TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
------
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NỘI DUNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ.......................................................................3
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.......................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................6
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................1
CHƯƠNG 3............................................................................................................70
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH.................................70
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI – CN TÂY HÀ NỘI
................................................................................................................................. 70
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
Danh mục bảng:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Quân Đội – CN Tây Hà Nội.................34
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng..................................................................................38
Bảng 2.3: Phân loại nợ theo chất lượng tín dụng.........................................................39
Bảng 2.4: Thời gián báo cáo, thẩm định, phê duyệt.....................................................48
Bảng 2.5: Thời gian thẩm định, phê duyệt tín dụng.....................................................49
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn, tài sản cơ bản của Dệt HĐ tới ngày
31/3/2010:...................................................................................................................52
Bảng 2.7: Doanh thu dự tính của 4 máy nhuộm trong 4 năm tới.................................54
Bảng 2.8: Chi phí sản xuất trong 4 năm tới..................................................................55
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu tài chính của dự án đầu tư 4 máy nhuộm.................................55
Bảng 2.10: Kế hoạch trả nợ của dự án.........................................................................56
Đơn vị: 1000 VNĐ........................................................................................................56
Danh mục đồ thị:
Đồ thị 1.1: Đồ thị điểm hòa vốn...............................................................................11
Đồ thị 1.2: Đồ thị biểu diễn phương pháp tính IRR..................................................13
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCTC
BP.HTTD
BPKD
BP. QLTD
CMND
CN
CV. QHKH
CP
DA
DAĐT
DPRR
LNtt
LNst
LNR
LSCK
KH
MB
NHTM
NHNNVN
NHTMCP
TG
TCKT
TCTD
TSCĐ
TĐTD
TSLĐ
TNHH
TSĐB
QĐ
XHTD
: Báo cáo tài chính
: Bộ phận hỗ trợ tín dụng
: Bộ phận kinh doanh
: Bộ phận quản lý tín dụng
: Chứng minh nhân dân
: Chi nhánh
: Chuyên viên quan hệ khách hàng
: Cổ phần
: Dự án
: Dự án đầu tư
: Dự phòng rủi ro
: Lợi nhuận trước thuế
: Lợi nhuận sau thuế
: Lợi nhuận ròng
: Lãi suất chiết khấu
: Khấu hao
: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
: Ngân hàng thương mại
: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
: Ngân hàng thương mại cổ phần
: Tiền gửi
: Tổ chức kinh tế
: Tổ chức tín dụng
: Tài sản cố định
: Thẩm định tín dụng
: Tài sản lưu động
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tài sản đảm bảo
: Quyết định
: Xếp hạng tín dụng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu
báo hiện trạng sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh.
Ngược lại khi các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng
đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các
hoạt động cho vay đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội
như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản
xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đống vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và
thanh tốn của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. trong
số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
và tạo ra nhiều lợi nhuận nhất, chiếm khoảng 80% lợi tức nghiệp vụ ngân hàng.
Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vơ số các rủi ro khác
nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố có thể dẫn đến việc khách hàng không
chi tả được nợ khi đến hạn gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng từ đó tác
động đến sức khỏe của nền kinh tế. Vì vậy để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
mình, các ngân hàng thương mại khơng ngừng nâng cao công tác đánh giá hiệu quả
của dự án đầu tư trước khi cấp tín dụng.
Các dự án xây dựng được lập với các số liệu chủ yếu là dự báo luôn tiềm ẩn
những yếu tố ngẫu nhiên bất ngờ. Trong thời gian hiện nay, nợ khó địi đang gia
tăng khi nhiều doanh nghiệp khó cầm cự vì lạm phát tăng cao, chi phí vốn đắt đỏ,
thị trường địa ốc đóng băng,… Các ngân hàng thương mại đối diện với nhiều rủi ro
khi cho vay các dự án. Do đó, cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng như
việc đánh giá các rủi ro có thể xảy ra đối với tình hình tài chính của dự án vô cùng
cấp thiết.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến cơng tác thẩm
định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, vẫn còn chứa đựng nhiều hạn
chế. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại NHTMCP Quân Đội – CN Tây Hà
Nội, em đã chọn đề tài: “ Nội dung chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động tín dụng của NHTMCP Quân Đội – CN Tây Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại ngân hàng thương mại và phân tích thực trạng thẩm định dự án đầu tư tại
NH TMCP Quân Đội – CN Tây Hà Nội. Từ đó đánh giá chất lượng thẩm định tài
chính dự án tại ngân hàng. Đồng thời đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHTMCP Quân Đội – CN
Tây Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vu nghiên cứu
- Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng thẩm định tài chính dự
án đầu tư.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại NHTMCP Quân Đội – CN Tây Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết
hợp với các phương pháp như: thống kê, so sánh, phân tích – tổng hợp và thực hiện
phân tích, đánh giá thực tiễn.
5. Kết cấu khóa luận
Bên cạnh phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận kết cấu gồm
3 phần:
Chương 1: Những lý luận chung về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính của dự án đầu tư tại
NHTMCP Quân Đội – CN Tây Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính của DAĐT tại
NHTMCP Quân Đội – CN Tây Hà Nội.
