Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng NNPTNT Tỉnh Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.58 KB, 63 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế,
nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việ xây dựng cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. có vốn chúng
ta mới có thể thực hiện được công nghiệp hóa hiện đại hóa, mà đặc biệt là
nguồn vốn trung dài hạn. trên cơ sở đó NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ
tín dụng của nền kinh tế đã đặt ra mục tiêu toàn nghành là: “tìm cách mở rộng
và nâng cao tỷ trọng các nguồn vốn trung – dài han đầu tư vào cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, đổi mới công nghệ trực tiếp phục vụ cho việc mở rộng sản xuất và
lưu thông hàng hóa”.
Là một bỗ phận của hệ thống NHTM Việt Nam chi nhánh Ngân Hàng
NN&PTNT Tỉnh Phú Yên đã chủ động đẩy mạnh hoạt động tín dụng trung –
dài hạn đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bên cạnh hoạt
động tín dụng ngắn hạn truyền thống. trong những năm gần đây hoạt động tín
dụng trung – dài hạn của chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng kể song
còn không ít những mặt hạn chế về quy mô cũng như chất lượng.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề nên tôi đã chọn
đề tài :” Thực trạng và giải pháp nâng cao nâng cao chất lượng tín dụng trung
– dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng NN&PTNT Tỉnh Phú Yên “ để làm khóa
luận tốt nghiệp
Đề tài của tôi ngoài phần lời mở đầu, kết luận thì nội dụng được chia
làm 3 chương:
Chương I: Khái quát tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương
mại.
Chương II: Thực trạng tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân


2



Hàng No&PTNT Tỉnh Phú Yên.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn tại
chi nhánh Ngân Hàng NN&PTNT Tỉnh Phú Yên.


3

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

I.

Lý luận chung về tín dụng và tín dụng trung - dài hạn
1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín

nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên
nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và
một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân

hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó
bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác nhau để


4

phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ biến mà Ngân
hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:



Phân theo thời hạn tín

dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ
sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có thể được
vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín
dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh
Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định
của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của
doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,

mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường..

2. Tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là một hình thức tín dụng được
phân loại theo thời gian. Không nằm ngoài khái niệm của tín dụng, tín dụng
trung và dài hạn có thể hiểu là những khoản tín dụng có thời hạn trên một
năm và thời hạn tối đa có thể lên đến 20- 30 năm, một số trường hợp có thể là
40 năm, nhằm phục vụ cho việc làm nhà hoặc đầu tư thực hiện các công trình
xây dựng mang tính thương mại cũng như các dự án đầu tư khác.
Ở các nước khác nhau, có những cách quy định khác nhau về thời gian
trung và dài hạn. Hầu hết các nước trên thế giới quy định tín dụng trung hạn
có thời hạn từ 1 năm đến 7 năm và tín dụng thời hạn trên 7 năm. Tuy nhiên, ở
Việt nam quy định cho vay trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và tín
dụng dài hạn có thời hạn trên 5 năm. Như vậy, có thể hiểu tín dụng trung và
dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 năm trở lêndài hạn có


5

3. Đặc diểm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho
họ trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ
yếu của ngân hàng thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt
tạm thời của các doanh nghiệp.
- Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn
vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu
hao và một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có
thể hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn
cho vay kéo dài trong nhiều năm.Mặt khác, lãi suất của cho vay trung - dài

hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì độ rủi ro cao hơn, thời gian
thu hồi vốn lâu hơn.
3.1.

Các hình thức tín dụng trung - dài hạn

3.1.1. Tín dụng theo dự án đầu tư
a. Cho vay đồng tài trợ ( Syndicate loan):
- Là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 tổ chức tín
dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phói hợp
với các bên bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằn phân tán rủi ro của các tổ chức
tín dụng.
- Hình thức này được được áp dụng trong các trường hợp : Các dự án đầu
tư đòi hỏi một khoản vốn lớn mà các ngân hàng riêng lẻ thìo không đáp ứng hết
được ngân hàng thường chỉ được phép đầu tư vốn tới một mức độ nhất định so
với tổng nguồn vốn của mình và không được đầu tư qúa nhiều vốn vào một công
ty để đảm bảo an toàn vốn tài sản. Thậm chí đối với một vài dự án ngân hàng có
thể đáp ứng toàn bộ nhưng rủi ro quá lớn ngân hàng không muốn đảm nhận hết.


