Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH NÔNG DÂN KHMER Ở THÀNH PHỐ TRÀ VINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.01 KB, 25 trang )

Header Page 1 of 126.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
____________________________

ISO 9001:2008

LÊ BÍCH CHI

ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA CÁC HỘ
GIA ĐÌNH NÔNG DÂN KHMER
Ở THÀNH PHỐ TRÀ VINH
Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 60310640

LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN AN

TRÀ VINH, NĂM 2015

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

-1PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã tạo nên
một nguồn lực phát triển mới về sức sản xuất, góp phần


đưa nước ta hội nhập quốc tế theo hướng chuyên môn hóa,
tập trung hóa. Phương thức công nghiệp hóa cho phép khai
thác tốt các tài nguyên, nguồn lực lao động, sử dụng vốn,
khoa học công nghệ, trình độ tổ chức quản lý từ thành thị
đến nông thôn vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra
các sản phẩm và dịch vụ có giá trị đạt chất lượng tạo ra
công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động trong đó
có nông dân. Một khi kinh tế phát triển, thu nhập người
dân ổn định thì văn hóa tinh thần trong mỗi gia đình sẽ
thay đổi phù hợp với xu thế phát triển của đất nước.
Bên cạnh những lợi thế về phát triển kinh tế, phát
triển văn hóa, mặt trái của nền kinh tế cũng ảnh hưởng
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có văn hóa
mỗi gia đình nông dân theo cả chiều hướng tích cực lẫn
chiều hướng tiêu cực.
Trà Vinh là một tỉnh thuộc vùng đất nông nghiệp, là
nơi có lực lượng nông dân chiếm đa số (trên 80%). Theo
nghiên cứu gần đây, đời sống văn hóa của người nông dân,
so với khoảng thời gian trước có chiều hướng khá hơn,
nhưng vẫn đang ở mức rất thấp. Mặc dù, nhà nước cũng
như các địa phương đã có nhiều cố gắng để khắc phục tình
trạng sống thiếu thốn về vật chất, nghèo nàn về tinh thần
của người nông dân và gia đình của họ, nhưng hiệu quả
vẫn còn rất hạn chế. Điều này dẫn đến xu hướng biến đổi
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

-2-


rất lớn trong đời sống văn hóa của gia đình nông dân đó là
điều tất yếu.
Gia đình nông dân là một thiết chế xã hội nói chung,
là chiếc nôi sản sinh, nuôi dưỡng lực lượng lao động cơ bản
của xã hội. Xây dựng lực lượng nông dân đông về số lượng,
mạnh về chất lượng, là yêu cầu của công cuộc đổi mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Tình trạng đời sống văn hóa
của gia đình nông dân thấp kém không chỉ là vấn đề kinh tế
hay văn hóa mà còn là vấn đề công bằng xã hội, chính sách
đối với con người; và là vấn đề đe dọa, tổn thương đến thiết
chế gia đình xã hội nói chung.
Xây dựng đời sống văn hóa của hộ gia đình nông
dân là góp phần thực hiện "cuộc vận động toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở", đây là hoạt động
quan trọng của toàn xã hội và phát triển kinh tế. Qua đó,
đáp ứng nhu cầu văn hóa của người lao động nói chung của
nông dân nói riêng, đồng thời cũng để góp phần xây dựng
mô hình văn hóa gia đình nông dân bền vững, phát huy tác
động của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Với nhận thức trên, qua quá trình học tập và nghiên
cứu, kế thừa các kết quà nghiên cứu trước đây chúng tôi
thực hiện luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Đời sống văn hóa
của các hộ gia đình nông dân Khmer ở thành phố Trà
Vinh”. Đề tài nhằm mục đích khảo sát đời sống văn hóa
của hộ gia đình nông dân Khmer ở thành phố Trà Vinh,
trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp tổ chức, xây dựng
chăm lo đời sống văn hóa của những gia đình nông dân
đang sống và lao động tại tỉnh Trà Vinh hiện nay.
Footer Page 3 of 126.



Header Page 4 of 126.

-3-

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xuất phát từ những khó khăn vất vả của những
người lao động, rất nhiều những bài báo đã đăng tải về đời
sống của nông dân, trong đó có đề cập đến vấn đề sinh
hoạt tinh thần của họ. Mặc dù các bài báo không trực tiếp
đề cập đến khái niệm hộ gia đình nông dân, nhưng khi nói
về đời sống văn hóa nông dân, phần lớn đều nói đến khía
cạnh sinh hoạt của gia đình nông dân. Tuy nhiên, đây cũng
chỉ là những phóng sự chứ chưa phải là những công trình
khoa học.
Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về gia
đình và văn hóa Khmer hộ gia đình nông dân Khmer như:
- Trong quyển “Người Khmer tỉnh Cửu Long” của
các tác giả Huỳnh Ngọc Trảng, Văn Xuân Chí, Hoàng
Túc-Đặng Vũ Thị Thảo, Phan Thị Yến Tuyết, do Sở Văn
hóa-Thông tin Cửu Long xuất bản năm 1987. Đây là
quyển sách cơ bản khái quát về người Khmer, trong đó đề
cập đến tín ngưỡng và các giá trị truyền thống của dân tộc
Khmer tỉnh Cửu Long.
- Trong quyển “Nhà ở-trang phục-ăn uống của các
dân tộc vùng đồng bằng Sông Cửu Long” của Phan Thị
Yến Tuyết, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội năm 1993.
Quyển sách đề cập đến đời sống vật chất của các dân tộc
thiểu số ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long, trong đó có đề

cập đến dân tộc Khmer. Tuy nhiên, đây chỉ là tư liệu để
tham khảo trong đời sống văn hóa vật chất của người
Khmer chứ chưa đi sâu vào đời sống văn hóa của hộ gia
đình nông dân Khmer.
Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

