Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

một số giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không tại công ty tnhh cpn dhl vnpt khu vực thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 99 trang )

ĐỀ TÀI

CHUYÊN NGÀNH : THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
M
ỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN H
ÀNG HÓA
TNHH CPN DHL-VNPT KHU VỰC TP HỒ CHÍ MINH
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TH.S MAI XUÂN ĐÀO
TP.HCM, NĂM: 05-2013
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
PHẠM TẤN KHUÊ
LỚP : LTDH7TM1 KHÓA: 7
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam – quốc gia đang trên đà phát triển nhanh chóng, sánh vai cùng với các
cường quốc trên trường quốc tế. Để phát triển đất nước chúng ta đã luôn ưu tiên cho
hoạt động kinh doanh sản xuất và đặc biệt là xuất khNu nhằm tạo động lực để công
nghiệp hóa đất nước. Kể từ khi gia nhập vào tổ chức WTO, chúng ta càng có nhiều
điều kiện để xây dựng và phát triển đất nước thêm giàu mạnh. Sự phát triển, xu hướng
thương mại quốc tế đã đạt đến mức biên giới quốc gia giữa các nước chỉ mang ý nghĩa
về mặt hành chính. Hàng hóa lưu thông giữa các nước dễ dàng hơn như khi các nước
cam kết trước khi gia nhập vào các khối kinh tế, khu vực thương mại tự do. Đó cũng
là sự thuận lợi mang đến cho các khối ngành làm cầu nối kinh doanh xuất khNu giữa
các quốc gia đó là các công ty logictis, vận tải và nhất là các công ty chuyển phát
nhanh. Là một trong những công ty hàng đầu trên thế giới về lĩnh vực chuyển phát
nhanh, DHL giải quyết bài toán về thời gian cho việc xuất khNu cũng như nhập khNu
các loại hàng hóa giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.


Gia nhập vào Việt Nam từ những năm 1988, đến hiện tại, công ty DHL đã tròn 25
tuổi, với nhiều kinh nghiệm trên lĩnh vực giao nhận chuyển phát nhanh. Cùng với các
công ty giao nhận khác tham gia phục vụ cho khách hàng là các công ty trên toàn quốc
cùng với các cá nhân- thượng đế khó tính, công ty đã góp phần là một chất xúc tác đặc
biệt thúc đNy nền kinh tế quốc dân phát triển, mở đường vận tải hàng không cũng có
nghĩa là mở rộng về kinh tế, quan hệ chính trị và giao lưu văn hóa xã hội.
Để mang lại cho khách hàng một dịch vụ chất lượng , là cầu nối tốt nhất các công ty
giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới, công ty DHL phải không ngừng nâng cao
chất lượng quy trình giao nhận, kịp thời thây đổi với những yêu cầu của thực tế. Xuất
phát từ ý nghĩa đó, em xin phép được chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện quy
trình giao nhận hàng hóa xuất khu bằng đường hàng không tại công ty TNHH
CPN DHL VNPT khu vực thành phố Hồ Chí Minh”.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thấy rõ được thực trạng của quy trình giao nhận hàng xuất khNu của công ty, từ đó có
thể đề xuất được những giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận, giúp
cho công ty có thể đạt được hiệu quả cao hơn.
Phân tích và đánh giá tình hình giao nhận hàng xuất khNu bằng đường hàng không tại
công ty TNHH CPN DHL-VNPT khu vực thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
2010-2012, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao
nhận hàng xuất khNu bằng đường hàng không, giúp công ty nói riêng và các doanh
nghiệp kinh doanh hoạt động giao nhận của Việt Nam nói chung nâng cao hiệu quả
trong thời gian tới.
DỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu : Do lĩnh vực hoạt động của công ty tương đối rộng nên đề tài chỉ
tập trung vào lĩnh vực hoạt động giao nhận hàng xuất khNu bằng đường hàng không
tại công ty .
Đối tượng nghiên cứu: Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khNu bằng

đường hàng không tại công ty TNHH CPN DHL-VNPT.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại địa điểm là công ty TNHH CPN DHL-VNPT khu vực
thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng để phân tích trong đề tài là số liệu được thu thập trong thời gian 3
năm, từ 2010 đến 2012. Thời gian thực hiện đề tài là 12 tuần từ ngày 25/02/2013 đến
hết ngày 18/05/2013.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Vùng nghiên cứu của đề tài là các số liệu kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất
khNu của Công ty TNHH CPN DHL-VNPT thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được cung cấp từ các bảng báo cáo và tài liệu có liên quan đến tình
hình hoạt động dịch vụ giao nhận tại công ty.
Ngoài ra số liệu thứ cấp cũng được thu thập từ các báo cáo và các ấn phNm kinh tế
khác trên các website.
Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp phân tích số tương đối để phân tích tình hình hoạt động dịch vụ
giao nhận của công ty, phương pháp phân tích các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, phương pháp tính số trung bình, so sánh số liệu tuyệt đối và tương
đối, phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố.
BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục các bảng biểu thì bài báo cáo gồm có:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về quy trình giao nhận hàng xuất khu bằng đường hàng
không
Chương 2:
Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khu đường hàng không tại

công ty TNHH CPN DHL VNPT khu vực thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3:
Giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng xuất khu bằng đường
hàng không tại công ty TNHH CPN DHL VNPT khu vực thành phố Hồ Chí Minh.