6

Do vậy, cho vay đồng tài trợ là một họat động tín dụng giúp ngân hàng phân tán
rủi ro và có thể sử dụng tối đa nguồn vốn của họ cho đầu tư vào các dự án dài
hạn.
b. Cho vay trực tiếp theo dự án:
- Đây là hình thức tín dụng trung – dài hạn phổ biến trong nền kinh tế
thị trường. ngân hàng thương mại tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách
nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đẫ lựa chọn để tài trợ.
Chính vì vậy, công việc của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay

mà còn phải quán xuyến hàng loạt các công việc khác có liên quan đến trực
thi có hiệu quả của dự án như : quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công
nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả thị trường, hiệu quả đầu tư
4. Vai trò của tín dụng trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trường
4.1.

Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung

- dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã
hội. Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản
bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân
sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế
tín dụng trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi
để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, từ
đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Mặt khác, trong qúa trình huy động vốn và cho vay cũng như tổ chức
thanh toán cho khách hàng, ngân hàng có thể đánh giá được tình hình tiêu thụ
sản phẩm, tinh hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng thanh toán chi trả
của khách hang
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh


7

vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính
sách ưu đãi trong tín dụng. Về nguyên tắc, ngân hàng ưu đãi đối với các công
trình sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và thắt chặt điều kiện vay
vốn với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.

Ngoài ra, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định
đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng
trung -dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới,cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó,
do năng lực sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là
nguồn thu nhập của cán bộ trong xí nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho
chính họ.
4.2.

Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển

được thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi
lẽ tài sản cố định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành,
là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế
giá trị tài sản cố định thường rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích
luỹ thì cần phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài
sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện
đại.
Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới.
4.3 Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng ổn định trong thời gian dài để đầu tư dài hạn sẽ tạo ra


8

lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay ngắn hạn, vì mỗi

món vay trung - dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất lớn, lãi suất cao.
Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung - dài hạn còn là vũ khí cạnh
tranh rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các sản phẩm này,
ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến với ngân hàng

II.Chất lượng tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại
1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn
1.1 Nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn là đòi hỏi bức thiết đối
với sự phát triển kinh tế
Trước hết, ta hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng trung - dài hạn chính là vốn cho vay
trung - dài hạn của ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất
kinh doanh dịch vụ … để tạo ra một số tiền lớn hơn thông qua đó ngân hàng
sẽ thu được cả gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời hạn, bù đắp được chi phí
và có lợi nhuận. Như vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn, ngân hàng sẽ
thu hồi vốn và lãi cón khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể
ngân hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá, tín
dụng cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao
dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều
kiện đó, chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm bởi vì:
Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng


9


quay vốn tín dụng, với một khối lượng tiền như cũ, có thể thực hiện số lần
giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức
mua của đồng tiền.
Mặt khác tín dụng trung - dài hạn là một trong những cách để đưa tiền
vào lưu thông nhằm làm cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế phù hợp với
khối lượng hàng hoá. Xuất phát từ chức năng tạo tiền của các ngân hàng
thương mại, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp
nhiều lần so với sô tiền thực có hoặc vì lý do nào đó, các chủ tài khoản có khả
năng phát hành séc và thanh toán bằng các phương tiện khách cho khách vượt
quá số tiền gửi thực tế của hộ … nhưng khi đi vào lưu thông chúng đều có
quyển thanh toán, chi trả như các phương tiện khác và thường chúng được
chuyển thành tiền mặt.
Tín dụng nói chung và tín dụng trung - dài hạn nói riêng có mối quan
hệ mật thiết với nền kinh tế - xã hội, thiết lập một mối cơ chế chính sách đồng
bộ, có hiệu quả sẽ có tác động tích cực với mọi mặt của nền kinh tế - xã hội,
điều đó cũng có thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị
trường.
1.2 Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển
của các ngân hàng thương mại
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng khả năng cung cấp
dịch vụ của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng
được vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình
thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của
ngân hàng và sự trung thành của khách hàng.
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lợi của
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp


10


vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã
cho vay. Mặt khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của ngân
hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn
tại lâu dài của ngân hàng vì chất lượng tín dụng tốt tạo cho ngân hàng có
nhiều khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ xung vốn đầu
tư. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng tốt giúp ngân hàng củng cố các mối quan
hệ xã hội bằng những điều kiện tốt nhất.
Có thể nói, với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất
lượng tín dụng trung - dài hạn của các ngân hàng thương mại là sự cần thiết
khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các ngân hàng thương mại.
Vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn đòi hỏi phải được nâng cao..
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn được xem xét, đánh giá thông qua
hệ thống chỉ tiêu sau:
1.3.1 Về phía khách hàng:
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở
pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả
năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh
nghiệp một khoản thu nhập.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
- Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép.
- Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.


11


1.3.2 Về phía ngân hàng
a. Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo
bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam
kết tại hợp đồng tín dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương
án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu
quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong
và sau khi vay.
b. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
- Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản
cho vay:

Chỉ tiêu nợ quá hạn =

Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn

Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả
và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn chính là điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó
không phải là thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng
của món vay. Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ
nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể được.

Nợ quá hạn của tín dụng trung – dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ tín dụng


Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung - dài hạn chiếm bao nhiêu


12

phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này không có hoặc càng nhỏ càng
tốt.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung – dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi

Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn

=
Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có
chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ
tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên không có giá
trị. Vì vậy chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận từ tín dụng trung – dài hạn
Tỷ lệ lợi nhuận =

Tổng dư nợ tín dụng trung - dài hạn

Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng
trung - dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn
hay trung - dài hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó không đem lại
lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tuy nhiên đối với các ngân hàng, đặc biệt là
các ngân hàng quốc doanh thì lợi nhuận nhiều khi không phải là cái đích để

ngân hàng hướng tới mà điều quan trọng là thực hiện được chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước
Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải luôn
được xem xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả
về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và
khách hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho bản thân các ngân hàng
cũng như khách hàng đánh giá được chất lượng tín dụng một cách chính xác
đầy đủ nhất. Qua đó có thể giải quyết được những hạn chế, vướng mắc cũng
như phát huy được những ưu điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài


13

hạn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung - dài hạn
2.1. Những nhân tố khách quan
a. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động
tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt
thì chất lượng của các khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ được nâng cao.
Ngược lại, sự thay đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các
khoản tín dụng trung - dài hạn xấu đi ngoài ý muốn.
b. Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ giúp cho các doanh nghiệp
mạnh dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu
môi trường chính trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp sẽ không dám
mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an
toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy mô các khoản tín dụng trung - dài
hạn của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn khoản tín dụng
trung - dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về chính trị - xã

hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc hơn
nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.
c. Môi trường pháp lý
Pháp lý là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước.Không có pháp luật hoặc pháp luật không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động của nền kinh tế
không thể trôi chảy được.Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng nói riêng và cho hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh nợ


14

quá hạn.Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động
ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng trung - dài hạn nói riêng.
d. Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều ngân hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
Ngược lại, nếu chính sách tín dụng không hợp lý, chồng chéo sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng. điều đó có nghĩa là chất
lượng tín dụng trung - dài hạn phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín
dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không.
e. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên có một ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín
dụng của ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung - dài hạn nói riêng
bởi vì thiên tai là một yếu tố bất khả kháng, chúng ta không thể dự đoán một
cách chắc chắn là khi nào những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn,

dịch bệnh…sẽ xảy ra và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế
nào
Các nhân tố chủ quan
a. Về phía khách hàng
- Năng lực của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại
hiệu quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện
được ý đồ của mình. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những
biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý,