-4-

- Năm 2003, Nxb Đại học khoa học và xã hội nhân
văn thành phố Hồ Chí Minh, cuốn sách “Thực trạng và giải
pháp cho việc phát triển giáo dục vùng đồng bào Khmer
Nam Bộ”. Đây là cuốn sách đề cập đến vấn đề phát triển tri
thức vùng đồng bào dân tộc Khmer trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó chủ yếu tập
trung về vấn đề giáo dục ở vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
- Trong cuốn “Văn hóa ứng xử trong gia đình” của
PGS.TS. Phạm Khắc Chương và Th.S Nguyễn Thị Hằng chủ
yếu đưa ra những lý thuyết chung về cách ứng xử trong gia
đình như thế nào cho đúng chuẩn mực trong thời kỳ hội
nhập. Đây cũng là tài liệu để đề tài tham khảo và đúc kết về
một chuẩn mực văn hóa ứng xử của gia đình Khmer.
- Trong cuốn “Văn hóa người Khmer vùng Đồng
bằng sông Cửu Long” do Trường Lưu chủ biên và cuốn
“Người Khmer tỉnh Cửu Long” trình bày chi tiết về đời
sống văn hóa tinh thần và văn hóa vật chất của người
Khmer ở vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và
của tỉnh Cửu Long nói riêng, tuy không đề cập đến vấn đề

đời sống văn hóa của hộ gia đình nông dân Khmer một
cách chi tiết nhưng thông qua những khía cạnh đó để rút ra
được đặc điểm sinh hoạt của người Khmer.
- Trong “Kỷ yếu hội thảo khoa học cộng đồng dân
tộc Khmer trong quá trình phát triển và hội nhập”, Hội
thảo đã đưa ra những bài nghiên cứu trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, ngôn ngữ - giáo dục trong quá trình hội nhập
hiện nay, kỷ yếu không có bài nghiên cứu về đời sống văn
hóa của các hộ gia đình nông dân Khmer nhưng đề tài có
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

-5-

thể tiếp cận để đưa ra những nhận định, kết luận và định
hướng xây dựng đời sống văn hóa cho cộng đồng dân tộc
Khmer hiện nay.
- Năm 2014, Trường Đại học Văn hóa thành phố
Hồ Chí Minh có đề tài nghiên cứu về “Biến đổi của gia
đình trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại
thành phố Hồ Chí Minh”. Công trình nghiên cứu này có
đề cập đến vấn đề gia đình hiện nay, tuy nhiên đây chỉ
công trình nghiên cứu về sự biến đổi gia đình chứ chưa đi
sâu nghiên cứu vào đời sống văn hóa của hộ gia đình, và
công trình này chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu ở địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh
Trà Vinh đã có Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị

quyết TW 5 (Khóa VIII), Đại hội Đại biểu Phụ nữ tỉnh
Trà Vinh làn thứ IX (Nhiệm kỳ 2011-2016) cũng đề cập
về việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; gắn với việc thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW của
Bộ Chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang và lễ hội; Chỉ thị 49/CT-TW của Ban Bí
thư về xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ Công
nghiệp hóa – hiện đại hoá đất nước; Hội Nông tỉnh Trà
Vinh (Khóa VI) nhiệm kì 2008-2013 tổng kết nhiệm kỳ
cũng đề cập đến các vấn đề liên quan về việc xây dựng
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
Tuy nhiên, đây chỉ là những chuyên đề nghiên cứu
hoặc chỉ là báo cáo công tác chưa phải là những công trình
Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

-6-

nghiên cứu có tính toàn diện. Như vậy, cho đến nay, chưa
có nhiều công trình nghiên cứu nào khảo sát một cách cụ
thể toàn diện sự biến đổi đời sống văn hóa hộ gia đình
nông dân Khmer ở thành phố Trà Vinh cả về lý luận lẫn
thực tiễn.
Trong xã hội Việt Nam hiện nay, những biến động
về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đã và đang tác động
rất lớn đến đời sống văn hóa hộ gia đình Việt Nam, đặc
biệt ở các hộ gia đình nông dân. Sự thực trạng đời sống