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại giảng đường đại học, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của Quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè. Chính sự giúp đỡ ấy đã
giúp cho em thêm nhiều sức mạnh hơn để học tập và lao động, phấn đấu thành một
thành viên có ích cho xã hội.
Với lòng biết ơn sâu sắc, chân thành, em xin được gửi đến Quý Thầy Cô Trường
Đại học Tài Chính và đặc biệt là Quý Thầy Cô Khoa Thương Mại đã quyền đạt cho
em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ths Mai Xuân Đào, cô đã tận tâm hướng dẫn để em
hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp . Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của
cô thì em khó có thể hoàn thiện được bài làm được. Một lần nữa em xin chân thành
cảm ơn cô.
Bài Chuyên đề tốt nghiệp được em thực hiện trong thời gian gần 12 tuần. Tuy nhiên
vì còn hạn chế về mặt kiến thức, thời gian cho nên bài làm của em sẽ còn nhiều hạ
chế, thiếu sót. Vì thế em rất mong nhận được sự góp ý của Quý Thầy Cô và các bạn
để bài làm của em hoàn thiện hơn.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………

………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………
………………………… ………… ……………

i

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯỜNG

HÀNG KHÔNG

1.1

Vận tải hàng hóa bằng đường hàng không 1

1.1.1

Quá trình hình thành phát triển 1

1.1.2

Đặc điểm vận tải hàng hóa bằng đường hàng không. 2

1.1.3


Vai trò vận tải hàng hóa bằng đường hàng không 3

1.1.4

Cơ sở vật chất của vận tải hàng không 3

1.1.4.1

Cảng hàng không 3

1.1.4.2

Máy bay 4

1.1.4.3

Thiết bị xếp dỡ, di chuyển hàng hóa trên mặt đất 4

1.1.5

Các tổ chức vận tải hàng không 5

1.1.5.2

Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA 5

1.1.5.3

Hiệp hội các tổ chức giao nhận quốc tế FIATA 6


1.1.5.4

Đại lý hàng hóa hàng không IATA ( Air Cargo Agency ) 6

1.1.6

Cước vận tải hàng không 6

1.1.6.1

Khái niệm 6

1.1.6.3

Các loại cước hàng không 8

ii

1.2

Khái niệm chung về giao nhận hàng hóa xuất kh"u đường hàng không 9

1.2.1

Khái niệm 9

1.2.2

Nội dung cơ bản của nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất kh"u 10


1.2.3

Quy trình cơ bản giao nhận hàng hóa xuất kh"u bằng đường hàng không . 11

1.3

Các bên tham gia vào quy trình giao nhận hàng hóa xuất kh"u 12

1.3.1

Người xuất kh"u 12

1.3.2

Cơ quan ban ngành 13

1.3.3

Công ty dịch vụ 13

1.4

Các chứng từ trong giao nhận hàng hóa xuất kh"u đường hàng không 14

1.4.1

Giấy gửi hàng bằng đường hàng không ( AirWay Bill ) 14

1.4.2


Hóa đơn thương mại ( Invoice ) 14

1.4.3

Bảng kê chi tiết hàng hóa (Packing list ): 14

1.4.4

Các chứng từ khác: 15

1.5

Cơ sở pháp lý cho hoạt động giao nhận hàng không 15

1.6

Kinh nghiệm tổ chức hoạt động hàng không và giao nhận hàng không tại
một số quốc gia và công ty 17

1.6.1.

Hàn Quốc – chính sách bầu trời mở cho ngành hàng không 18

1.6.3.

Fedex Express- nơi làm việc tốt nhất thế giới 19

1.6.4.


VietNam Airline – hãng hàng không quốc gia Việt Nam 20


iii

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH CPN DHL-VNPT KHU VỰC THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1

Giới thiệu công ty TNHH CPN DHL-VNPT 21

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển 21

2.1.2.1

Chức năng của công ty 24

2.1.2.2

Nhiệm vụ của công ty 25

2.1.3

Cơ cấu tổ chức 25


2.1.4

Hệ thống mạng lưới cơ sở tại Việt Nam 27

2.1.5

Tình hình kinh doanh tại công ty TNHH DHL VNPT 27

2.1.5.1

Kết quả hoạt động kinh doanh 27

2.1.5.2

Thị trường và khách hàng tại Việt Nam 30

2.1.5.3

Vị thế cạnh tranh của công ty tại địa bàn 30

2.2

Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất kh"u đường hàng không tại
công ty TNHH CPN DHL VNPT khu vực Thành phố Hồ Chí Minh 31

