Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNoPTNT thanh trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 78 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD

Cán bộ tín dụng

CSTD

Chính sách tín dụng

DPTLRR

Dự phòng trích lập rủi ro

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHMT

Ngân hàng thương mại

HĐTD

Hoạt động tín dụng

NHNN

Ngân hàng nhà nước



NHNo & PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn

NQH

Nợ quá hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTTD

Thông tin tín dụng

QTRR

Quản trị rủi ro

1


Chuyên đề tốt nghiệp


DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ..................................6
Bảng1. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ...............................................23
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THANH TRÌ.............................................................27
Sơ đồ 1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT...............................31
Bảng 2. Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT giai đoạn 2008 –
2011................................................................................................................... 32
Bảng3. Cơ cấu dư nợ tại NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì từ 2008 –
2011................................................................................................................... 34
Biểu đồ 1. Dư nợ chi nhánh theo thành phần kinh tế..............................37
Bảng4. Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT chi nhánh
Thanh Trì.........................................................................................................37
........................................................................................................................... 39
Bảng5.Kết quả kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì từ
2008 – 2011......................................................................................................39
Biểu đồ2. Kết quả kinh doanh chi nhánh Thanh Trì từ 2008 - 2011....40
Bảng 6. Dư nợ qua các năm phân theo thành phần kinh tế tại
NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì...........................................................42
Bảng 7. Dư nợ của NHNo&PTNT chi nhánh Thanh Trì.........................44
Biểu đồ 3. Nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam từ 2007 - 2009. 49
2



Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 4. Tỷ lệ nợ xấu năm 2010 và 2011.................................................50
Bảng 8. Một số chỉ tiêu sinh lời của NHNo & PTNT chi nhánh Thanh
Trì...................................................................................................................... 51
Biểu đồ 5 . Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng của chi nhánh từ 2008 – 2011. 52
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH THANH TRÌ...........................57

3


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, vốn luôn là một trong những nhân tố quan
trọng nhất, là nền tảng cho sự phát triển của các thành phần kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua gần
15 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định
được uy tín, chinh phục được mọi thị trường, chiếm lĩnh thị trường lớn, ổn định
góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Hiện nay với cơ
chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo pháp
luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài
đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở
rộng sản xuất.
Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh được trên thị trường các
doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự có của doanh
nghiệp chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của họ. Đặc biệt là đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn là rất cấp thiết. Vì vậy
ngân hàng chính là nơi mà các doanh nghiệp này tìm đến để giải quyết các khâu
về vốn.
Tín dụng của các ngân hàng thương mại là một trong những hình thức sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nói riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất
lượng, hiệu quả... đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đây là
mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Chi nhánh NHNo&PTNT
Tây Hà Nội. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan
trọng đối với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá
trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

4


Chuyên đề tốt nghiệp
Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Thanh Trì ” với mục đích nghiên cứu các vấn đề lý luận và tiễn để nói nên được
tầm quan trọng về chất lượng của các khoản tín dụng.
Chuyên đề được chia làm 3 phần:
Chương I : Những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Thanh Trì
Do trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy giáo và các anh, chị trong Chi nhánh để chuyên đề được hoàn

thiện và đầy đủ hơn.

5


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1. Ngân hàng và hoạt động tín dụng ngân hàng và hoạt động tín dụng ngân
hàng
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo trên, bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các mặt
sau:


Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế



Ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng

và hoạt động ngân hàng.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các hoạt động

ngân hàng như hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán. Do đó ngân hàng có ba chức năng chủ yếu :


Trung gian tài chính: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài

chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Ngân hàng nhận
tiền gửi của một tổ chức hoặc cá nhân và chuyển một phần số tiền đó thành một
khoản tín dụng cho tổ chức hoặc cá nhân khác có nhu cầu trong nền kinh tế.
Ngân hàng chính là nơi trung gian, là nơi gặp gỡ giữa những người thừa vốn và
những người thiếu vốn trong nền kinh tế. Đây là một trong những chức năng
quan trọng của ngân hàng.