văn hóa gia đình truyền thống, hình thành một mô hình
văn hóa gia đình mang tính đặc thù - đó là văn hóa hộ gia
đình nông dân Khmer ở thành phố Trà Vinh. Do đó, đề tài
của tôi một mặt kế thừa những công trình, những bài viết
đã công bố, mặt khác chúng tôi phải tự đi nghiên cứu, tìm
hiểu, quan sát, phỏng vấn. Để có những nguồn tư liệu mới
nhằm thực hiện tốt mục tiêu đặt ra của đề tài.
3. Mục tiêu và Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu của luận văn
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, phân tích bản
chất đời sống văn hóa gia đình nông dân Khmer tại thành
phố Trà Vinh, luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm góp
phần định hướng hoạt động, nhằm nâng cao chất lượng
đời sống văn hóa của hộ gia đình nông dân Khmer, qua đó
đóng góp vào xây dựng đời sống văn hóa tinh thần phong
phú, môi trường sống lành mạnh trong một bộ phận nhân
dân Khmer thành phố Trà Vinh nói riêng và nông dân tại
Trà Vinh nói chung.

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

-7-

3.2. Nhiệm vụ của luận văn:
Để đạt mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết
những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu thực trạng đời sống văn hóa hộ gia

đình nông dân Khmer ở thành phố Trà Vinh.
- Trình bày về đặc điểm đời sống văn hóa của hộ gia
đình nông dân Khmer nói chung và hộ gia đình người
nông dân sống tại thành phố Trà Vinh nói riêng.
- Đề xuất những nhóm giải pháp cơ bản nhằm phát
huy mặt tích cực khắc phục mặt tiêu cực trong sinh hoạt đời
sống văn hóa gia đình nông dân Khmer ở tỉnh Trà Vinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đây là một công trình nghiên cứu về đời sống văn
hóa của gia đình nông dân Khmer dưới góc độ văn hóa học.
Do vậy đề tài nghiên cứu giới hạn ở thành phố Trà Vinh, đặc
biệt là đời sống văn hóa của gia đình nông dân Khmer. Sự
khảo sát cũng chủ yếu là đời sống văn hóa gia đình cửa hộ
gia đình người nông dân Khmer tại thành phố Trà Vinh qua
hình thức sinh hoạt cũng như giá trị của nó trong đời sống.
Để thấy rõ các giá trị, ý nghĩa, ảnh hưởng, chúng
tôi sẽ có sự tìm hiểu so sánh đời sống văn hóa gia đình
nông dân Khmer với gia dịnh nông dân Việt và gia đình
của công nhân trên cùng địa bàn với gia đình khác (công
nhân, trí thức; nông thôn và thành phố) trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu được giới hạn ở
đời sống văn hóa của hộ gia đình nông dân Khmer ở thành
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

-8-


phố Trà Vinh. Về tư liệu, đề tài chủ yếu sử dụng những tư
liệu nghiên cứu về đời sống văn hóa nông dân, các tài liệu và
các bài viết có liên quan đã được công bố. Ngoài ra còn có
nguồn tư liệu khảo sát từ thực tiễn của tác giả.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử; Đường lối
của Đảng và Nhà nước về bảo tồn và phát huy đời sống
văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam; kế thừa có chọn
lọc các công trình nghiên cứu khoa học có nội dung gần
gũi với đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết vấn đề,
trong luận văn này sử dụng các phương pháp sau:
- Tiếp cận liên ngành
Trong luận văn ngoài văn hóa học có liên quan đến
nhiều ngành khoa học khác nhau như: xã hội học, dân tộc
học, văn học,… Do đó, khi thực hiện đề tài, phải có sự vận
dụng tổng hợp kiến thức các chuyên ngành và có cái nhìn
toàn diện.
- Phương pháp điền dã
Đây là phương pháp trọng tâm của luận văn, Sử
dụng phương pháp điền dã nhằm mang tính sát thực hơn
cho việc thực hiện đề tài. Các hoạt động điền dã giúp luận
văn có nhiều nguồn tư liệu phong phú và thiết thực hơn.
Quan sát — tham dự là phương pháp đặc thù chuyên biệt
của ngành Nhân học, đòi hỏi người nghiên cứu phải tham
Footer Page 9 of 126.



Header Page 10 of 126.

-9-

dự, quan sát, và khảo sát tại cộng đồng mà mình nghiên
cứu trong thời gian dài. Khi nghiên cứu đề tài này, chúng
tôi đã thực hiện điền dã tại nơi diễn ra đời sống văn hóa
của hộ gia đình nông dân Khmer. Mục đích sử dụng
phương pháp này nhằm hướng đến yếu tố tự mình quan
sát, cảm nhận và nắm bắt thông tin trực tiếp từ đối tượng
nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát, phỏng vấn, điều tra xã
hội học
Đối với các ngành thuộc khoa học xã hội, phương
pháp này rất hữu dụng và nó là cơ sở rất quan trọng cho
việc đánh giá và hệ thống nguồn tư liệu, giúp việc kiểm
nghiệm và chứng minh nội dung lý thuyết đã đặt ra. Mà
chủ yếu là phương pháp phỏng vấn sâu là phương pháp
thu thập thông tin từ các thành viên trong cộng đồng bằng
các cuộc đối thoại có chủ định. Trong quá trình điền dã,
phương pháp này được dùng để phỏng vấn các gia đình
nông dân Khmer tại thành phố Trà Vinh. Bên cạnh đó,
chúng tôi cũng sẽ tìm hiểu quan điểm của chình quyền địa
phương và nhận định của ngành Văn hóa, tổ chức Hội
Nông dân các cấp. Thông qua các cuộc phỏng vấn, người
được nghiên cứu có thể hiểu và làm rõ được các nguyên
tắc, các suy nghĩ, cũng như biết được ước vọng, truyền
thống của người nông dân qua đời sống văn hóa trong gia