2.2.1

Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hóa xuất kh"u 32


2.2.2

Phân tích chi tiết quy trình 32

2.2.2.1

Hẹn giờ đến lấy hàng 33

2.2.2.2

Nhận hàng 34

iv

2.2.2.3

Khai thác hàng đi tại khu vực trung tâm dịch vụ 34

2.2.2.4

Khai thác hàng đi tại khu vực trung tâm khai thác SGN GTW 37

2.2.2.4.1

Hải quan kiểm tra chứng từ hàng hóa 37

2.2.2.4.2

Chuyển hàng vào trung tâm 40


2.2.2.4.3

Phân luồng vận tải 40

2.2.2.5

Giải đáp thắc mắc cho khách hàng và các yêu cầu khác 42

2.3

Các yếu tố ảnh hưởng quy trình giao nhận hàng xuất kh"u tại công ty
TNHH CPN DHL VNPT khu vực thành phố Hồ Chí Minh 42

2.3.1

Các yếu tố bên trong công ty 42

2.3.1.1

Cách thức tổ chức quy trình 42

2.3.1.2

Nhân viên tại công ty 43

2.3.1.2.1

Nhân viên khai thác tại trung tâm dịch vụ khách hàng 43

2.3.1.2.1.1


Nhân viên giao nhận 44

2.3.1.2.1.2

Nhân viên khai thác tại trung tâm dịch vụ khách hàng 45

2.3.1.2.1.3

Nhân viên khai thác tại trung tâm khai thác SGN GTW 46

2.3.1

Khoa học kỹ thuật và công nghệ 49

2.3.2

Các yếu tố bên ngoài công ty 51

2.3.2.1

Yếu tố pháp luật 51

2.3.2.2

Yếu tố cơ sở hạ tầng, công nghệ 53

2.3.2.3

Yếu tố thị trường trong và ngoài nước 53


v

2.3.2.4

Yếu tố khách hàng 54

2.4

Đánh giá quy trình giao nhận hàng hóa xuất kh"u đường hàng không tại
công ty TNHH CPN DHL VNPT khu vực thành phố Hồ Chí Minh 55

2.4.1

Các mặt tích cực 55

2.4.1.1.

Quy trình giao nhận ngày càng hoàn thiện hơn 55

2.4.1.2.

Thời gian xử lý hàng hóa 56

2.4.2

Các mặt hạn chế 59

2.4.2.1.


Những mặt hạn chế từ nhân viên 59

2.4.2.2.

Hàng điện tử bị giữ lại nhiều 60

2.4.2.3.

Phần mềm hệ thống của công ty 60

2.4.2.4.

Tính thực tế của chương trình đào tạo 60










vi

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG TẠI CÔNG TY TNHH CPN DHL VNPT
KHU VỰC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


3.1.

Mục tiêu kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2013-2015. 62

3.2.

Phân tích SWOT hoạt động giao nhận hàng hóa xuất kh"u đường hàng
không tại công ty TNHH DHL – VNPT khu vực thành phố Hồ Chí Minh 63

3.2.1

Điểm mạnh ( Strengths ) 63

3.2.2

Điểm yếu ( Weaknesses ) 65

3.2.3

Cơ hội ( Opportunities: 67

3.2.4

Thách thức ( Theat ) 68

3.3

Giải pháp từ phía công ty nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng xuất
kh"u bằng đường hàng không khu vực thành phố Hồ Chí Minh 72


3.3.1.

Điều chỉnh quy trình giao nhận hàng từ khách hàng 72

3.3.2.

Các yêu cầu chung về hàng hóa và bộ chứng từ hàng xuất 73

3.3.2.1.

Kiểm tra chứng từ hàng xuất 73

3.3.2.2.

Thông báo yêu cầu giấy phép 73

3.3.2.3.

Hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm 74

3.3.3.1.

Nhân viên giao nhận 75

3.3.3.2.

Nhân viên chăm sóc khách hàng 75

3.3.3.3.


Nhân viên khai thác tại trung tâm khai thác SGN GTW 76

vii

3.3.4.

Ứng dụng khoa học kỹ thuật – công nghệ 76

3.3.5.

Cung cấp dịch vụ hỗ trợ xin phép 77

3.4.

Kiến nghị nhà nước và cơ quan ban ngành nhằm hoàn thiện quy trình giao
nhận hàng hóa xuất kh"u. 77

3.4.1

Hoàn thiện thủ tục hành chính, Hải Quan 78

3.4.2

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, công nghệ 78

3.4.3.

Kiểm soát giá cả xăng dầu 80


3.4.4.

Hỗ trợ xúc tiến thương mại 80


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG
1.1 Vận tải hàng hóa bằng đường hàng không
1.1.1 Quá trình hình thành phát triển
Vào ngày 17 tháng 12 năm 1903, Anh em nhà Wright đã bay thành công trên một chiếc
máy bay tự thiết kế, tuy nhiên máy bay chỉ bay được một quãng đường ngắn. Chính phát
minh mang tính chất lịch sử của hai Ông đã tạo nên một phương tiện vận tải hiện đại
trong thời đại ngày nay, mở ra kỷ nguyên làm chủ bầu trời của con người.