15

trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp
không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh
nghiệp dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho
chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách
hàng.
- Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác
suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được
ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay.
Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không
nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán
triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa
học, không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù
phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính toán một cách
chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn

chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn
và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến
công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp.
b. Về phía ngân hàng

 Công tác thẩm định
Tín dụng trung - dài hạn được tiến hành chủ yếu dựa trên các dự án đầu
tư.
Muốn xem xét dự án có đủ độ tin cậy để có thể cho vay được hay
không, ngân hàng cần tiến hành thẩm định dự án đầu tư.


16

 Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến công cuộc đầu
tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp ngân hàng rút
ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và
những rủi ro có thể xảy ra của dự án để đưa ra quyết định cho vay hoặc từ
chối cho vay.
Thẩm định tín dụng một cách kỹ càng, đúng quy trình thẩm định sẽ góp
phần giảm được những rủi ro của tín dụng trung - dài hạn, giúp ngân hàng thu
được lợi nhuận và đảm bảo tính ổn định của các khoản vay.
những công trình có thời gian xây dựng dài, cần thiết phải phân bổ tiến
độ bỏ vốn theo giai đoạn thích hợp để tạo điều kiện cho việc điều hành vốn
của ngân hàng.
- Yếu tố quyết định trực tiếp cho việc lựa chọn cho vay hay không
chính là khả năng sinh lợi của dự án vì ngân hàng cũng là một đơn vị sản xuất

kinh doanh nên họ cũng phải quan tâm tới lợi nhuận của dự án. Vì vậy, trước
khi bỏ vốn đầu tư, khách hàng và ngân hàng thường tiến hành thẩm định tính
khả thi của dự án qua một số chỉ tiêu sau:
+ Khả năng thu nhập của dự án trên doanh thu và chi phí vận hành
hàng năm của dự án
Doanh thu thuần = Doanh thu toàn bộ - Thuế VAT
Lãi thuần
Tỷ suất lợi nhuận =

Tổng vốn đầu tư

* 100

Nếu tỷ suất lợi nhuận của dự án > lãi suất tiền gửi thì nên đầu tư


17

+ Thời gian hoàn vốn: là số năm mà dự án cần thiết phải hoạt động để
tổng số lợi nhuận và khấu hao thu được bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.

Vốn đầu tư
Thời gian hoàn vốn =

(Lợi nhuận + khấu hao) Bình quân một năm

Thời gian hoàn vốn phản ánh hiệu quả của đầu tư, thời gian hoàn vốn
càng nhanh thì hiệu quả đầu tư càng có hiệu quả.
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV): cho ta biết quy mô của thu nhập từ dự án
trong suốt quá trình hoạt động từ khi khởi đầu cho đến khi kết thúc.

NPV =
Trong đó:

n
Ti
Ci

Σ
i
i = 0 (1 + r )
i = 0 (1 + r ) i
n

Σ

n: số năm
r: tỷ lệ chiết khấu
Ti: khoản thu của dự án ở năm thứ i
Ci: khoản chi cho đầu tư ở năm thứ i
Ngân hàng cho vay khi NPV > 0 vì khi đó dự án có tính khả thi, doanh
nghiệp sẽ có lãi và có thể trả nợ ngân hàng.
+ Chỉ tiêu suất thu hồi nội bộ (IRR)
Suất thu hồi nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tương ứng với nó giá trị
của NPV = 0

IRR = r1 +

NPV1 (r2 − r1 )
NPV1 + NPV2


Suất thu hồi nội bộ là lãi suất lớn nhất mà dự án có thể chịu đựng được.


18

Dự án có tính khả thi khi IRR > lãi suất vay dự án vì khi đó doanh nghiệp vừa
trả được nợ ngân hàng và vừa có lãi.