Chuyên để tốt nghiệp
1
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm
Dự án đầu tư là sản phẩm lao động của các chuyên gia lập dự án nên thể hiện
tính chủ quan của nhà phân tích này. Do đó, nó khơng tránh khỏi những khiếm
khuyết trong quy trình. Để khẳng định chắc chắn về tính khả thi, hiệu quả và tính
hợp lý của dự án trước khi quyết định đầu tư thì cần phải xem xét, kiểm tra lại dự án
một cách độc lập với quy trình biên thảo. Đó là yêu cầu cấp thiết của việc phải thẩm
định dự án đầu tư. Thẩm định DAĐT là việc cán bộ thẩm định tiến hành nghiên
cứu, phân tích một cách khách quan, khoa học và toàn diện, tất cả các nội dung kinh
tế - kỹ thuật của dự án đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế và
xã hội để cho phép đầu tư và quyết định tài trợ vốn ( giáo trình Tài trợ dự án – Học
viện ngân hàng)
1.1.2. Ý nghĩa của thẩm định dự án đầu tư
Việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp các chủ đầu tư, các chủ thể có liên
quan lựa chon được phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt
được lợi ích kinh tế - xã hội mà họ mong muốn.
Và với thực tế hiện nay của Việt Nam, khi thị trường chứng khốn chưa phát
triển cao cùng với cơn sóng khủng hoảng kinh tế lan tỏa trên thế giới thì thị trường
chứng khoán Việt Nam càng biểu hiện nhiều yếu kém, chưa thể trở thành một kênh
huy động vốn cho nên kinh tế. Bởi vây, NHTM vẫn đóng vai trị chủ đạo trong việc
cung cấp vốn cho dự án đầu tư. Nên, thẩm định dự án đầu tư mang lại nhiều ý nghĩa
cho ngân hàng.
Trước hết, thẩm định dự án sẽ giúp ngân hàng có được những đánh giá chính
xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án; đồng thời đo lường và dự báo được
những tình huống xảy ra khi thực hiện dự án để có quyết định tài trợ vốn hay không
và đảm bảo đồng vốn an toàn.
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
2
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
Hơn thế, trong quá trình thẩm định, với trình độ hiểu biết và kinh nghiệm
thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định có thể phát hiện những sai sót, bất hợp lý
trong dự án và tư vấn cho chủ đầu tư sửa chữa, hoàn thiện dự án cũng như hồ sơ
vay vốn. Điều này khơng chỉ làm phát triển tính khả thi của dự án, mà còn tăng khả
năng thu hồi vốn của ngân hàng khi quyết định tài trợ cũng như phát triển mối quan
hệ tín dụng, uy tín, hình ảnh của ngân hàng và đảm bảo an tồn tín dụng.
1.1.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư gồm 6 bước chính:
- Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án: để xác định sự cần thiết
của dự án đối với một doanh nghiệp. Đồng thời, chúng ta cần xác định mục tiêu của
dự án có phù hợp với mục tiêu của ngành, địa phương và nền kinh tế nước nhà
không? Dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho các chủ thể, cho nền kinh tế, cho
ngành trong việc quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ và công cuộc đổi mới nông
thôn.
-
Thẩm định phương diện thị trường của dự án: đây là một khâu cần thiết
trong quy trình thẩm định để xác định và đánh giá về sản phẩm cũng như thị trường
chiến lược của sản phẩm. Điều này là một trong những yếu tố để xem xét sự khả thi
của dự án bởi nếu dự án xác định đúng kế hoạch mục tiêu, thị trường chiến lược và
có những chính sách marketing hợp lý để phân phối tốt thì doanh thu cao, lợi nhuận
lớn và phương án có hiệu quả hơn.
- Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án: Đây cũng là một nội dung
quan trọng quyết định tới tính khả thi của dự án. Nó bao gồm các nội dung sau: lựa
chọn địa điểm thực hiện dự án, thẩm định quy mô công suất của dự án, thẩm định
kỹ thuật công nghệ của dự án, thẩm định hạng mục cơng trình, thẩm định ngun
vật liệu.
-
Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án: Là nghiên
cứu về hình thức kinh doanh, cơ chế điều hành, giải pháp bố trí nhân lực hợp lý của
dự án để đạt hiệu quả vận hành cao nhất.
- Thẩm định phương diện tài chính của dự án: ln ln là nội dung được
quan tâm của các NHTM. Nó không chỉ thể hiện hiệu quả của dự án mà còn là căn
cứ quan trọng để ra quyết định tài trợ hay không của ngân hang. Nội dung gồm: xác
định tổng mức vốn đầu tư cho dự án, xác định nguồn vốn và sự đảm bảo nguồn tài
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
3
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
trợ cho dự án; thẩm định chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án; thẩm
định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (NPV, IRR, thời gian hoàn vốn,…) và
đánh giá rủi ro của dự án.