đình. Thông tin có được từ các cuộc phỏng vấn có tính
khách quan cho đề tài, dùng để phân tích và minh chứng
cho những nhận định trong đề tài bằng hình thức trích dẫn
nội dung phỏng vấn (đưa quan điểm của người dân, của
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

-10-

người được nghiên cứu vào nội dung khoa học) bên cạnh ý
kiến, nhận định của chúng tôi.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
Sử dụng phương pháp này để thấy được những điểm
tương đồng và khác biệt giữa các tầng lớp trong cộng đồng.
Đây được xem là phương pháp có hiệu quả về việc so sánh và
giải thích các hoạt động văn hóa đang diễn ra ở mỗi gia đình.
- Phương pháp phân tích
Thu thập và xử lý thông tin bằng hình ảnh là
phương pháp ghi nhận thông tin bằng các thiết bị kỹ thuật
như máy ảnh, ghi âm. Các thông tin này được phân tích, lý
giải nhằm minh chứng cho các nhận định của chúng tôi về
sự biến đổi đời sống văn hóa, sẽ giúp chúng ta tìm ra nét
đặc sắc về nội dung cũng như giá trị phản ánh.
Nghiên cứu lịch sử là một trong những phương
pháp nghiên cứu, phân tích các dạng tài liệu thư tịch, tư
liệu điền dã để tìm hiểu các sự kiện đã diễn ra theo thời
gian lịch sử nhằm tìm hiểu cội nguồn, những bước tiến
triển, các yếu tố tác động đến việc hình thành và phát triển

đời sống văn hóa trong không gian cụ thể là địa bàn thành
phố Trà Vinh. Phương pháp này giúp phân tích, lý giải
những tư liệu thu thập được trong điền dã văn hóa học.
6. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Đề tài góp phần làm rõ một cách
có hệ thống những vấn đề lý luận về đời sống văn hóa của
hộ gia đình nông dân Khmer ở thành phố Trà Vinh trong
giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước ta hiện nay.
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

-11-

- Về mặt thực tiễn: đề tài làm rõ thực trạng đời sống
văn hóa của hộ gia đình nông dân Khmer ở thành phố Trà
Vinh, cùng với sự ảnh hưởng của nó trong đời sống hiện nay,
đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đời sống văn hóa hộ gia đình nông dân Khmer tại
thành phố Trà Vinh nói riêng, tỉnh Trà Vinh nói chung.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
nghiên cứu và học tập, nhất là chuyên đề về sinh hoạt đời
sống văn hóa hộ gia đình nông dân Khmer và cũng là tài
liệu tham khảo góp phần vào việc hoạch định chủ trương,
chính sách đối với công tác xây dựng đời sống văn hóa gia
đình nông dân Khmer tại Trà Vinh.
- Tính khả thi: Nội dung nghiên cứu đề tài “Đời
sống văn hóa của hộ gia đình nông dân Khmer ở thành phố

Trà Vinh” có thể được xem là một trong những nghiên cứu
thực tế, có thể áp dụng vào việc xây dựng đời sống văn
hóa gia đình nông dân Khmer ở tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh
đó, nội dung của đề tài sẽ đóng góp vào quá trình thực
hiện “cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở” của Đảng ta.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và
phần phụ lục. Luận văn được triển khai thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Đặc điểm đời sống văn hóa của hộ gia
đình nông dân Khmer ở thành phố Trà Vinh
Chương 3: Các giải pháp nâng cao đời sống văn
hóa của các hộ gia đình nông dân Khmer ở thành phố
Trà Vinh
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

-12PHẦN NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Một số vấn đề có liên quan đến thuật ngữ đời sống
văn hoá ở cơ sở
1.1.1 Khái niệm văn hoá
Văn hóa là một hiện tượng khách quan, là tổng hòa
của tất cả các khía cạnh của đời sống. Ngay cả những khía
cạnh nhỏ nhặt nhất của cuộc sống cũng mang những dấu

hiệu văn hóa.
1.1.2 Khái niệm đời sống văn hoá
Có thể nói, đời sống văn hoá là tổng thể các lối
sống của con người nhằm thoả mãn các nhu cầu văn hóa,
hướng tới các giá trị cao đẹp nhằm phát triển con người
xã hội theo tinh thần nhân văn- nhân bản của văn hóa.
Đời sống văn hóa thực chất là mặt tự giác của đời sống
con người. Nội dung của mặt tự giác ấy là các giá trị văn
hóa được vận động, bộc lộ trong các hoạt động sống, các
quan hệ nhằm tạo ra sự hài hòa giữa cá nhân và cộng
đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
1.1.4 Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về
việc tổ chức xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở
xây dựng đời sống văn hoá cơ sở là một chủ trương
đúng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm hiện thực hoá
những lời di huấn của Hồ Chí Minh. Trong giai đoạn hiện
nay, phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở không
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

