệm
không được tuân thủ.

Thủ tục kiểm soát

Thử nghiệm kiểm soát

Tất cả các chứng từ phải
được đánh số thứ tự trước
khi sử dụng và phải có đầy
đủ chữ ký của những
người có liên quan.

KTV chọn mẫu nghiệp vụ
phát sinh, yêu cầu đơn vị
cung cấp các loại chứng từ
có liên quan để kiểm tra.
Thực hiện kiểm tra đồng
thời các chứng từ chưa
được sử dụng.
Quan sát sự phân chia
trách nhiệm giữa các bộ
phận trong công ty.

Phân chia trách nhiệm
giữa các bộ phận:
Bộ phận kế toán, thủ quỹ
và xét duyệt công nợ.


GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

21

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC
Bộ phận mua hàng, kho và
kế toán phải trả.
3. Trước khi xác nhận thanh Thực hiện kiểm tra, đối
toán, chứng từ thanh toán
chiếu nội dung trên chứng
không được kiểm tra tính
từ thanh toán với các
hợp lệ (đối chiếu nội dung chứng từ có liên quan
trên phiếu chi với đơn đặt trước khi thanh toán.
hàng, hoá đơn, phiếu nhập Đóng dấu xác nhận lên
kho …). Phiếu chi được sử những phiếu chi đã chi để
dụng lại để chi thêm tiền
tránh việc tái sử dụng lại.
không được đóng dấu xác
nhận.
4. Phiếu nhập kho hoặc báo
Ngay khi nhận được hàng
cáo nhận hàng không được thủ kho phải lập ngay
lập ngay khi nhận hàng.
phiếu nhập kho hoặc báo
cáo nhận hàng.


Chọn mẫu một số chứng
từ thanh toán để kiểm tra
tính hợp lệ:
Đối chiếu nội dung trên
chứng từ thanh toán với
các chứng từ như đơn đặt
hàng, hoá đơn, phiếu nhập
kho, …
Kiểm tra việc đóng dấu
lên những phiếu chi đã
thực hiện thanh toán.
Quan sát quá trình nhận
hàng tại công ty đồng thời
phỏng vấn thủ kho về việc
nhận hàng

(Nguồn: Giáo trình kiểm toán Đại học Tây Đô)

Cần lưu ý rằng kết quả thử nghiệm kiểm soát chỉ cho biết về thiết kế và vận hành
của HTKSNB hơn là tính xác thực của số liệu tr ên BCTC.
Khi thiết kế những thử nghiệm kiểm soát cần thực hiện, KTV cần cân nhắc giữa
loại bằng chứng cần thu thập và chi phí để thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
b. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Thủ tục phân tích
Để đảm bảo tính hợp lý chung của nợ phải trả, KTV có thể tính một số chỉ tiêu
dưới đây và so sánh với năm trước để nhận dạng các biến động bất thường và tìm hiểu
nguyên nhân:
- Tỷ lệ nợ phải trả ng ười bán trên tổng giá trị hàng mua trong k ỳ;
- Tỷ lệ nợ phải trả ng ười bán trên tổng nợ ngắn hạn.

Một thủ tục phân tích khác là KTV nghiên cứu số liệu chi tiết nợ phải trả theo
từng ng ười bán để phát hiện những điểm bất thường. Chẳng hạn so sánh số liệu của
từng ng ười bán với số liệu của chính họ trong các năm trước, như so sánh s ố liệu
mua vào, số dư cuối kỳ…
Yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số dư chi tiết nợ phải trả để đối chiếu với
sổ cái và sổ chi tiết.
KTV yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số dư chi tiết nợ phải trả vào thời điểm
khóa sổ, sau đó kiểm tra tổng số và đối chiếu với sổ cái v à các sổ chi tiết. Nếu số
liệu trên bảng không thống nhất với sổ cái hoặc các sổ chi tiết, cần phải tìm hiểu
GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