Từ khi được ứng dụng trong chiến tranh để vận chuyển khí tài, con người, hàng hóa, cho
đến thập niên 1950, việc phát triển máy bay phản lực dân dụng ngày càng lớn mạnh. Con
người sử dụng nhiều máy bay hơn vận chuyển hàng hóa và con người để phục vụ cho
phát triển kinh tế. Các tuyến vận tải hàng không như một mạng lưới khổng lồ bao phủ
khắp địa cầu mà các điểm nút chính là các sân bay quốc tế. Chính điều này đã mở rộng
mối quan hệ toàn cầu không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn cả trong giao thoa văn hóa,
xã hội.

Tại Việt Nam, ngành hàng không dân dụng được bắt đầu từ ngày 8 tháng 6 năm 1951,
với dấu ấn của hãng hàng không dân dụng đầu tiên Air VietNam. Với số vốn 18 triệu
piaste tương đương 306 triệu Franc Pháp, hãng được thành lập bởi 6 cổ đông ban đầu là
chính phủ Quốc Gia Việt Nam, hãng Air France, hãng vận tải hàng không Đông Dương,
Vận tải Biển, Hiệp hội hàng không vận tải và hãng Aigle Azur Indochine.


Tháng 4 năm 1993, hãng hàng không Quốc Gia Việt Nam ( VietNam AirLines ) được
thành lập và là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Cục Hàng Không Dân dụng Việt Nam.

2

Ngày 27 tháng 5 năm 1996, thủ tướng Võ Văn Kiệt ký quyết định thành lập Tổng công ty
Hàng Không Việt Nam trên cơ cở sáp nhập 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hoạt
động hàng không mà hãng Hàng Không Việt Nam là nòng cốt. Xét riêng về vận tải hàng
hóa tại Việt Nam, trong giai đoạn vừa qua, lĩnh vực này tại nước ta đã có sự phát triển
tốt, với số lượng vận tải qua các năm tăng mạnh theo sự phát triển của kinh tế.

Năm 2010, thị trường vận chuyển hàng hóa tại nước ta đạt 10,7 triệu lượt khách, 340
nghìn tấn hàng hóa, tăng tương ứng 20% và 37% so với năm 2009. Sang năm 2011, tổng
lượng vận chuyển hàng không của nước ta đạt 23,7 triệu lượt hành khách, 474 nghìn tấn
hàng hóa tăng tương ứng 12,3% về hành khách và 3% về hàng hóa so với năm 2010.

Qua các thông tin trên, ta nhận thấy được lĩnh vực vận tải nói chung và hàng hóa nói
riêng có rất nhiều cơ hội phát triển trong tương lai. Ngoài ra, sự phát triển của nền kinh tế
cũng là thách thức ảnh hưởng đến sự phát triển của vận tải trong tương lai.
1.1.2 Đặc điểm vận tải hàng hóa bằng đường hàng không.
Vận tải hàng không phát triển được trong các năm qua đó là nhờ khả năng đặc biệt của
lĩnh vực này mà các lĩnh vực vận tải khác không đáp ứng được. Vận tải hàng không nhạy
cảm về thời gian, hoàn toàn phù hợp với sự yêu cầu, và tốc độ của sự phát triển của công
nghệ thông tin hiện tại. Nhiều trường hợp, người ta rất cần giao hàng gấp món hàng nào
đó thật nhanh chóng, vận tải hàng không hoàn toàn đáp ứng được điều này. Vận tải hàng
không có tốc độ vận tải thuộc hàng nhanh nhất trên thế giới, gấp 27 lần vận tải đường
biển, 10 lần so với ô tô và 8 lần so với tàu hỏa. Điều này giúp cho thời gian vận tải giảm
đi rất nhiều, đáp ứng hoàn toàn cho các yêu cầu giao hàng nhanh.


Bên cạnh đó, khoa học phát triển của hàng không thích hợp cho các lô hàng giá trị cao,
quý hiếm, mau hỏng, giúp cho các mặt hàng này có thể tránh được tác động của thời
gian. Không những thế, vận tải hàng không đáp ứng được các yêu cầu xã hội trong các
thời điểm đặc biệt. Các loại máy bay vận tải hàng hóa có thể mang theo khối lượng lớn
hàng hóa, chống chịu được thiên tai giúp mang hàng nhanh đến vùng trọng điểm viện trợ
khNn cứu trợ thiên tai.
3


Ngoài ra, để vận hành được vận tải hàng không cần sự trang bị hoàn hảo về khoa học kỹ
thuật như sân bay, đài kiểm soát, khí tượng, thông tin v.v /. chính đây là yếu tố làm cho
cước vận tải hàng không cao nhất so với các phương tiện vận tải còn lại. Tính an toàn của
vận tải hàng không rất cao và hành trình đều dặn. Tuy nhiên, tổn thất khi có rủi ro xảy ra
rất lớn và không lường trước được.

Với các đặc điểm như thế sẽ đi đôi với yêu cầu trình độ con người rất là lớn, vì thế khi
đến với dịch vụ vận tải hàng không, khách hàng sẽ luôn được phục vụ một cách tốt nhất.
1.1.3 Vai trò vận tải hàng hóa bằng đường hàng không
Vận tải nói chung và vận tải hàng hóa bằng đường hàng không nói riêng có vai trò rất
quan trọng trong nền kinh tế ngày nay. Vận tải hàng hóa đường hàng không giúp mở
rộng giao thương kinh tế giữa các quốc gia với nhau. Với tốc độ vận chuyển cao và giới
hạn thời gian giảm tới mức thấp nhất, vận chuyển hàng đường hàng không giúp cung cấp
hàng hóa nhanh nhất phù hợp với yêu cầu của khách hàng.