-13-

chỉ nhằm đáp ứng được nhu cầu tinh thần mà còn đảm bảo
vai trò là chủ thể của hoạt động văn hóa nữa. Hơn nữa, đời
sống văn hóa cơ sở chính là động lực cho sự phát triển của
xã hội, xây dựng đất nước giàu đẹp.
1.2 Gia đình và hộ gia đình ở Việt Nam
1.2.1 Khái niệm gia đình

1.2.2 Hộ gia đình
1.2.3 Vị trí của gia đình và hộ gia đình trong đời
sống xã hội
1.3 Văn hóa gia đình nông dân
Nhu cầu văn hóa là một vấn đề quan trọng trong đời
sống tinh thần của con người nói chung, của người nông
dân nói riêng. Sự hiểu biết về nhu cầu văn hóa của người
nông dân là hết sức khác nhau, phụ thuộc vào vị trí, điều
kiện xã hội, giới tính. nghề nghiệp, tuổi tác, thậm chí cả sở
thích của từng cá thể. Quan điểm chung của người nông
dân về nhu cầu văn hóa là: coi mọi nhu cầu của con người
trong xã hội, kể cả nhu cầu kinh tế đều thuộc phạm trù nhu
cầu văn hóa và việc thỏa mãn những nhu cầu xã hội cũng
chính là thỏa mãn nhu cầu văn hóa.
1.4 Cơ sở thực tiến
1.4.1 Điều kiện kinh tế-xã hội thành phố Trà Vinh
Thành phố Trà Vinh có 09 phường và 01 xã, có
dân số khoảng 109.341 người, trong đó dân tộc Khmer
chiếm 19,96%, dân tộc Hoa chiếm 6,22%, dân tộc khác
chiếm 0,2% và số đông còn lại là dân tộc Kinh. Nguồn lao
động (theo đơn vị sự nghiệp) có khoảng 55.513 người
trong độ tuổi lao động, mật độ dân số tăng tự nhiên hàng
năm (trong năm 2007) là 1,025%..
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

-14-


1.4.2 Tổng quan về người Khmer ở Nam Bộ
Người Khmer sinh tụ ở Nam bộ nói chung, Trà
Vinh nói riêng từ rất lâu, họ có tiếng nói và chữ viết
riêng cùng với các lễ hội truyền thống đặc sắc tạo nên
nền văn hóa rực rỡ. Đồng bào dân tộc Khmer là một bộ
phận không thể tách rời trong cộng đồng 54 dân tộc Việt
Nam. Phần lớn dân tộc Khmer tập trung ở các tỉnh đồng
bằng Sông Cửu Long.
1.4.3 Người Khmer ở Trà Vinh
Với dân số khoảng hơn 1 triệu người, đây là tộc
người đứng thứ 5 trong các tộc người thiểu số của Việt
Nam, có số dân đông nhất trong các dân tộc nói tiếng
Môn-Khmer ở Việt Nam và đứng thứ nhất trong các tộc
người thiểu số ở đồng bằng sông Cửu Long. Riêng ở tỉnh
Trà Vinh, dân tộc này chiếm khoảng 1/3 dân số của tỉnh,
tức khoảng hơn 300.000 người. Dân tộc Khmer Nam bộ
nói chung và dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh nói riêng vẫn
bảo tồn được bản sắc văn hoá phong phú, đa dạng.
Tiểu kết chương 1

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

-15-

Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CỦA CÁC HỘ
GIA ĐÌNH NÔNG DÂN KHMER

Ở THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH
2.1 Tình hình đời sống văn hóa tỉnh Trà Vinh
2.2 Quá trình thực hiện cuộc vận động phong trào toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở thành phố Trà Vinh
2.3 Thực trạng văn hóa hộ gia đình nông dân Khmer
trên địa bàn thành phố Trà Vinh hiện nay
2.3.1 Đời sống văn hóa vật chất
Là cư dân nông nghiệp nên nhà ở của người khmer
quan hệ chặt chẽ với cảnh quan nông thôn. Trong thành
phố Trà Vinh, người khmer chọn lựa các dãi đất giồng để
cư trú. Khi đó, các công trình kiến trúc, sinh hoạt chủ yếu
được xây dựng trên các mặt giồng. Dưới chân giồng là bao
bọc bởi ruộng lúa và rẫy hoa màu.
2.3.2 Đời sống văn hóa-xã hội
Xã hội người Khmer có nhiều đặc điểm khác biệt
so với người Việt, người Hoa trong cùng một vùng cư trú.
Những yếu tố đặc trưng của xã hội truyền thống của họ
được thể hiện và bảo lưu khá sâu sắc trong đặc điểm cấu
trúc gia đình, hệ thống thân tộc. Trong xã hội người
Khmer hôn nhân một vợ một chồng là chủ yếu. Người vợ
trong gia đình có vị trí và quyền hạn có thể được coi như
ngang bằng với người chồng. Quan hệ hôn nhân thường
xảy ra trong cùng một phum sóc hoặc ở các nơi lân cận.
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