 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nan cho hoạt động
tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát
triển của nhà nước thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà
quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân
ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải
đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức
hấp dẫn đối với khách hang.Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ,
đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng,
dẫn đến việc cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng
vốn không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng.
Ví dụ về chính sách lãi suất, khi lãi suất cho vay quá cao thì khách hàng
sẽ không đến vay ngân hàng, ngân hàng sẽ bị ứ đọng vốn gây một hiệu quả tồi
tệ đến hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay quá thấp thì
sẽ có rất nhiều khách hàng đến vay và lúc này ngân hàng khó có khả năng đáp
ứng hết khả năng về vốn trung - dài hạn cho khách hàng vì hiện nay tỷ trọng
khoản tiền gửi trung - dài hạn so với tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng
là không lớn. Mặt khác, lãi suất cho vay thấp dẫn tới việc ngân hàng không bù
đắp được việc phải trả lãi tiền gửi và trả lãi suất tiền gửi…

 Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín

dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc
tuyển chọn sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm
huyết với nghề, giởi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị
trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, năm vững những văn bản


19

pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý
dự án xin vay, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi
cho vay đến khi thu hồi được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của
ngân hàng… sẽ giúp cho ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm
có thể xảy ra khi thực hiện chi kỳ khép kín của một khoản tín dụng.

 Công tác tổ chức của ngân hàng
Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng tín dụng mà còn tác
động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu công tác tổ chức không khoa học
sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao được công việc.
Sự phân công công việc nếu không hợp lý, khoa học sẽ dẫn đến sự
không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách
nhiệm đối với công việc của mình. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập tới
vấn đề giao việc đúng người, đúng việc.

 Thông tin tín dụng
Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho
ngân hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và
quản lý tiền vay.Tuy nhiên nến thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín
dụng không chính xác, kịp thời, chưa có danh sách phân loại doanh nghiệp,
chưa có sự phân tích đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan, đúng đắn

sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng cao làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.


20

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PT
TỈNH PHÚ YÊN
I Khái quát về chi nhánh ngân hàng No&PTNT Tỉnh Phú Yên
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NH
NN&PTNT Tỉnh Phú Yên
1.1. Quá trình hình thành
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Yên
được thành lập vào ngày 01/07/1989 cùng với thời điểm chia tách Tỉnh Phú
Khánh thành hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, theo quyết định số 98/NH-QĐ
của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nhà nước nay là Thống Đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Việt
Nam, NHNN&PTNT Tỉnh Phú Yên có nhiều tên gọi khác nhau qua các thời
kỳ, lần lượt là:
- Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Tỉnh Phú Yên (1989 –
1990)
- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Phú Yên (1990 – 1996)
- Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú
Yên (1996 – nay).
Khi mới thành lập, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Tỉnh
Phú Yên bao gồm Chi nhánh trực thuộc và 6 Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp cấp Huyện được chuyển từ 6 Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp

Huyện, tại thời điểm 26/03/1988 trực thuộc Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Tỉnh Phú Khánh. Hội sở Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Tỉnh
thành lập với lực lượng cán bộ từ Tỉnh Phú Khánh chuyển về, sát nhập Chi