An toàn cao cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến giúp mang lại sự an toàn
cho hàng hóa cao hơn các hình thức giao nhận khác. Khách hàng sẽ có được sản phNm an
toàn, ít có hư hao gì.

Với một quốc gia đang phát triển thì sự phát triển của vận tải hàng hóa bằng đường hàng
không còn giúp đánh giá được năng lực quản lý của nhà nước, trình độ kỹ thuật và khả

năng kinh tế của quốc gia đó.
1.1.4 Cơ sở vật chất của vận tải hàng không
Cơ sở vật chất của vận tải hàng không gồm có: cảng hàng không, máy bay và các phương
tiện máy móc xếp dỡ chuyên dùng khác.
1.1.4.1 Cảng hàng không
4

Theo luật hàng không dân dụng Việt Nam thì cảng hàng không là một tổ hợp công trình
bao gồm sân bay, nhà ga và trang thiết bị, công trình mặt đất cần thiết khác được sử dụng
phục vụ cho máy bay đi và đến thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng không.

Sân bay là một phần xác định trên mặt đất hoặc trên mặt nước được sử dụng làm nơi cho
máy bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay bao gồm toàn bộ diện tích trên mặt đất,
cùng cơ sở hạ tầng gồm một hay nhiều đường băng, nhà ga, kho hàng, phương tiện, thiết
bị phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa và khách.
1.1.4.2 Máy bay
Máy bay chính là phương tiện vận tải chính của vận tải hàng hóa. Có các loại máy bay
dân dụng như sau:
Máy bay chở khách
Có nhiệm vụ chính là chở hàng khách nhưng vẫn có thể chở hàng và chở ở khoang bụng
dưới. Số lượng hàng hóa bị hạn chế nhưng số chuyến nhiều vì vừa chở hàng và khách.
Máy bay chở hàng
Chuyên dùng để chở hàng hóa, khối lượng rất lớn nhưng ngược lại chi phí hoạt động rất
cao nên chỉ có các hãng không lớn mạnh, các công ty giao nhận lớn sử dụng riêng.
Máy bay kết hợp
Là loại dùng để chuyên chở cả khách hàng và chở khách trên khoang chính và khoang
bụng. Máy bay tạo cơ hội cho việc tùy chỉnh số lượng chuyên chở theo nhu cầu.
1.1.4.3 Thiết bị xếp dỡ, di chuyển hàng hóa trên mặt đất
Để tạo điều kiện nâng cao khả năng phục vụ, các cơ sở đều sử dụng rất nhiều máy móc,
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại. Ta có thể liệt kê một số loại như sau:

 Xe chuyên dùng vận chuyển container, pallet
 Xe nâng hàng
 Băng chuyền.
 Giá đỡ các loại.
5

 ULD- unit load device – thiết bị xếp dỡ hàng theo đơn vị, có kết hợp với khay lăn
ở dưới đất, có thể di chuyển số lượng lớn hàng nhưng không tốn nhiều sức.

1.1.5 Các tổ chức vận tải hàng không
Nhằm phối hợp hoạt động hiệu quả nhất, đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu hoạt động ngày càng
cao, các nhà hoạt động vận tải hàng không đã thống nhất lập ra các tổ chức vận tải hàng
không :
1.1.5.1 Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO
ICAO– International Civil Aviation Prganization -1994, là một cơ quan đặc biệt của Liên
Hiệp Quốc, tổ chức này quản lý mối quan hệ hàng không trong các nước hội viên. Cơ
quan được thành lập dựa theo Công ước về hàng không quốc tế năm 1994 tại Chicago.
Tháng 4/1980 Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO)
1
. ICAO có trụ sở tại Montreal và các văn phòng tại Paris, Dakar, Cairo,
Bangkok, Lima, Mexico.
Mục tiêu hoạt động :
• Phát triển những nguyên tắc và kỹ thuật vận chuyển hàng không dân dụng quốc tế,
khuyến khích lập kế hoạch, phát triển hàng không dân dụng quốc tế.
• Đảm bảo an toàn và phát triển có trật tự ngành hàng không dân dụng quốc tế trên
toàn thế giới.
• Khuyến khích kỹ thuật thiết kế và khai thác tàu bay vì mục tiêu hòa bình.
• Tránh phân biệt đối xử giữa các nước thành viên và các đơn vị kinh doanh lĩnh
vực này.