-16-


2.3.3 Đời sống tinh thần
Đạo phật tiểu thừa, từ lâu đời, đã là chính giáo, chi
phối và điều khiển mọi sinh hoạt tinh thần của người
Khmer. Nhưng rõ ràng trong đời sống của họ, không phải
phật pháp đã giải quyết được mọi nhu cầu mà con người
đặt ra; cho nên, ngoài đạo phật; người Khmer vẫn còn tin
ở những lực lượng siwwu nhiên, thần bí khác. Cho nên
trong xã hội người Khmer, ngoài việc thờ phật là chính,
còn rất nhiều hình thức cúng kiến khác. Có thể nói tín
ngưỡng-tôn giáo đã chi phối người Khmer từ lúc lọt lòng
mẹ cho đến khi chết và cả sau khi chết.
2.4 Kết quả hoạt động văn hóa tinh thần-vật chất trong
đời sống hộ gia đình nông dân Khmer trên địa bàn
thành phố Trà Vinh
Đời sống của nông dân hiện nay từng bước phát triển
gắn với đời sống văn hóa tích cực ở địa phương. Trong đó,
vai trò của một bộ phận nông dân Khmer cũng đã góp
phần tích cực mang lại diện mạo văn hóa mới cho phong
trào xây dựng đời sống văn hóa ở thành phố Trà Vinh.
Tiểu kết chương 2

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

-17-

Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO ĐỜI

SỐNG VĂN HÓA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG DÂN
KHMER THÀNH PHỐ TRÀ VINH
3.1 Những biến đổi trong đời sống văn hóa hộ gia đình
nông dân Khmer thành phố Trà Vinh
3.1.1 Biến đổi về vật chất
3.1.2 Biến đổi về tinh thần
3.1.3 Biến đổi trong văn hóa tổ chức

3.2 Nguyên nhân biến đổi trong đời sống văn hóa
hộ gia đình nông dân Khmer
3.3 Phương hướng góp phần nâng cao đời sống văn
hóa cho gia đình nông dân
- Nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp ủy Đảng
về tầm quan trọng của cuộc vân động toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở đối với công cuộc
xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục sâu rộng
trong nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc
thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá ở cơ sở
- Tập trung xây dựng thiết thực tiêu chí “Gia đình
văn hóa” trong thời kỳ mới.
- Tăng cường việc kiểm tra, giám sát nhằm kịp
thời phát hiện những nhân tố điển hình và chấn chỉnh
những biểu hiện tụt hậu xuống cấp của những đơn vị,
cá nhân trong quá trình thực hiện phong trào toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá cơ sở.
Footer Page 18 of 126.



Header Page 19 of 126.

-18-

- Tạo mọi điều kiện cụ thể và thiết thực để những
gia đình, khu phố, phường – xã đã đạt tiêu chuẩn văn hoá
luôn luôn giữ vững được danh hiệu nhằm mục tiêu phát
triển bền vững phong trào và nhân điển hình tiên tiến cho
cộng đồng noi theo.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, kêu gọi, vận động
mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển các
thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn thành phố.
3.4 Giải phâp nâng cao đời sống văn hóa gia đình nông
dân Khmer trên địa bàn thành phố Trà Vinh
3.5 Đề xuất, khuyến nghị khoa học
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN
Từ khi mới ra đời, Đảng ta đã nhấn mạnh vai trò
quan trọng của văn hóa trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và phát triển xã hội. Điều
này đã được thể hiện cụ thể trong Đề cương văn hóa 1943,
trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Đặc
biệt, quá trình xây dựng và phát triển xã hội trong điều
kiện mới như hiện nay, Đảng và Nhà nước ta lại càng ý
thức sâu sắc hơn vai trò của văn hóa trong công cuộc phát
triển đất nước, coi văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội, là mục tiêu và là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội, chủ trương xây dựng một nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
1. Thị xã Trà Vinh được công nhận Thành phố là
nguyện vọng tha thiết của người dân Trà Vinh. Để góp

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

-19-

phần thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá” thắng lợi, chúng ta cần phải nhanh
chóng giải quyết những vấn đề phát sinh qua mỗi năm
thực hiện. Nghĩa là phong trào luôn luôn vận động và phát
triển, trong quá trình đó cái mới thường xuyên nảy sinh.
Rất cần có những giải pháp cụ thể và kịp thời để thúc đẩy
phong trào phát triển mạnh mẽ và đúng hướng. Những
năm qua, cùng với cả nước xây dựng và phát triển sự
nghiệp văn hóa, thành phố Trà Vinh cũng đã giải quyết
được nhiều vấn đề then chốt trong nhiệm vụ phát triển
kinh tế gắn với xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, góp
phần nâng cao dân trí và xây dựng đời sống mới ở địa
phương. Tuy mới được thành lập vài năm, nhưng vùng đất
mà ngày nay là thành phố Trà Vinh cũng đã có truyền
thống văn hóa lâu đời, phong phú và có bản sắc riêng.
Chính các giá trị văn hóa đó cùng với sự hội nhập trong
khu vực và cộng đồng các dân tộc đã làm nền tảng cho sự
trường tồn và phát triển của vùng đất này. Cùng với sự
tăng trưởng kinh tế, đời sống văn hóa ở địa phương này
cũng đã có những bước phát triển vững chắc. Trong
chương trình xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, ngành
văn hóa – thông tin – thể thao liên tục phấn đấu bám sát cơ
sở, quyết tâm không để mức hưởng thụ văn hóa của người