- Thẩm định phương diện kinh tế xã hội của dự án: nhằm mục đích xác
định mức độ đóng góp của dự án vào nền kinh tế đất nước, tác động của nó vào hệ
thống giao thơng, thơng tin liên lạc, hệ thống điện nước, mức độ thu hút lao động
của dự án…
Hoàn tất các nội dung thẩm định trên, ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cuổi
cùng là tài trợ hay khơng cho dự án? Đồng thời nếu tài trợ thì ngân hàng cũng sẽ có
những điều kiện rằng buộc nào đối với khách hàng khơng?
1.2. THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.2.1. Khái niệm:
Trong quá trình thẩm định DAĐT, thẩm định tài chính là một trong những
khâu quan trọng. Đó là q trình rà sốt, đánh giá một cách khoa học và tồn diện
về phương diện tài chính của dự án dưới góc độ của nhà đầu tư để xem xét, có
những kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả của dự án. Còn về ngân hàng thì
thẩm định tài chính dự án đầu tư là q trình xem xét, đánh giá tồn diện nội dung
tài chính của dự án để có thể kết luận về khả thi cũng như các rủi ro mà dự án gặp
phải ảnh hưởng đến lợi ích của ngân hàng trong quá trình tài trợ để đưa ra quyết
định cuối cùng là cho vay hay không.
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
4
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.2.2.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và phương án nguồn vốn.
a. Tổng mức vốn đầu tư
Dựa trên năng lực sản xuất theo thiết kế, khối lượng công việc cần thực hiện
trong hoạt động đầu tư; căn cứ vào mức giá chuẩn hoặc đơn giá do các cơ quan đơn
vị cung cấp, chúng ta xác định ra tổng mức vốn đầu tư. Nó bao gồm tồn bộ số vốn
cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Hay nói cách khác, tổng mức vốn
đầu tư là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định đầu tư.
Tổng mức vốn đầu tư được chia làm 3 loại: vốn cố định, vốn lưu động, dự phịng và
đầu tư.
• Vốn cố định: là tồn bộ các chi phí có liên quan đến việc hình thành tài
sản cố định từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi dự án đi vào hoạt động. Cụ thể, nó
bao gồm:
- Chi phí chuẩn bị: là tồn bộ các chi phí điều tra khảo sát để lập và trình
duyệt dự án, chi phí tư vấn, quản lý dự án, chi phí đào tạo, huấn luyện.
- Chi phí xây lắp và mua sắm thiết bị gồm:
+ Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước.
+ Chi phí mặt bằng xây dựng.
+ Giá trị nhà xưởng và kết cấu hạ tầng có sẵn.
+ Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng.
+ Chi phí máy móc thiết bị và phương tiện vận tải.
+ Chi phí khác.
• Vốn lưu động: là số vốn tối thiểu cần thiết để đảm bảo hoạt động cho việc
dự trữ các tài sản lưu động nhằm đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của dự án. Vốn
lưu động tính vào vốn đầu tư ban đầu của dự án là vốn lưu động của kỳ sản xuất đầu
tiên của doanh nghiệp. Thành phần gồm có:
- Vốn sản xuất: như chi phí ngun vật liệu, điện nước, nhiêu liệu, phụ
tùng,…
- Vốn lưu thơng: gồm có thành phẩm tồn kho, hàng hóa dở dang, hàng hóa
bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị,…
• Vốn đự phòng: là khoản vốn dự trù giúp cho chủ đầu tư có thể đối phó kịp
thời với những biến động rủi ro xảy ra trong quá trong quá trình thực hiện dự án
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
5
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
đầu tư. Khoản dự phịng này thường được tính khoảng 5 – 10% tổng của vốn cố
định và vốn lưu động ban đầu.
b. Xác định cơ cấu nguồn vốn.
Hiện nay, nguồn vốn cho dự án có thể được hình thành từ những nguồn khác
nhau:
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp gồm của chủ doanh nghiệp và các bên
tham gia đóng góp. Loại vốn này cần phải kiểm tra việc phân tích tình hình tài
chính và sản xuất kinh doanh của DN để xác đinh nguồn vốn tái đầu tư.
- Vốn trợ cấp ngân sách nhà nước: cần xem xét các cam kết bảo đảm của
các cấp có thẩm quyền đối với nguồn ngân sách.
- Vốn tín dụng ngân hàng: cần xem xét độ tin cậy và khả năng cho vay của
ngân hàng đã cam kết.
- Vốn vay hoặc liên doanh đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Vốn huy động trực tiếp thông qua việc phát hành trái phiếu và các loại
giấy tờ có giá khác…
Như vậy, trên cơ sở tổng nguồn vốn đầu tư đã duyệt, cán bộ thẩm định phải
rà soát lại cơ sở pháp lý của từng nguồn vốn; đánh giá đúng khả năng tham gia và
chi phí từng loại nguồn vốn. Đặc biệt phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả
năng tham gia tài trợ của các nguồn dự kiến để đánh giá tính khả thi của nguồn vốn
thực hiện dự án.