21

nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Bắc Phú Khánh, một số bộ phận tín
dụng nông nghiệp của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thị xã Tuy Hòa.
Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Tỉnh Phú Yên có tư cách
pháp nhân và có con dấu riêng.
Trong hơn 20 năm hoạt động (1989 – 2009), dưới sự tác động của nền
kinh tế thị trường đầy biến động, NHNN&PTNT Tỉnh Phú Yên đã phải đối
mặt với muôn vàn khó khăn, thách thức nhiều khi tưởng chừng không vượt
qua nổi.Nhưng với quyết tâm vươn lên cùng với sự đóng góp, hy sinh của tập
thể cán bộ nhân viên, đến ngày hôm nay Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Tỉnh Phú Yên đã có vai trò, vị trí quan trọng trong
mọi mặt hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh, với mạng lưới 1 Hội sở, 10
chi nhánh huyện, 8 chi nhánh liên xã, và 294 cán bộ được đào tạo có trình độ
chuyên môn. Từ 22 cán bộ có trình độ đại học (năm 1991) đến nay đã có 02
thạc sỹ, 207 cán bộ có trình độ đại học…, 126 cán bộ có trình độ ngoại
ngữ…, 262 cán bộ có trình độ vi tính. Các cơ sở vật chất được trang bị kỹ
thuật mới, nhất là hệ thống máy vi tính và hệ thống IPCAS, đã có thể cung
cấp các sản phẩm, dịch vụ đa dạng đến mọi thành phần kinh tế, từng bước
hiện đại hóa ngân hàng, tổ chức mạng lưới thanh toán điện tử rộng khắp trong
cả nước, tham gia thanh toán toàn cầu Swift, chuyển tiền nhanh Western
Union. Chẳng những đã cho vay hầu khắp 100% xã, phường trong tỉnh, mà
còn cùng với Hội nông dân, Hội phụ nữ xây dựng hàng ngàn Nhóm, Tổ tiết
kiệm vay vốn, là mạng lưới, chân rết để Ngân hàng Nông nghiệp vươn tới tận
thôn, ấp, bản, làng xa xôi.

1.2. Tổ chức bộ máy và chức năng hoạt động của chi nhánh
NHNN&PTNT Tỉnh Phú Yên:
Hội sở của NHN&PTNT Tỉnh Phú Yên đặt tại số 321 đường Trần
Hưng Đạo, phường 4, thành phố Tuy Hoà
Với 10 chi nhánh trực thuộc NHNN&PTNT Tỉnh là:
- Chi nhánh NHNN&PTNT Nam thành phố Tuy Hòa.
- Chi nhánh NHNN&PTNT Thành phố Tuy Hòa
- Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Tây Hòa
- Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Đông Hòa


22

- Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Phú Hòa
- Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Tuy An
- Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Sông Cầu
- Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Sông Hinh
- Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Đồng Xuân
- Chi nhánh NHNN&PTNT Huyện Sơn Hòa
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Tỉnh Phú Yên

(Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh
Phú Yên )

Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Phú Yên bao gồm: có
01 Giám Đốc, giúp việc cho Giám đốc là 02 Phó Giám Đốc.
NHNo&PTNT Tỉnh Phú Yên có 07 phòng ban để thực hiện chức năng
chuyên môn của mình đó là các Phòng: Phòng Tín dụng, Phòng Kế
toán ngân quỹ, Phòng Kế hoạch, Phòng Dịch vụ , Phòng Kiểm tra kiểm
soát nội bộ, Phòng Hành chính nhân sự và Phòng Điện toán. Các

phòng ban này thực hiện chức năng chuyên môn của mình, ví dụ điển


23

hình một số phòng ban như :
- Phòng Tín dụng: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng
tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với
từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép
kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng với sản xuất,
lưu thông và tiêu dùng, phân tích kinh tế theo ngành nghề, kinh tế kỷ
thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn đem
lại hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo
phân cấp uỷ quyền. Hoặc thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình
Ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Thường xuyên phân loại
dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc
phục, kiểm tra hoạt động tín dụng của Hội sở và các chi nhánh trực
thuộc trên địa bàn.
- Phòng Kế hoạch: có chức năng nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách
hàng, chiến lược huy động vốn trên địa bàn tỉnh Phú Yên; xây dựng kế
hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh
doanh của NHNo&PTNT Việt Nam; tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa
bàn; cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối
với các chi nhánh trên địa bàn; tổng hợp, phân tích hoạt động kinh
doanh quý, năm, dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết; đầu mối thực
hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng; tổng hợp báo
cáo chuyên đề theo quy định
- Phòng Điện toán có chức năng tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu,
thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh; thực hiện nhiệm vụ

quản lý đảm bảo an toàn hệ thống mạng; xử lý các nghiệp vụ phát sinh
liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ
và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh;
quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học; làm dịch vụ
tin học …v..v..
Với một bộ máy tổ chức như trên, NHNo&PTNT Tỉnh Phú Yên đã và
đang phát triển theo đúng đường lối đã vạch ra. Trong những năm gần
đây, NHNo&PTNT Tỉnh Phú Yên đang từng bước đổi mới công nghệ


24

thông tin để không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tăng
cường quản lý, phối hợp hoạt động kinh doanh toàn bộ máy
2. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng
NN&PTNT Tỉnh Phú Yên
2.1.