Tạo phương tiện thanh toán: Tiền có một chức năng quan trọng là

làm phương tiện thanh toán trong nền kinh tế. Trong điều kiện phát triển thanh
6


Chuyên đề tốt nghiệp
toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có số dư trên tài khoản
tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hóa và các dịch vụ khác
theo yêu cầu.


Trung gian thanh toán: Hiện nay, ngân hàng trở thành trung thâm

thanh toán lớn nhất ở hầu hết các quốc gia. Thay mật khách hàng, ngân hàng
thực hiện thanh toán giá trị các hàng hóa và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh

chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa cho khách hàng nhiều
hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, các loại thẻ… cung
cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi
khách hàng cần.
1.2. Hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận (trừ một số ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nước hoạt động vì mục tiêu
ổn định kinh tế vĩ mô). Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh một mặt hàng đặc biệt, tiền tệ. Mục tiêu chính của ngân hàng là mở rộng
nguồn vốn, quản lý và sử dụng vốn hiệu quả. Dưới đây là một số các hoạt động
chủ yếu của ngân hàng:


Mua, bán ngoại tệ : Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên

được thực hiện là trao đổi (mua, bán) ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy
một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.


Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó

các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn
quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Ngân
hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn
trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và dành được các khoản tiền gửi,
các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc
sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng
tạm thời để kinh doanh.

7



Chuyên đề tốt nghiệp


Cho vay: là một trong những hoạt động chính trong hoạt động

của ngân hàng, đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Cho vay gồm: cho
vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ cho dự án.


Bảo quản tài sản hộ: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng,

các giấy tờ có giá và tài sản khác cho khách hàng trong két ( vì vậy còn gọi là
dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ
cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách hàng với nguyên tắc an
toàn, bí mật, thuận tiện.


Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Khi

khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thục
hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho
thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến ngân
hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết phiếu chi trả cho khách, khách hàng mang giấy
đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông
tin, bên cạnh các thể thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, đã
phát triển các hình thức thanh toán mới bằng điện, thẻ...



Quản lý ngân quỹ: Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của

phần lớn các doanh nghiệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên
hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ
và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã ccung cấp cho khách hàng
dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho
một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào
các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền
mặt để thanh toán.


Tài trợ các hoạt động của chính phủ: Do nhu cầu chi tiêu lớn và

thường là cấp bách trong khi thu không đủ, chính phủ các nước đều muốn tiếp
cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng thường mua trái
phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng
huy động được.

8


Chuyên đề tốt nghiệp


Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách

hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng
có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ
bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho
khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng

khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác ...


Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing): Do điều kiện vốn

của nền kinh tế còn thiếu, thay vì mua các máy móc thiết bị lớn, nhiều doanh
nghiệp lựa chọn hình thức thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp
đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với
điều kiện khách hàng phải trả tới hơn 70% hoặc100% giá trị của tài sản cho
thuê.


Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực

tài chính, các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy,
nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý
hoạt động tài chính hộ. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên
gia tư vấn về tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài
chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.


Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán : Nhiều ngân

hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng
thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng
bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội
mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường hợp
các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng
khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.



Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng

đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường
hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng
thanh toán. Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung

9


Chuyên đề tốt nghiệp
cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu
trí...
1.3. Tín dụng ngân hàng
1.3.1. Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản từ
những người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định;
khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Do
đó tín dụng mang ba đặc điểm chính là: tính chuyển nhượng tạm thời giá trị,
tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là việc ngân hàng thỏa thuận để khách
hàng sử dụng một tài sản (bằng tiền, tài sản hay uy tín của ngân hàng) với
nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu),
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.3.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng để khách hàng sử dụng vốn trong
một khoảng thời gian nhất định với mức lãi suất theo thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng (HĐTD). Khách hàng nhận vốn về sử dụng theo đúng mục đích đã
trình bày khi kí hợp đồng tín dụng với ngân hàng. TDNH có những đặc điểm
chính như sau:

Thứ nhất, hoạt động tín dụng ngân hàng được thực hiện trên cơ sở lòng
tin giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin
vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng
hoàn trả nợ vay ( cả gốc và lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là một sự chuyển nhượng tài sản có kỳ hạn,
ngân hàng là trung gian tài chính đi vay để cho vay nên mọi khoản TDNH phải
có thời hạn đảm bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn lưu động. Để xác định thời hạn
vay cho hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của
mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng cho vay. Nếu nguồn vốn của
ngân hàng dựa chủ yếu vào huy động ngắn hạn mà ngân hàng cho vay với thời
10


Chuyên đề tốt nghiệp
hạn dài thì có thể gây rủi ro thanh khoản cho ngân hàng, điều này ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngươc lại nếu nguồn vốn của ngân
hàng dựa vào huy động dài hạn là chủ yếu mà thời gian cho vay chỉ trong ngắn
hạn sẽ gây ra lãng phí vốn cho ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, nếu
không có sự hoàn trả không được coi là tín dụng. Hơn nữa giá trị hoàn trả phải
lớn hơn giá trị lúc cho vay, nghĩa là ngoài việc hoàn trả gốc cho ngân hàng,
khách hàng phải trả cả lãi vay, lãi vay là giá của quyền sử dụng vốn vay
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Khả năng
trả nợ của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của chính khách hàng đó mà còn phụ thuộc vào sự biến động của nền kinh tế vĩ
mô và các yếu tố khác như động đất, thiên tai,… Do đó nếu khách hàng gặp
phải một trong các điều kiện bất lợi trên sẽ khó có khả năng trả nợ cho ngân
hàng, gây rủi ro cho ngân hàng.
Thứ năm, tín dụng phải dựa trên cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình
xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín dụng,

khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh… Trong đó bên đi vay
phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
1.3.3. Vai trò tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế thị trường. Tín dụng ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng
và khách hàng của ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung. Do
đó khi xem xét vai trò của TDNH ta xem xét tác đông của nó đối với nền kinh
tế, đối với ngân hàng và đối với khách hàng của ngân hàng.
1.3.3.1. Đối với nền kinh tế


TDNH giúp luân chuyển vốn từ những người (cá nhân, hộ gia

đình, công ty, chính phủ) có vốn thặng dư (do chi tiêu nhỉ hơn thu nhập) đến
những người thiếu hụt ( do chi tiêu lớn hơn thu nhập). Nhu cầu vay không chỉ
để đầu tư mà còn để tiêu dùng trước mắt. Do những người có vốn thặng dư
11


Chuyên đề tốt nghiệp
thường không đồng thời là những nhà đầu tư có khả năng sinh lời cao nên luân
chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy hiệu quả tính
kinh tế.


TDNH không giới hạn chỉ trong chức năng truyền thống là luân

chuyển từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn mà còn giúp phân bổ hiệu quả các
nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.



Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu

vực kinh tế trọng điểm làm thúc đẩy sự phát triển các ngành nghề đó, hình
thành nên cơ cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.


TDNH góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường,

kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa
các nước.


TDNH đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước thông qua

thuế thu nhập và lãi ủy thác đầu tư vốn của chính phủ.


TDNH là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông

nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị - xã hội.
1.3.3.2. Đối với khách hàng


TDNH đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn

cho khách hàng.


TDNH giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội đầu tư, doanh


nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, cá nhân có đủ tài chính để trang trải các
khoản chi tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống.


TDNH ràng buộc trách nhiệm với khách hàng, khách hàng phải

hoàn trả gốc và lãi theo thỏa thuận trong HĐTD. Điều đó thúc đẩy khách hàng
phải nỗ lực tận dụng hết khả năng để sử dụng vốn có hiệu quả, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất, đem lại thu nhập cho khách hàng và đảm bảo nghiệp vụ trả nợ
cho ngân hàng.
1.3.3.3. Đối với ngân hàng
12


Chuyên đề tốt nghiệp


TDNH là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

tổng tài sản có và mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng ( thường tỷ lệ này
từ 70 – 90%).


Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đa dạng hóa được danh

mục tài sản có, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.


Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại


hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư
vấn….
1.3.4. Các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động được ưu
tiên hàng đầu trong mục tiêu chiến lược của ngân hàng. Dựa theo hình thức tín
dụng, các nghiệp vụ tín dụng bao gồm:
Chiết khấu thương phiếu: Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá
trình mua bán chịu hàng hóa và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán
(hoặc người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu để đến hạn đòi tiền người mua
(hoặc người phải trả) hoặc đem đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Cho vay là một trong những hoạt động tín dụng cơ bản của ngân hàng.
Tùy thuộc vào đối tượng khách hàng khác nhau mà ngân hàng có thể cho vay
theo các hình thức: thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức,
cho vay luân chuyển, cho vay trả góp và cho vay gián tiếp.
Cho thuê tài sản: Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cho vay để khách
hàng mua tài sản. tuy nhiên trong nhiều trường hợp khách hàng không đủ điều
kiện hoặc chưa đủ điều kiện vay. Để mở rộng tín dụng, NHTM sẽ mua các tài
sản theo yêu cầu để cho khách hàng thuê.
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiên nghĩa vụ tài chính thay chi khách hàng của ngân
hàng khi khách hàng không thực hiên nghĩa vụ theo đúng cam kết. Bảo lãnh
thường có ba bên: bên bảo lãnh (ngân hàng), bên được bảo lãnh (khách hàng
của ngân hàng) và bên hưởng bảo lãnh.
13


Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.Chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với

sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được hình thành và đảm bảo từ hai phía là ngân hàng và
khách hàng. Bới vậy chất lượng tín dụng ngân hàng không những phụ thuộc vào
ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp
1.4.1. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến chất lương tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng (CLTD) là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro và
sinh lời trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về
CLTD, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng thường chỉ quan tâm đến các chỉ tiêu định
lượng như: các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu, các
chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn và chỉ tiêu
lập dự phòng và rủi ro tín dụng.
1.4.1.1. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Nợ quá hạn (NQH) phát sinh khi khoản vay đến hạn trả mà không hoàn
trả được toàn bộ hay một phần nợ gốc và lãi vay. Nợ quá hạn là biểu hiện yếu
kém về mặt tổ chức của khách hàng và là dấu hiêu rủi ro tín dụng của ngân
hàng.


Tỷ lệ nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

* 100%

Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu
hồi được. NQH cho biết cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng
đã quá hạn. Đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp, ngược
lại nếu tỷ lệ tín dụng thấp thì chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.



Cơ cấu nợ quá hạn
14


Chuyên đề tốt nghiệp
NQH ngắn hạn
Tỷ lệ NQH ngắn hạn =

x 100%
Nợ ngắn hạn
NQH dài hạn

Tỷ lệ NQH dài hạn =

x 100%
Nợ dài hạn

1.4.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, và quyết định 18/2007/QĐ –
NHNN sửa đổi bổ sung quyết định 493 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD. Theo đó
nợ của NHTM được phân làm năm nhóm:
a. Nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn ) bao gồm:


Các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá là có khả năng thu

hồi cả gốc và lãi.



Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá có khả

năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng hạn.


Các khoản nợ quá hạn hoặc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đáp ứng

đầy đủ các quy định của ngân hàng có thể được phân vào nợ nhóm 1.
b. Nhóm 2 ( Nợ cần chú ý ), bao gồm:


Khoản nợ quá hạn từ 10 – 90 ngày.



Khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.

c. Nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn ), bao gồm:


Các khoản nợ quá hạn từ 91 – 180 ngày.



Các khoản nợ được cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các

khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn lần đầu được phân vào nhóm 2.


15


Chuyên đề tốt nghiệp


Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có

khả năng trả lãi đầy đủ theo HĐTD.
d. Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ ), bao gồm:


Khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày.



Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày

theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu


Khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai.

e. Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ), bao gồm:


Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.




Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở

lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.


Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo

thời hạn trả nợ được cơ cấu lần thứ hai.


Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả

chưa bị quá hạn hoặc quá hạn.


Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.