1.2.2.2. Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án.
Với bất kỳ một ngành nghề kinh doanh nào thì chi phí sản xuất, doanh thu,
và lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của người kinh doanh. Khơng chỉ bởi
vì các nhân tố này rằng buộc nhau trong biểu thức đại số:
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
6
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
LNtt= Doanh thu - Chi phí
LNst = LNtt* ( 1- thuế suất thuế TNDN)
Mà quan trọng nó liên quan tới các quyết định đầu tư, mở rộng sản xuất kinh
doanh của chính chủ doanh nghiệp. Còn các NHTM tài trợ vốn cho dự án cũng đặc
biệt quan tâm vấn đề này vì khả năng trả nợ vay của dự án phụ thuộc lớn vào kết
quả kinh doanh hàng năm của dự án.
Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm của dự án cần được căn cứ vào chi
phí giá thành của một đơn vị sản phẩm. Cán bộ thẩm định cần kiểm tra tính đầy đủ ,
hợp lý của các yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm (vật liệu, tiền lương, chi phí
nhân cơng, chi phí quản lý chung, chi phí trả lãi, khấu hao,…), các định mức sản
xuất, đơn giá,…
Doanh thu cần xác định rõ theo từng năm như: thu nhập từ hoạt động kinh
doanh, bản quyền sở hữu trí tuệ, thanh lý tài sản.
Trên cơ sở xác định doanh thu và chi phí ta tính lợi nhuận theo cơng thức
trên. Tuy nhiên trong q trình thẩm định về chi phí cần đặc biệt quan tâm q trình
thẩm định kỹ thuật. Đối với dự án sử dụng trang thiết bị hiện đại thì giá thành và chi
phí sản xuất cao nhưng chất lượng sản phẩm tốt. Ngược lại, trang thiết bị lạc hậu thì
giá thành và chi phí hạ nhưng chất lượng kem, hiệu quả thấp. Do đó, để xác định
đúng chi phí và giá thành thì phải gắn kết với khâu thẩm định kỹ thuật dự án.
Giống như vậy, muốn xác định được tổng sản lượng sản xuất tiêu thụ để tính
doanh thu thù trước tiên các cán bộ thẩm định phải xem xét tới thẩm định thị
trường. Nếu sản phẩm tốt đang có nhu cầu lớn trên thị trường thì doanh thu cao.
Cịn nếu sản phẩm mới, cạnh tranh cao trên thị trường thì việc xác định nhu cầu
thực tế và tiềm năng tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng trong việc thẩm định doanh
thu của dự án một cách khoa học, chính xác.
1.2.2.3. Thẩm định về dòng tiền của dự án.
a. Khái niệm
Dòng tiền của dự án là tất cả các khoản thu, chi được kỳ vọng phát sinh ở các
thời điểm khác nhau trong suốt chu kỳ của dự án. Còn dòng tiền ròng tại các mốc
thời gian khác nhau của dự án (NCFt) là chênh lệch giữa các khoản tiền thu vào
(Bt) và những khoản tiền chi ra (Ct) tại một mốc thời gian xác định.
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
7
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
NCFt= Bt- Ct
Tuy nhiên, do các khoản thu và chi của dự án xuất hiện tại các mốc thời gian
khác nhau và tiền lại có giá trị về mặt thời gian nên để tính tốn, so sánh các chỉ tiêu
tài chính ta phải chuyển các khoản tiền này về cùng một mặt thời gian bằng cách sử
dụng tỷ suất chiết khấu hay lãi suất chiết khấu (r). Đó là đại lượng mơ tả giá trị thời
gian của tiền tệ và phản ánh chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Các chủ đầu tư thường
xác định lãi suất chiết khấu chính là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của dự án.Còn các
ngân hàng thì chọn lãi suất chiết khấu bằng mức lãi suất trái phiếu kho bạc cộng với
phần bù rủi ro tương ứng hoặc lãi suất cho vay cộng thêm một tỷ lệ dự phòng rủi ro
nhất định.
b. Nguyên tắc xác định dòng tiền của dự án.
- NCF được xác định trên cơ sở tăng thêm.
- NCF xác định trên cơ sở sau thuế do doanh thu và chi phí đều quy định
sau thuế.
- Các khoản chi phí chìm là các khoản chi phí đã chi ra nhưng khơng thể
thu hồi được cho dù dự án được chấp nhận hay khơng thì khơng được tính vào.
- Các tác động gián tiếp đến dòng tiền của dự án đều được xem xét khi tính
dịng tiền của dự án.
- Giá trị tài sản sử dụng trong dự án nên được tính theo chi phí cơ hội của
chúng.
c. Phương pháp xác định dòng tiền.
Để xác định dịng tiền của dự án ta có thể sử dụng một trong hai phương
pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: các bộ thẩm định phải liệt kê các khoản thu, chi
bằng tiền dự kiến sẽ phát sinh bao gồm các tiểu khoản nào và giá trị là bao nhiêu để
tính dòng tiền ròng trong suốt chu kỳ của dự án theo cơng thức:
NCFi = Bi –Ci
Trong đó:
+ Bi có thể được hình thành từ doanh thu , vốn vay, nhận góp vốn, thanh lý
tài sản, nhận trợ cấp của chính phủ, thu hồi vốn lưu động và các khoản phải thu
khác.