• ĐNy mạnh phát triển hàng không dân dụng quốc tế về mọi mặt.
1.1.5.2 Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA

1

6

Là một tổ chức phi chính phủ thành lập bởi các hãng hàng không thành lập năm 1945.
Việt Nam gia nhập vào tổ chức vào ngày 8/12/2006.
Mục tiêu hoạt động của IATA :
• ĐNy mạnh mục tiêu việc vận chuyển hàng hóa an toàn, phát triển kinh doanh hàng
không và nghiên cứu các vấn đề về vận tải hàng hóa về hàng không.
• Hợp tác với ICAO và các tổ chức quốc tế khác.
• Cung cấp hoạt động hỗ trợ giữa các hãng hàng không.
• Hoạt động của tổ chức bao gồm các vấn đề lĩnh vực kỹ thuật, pháp lý, tài chính
của vận chuyển hàng không nhưng quan trọng nhất là điều chỉnh giá vé và giá cước của
các nước hội viên về vận chuyển hàng hạn chế, chứng từ tiêu chuNn và xử lý thủ tục.
1.1.5.3 Hiệp hội các tổ chức giao nhận quốc tế FIATA
Đây là tổ chức thế giới của người làm công tác giao nhận thành lập năm 1926 tại Áo.
Mục tiêu của hội là bảo vệ và phát huy lợi ích của người giao nhận ở mức độ quốc tế và
cải tiến chất lượng phục vụ, giải quyết các vấn đề chung về cước hàng không nhằm bảo
vệ lợi ích chung của các đại lý hàng không. Tổ chức FIATA sẽ phối hợp với IATA và các
tổ chức quốc tế khác có liên quan bàn bạc các vấn đề về công nghệ chuyên chở hàng
không.
1.1.5.4 Đại lý hàng hóa hàng không IATA ( Air Cargo Agency )
Đại lý IATA là một đại lý giao nhận hoạt động như đại diện của các hãng hàng không
IATA. Cơ quan này có hai loại:
IATA Cargo Agent là đại lý giao nhận thuộc một hãng hàng không thuộc IATA
chấp nhận phù hợp tiêu chuNn của IATA.
IATA Freight Forwarder là đại lý giao nhận hàng hóa hàng không có thể là đại lý

hàng hóa của IATA hoặc không; nó cung cấp các dịch vụ gom hàng hóa.

1.1.6 Cước vận tải hàng không
1.1.6.1 Khái niệm
7

Cước hàng không là số tiền phải trả cho việc chuyên chở một lô hàng và các dịch vụ có
liên quan đến việc vận chuyển bằng phương tiện máy bay. Mức cước hay giá cước (rate)
là số tiền mà người vận chuyển thu trên một khối lượng đơn vị hàng hoá vận chuyển.
Mức cước áp dụng là mức ghi trong biểu cước hàng hoá có hiệu lực vào ngày phát hành
vận đơn.
Cơ cấu để tính giá cước chủ yếu là:
 Hàng nặng, thể tích nhỏ: tính theo khối lượng cả bao bì thực tế.
 Hàng nhẹ, thể tích lớn: tính theo thể tích.
Tuy nhiên cước hàng hoá không được nhỏ hơn cước tối thiểu. Cước phí trong vận tải
hàng không được quy định trong các biểu cước thống nhất. IATA đã có quy định về quy
tắc, thể lệ tính cước và cho ấn hành trong biểu cước hàng không, viết tắt là TACT (The
Air Cargo Tariff):
 Quy tắc TACT (TACT rules), mỗi năm 2 cuốn.
 Cước TACT, gồm 2 cuốn, 2 tháng ban hành một cuốn: gồm cước toàn thế giới, trừ
Bắc Mỹ và cước Bắc Mỹ gồm cước đi, đến và cước nội địa Mỹ và Canada.

1.1.6.2 Cơ sở xác định giá cước
Cơ sở xác định giá cước phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế và phi kinh tế:
 Khối lượng hàng hóa lưu chuyển: với khối lượng lớn thì giá cước sẽ giảm đi và
ngược lại.
 Cạnh tranh: các hãng lớn thường có mức giá cạnh tranh hơn so với các hãng vận
tải nhỏ lẻ, cạnh tranh càng quyết liệt thì mức giá sẽ ngày càng giảm. Tuy nhiên, khi đó,
mức giá sẽ không thấp hơn mức giá tối thiểu.
 Chi phí vận tải: phụ thuộc vào phương tiện vận tải và chất lượng của phương tiện

hàng không.
 Loại hàng và giá trị: tùy thuộc vào loại hàng và giá trị mà mức cước khác nhau,
hàng càng giá trị cao thì cước càng cao.
8

 Yếu tố chính trị, xã hội: chiến tranh, đình công, giá nhiên liệu, nhân công…đều
ảnh hưởng giá cả vận tải hàng không.
 Yếu tố khác: các giá trị phụ trội như thời gian vận tải, yêu cầu đặc biệt sẽ ảnh
hưởng đến giá cả cước.