1.4.1.3. Các chỉ tiêu sinh lời từ HĐTD
a. Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng

Lãi từ tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng =

x 100%
Tổng lợi nhuận

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng do
tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản

16



Chuyên đề tốt nghiệp
vay không những thu hồi được gốc mà còn thu hồi được cả lãi, đảm bảo an toàn
cho vốn vay.
b. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng
Lãi từ tín dụng
Tỷ lệ sinh lời của tín dụng =

x 100%
Tổng dư nợ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, tỷ lệ
sinh lời của tín dụng, tỷ lệ này càng cao chất lượng tín dụng ngân hàng càng tốt.
1.4.1.4. Chỉ tiêu trích lập dự phòng và bù đắp rủi ro tín dụng.
a. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro rín dụng (DPRRTD)
DPRRTD trích lập
Tỷ lệ trích DPRRTD =

x 100%
Dư nợ bình quân

Nếu ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập DPRR
càng cao, tỷ lệ này thường dao động từ 0 đến 5%.
b. Tỷ lệ xóa nợ
Xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ

=


x 100%
Dư nợ bình quân

Tỷ lệ xóa nợ càng cao có nghĩa khả năng mất vốn của ngân hàng càng
lớn. Nếu tỷ lệ này lớn ( thường từ 2% trở lên) chứng tỏ chất lượng tín dụng có
vấn đề.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp ( cả về ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) ta phải hiểu rõ
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng để từ đó phát huy
17


Chuyên đề tốt nghiệp
những ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác
cả ngân hàng và doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định
của Nhà nước trong hoạt động tín dụng. Có như thế thì cả ngân hàngvà doanh
nghiệp mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt được mục tiêu
hoạt động của mình một cách tốt nhất. Xem xét chất lượng tín dụng dưới sự tác
động của nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.4.2.1. Các nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng: Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của
Ngân hàng, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng.
Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đảng và
nhà nước, đồng thời kết quả hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân
hàng và người sử dụng vốn vay. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải được xây
dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
- Thông tin tín dụng: Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể
đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo
tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín

dụng có thể thu thập được từ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin
tín dụng(CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh hoặc nói cách khác từ
nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật...
- Công tác tổ chức Ngân hàng: Nhân tố này không chỉ tác động đến chất
lượng tín dụng mà tác động đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng
có cơ cấu tổ chức đựơc sắp xếp một cách khoa học, sự phân công công việc
được tiến hành một cách cụ thể, có sự liên kết giữa các bộ phận thì việc đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội
kinh doanh, quản lý có hiệu qủa và an toàn các khoản tín dụng.
- Chất lượng nhân sự: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh nói chung, còn nói đến hoạt động Ngân hàng thì nó
lại càng quan trọng. Vì cán bộ công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình
ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng càng
ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao. Việc tuyển dụng
18


Chuyên đề tốt nghiệp
nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng ngừa
tối đa những sai phạm có thể xẩy ra để đem lại một khoản tín dụng có chất
lượng.
- Công tác kiểm soát nội bộ: Đây là công tác mà Ngân hàng nào cũng
cần tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh
doanh của mình phù hợp với các chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề
ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi
chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và có chế độ thưởng, phạt
nghiêm minh. Có như thế, công tác tín dụng mới được thực hiện đúng quy trình
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
-Năng lực của doanh nghiệp: Doanh nghiệp luôn muốn sử dụng tốt
khoản tín dụng từ ngân hàng, nhưng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ

không thực hiện được mục đích của mình và làm ảnh hưởng đến khoản tín dụng
mà họ đã nhận từ ngân hàng.
- Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp: Do trình độ của nhiều nhà
lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn, kiếm thức cũng như kinh nghiệm thực
tế nên nhiều khi họ không dự đoán được những biến động của thị trường, yếu
kém Marketing sản phẩm... Do sự bảo thủ của nhiều nhà quản lý không dám đổi
mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả, dẫn đến
tình trạng không thu hôi hết được vốn và làm ảnh hưởng đến hiệu quả của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưỏng đến chất lượng của khoản tín dụng đã sử dụng.
- Đạo đức của người đi vay: Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi
đã phân tích kỹ các yếu tố có liên quan đến khả năng của người vay trong việc
hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay
đổi sau khi doanh nghiệp nhận được tiền vay. Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã
sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không đạt đựơc hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Còn có nhiều ngừơi có ý tham nhũng và kết quả là hiệu quả sử dụng vốn
vay Ngân hàng kém thậm chí không thu hồi được. Vì vậy, công tác kiểm tra,
giám sát của ngân hàng là rất quan trọng
1.4.2.2. Các nhân tố khách quan
19