+ Ci có thể tạo bởi vốn đầu tư, chi phí, trả gốc và lãi vay, rút vốn góp, thuế,
bổ sung vốn lưu động và các chi phí khác.
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
8
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
- Phương pháp gián tiếp: là tập hợp báo cáo dòng tiền trên cơ sở báo cáo thu
nhập và bảng cân đối tài sản. Theo phương pháp này, dòng tiền ròng của dự án
được tính bằng cách lấy lợi nhuận rịng sau thuế cộng với khấu hao và điều chỉnh
tăng giảm tài sản và các khoản phải trả đầu kì với cuối kỳ để xác định rịng tiền sau
thuế.
Tùy theo thói quen mà người thẩm định có thể chọn một trong hai phương
pháp trên bởi dù bằng cách nào thì báo cáo dịng tiền dự kiến của chúng đều cho
một kết quả. Song các bên tham gia góp vốn, ngân hàng và chính phủ thường quan
tâm tới báo cáo dòng tiền xây dựng trên quan điểm “ tổng vốn đầu tư”. Vì nó thể
hiện tiềm lực tài chính của tồn bộ dự án qua các chỉ tiêu tổng vốn đầu tư, các
khoản thu và chi của tồn bộ dự án.
Về phía chủ đầu tư thì họ quan tâm tới báo cáo dịng tiền lập trên quan điểm
“ chủ đầu tư” thể hiện phần vốn mà chủ đầu tư thực sự bỏ ra để thực hiện dự án và
những gì mà họ thu được thêm so với khi khơng có dự án. Theo quan điểm này thì
vốn vay của các tổ chức tài chính là khoản thu (dòng tiền vào) còn khoản trả nợ gốc
và lãi là khoản chi (dòng tiền ra). Với các dự án mà chủ đầu tư bỏ hoàn toàn vốn thì
dịng tiền lập trên góc độ “tổng vốn đầu tư” với dịng tiền lập trên góc độ “ chủ đầu
tư là một”.
Ngồi ra, dịng tiền của dự án có thể lập dưới góc độ của ngân sách nhà
nước. Khi đó, dòng tiền được đề cập tới thu nhập của ngân sách nhà nước như thuế
và các khoản phí, chi phí của nhà nước là trợ cấp, trợ giá và các khoản ưu đãi.
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
9
Chuyên để tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
1.2.2.4. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Có hai phương pháp thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính là: phương
pháp phân tích giản đơn và phương pháp phân tích tài chính có chiết khấu. Mỗi
phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng mà cán bộ thẩm định cần nắm rõ cả hai
để có thể tiến hành thẩm định một cách linh hoạt.
a. Phương pháp phân tích tài chính đơn giản.
Theo phương pháp này, người ta có thể xem xét một số chỉ tiêu cơ bản sau:
• Tỷ suất lợi nhuận giản đơn (Revenue on investment – ROI)
ROI là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như DA. Nó
thể hiện một đồng vốn đầu tư cho DA thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
Cơng thức:
ROI = Pr/V*100%
Trong đó: V= Tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án.
Pr = LNST hàng năm.
Phương thức:
- Lấy Pr của một năm dự án hoạt động ổn định làm đại diện hay bình quân
các năm trong vịng đời dự án.
- Tính xong, đem ROI so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án
cùng ngành nghề, lĩnh vực hay so với tỷ suất sinh lời của thị trường nếu cao hơn thì
dự án có tính khả thi.
Ưu điểm:
- Đơn giản , dễ tính tốn và cho biết khả năng sinh lời của tổng vốn đầu tư.
Nhược điểm:
- Do khó xác định được lợi nhuận của một năm có lợi nhuận điển hình đại
diện cho các năm hoạt động của dự án nên đánh giá hiệu quả đầu tư khơng chính
xác.
- ROI khơng tính tới tuổi thọ của dự án.
- Chỉ tiêu này chưa tính tới giá trị thời gian của tiền.
• Thời gian hồn vốn giản đơn (pay back period)
Phương pháp tính thời gian hồn vốn giản đơn là phương pháp tính thời gian
hồn vốn nhưng khơng tính đến giá trị thời gian của tiền.
Công thức:
T=
SV: Đinh Thị Thanh Hương
t
≥ ∑VĐT
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
10
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
Đánh giá: PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự án, nó cho biết
sau bao lâu thì dự án thu hồi được đủ vốn đầu tư, do vậy, PP cho biết khả năng tạo
thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ vốn. Thời gian hoàn vốn
của dự án nhỏ hoặc bằng thời gian hồn vốn định mức thì phương án có khả thi bởi
thời gian hồn vốn càng thấp thì rủi ro càng nhỏ.
Ưu điểm:
- Dễ áp dụng, khuyến khích các dự án có thời gian hồn vốn nhanh.