Nguồn vốn huy động:

 Tình hình thực hiện nguồn vốn:
- Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng
nhất của ngân hàng.Mặc dù trong những năm gần đây tình hình kinh tế trong
nước và thế giới có nhiều biến động phức tạp, sự cạnh tranh của các ngân
hàng trên cùng địa bàn diễn ra gay gắt tình hình huy động vốn của ngân hàng
vẫn có sự trăng trưởng.Các hình thức huy động vốn phong phú hơn,thích hợp
với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kì phiếu, trái phiếu, tiết kiệm có
kì hạn từ 1 đến 36 tháng, tiết kiệm trả góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dữ
thưởng… Quan hệ rộng với các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế trong và
ngoài tỉnh, phát huy được nội lực và ngoại lực do đó đã góp phần tăng trưởng

được nguồn vốn, tạo dược nhu cầu đầu vào hợp lý.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHN O&PTNT tỉnh
Phú Yên qua 3 năm 2012,2013,2014
Đơn vị tính: Triệu
đồng
Năm 2012
Chỉ tiêu

Số tiền

Tổng nguồn vốn huy 410.387
động

Tỷ
trọng
(%)
100

Năm 2013
Số tiền
357.899

Năm 2014

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền


Tỷ
trọng
(%)

100 480.057

100


25

A.Theo loại tiền

410.387

100

357.899

-VNĐ

376.332

76.4

342.391 95.67

467.450

97,37


34.055

5.34

15.508 4,33

12.607

2,63

b. Theo thời gian

410.387

100

- Tiền gửi không kỳ hạn

156.470

0

145.075 40,54

153.624

32

- Tiền gửi có kỳ hạn


253.917

0

212.824 59,46

326.433

68

Tiền gửi dưới 12 tháng

159.972

34,12

196.982 45.23

215.487

23

Tiền gửi trên 12 tháng

11.917

40.45

12.912 12.43


13.801

12

Tiền gửi trên 24 tháng

82.028

24.12

2.930 34.1

2.674

15

c. Phân theo đối tượng

410.387

100

- Tiền gửi dân cư

167.607 54,23

- Tiền gửi TCKT

184.063


- Ngoại tệ

-Tiền gửi tổ chức tín dụng

0

- Tiền ký quỹ

357.899
192.149

25,36

5.829 11,4

- Tiền gửi kho bạc

357.899

0

83.201

100 480.057

100

100 480.057


100

100 480.057
53,69

291.237

23,25 128.625

4.192

11.7

0

0

4.324

100
60,67
26,79
0,90

0
0

52.88 55.674
8


78.357 55.87
1

55.87 11,64
1

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNO&PTNT tỉnh Phú Yên năm 2012 - 2014)
- Phân theo đối tượng: Tổng ngồn vốn huy động năm 2012 đạt 410.387
triệu đồng, trong đó tiền gửi các tổ chức kinh tế đạt 184.063 triệu đồng chiếm
44.85%.Tiền gửi dân cư đạt 167.607 triệu đồng chiếm 40.84%. Tiền gửi các
tổ chức tín dụng khác đạt 5.829 triệu đồng chiếm 1.42%.Tiền ký quỹ đạt
52.888 triệu đồng chiếm 12.88%. Đến năm 2013 tổng nguồn vốn huy động
đạt 357.899 triệu đồng tăng 9.01% so với năm 2012. trong đó tiền gửi của các
tổ chức kinh tế xã hội đạt 83.201 triệu đồng chiếm 23.24%. tiền gửi dân cư


×