dân địa phương bị tụt hậu, đưa văn nghệ chuyên nghiệp,
văn nghệ quần chúng, các đội thông tin lưu động về phục
vụ cơ sở, tạo điều kiện để người dân sáng tạo văn hóa góp
phần làm phong phú đời sống tinh thần của người dân ở cơ
sở. Bên cạnh đó, thành phố cũng dành ưu tiên những phần
kinh phí đáng kể để đầu tư xây dựng và từng bước nâng
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

-20-

cấp các thiết chế văn hóa, các cơ sở văn hóa đến các xã,
phường trong thành phố.
Tuy nhiên, hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở tại thành phố Trà Vinh cũng gặp nhiều khó khăn, bất
cập. Các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
chịu tác động bởi hai xu hướng: một xu hướng thì phân
biệt các hoạt động văn hóa, nhất là các phương diện đời
sống tinh thần, thuộc về trách nhiệm quản lý và tổ chức
hoạt động của ngành văn hóa thông tin, làm cho ngành văn
hóa thông tin ít gắn bó trực tiếp với thực tiễn phát triển đời
sống văn hóa của người dân. Trong khi đó, người dân
miễn cưỡng làm bên thụ hưởng, chủ yếu tham gia các
phong trào, các cuộc vận động, tự đánh mất vai trò chủ
động, sáng tạo và mặt nào đó không còn là chủ thể xây
dựng đời sống văn hóa của mình.
2. Chủ trương “xã hội hóa” các hoạt động xây dựng
đời sống văn hóa được triển khai trong thời gian gần đây,

kể từ sau “đổi mới”, nhằm khắc phục thực trạng “Nhà nước
hóa” các hoạt động văn hóa kể trên, khai thác các nguồn lực
sẵn có trong dân, tạo điều kiện cho người dân được tổ chức,
đầu tư và tất nhiên được hưởng lợi từ các hoạt động văn
hóa. Một số mô hình xuất hiện thể hiện tính năng động,
sáng tạo trong các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa,
đáp ứng theo các nhu cầu thiết yếu của người dân. Cuộc
vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một chủ
trương lớn và đúng đắn góp phần bảo vệ các giá trị văn hóa
và phát huy bản sắc dân tộc. Xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở là một lĩnh vực hoạt động có cơ sở khoa học, vì vậy
cần được tổ chức nghiên cứu sâu từng khía cạnh của vấn
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

-21-

đề; đồng thời cần giáo dục, góp phần xây dựng nhận thức
toàn diện cho mọi cộng đồng dân cư để họ có ý thức tự giác
sáng tạo và hưởng thụ các giá trị văn hóa.
3. Trong tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở hiện nay cũng cần được thống nhất về sự
lãnh đạo, về sự phân công phối hợp giữa các ban ngành.
Cần tổ chức nghiên cứu các mô hình, các thiết chế sao cho
phù hợp với đời sống văn hóa ở cơ sở của từng cộng đồng
dân cư cụ thể. Chỉ khi nào chúng ta thực hiện tốt và toàn
diện những điều nêu trên thì khi đó công tác xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở trong quá trình đô thị hóa hiện nay

tại thành phố Trà Vinh nói chung mới đạt chất lượng, mới
thực sự đáp ứng được nhu cầu của cộng đồng và thích ứng
với các yêu cầu phát triển của xã hội đương đại. Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là quá
trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất
– kinh doanh - dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội mà ở đó
nông dân đóng vai trò quyết định, bởi giai cấp nông dân là
một lực lượng chính trị - xã hội, là lực lượng sản xuất
quan trọng, nông dân và nông thôn còn là nơi lưu giữ kho
tàng văn hoá dân tộc. Nhìn lại chặng đường hơn 20 năm
đổi mới, có thể đánh giá rằng, công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam đã đạt được thành
tựu khá toàn diện và to lớn. Nhờ phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa với tốc độ khá cao, nâng
cao được năng suất, chất lượng, hiệu quả mà an ninh
lương thực quốc gia được bảo đảm vững chắc và một số
mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đã có vị thế
cao trên thị trường thế giới. Nhờ chuyển dịch kinh tế nông
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