22

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

nguyên nhân, thí dụ có thể trao đổi với nhân viên của đơn vị để tìm kiếm sai lệch và
đề nghị bút toán điều chỉnh thích hợp.
Cần lưu ý rằng sự thống nhất giữa số liệu của bảng này với sổ sách chưa phải
là bằng chứng đầy đủ về toàn bộ khoản phải trả. Thí dụ như các hóa đơn vào thời điểm
cuối năm vẩn có thể không được ghi chép đúng kỳ trên cả sổ chi tiết lẫn sổ cái.
Gửi thư xác nhận một số khoản phải trả
Việc xin xác nhận thường được thực hiện đối với tất cả các nhà cung cấp chủ
yếu của đơn vị, dù rằng số dư cuối kỳ có thể rất thấp hoặc bằng không. Để nhận
diện các đối tượng này, KTV có thể xem trên sổ chi tiết, hoặc phỏng vấn nhân
viên đơn vị.
Một số đối tượng khác cũng cần xác nhận, đó là các nhà cung cấp không
cung cấp bảng kê hóa đơn hàng tháng; các khoản phải trả có tính chất bất thường; các

khoản phải trả cho các bên liên quan; các khoản phải trả được thế chấp bằng tài sản
… Đây là những khoản phải trả có rủi ro cao tức có khả năng xảy ra sai lệch về số
tiền hoặc khai báo.
Cần lưu ý rằng thủ tục xác nhận trong kiểm toán các khoản phải trả không
mang tính chất bắt buộc như đối với nợ phải thu, xuất phát từ những lý do sau đây:
- Vấn đề đáng quan tâm nhất khi kiểm tra khoản phải trả là phát hiện các
khoản không được ghi chép. Thế nhưng, nhìn chung thủ tục xác nhận không
cung cấp bằng chứng rằng mọi khoản phải trả đều được ghi chép, ngoại trừ việc gửi
thư xác nhận về các khoản phải trả có số dư cuối kỳ rất thấp hoặc bằng không như đã
nêu trên;
- Ngoài thư xác nhận, KTV còn có những bằng chứng đáng khác có độ tin cậy
cao đối với nợ phải trả. Đó là những bằng chứng do bên ngoài lập, như hóa đơn của
người bán, bảng kê các hóa đơn hàng tháng của người bán… Trong khi đó đối với
kiểm toán nợ phải thu thường sẽ không có các bằng chứng có độ tin cậy tương tự.
- Nhiều khoản phải trả nằm trong số dư cuối năm có thể đã được đơn vị thanh
toán vào đầu năm sau, nghĩa là trước khi KTV hoàn thành kiểm toán. Đây cũng là
một bằng chứng có giá trị về các khoản phải trả đã được ghi chép.
Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan
KTV lựa chọn một số khoản phải trả trên số dư chi tiết cuối năm, để kiểm
tra chứng từ gốc và các tài liệu có liên quan, như là chứng từ thanh toá n, hóa đơn,
đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, …

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

23

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC


Đối với các đơn vị sử dụng hệ thống chứng từ thanh toán, việc kiểm tra khá
thuận tiện vì các số dư chi tiết nợ phải trả đã thể hiện sẵn trong những hồ sơ
chứng từ thanh toán chưa trả tiền. Khi được thanh toán, đơn vị sẽ chuyển các
chứng từ thanh toán n ày sang hồ sơ chứng từ thanh toán đã trả tiền. Do công việc này
tiến hành hàng ngày, nên đơn vị cần lưu lại bảng kê chứng từ thanh toán chưa
thanh toán vào thời điểm khóa sổ. Bảng kê này bao gồm tên người bán, số chứng từ
thanh toán, ng ày và số tiền phải trả.
Kiểm tra bảng chỉnh hợp nợ phải trả với bảng kê hóa đơn hàng tháng
của người bán
Căn cứ bảng kê hóa đơn hàng tháng của người bán đã gửi cho đơn vị trong
tháng, nhân viên c ủa đơn vị sẽ đối chiếu các số liệu này với số dư trên sổ chi tiết để
lập một bảng chỉnh hợp, và thuyết minh sự khác biệt số liệu (nếu có) giữa hai bên. Sự
khác biệt này có thể do nhầm lẫn, sai sót trong ghi chép của một bên, nhưng cũng
có thể do khác biệt về thời điểm khóa sổ. Trong trường hợp đơn vị có tiến hành
chỉnh hợp, KTV chỉ cần kiểm tra lại các bước chỉnh hợp này xem có đư ợc thực hiện
chính xác hay không.
Nếu đơn vị không tiến hành việc chỉnh hợp, KTV có thể thực hiện. Khi
KSNB đối với nợ phải trả là yếu kém, KTV cần kiểm tra sổ công văn đến để xem
đơn vị đã nhận được mọi bảng kê của người bán hay chưa. Một trong những khác
biệt về số liệu giữa đơn vị và người bán có thể được phát hiện nhờ chỉnh hợp, đó là
khoảng người bán tính cho những lô hàng đã gửi đi, thế nhưng đơn vị vẫn chưa
nhận được, hoặc chưa ghi chép. Dù rằng về lý thuyết thì tất cả hàng hóa đều được
chuyển giao thì phải ghi vào HTK của người mua, thế nhưng thông thư ờng thì đơn
vị mua lại không ghi chép các khoản này cho đến khi họ nhận được hàng. Vì vậy,
cần lập danh sách các khoản hàng đang đi đường, và căn cứ mức trọng yếu để điều
chỉnh cho thích hợp.
Một thủ tục khác của thủ tục này là đảm bảo sự phân kỳ chính xác của số dư nợ
phải trả. Sự phân kỳ nợ phải trả có mố i quan hệ chặt chẽ với việc khóa sổ của hóa
đơn mua hàng và giúp xác định số dư HTK. Vì thế, khi quan sát kiểm kê HTK