1.1.6.3 Các loại cước hàng không
Ta có các loại cước hàng hóa vận tải hàng hóa bằng đường hàng không như sau:

Cước hàng bách hóa
Đây là loại áp dụng cho hàng hóa phổ thông khi cần di chuyển giữa hai điểm đã định sẵn
mà không có giá trị đặc biệt. Cước sẽ giảm với hàng hóa có khối lượng qui định sẵn, bình
thường mức giảm theo từng mức khối lượng. Có các mức như từ 45 kg trở xuống; 45 kg
đến 100 kg; 100 kg đến 250 kg; 250 kg dến 500 kg; 500 kg đến 1000 kg; 1000 đến 2000
kg…Cước hàng bách hoá được coi là cước cơ bản, dùng làm cơ sở để tính cước cho
những mặt hàng không có cước riêng.
Cước tối thiểu
Mức cước này phụ thuộc vào Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế IATA với bảng biểu
cước hàng không TACT. Mức này còn có nghĩa là nếu mức giá thấp hơn giá này thì hoạt
động vận tải sẽ không có lời.
Cước hàng đặc biệt
Mức này thấp hơn giá hàng bách hóa và được sử dụng nhằm tăng tính cạnh tranh, nâng
cao khả năng chuyên chở của hãng và tiết kiệm cho người gửi hàng. Tùy theo hãng mà
có mức giá cước cạnh tranh khác nhau.
Cước phân loại hàng hay cước phân theo bậc hàng
Đây là loại cước mà phụ thuộc vào cước hàng bách hóa tăng hoặc giảm và phụ thuộc vào

bản chất của hàng hóa nhất định.
Cước cho các loại hàng
Cước này áp dụng cho tất cả loại hàng hóa đóng chung trong 1 kiện hàng hay container
mục đích là đơn giản hóa cách tính cước. Giống như gửi hàng bằng đường biển thì FCL
9

sẽ rẻ hơn hàng LCL. Các loại hàng đều được sử dụng tuy nhiên các mặt hàng như hải sản
tươi sống, hàng mau hỏng hay hàng giá trị cao sẽ không được áp dụng.
Cước container
Đây là loại cước áp dụng cho container thiết kế đúng kỹ thuật và có chứng chỉ. Người
vận tải sẽ giảm giá cước nếu container đó là của người gửi hàng. Còn không thì sẽ cho
thuê cont để gửi hàng.
Cước linh tinh ( Other Freight Rate )
Áp dụng cho các loại hàng hóa khác khi vận tải mà không có ở các loại giá cước khác.
Có các loại tính cước khác như sau:
 Cước theo ULD: là chi phí chuyển dịch pallet hay container có hàng lên máy bay
và tính theo khối lượng.
 Cước hàng chậm: là loại tiền cước cho hàng hóa mà thời gian xếp hàng chưa xác
định, áp dụng cho hàng bình thường đi sau do bố trí hàng hóa xếp đỡ chưa được xác định.
 Cước gộp toàn chặng ( Package Rate ): áp dụng khi hàng hóa chuyển tải hàng
không, từ khu này sang khu khác, trung tâm trung chuyển này sang khu vực khác nhưng
đều được miễn giảm cho khách hàng vì để nâng cao tính cạnh tranh.
 Cước theo nhóm ( Groupage Rate ): cước này do các đại lý hoặc tổ chức giao
nhận áp dụng khi gửi hàng bằng container hay pallet.
Với các loại cước như trên, các bên cần tính toán chính xác để nắm được như nào là lợi
cho mình và giữ được khách hàng, nhằm mang lại hiệu quả cho cả hai bên.
1.2 Khái niệm chung về giao nhận hàng hóa xuất kh"u đường hàng không
1.2.1 Khái niệm
Người mua và người bán trong thương mại quốc tế thường cách xa nhau. Để hàng hóa có
thể từ người bán đến được bên mua, chúng ta phải thực hiện một loạt các quy trình dù ta

có sử dụng phương thức vận tải nào đi nữa. Các bước mà chúng ta phải thực hiện đó là:
vận tải, chuyển chở hàng tới địa điểm tập kết; khai báo hải quan; xếp hàng hóa; chở hàng
sang nước nhập khNu v.v…tất cả các quy trình ấy hiểu một cách đơn giản gọi là Giao
nhận hàng hóa. Tùy theo các bước được tiến hành nhằm xuất khNu hay nhận hàng nhập
khNu mà ta chia ra hai phạm trù là Giao nhận hàng hóa xuất khNu hay nhập khNu; nếu áp
10

dụng cho phương thức vận tải hàng không thì được gọi là giao nhận hàng hóa đường
hàng không. Còn theo mẫu của FIATA thì dịch vụ giao nhận được định nghĩa là bất kỳ
loạt dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay
phân phối hàng hóa hay dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ kể trên, kể cả vấn đề
hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu nhập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

Ta cũng có thể nói một cách ngắn gọn, giao nhận hàng hóa xuất khNu là tập hợp những
nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng
hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách
trực tiếp mà không qua trung gian.
1.2.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất kh"u
Công việc giao nhận được hiểu có thể thông qua chủ hàng để tiến hành hoặc thông qua
dịch vụ của một công ty cung cấp dịch vụ khác. Ở đây, để tiện việc theo dõi cho bài làm
tôi xin phân tích phần nội dung cơ bản của nghiệp vụ thuộc phạm vi công ty thứ ba thực
hiện cho chủ hàng, các nghĩa vụ mà người giao nhận hàng xuất phải làm. Người giao
nhận ở đây có thể thực hiện các dịch vụ về vận tải cũng như vấn đề liên quan đến chứng
từ của lô hàng cho chủ hàng.