- Xác định khoảng thời gian để nhà đầu tư thu hồi được vốn đầu tư ban đầu.
- Có cái nhìn tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án , do đó chọn
được những dự án có rủi ro thấp nhất.
Nhược điểm:
- Không cho biết thu nhập của dự án sau khi hồn vốn.
- Khơng chú ý tới các dự án có tính chiến lược, dự án dài hạn.
- Khơng tính đến thời điểm phát sinh dịng tiền của dự án.
- Tuổi thọ kinh tế của dự án chưa xem xét trong q trình phân tích.
• Điểm hịa vốn (BEF).
Khái niệm: điểm hịa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu vừa đủ trang trải
cho các khoản chi phí bỏ ra.
Ý nghĩa: phân tích BEF được tiến hành nhằm xác định mức sản xuất hay
doanh thu thấp nhất mà tại đó dự án có thể vận hành khơng gay nguy hiểm tới khả
năng tồn tại về mặt tài chính của nó. Ngồi ra, phân tích điểm hịa vốn cịn cho biết
mức giá cả mà dự án có thể chấp nhận được.
Cơng thức:
Nếu gọi: qhv: sản lượng hịa vốn.
FC: tổng chi phí hàng năm của doanh nghiệp.
g : giá bán của một đơn vị sản phẩm.
v: biến phí cho một đơn vị sản phẩm.
Ta có:
+
Sản lượng hịa vốn:
Phv
+
Doanh thu hịa vốn:
DThv
+
Cơng suất hịa vốn:
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
11
Chuyên để tốt nghiệp
Phv
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
* 100%
Công suất hịa vốn của dự án càng thấp thì dự án càng ít rủi ro.
Đồ thị 1.1: Đồ thị điểm hịa vốn.
DT
DThv
FC
TC
FC
Đánh giá: điểm hòa vốn của DA càng nhỏ càng tốt. Thường BEF ≤ 60% thì
dự án có khả thi; BEF ≥ 80% thì dự án đầu tư khơng an toàn.
Ưu điểm: Cho biết mối quan hệ giữa khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận cần đạt
được từ sản phẩm dự kiến ở mức giá nhất định.
Nhược điểm:
- Không cho biết quy mơ lãi rịng của cả đời DA cũng như hiệu quả của
một đồng vốn bỏ ra.
- Việc phân tích sẽ trở nên phức tạp và độ chính xác không cao khi đầu tư
bổ sung, thay thế như mua sắm thiết bị, công nghệ.
Với các đặc điểm trên, cán bộ thẩm định thường chỉ áp dụng phương pháp
này để tính sơ bộ các DA trung và dài hạn.
b. Phương pháp phân tích tài chính có chiết khấu.
Phương pháp phân tích tài chính có chiết khấu là phương pháp thẩm định
tính khả thi của dự án dựa vào nguyên lý hiện tại hóa các dịng tiền của DA.
Phương pháp này quy tất cả các dự án về cùng một thời điểm để dễ so sánh và xét
tới cả chi phí cơ hội trong đầu tư nên cho chúng ta có những kết luận chính xác hơn
cũng như quyết định đầu tư khả thi hơn.
Áp dụng phương pháp này, cán bộ thẩm định lựa chọn các chỉ tiêu như thời
gian hoàn vốn có chiết khấu,NPV, IRR, PI. Cụ thể như sau:
• Giá trị hiện tại ròng (NPV): Net present value.
Khái niệm: NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị của các dòng tiền thu được
trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa ở mốc 0.
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
12
Chuyên để tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
NPV có thể mang giá trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là chỉ tiêu được sử dụng
phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
Cơng thức:
NPV =
-
Trong đó:
Bi: dịng tiền vào của dự án năm i.
Ci: dòng tiền ra của dự án năm i.
n : số năm của đời dự án.
i : năm thứ i của dự án.
r : lãi suất chiết khấu được chọn.
Đánh giá: NPV chỉ tiêu cơ bản trong phân tích hiệu quả tài chính DAĐT.
- Nếu NPV < 0 => DA không khả thi lỗ nên loại.
- Nếu NPV = 0 => DA hòa vốn. Việc chấp nhận hay từ bỏ dự án phụ thuộc
vào tính chất quan trọng của dự án đối với chủ đầu tư.
- Nếu NPV > 0 => DA có lãi, chấp nhận đầu tư.
Ưu điểm:
- NPV phản ánh giá trị tăng thêm của DAĐT và giá trị lợi nhuận mà DA
mang lại. Điều này giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được những DA phù hợp với mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
- NPV cho phép đánh giá hiệu quả tài chính của DAĐT một cách chính xác
hơn vì nó tính đến giá trị thời gian của tiền.
Nhược điểm:
- Chỉ tiêu này không cho biết tỷ lệ sinh lời của một đồng tiền vốn đầu tư
cũng như không cho thấy mối quan hệ giữa mức sinh lời của VĐT với kinh phí sử
dụng vốn.