vào thời điểm khóa sổ, KTV nên ghi chép lại số hiệu của các phiếu nhập kho cuối
cùng, chúng sẽ được đối chiếu với những hóa đơn tương ứng của người bán trên
bảng kê các khoản phải trả vào thời điểm khóa sổ:
- Các hóa đơn tương ứng với những phiếu nhập kho từ phiếu nhập kho cuối cùng
trở về trước phải được ghi nhận trong nợ phải trả cuối kỳ;

GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

24

SVTH: Từ Phúc Hậu


Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp tại SVC

- Ngược lại, các hóa đơn tương ứng với những phiếu nhập kho sau phiếu nhập
kho cuối cùng sẽ không được phép tính vào nợ phải trả cuối kỳ, trừ trường hợp đang
đi đường;
Nói cách khác, việc khóa sổ cuối năm phải bảo đảm rằng các lô hàng đã nhận
vào ngày cuối niên độ sẽ được ghi vào nợ phải trả đồng thời với biên bảng kiểm kê
tồn kho.
Tìm kiếm các khoản nợ phải trả không được ghi chép
Đây là một nội dung quan trọng trong kiểm toán nợ phải trả. Ngoài các thủ tục
được phát hiện đã được giới thiệu như là gửi thư xác nhận, chỉnh hợp, phân tích…
KTV còn có thể áp dụng những thủ tục kiểm tra sau đây:
* Kiểm tra các nghiệp vụ sau thời điểm khóa sổ: Thông qua việc xem xét các
khoản thực chi vào đầu niên độ sau, KTV có thể phát hiện các khoản chi quỹ thí dụ như các khoản chi tiền điện, tiền thuê nhà…nhưng l ại thuộc về chi phí của
tháng cuối niên độ kiểm toán.
Để đảm bảo cơ sở dồn tích, các khoản chi phí này đáng lẽ phải được đơn vị tính
vào chi phí của niên độ, đồng thời làm phát sinh các khoản phải trả vào cuối kỳ; thế

nhưng họ không ghi chép đúng kỳ, mà lại ghi vào niên độ thực chi.
* Xem xét các tài liệu có khả năng chứa đựng các khoản nợ phải trả không được
ghi chép:
- Các trường hợp hàng về nhưng chưa có hóa đơn, hay hóa đơn đã về mà hàng
chưa nhận được: KTV cần nghiên cứu các hồ sơ mua hàng dở dang của đơn vị;
- Các chứng từ được phát hành sau thời điểm khóa sổ: KTV cần xem xét cẩn
thận để phát hiện những khoản thực tế phát sinh trước thời điểm khóa sổ;
- Các hóa đơn của người bán nhận được sau ngày kết thúc niên độ vì có thể
những hóa đơn này thực sự thuộc niên độ kiểm toán nhưng sau khi gửi hàng đi vài
ngày thì người bán mới gửi hóa đơn, do đó chúng phải được ghi vào nợ phải trả của
niên độ.
Một vấn đề khác mà KTV cần lưu ý là có hai trường hợp ghi thiếu nợ phải
trả, đó l à:
(1) Ghi thiếu nợ phải trả, đồng thời ghi thiếu một tài sản.
(2) Ghi thiếu một khoản p hải trả, đồng thời ghi thiếu một chi phí.
Trong hai trường hợp này, trường hợp thứ hai sẽ gây ảnh hưởng trọng yếu hơn
vì nó làm lợi nhuận bị biến đổi. Đối với trường hợp thứ nhất, KTV thường chỉ đề
nghị điều chỉnh khi nó gây ảnh hưởng quan trọng đến BCTC. Tuy nhiên, cũng cần
GVHD: Nguyễn Quang Nhơn

25

SVTH: Từ Phúc Hậu


×