Nhiều công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng toàn bộ các dịch vụ từ lúc nhận hàng cho
đến khi hoàn chỉnh bộ chứng từ xuất khNu và thông quan cho lô hàng. Hoạt động như thế
của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khNu của công ty như một dịch vụ Logistics như
điều 233 Luật Thương Mại – 2005. Công ty tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy

tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng và các dịch vụ
khác theo yêu cầu của khách hàng.

Người giao nhận sẽ đóng vai trò là một nhà thầu độc lập trong trường hợp công ty chính
là người vận chuyển chứ không phải công ty cung cấp dịch vụ giao nhận. Nhân danh
mình, công ty vận tải chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Người chuyên chở thu khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ được cung cấp. Khi
11

đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuNn thường không
áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thương mại quốc tế
ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:

 Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.
 Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
 Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
 Do chiến tranh, đình công.
 Do các trường hợp bất khả kháng.

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng
được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của mình.
1.2.3 Quy trình cơ bản giao nhận hàng hóa xuất kh"u bằng đường hàng không
Mỗi khu vực sẽ có một quy trình giao nhận hàng hóa xuất khNu đường hàng không khác
nhau. Nhưng đều xuất phát từ quy trình cơ bản rồi từ đó phát triển và thay đổi cho phù
hợp. Ta có thể xem xét quy trình cơ bản sau đây:
Bước 1: Chun bị chứng từ
Người gửi hàng sau khi đăng ký lưu cước với hãng hàng không, khách hàng cần chuNn bị
đầy đủ bộ chứng từ xuất khNu. Ngoài các chứng từ cơ bản thì khách hàng cần phải bổ
sung thêm các loại giấy tờ khác cho phù hợp với hàng hóa mà họ xuất khNu: giấy phép

xuất khNu; giấy phép cơ quan ban ngành có liên quan; hóa đơn; giấy đóng gói hàng hóa;
giấy chứng nhận xuất xứ; giấy chứng nhận số lượng; giấy chứng nhận chất lượng v.v…
Bước 2: Nhận và kiểm tra hàng hóa
Sau khi nhận hàng của khách hàng, nhân viên sẽ kiểm tra hàng hóa có đúng như khách
hàng khai báo hay không. Nếu có sai xót so với hồ sơ chứng từ sẽ thông báo cho khách
hàng biết rằng có sai sót. Sau đó, tùy vào sự thỏa thuận giữa hai bên mà có sự điều chỉnh
cho hợp lý.
Bước 3: Đóng phí lao vụ:
Khách hàng sẽ tiến hành đóng các phí liên quan cho công ty khi được yêu cầu.
12

Bước 4: Phát hành AWB:
Công ty vận tải sẽ cung cấp AWB cho khách hàng. Tùy thuộc vào khách hàng gửi hàng
cho hãng hàng không hay thông qua đại lý của họ hoặc người cung cấp dịch vụ mà sẽ
được cung cấp Master Awb hoặc House Awb tương ứng. Khách hàng sau khi được cung
cấp Awb này phải kiểm tra cNn thận, phòng tránh sai sót có thể xảy ra. Cần lưu ý địa chỉ
người gửi, người nhận, tên hàng.
Bước 5: Đăng ký tờ khai hải quan
Khách hàng sẽ tiến hành khai báo hải quan. Hiện tại, các doanh nghiệp khai báo bằng hải
quan điện tử, góp phần đNy nhanh tiến trình xử lý hàng hóa. Sau khi hải quan chấp nhận,
doanh nghiệp sẽ in tờ khai và giao cho công ty vận tải để họ tiến hành thủ tục thông quan
hải quan.
Bước 6: Xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan.
Sau khi hàng hóa được mang đến và cơ quan hải quan tiến hành thủ tục kiểm tra cần
thiết thì hàng hóa đã có thể được mang lên máy bay để xuất sang nước người mua.
1.3 Các bên tham gia vào quy trình giao nhận hàng hóa xuất kh"u
1.3.1 Người xuất kh"u
Người xuất khNu hay còn gọi là khách hàng, đóng vai trò là người chủ hàng hoặc người
sử dụng dịch vụ của công ty cung cấp dịch vụ giao nhận. Theo đó, người xuất khNu có
nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, các chứng từ, tài liệu cần thiết cho người cung cấp dịch vụ

vận tải để có thể tiến hành thông quan hàng hóa một cách nhanh nhất.

Khách hàng có quyền hướng dẫn, kiểm tra và giám sát hoạt động của công ty dịch vụ.
Ngoài ra, khách hàng còn có nghĩa vụ là phải gia cố bao bì cNn thận, đóng gói, ký mã
hiệu rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên, trong trường hợp
có ký kết khác với công ty dịch vụ thì công ty dịch vụ có thể làm luôn phần này cho
khách hàng. Ngoài ra, khách hàng phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu có gian dối trong
quá trình sử dụng dịch vụ gây ra thiệt hại cho công ty dịch vụ hay vi phạm pháp luật.

Với khách hàng, chúng ta cần phải phục vụ một cách tận tình và hướng dẫn cụ thể chi tiết
cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, công ty cần phải hỗ trợ cho khách

×