- NPV phụ thuộc rất nhiều vào lãi suất chiết khấu. Do đó, việc xác định
LSCK chính xác thì NPV sẽ chính xác. Nhưng hiện tại thì chưa có một phương
pháp nào mới, hiệu quả nhất trong việc tính lãi suất chiết khấu cho DA.
• Tỷ suất hồn vốn nội bộ (IRR)
Khái niệm: IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV = 0.
Cách tính: có ba phương pháp
- Phương pháp 1: Sử dụng phần mềm Excel với hàm IRR.
- Phương pháp 2: Sử dụng phương pháp nội suy để tính IRR.
Phương pháp này bao gồm các bước thực hiện như sau:
Bước 1: lấy một mức lãi suất chiết khấu r1 để tính được NPV1>0 và gần 0.
Bước 2: Tiếp tục chọn một lãi suất chiết khấu r 2 cho tới khi NPV2< 0 và gần
0. Điều kiện r2> r1 và (r2 -r1 )≤ 5%.
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
13
Chuyên để tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
Bước 3: Tính IRR theo công thức
IRR = r1 +(r2 - r1 )
Chú ý: NPV2 lấy độ lớn giá trị.
- Phương pháp 3: Sử dụng đồ thị.
Vẽ đồ thì tìm r mà tại đó NPV=0 (điểm mà đồ thị cắt trục hồnh). Phương
pháp này thực hiện trên cơ sở phương pháp nội suy.
Đồ thị 1.2: Đồ thị biểu diễn phương pháp tính IRR
NPV
DA khả thi
NPV1
IRR
R2
NPV
Đánh
giá:
2
R1
DA khơng khả
thi
- Nếu IRR< chi phí sử dụng vốn của dự án (LSCK) thì DA lỗ nên loại.
- Nếu IRR= chi phí sử dụng vốn của dự án (LSCK) thì DA hịa vốn.
- Nếu IRR> chi phí sử dụng vốn của dự án (LSCK) thì chấp nhận DAĐT.
Trong trường hợp các dự án loại trừ nhau thì ta chọn DA có IRR dương lớn
nhất và lớn hơn LSCK.
Ưu điểm:
- Chỉ tiêu này tính đến giá trị thời gian của tiền và cho phép đánh giá tỷ lệ
sinh lời của mỗi đồng tiền bỏ vào đầu tư.
- IRR phản ánh quan hệ giữa tỷ lệ sinh lời của dự án với chi phí sử dụng
vốn đảm bảo cho DAĐT mang lại hiệu quả.
Nhược điểm:
- IRR không cung cấp quy mô của số lãi hay lỗ khi thực hiện dự án.
- Nếu dự án được lập bằng nhiều năm, có dịng tiền vào ra xen kẽ qua các
năm thì việc xác định IRR sẽ trở nên khó khăn.
• Thời gian hồn vốn có chiết khấu:
Thời gian hồn vốn chiết khấu là thời gian trong đó tổng VĐT vào tài sản cố
định thu lại bằng lợi nhuận ròng cộng với khấu hao hàng năm sau khi đã quy đổi
các dòng tiền này về giá trị hiện tại.
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
14
Chuyên để tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
Công thức:
T=
t
≥ ∑ PVVĐT
Đánh giá:
Thời gian hoàn vốn của dự án nhỏ hoặc bằng thời gian hồn vốn định mức
thì phương án có khả thi bởi thời gian hồn vốn càng thấp thì rủi ro càng nhỏ.
Ưu điểm:
- Độ tin cậy tương đối cao vì thời gian hồn vốn là những năm đầu khai thác
nên số liệu khai thác tin cậy hơn những năm sau.
- Nó giúp cho nhà đầu tư thấy được phải mất bao nhiêu thời gian để thu hồi
vốn cũng như mức sinh lời bình qn (=/Thời gian hồn vốn) từ khi bỏ vốn cho để
khi thu hồi hết VĐT của dự án đầu tư.
Bởi vậy nên phương pháp này rất được sử dụng nhiều trong các NHTM nước
ngoài và đưa ra quyết định đầu tư khi thị trường có nhiều biến động.
Nhược điểm:
- Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu này để lựa chọn DA thì có thể dẫn đến quyết định
sai lầm. Vì những DAĐT mới gia nhập thị trường thì khả năng sinh lời những năm
đầu thấp, thời gian hồn vốn có thể dài hơn các DA khác nhưng tiềm năng thu lợi
nhuận những năm sau cao.
- Tuổi thọ kinh tế của dự án không được xem xét trong q trình phân tích và
khơng cho biết thu nhập sau khi dự án hồn vốn.
Do đó, khi đánh giá hiệu quả tài chính của DAĐT người ta thường kết hợp
chỉ tiêu này với các chỉ tiêu hiệu quả khác của phương pháp tính chiết khấu như
NPV, IRR,…
Tổng kết lại thì phương pháp phân tích hiệu quả tài chính có chiết khấu phức
tạp hơn nhưng lại cho kết quả chính xác hơn phương pháp phân tích hiệu quả tài
chính giản đơn. Bởi vậy tùy vào dự án cụ thể cũng như thói quen, cán bộ thẩm định
có thể chọn một trong hai phương pháp hoặc kết hợp cả hai phương pháp để thẩm
định đưa ra kết quả chính xác, khách quan.