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà
tác động của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín dụng ngân
hàng.
- Tác động của môi trường kinh tế: Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến
khả năng tài chính của người vay hay nói rõ hơn là nếu môi trường kinh tế xấu
làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả
nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng đo đó ảnh hưởng đến chất
lượng của khỏan tín dụng đó của ngân hàng. Ngược lại nếu môi trường kinh tế

thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận
lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ đó khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, khỏan vay sẽ được trả đúng hạn, khoản tín dụng
ngân hàng sẽ có chất lượng tốt.
- Tác động của môi trường pháp lý: Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn
phải hoạt động trong hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản
xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng
bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của ngân hàng, của các doanh nghiệp
và đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng của các doanh nghiệp đó với ngân hàng.
Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiểu lỗ hổng thì kết quả sẽ
ngược lại cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp từ đó làm cho chất lượng của
các khỏan tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ xấu và khó có thể thu
hồi.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường
các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao gồm các chính sách tài chính
tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại... có vai trò quan trọng đối với
hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân hàng, các doanh
nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này thì có tác dụng cho cả
ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn cảnh khác thì lại ngược lại. Các
chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một ngành nào đó để đảm
bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương, chính sách của Nhà nước

20


Chuyên đề tốt nghiệp
phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện cần
để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai gây lên: Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhiều khi mang tín thời vụ. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của

Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà nước, trong đó doanh nghiệp trong các
ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chiếm một tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rất
quan trọng. Khi thiên tai xẩy ra như: lũ lụt, hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn,... làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị đổ bể, dẫn đến khả
năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể, làm cho chất lượng của
các khoản tín dụng bị giảm sút.
2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
Hiện nay chưa có một định nghĩa chung thống nhất về DNVVN, các
quốc gia khác nhau có những quan điểm về DNVVN khác nhau. Nhưng nhìn
chung, trên thế giới DNVVN được phân loại dựa trên hai phương thức phổ biến
sau:


Tiêu thức định tính: theo tiêu thức này thì doanh nghiệp vừa và

nhỏ được xác định dựa trên những đặc trưng cơ bản như trình độ chuyên môn
hóa thấp, trình độ quản lý chưa chuyên nghiệp…. Tuy các chỉ tiêu này có thể
phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng lại rất khó khăn trong việc xác định
chúng vì chúng mang tính tương đối khó có thể lượng hóa. Do đó các tiêu thức
định tính thường được ít được áp dụng trong thực tế, chỉ mang tính chất tham
khảo, kiểm chứng.


Tiêu thức định lượng: việc đánh giá quy mô doanh nghiệp dựa

vào các chỉ tiêu như số lao động, số vốn đầu tư, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia
tăng…. Các chỉ tiêu này có thể được sử dụng độc lập hay kết hợp, trong đó số
lao động hay vốn sản xuất là các chỉ tiêu phản ánh quy mô sử dụng yếu tố đầu
vào; còn doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng phản ánh kết quả đầu ra. Hiện nay


21


Chuyên đề tốt nghiệp
các nước chủ yếu sử dụng hai chỉ tiêu là số vốn đầu tư và số lao đông bình
quân năm để xác định quy mô của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, theo nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển
DNVVN ban hành ngày 30/06/2009 thì DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản
được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động
bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Cụ thể:

22


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng1. Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô
Khu vực