-22-

thôn theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề và
đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất cùng với tăng đầu
tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội mà bộ mặt
nông thôn ở nhiều vùng trong nước đã có những thay đổi
rõ rệt. Ðời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn

mà chủ yếu là nông dân đã được cải thiện về căn bản,
trong đó xóa đói, giảm nghèo là một thành tựu nổi bật.
4. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, điều quan trọng
trước hết là mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi địa phương cần phải
quán triệt sâu sắc những quan điểm của Đảng và đặc điểm
kinh tế – xã hội hiện nay ở nước ta để vận dụng một cách
sáng tạo vào quá trình tổ chức thực hiện. Xác định rõ nội
dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn hiện nay, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi trên cơ sở những tiến bộ khoa học, kỹ thuật và trong
công nghệ sản xuất ; mở những ngành nghề phù hợp trong
nông thôn, gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế
biến nông sản ; tập trung mọi nguồn vốn xây dựng cơ sở
vật chất hạ tầng trong nông thôn ; đặc biệt là hệ thống
điện, hệ thống thuỷ lợi , hệ thống giao thông,…đẩy mạnh
việc ứng dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ vào sản xuất…nhiệm vụ xây dựng con người
kiểu mới cho nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là công việc hết sức nặng nề, khó
khăn, con người vừa phải mang những phẩm chất truyền
thống tốt đẹp của con người Việt Nam đã được hình thành
và phát triển trong lịch sử ; đồng thời cần có những phẩm
chất mới của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá để tạo
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

-23-


nên nhân cách được phát triển toàn diện về chính trị, tư
tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo…
5. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn không phải chỉ là trách nhiệm, việc làm riêng của Đảng,
Chính phủ hay của giai cấp nông dân, mà là trách nhiệm
chung của toàn xã hội. Tập trung nỗ lực của toàn Đảng, toàn
dân, mọi cấp mọi ngành, mọi thành phần kinh tế, mọi thể
nhân và pháp nhân; nỗ lực của tất cả các doanh nghiệp không
phân biệt thành phần kinh tế, quy mô ngành nghề kinh doanh,
nếu có liên quan đến ngành nông nghiệp, người nông dân và
khu vực nông thôn thì đều phải có trách nhiệm chung tay với
Nhà nước, chung sức với người nông dân để giải quyết. Hơn
lúc nào hết, đây là lúc phải huy động sự liên kết chặt chẽ giữa
các “nhà” để thúc đẩy khu vực nông thôn, nông nghiệp bứt
lên, vượt qua khó khăn thách thức, tạo bước phát triển mang
tính đột phá. Đó mới chính là phát huy sức mạnh của cả khối
đại đoàn kết dân tộc trong việc tìm kiếm những giải pháp khả
thi để thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn.
6. Chúng tối đã tập trung làm rõ thực trạng về đời sống
văn hóa của hộ gia đình nông dân Khmer thành phố Trà Vinh,
trong đó có đánh giá về những thành tựu và hạn chế trong quá
trình xây dựng đời sống văn hóa vùng đồng bào dân tộc
khmer. Để xây dựng tốt hơn nữa đời sống văn hóa gia đình
nông dân Khmer thành phố Trà Vinh trong giai đoạn hiện
nay. Chúng tôi có những kiến nghị cơ bản cho phần nghiên
cứu của chúng tôi về đời sống văn hóa của các hộ gia đình
nông dân Khmer trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
7. Chính quyền địa phương thành phố Trà Vinh cần
quan tâm đến việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

-24-

dân tộc. Bởi vì kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc nâng cao đời sống tinh thần, nâng cao mức hưởng thụ
văn hóa. Để đời sống kinh tế của đồng bào được ổn định,
chính quyền địa phương cần làm tốt công tác xóa đói giảm
nghèo, tạo điều kiện để đồng bào dân tộc Khmer được vay
vốn với lãi suất thấp, từng bước thu hẹp và tiến dần tới xóa
bỏ tình trạng đồng bào dân tộc Khmer phải bán lúa non, cầm
cố đất. Với sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền địa phương
thì đồng bào dân tộc Khmer cần phải có ý về vai trò và trách
nhiệm của mình trong quá trình xây dựng đời sống văn hóa,
không nên có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của
Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương, phải có ý chí tự
vươn lên trong cuộc sống, có sức đề kháng trước những âm
mưu, thủ đoạn của các thế thù địch.
8. Cần làm tốt công tác giáo dục vùng đồng bào dân
tộc Khmer, quan tâm đến công tác xóa mù chữ, có chính
sách đảm bảo cho con em đồng bào dân tộc Khmer được
đến lớp đúng độ tuổi. Việc nâng cao trình độ dân trí vùng
đồng bào Khmer là một trong những yếu tố hàng đầu cho
trước mắt và lâu dài trong quá trình xây dựng đời sống văn
hóa đồng bào dân tộc Khmer hiện nay. Bên cạnh đó, để
các hộ gia đình nông dân Khmer nắm bắt kịp thời các
thông tin phục vụ cho sản xuất cũng như trong đời sống

hàng ngày nên tăng cường công tác thông tin, phổ biến và
giáo dục pháp luật vùng đồng bào dân tộc Khmer. Tiếp tục
vận động nhân dân tham gia tích cực phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”, gắn
liền với công tác bảo tồn, sưu tầm và phát huy các giá trị
truyền thống của đồng bào dân tộc Khmer.
Footer Page 25 of 126.


×