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Tổng


Tổng

siêu nhỏ
Số lao động

Số lao

Số lao

nguồn vốn động

nguồn vốn động
từ trên 20 tỷ từ trên 200

I. Nông, lâm

10 người trở

20 tỷ đồng từ trên 10

nghiệp và thủy

xuống

trở xuống

sản

người đến đồng đến


người đến

200 người 100 tỷ đồng 300 người

II. Công nghiệp

10 người trở

20 tỷ đồng từ trên 10

và xây dựng

xuống

trở xuống

từ trên 20 tỷ từ trên 200

người đến đồng đến

người đến

200 người 100 tỷ đồng 300 người
III. Thương mại

10 người trở

10 tỷ đồng từ trên 10


và dịch vụ

xuống

trở xuống

từ trên 10 tỷ từ trên 50

người đến đồng đến
50 người

người đến

50 tỷ đồng 100 người

2.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ lớn trên tổng số các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó nắm vững được
các ưu, nhược điểm của các DNVVN sẽ thuận lợi hơn cho các NHTM trong
việc phát triển tín dụng, hạn chế rủi ro ở mức cho phép và tăng lợi nhuận cho
các ngân hàng.

Ưu điểm

Nhược điểm

- Doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ

- Quy mô hoạt động nhỏ: Quy mô


yếu là các doanh nghiệp ngoài

vốn nhỏ bé, nên hầu hết các doanh

quốc doanh, có cơ cấu tổ chức gọn

nghiệp này đều gặp khó khăn về

nhẹ, linh hoạt, năng động, nhạy

vốn. Việc tiếp cận với các nguồn
23


Chuyên đề tốt nghiệp
bén, dễ thích ứng với những biến

tài chính khác với những doanh

động của kinh tế thị trường

nghiệp này cũng là một vấn đề nan
giải. Nguồn vốn tự có thấp, khả
năng tiếp cận với các nguồn vốn từ
những tổ chức tín dụng thấp đã
khiến cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ gặp hàng loạt các khó khăn
khác trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Khả năng cạnh tranh

thấp: Do quy mô vốn nhỏ nên các

- Chu kỳ sản xuất của các

DNVVN không đủ vốn để đầu tư

DNVVN thường ngắn do quy mô

nâng cấp, đổi mới các máy móc

nhỏ, vốn ít nên khả năng thu hồi

thiết bị, không đủ vốn cho hoạt

vốn của các doanh nghiệp này

động nghiên cứu khoa học kĩ thuật

thường nhanh hơn các doanh

nên các doanh nghiệp này thường

nghiệp lớn, tạo điều kiện kinh

sử dụng công nghệ lạc hậu, trình

doanh có hiệu quả cho doanh

độ quản lý kém. Chính vì vậy, các


nghiệp

sản phẩm sản xuất ra thường có
chất lượng thấp mà chi phí bỏ cũng
không nhỏ. Điều này làm giảm tính
cạnh tranh của sản phẩm.
- Chịu ảnh hưởng lớn từ
môi trường bên ngoài: Số lượng
các DNVVN chiếm tỷ trọng lớn
.

trong tổng số các doanh nghiệp,
tuy nhiên tổng lượng vốn của các
doanh nghiệp này lại không chiếm
phần lớn lượng vốn của nền kinh
tế. Hơn nữa các DNVV lại có khả
24


Chuyên đề tốt nghiệp
năng cạnh tranh thấp nên dễ bị ảnh
hưởng lớn từ các doanh nghiệp lớn
trong cùng lĩnh vực. Ngoài ra các
doanh nghiệp này còn dễ bị ảnh
hưởng bởi các chính sách kinh tế,
sự biến động thị trường,…

2.3. Vai trò của DNVVN



DNVVN giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: tại hầu hết các

quốc gia, doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo
trong tổng số doanh nghiệp (ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký
thì tỷ lệ này là trên 95%). Do đó, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo
việc làm là rất đáng kể.


DNVVN giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh

tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp
lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có
được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc
cho nền kinh tế.


DNVV làm cho nền kinh tế năng động hơn: vì doanh nghiệp nhỏ

và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh hoạt động (xét về mặt lý thuyết).


DNVVN góp phần tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ

quan trọng: do giới hạn vốn và trình độ có hạn nên các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.


DNVVN là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp


lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp
nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng
vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
25


×