1.2.2.5. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án.
Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở gốc và lãi phải trả hàng
năm của dự án thông qua bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án.
Cụ thể:
Tỷ số khả năng trả nợ của DA = Nguồn trả nợ hàng năm/ Nợ phải trả hàng năm.
Trong đó:
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
15
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
- Nguồn trả nợ hàng năm của dự án bao gồm:
+ Lợi nhuận sau thuế giữ lại (≈ 50-70%).
+ Khấu hao cơ bản.
+ Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án.
- Nợ phải trả hàng năm bao gồm cả gốc và lãi.
Tỷ số này phải đạt được mức quy định chuẩn của ngành nghề thì dự án có
khả năng trả nợ, đầu tư sẽ được an tồn hơn.
Ngồi chỉ tiêu trên thì người ta cũng căn cứ vào chỉ tiêu điểm hòa vốn, thời
gian hoàn vốn của DA và chỉ tiêu DSCR (debt service coverage ratio) – Phản ánh
khả năng trả nợ dài hạn của dự án.
DSCR càng lớn thì khả năng trả nợ dài hạn của DA càng cao, đầu tư tiềm
năng an tồn và hiệu quả hơn.
Tóm lại, khả năng trả nợ của DA là chỉ tiêu khá quan trọng khi phân tích,
đánh giá tài chính của DAĐT mà các NHTM rất coi trọng khi ra quyết định tài trợ
hay không cho DA.
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
16
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
1.2.2.6. Phân tích rủi ro của dự án
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt. mà đặc biệt trong tình
hình khủng hoảng kinh tế lớn như hiện nay thì các DAĐT gặp khơng ít những rủi
ro. Để dự án có thể tồn tại, hoạt động thì việc thẩm định nó thơng qua phân tích rủi
ro là rất quan trọng đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ. Nó là một trong những cơ sở
để ra quyết định đầu tư và tài trợ vốn cho DA.
Hai phương pháp phổ biến trong phân tích rủi ro dự án hiện nay là phân tích
độ nhạy và phân tích tình huống dự án.
a. Phương pháp phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án (NPV, IRR,…) khi các yếu tố có liên quan đến các chỉ tiêu đó thay
đổi.
Phân tích độ nhạy của dự án được thực hiện theo trình tự gồm 4 bước:
- Bước 1: Xác định nhân tố nào có khả năng biến động theo chiều hướng
xấu thông qua số liệu thống kê trong quá khứ, các số liệu dự báo, kinh nghiệm của
các chun gia phân tích.
- Bước 2: Dự đốn biến động có thể xảy ra trên các nhân tố đã lực chọn.
- Bước 3: Chọn 1 chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá độ nhạy.
- Bước 4: Tính NPV hoặc IRR theo các biến số mới, trên cơ sở các biến số
tăng, giảm cùng một tỷ lệ % nào đó.
Độ nhạy của một nhân tố tác động đến DA có thể được tính như sau:
Với: E: chỉ số độ nhạy.
ΔFi : Mức độ biến động của chỉ tiêu đánh giá.
ΔXi: Mức độ biến động của các nhân tố ảnh hưởng.
Ưu điểm:
- Tiến hành đơn giản khi có sự hỗ trợ đắc lực của phần mềm Excel, thậm
chí có thể tính độ nhạy 2 chiều đơn giản.
- Kết quả phân tích độ nhạy này cho biết nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất
tới hiệu quả tài chính của dự án để có biện pháp phịng ngừa. Đồng thời nó cũng
cho phép lựa chọn những dự án có độ nhạy an tồn hơn cho những kết quả dự tính.
Dự án có độ an toàn cao là DA vẫn đạt được hiệu quả khi những yếu tố tác động
đến nó biến động theo chiều hướng bất lợi.
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
17
Chuyên để tốt nghiệp
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
Nhược điểm:
- Chưa tính đến xác suất có thể xảy ra của biến rủi ro.
- Không đánh giá được cùng một lúc sự biến động của tất cả các biến rủi ro
đến DA.
b. Phương pháp phân tích tình huống.
Khái niệm: phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích rủi ro kết hợp cả hai
nhân tố là xác suất xảy ra các biến rủi ro và sự tác động của chính biến đó đối với
dự án.
Khi phân tích tình huống cần phải xem xét một tập hợp những tình huống tài
chính tốt xấu từ đó so sánh với trường hợp cơ sở. Và phương pháp phân tích cụ thể
như sau:
- Xác định những đầu vào khơng an tồn cùng các biến có thể có của nó.
- Xác định xác suất cho những biến cố trên của những đầu vào khơng an
tồn.
- Tính giá trị của các nhân tố đầu vào theo phương pháp bình qn gai
quyền.
- Tính tốn các chỉ tiêu đầu ra theo giá trị của những nhân tố đầu vào đã
tính đến xác suất của chúng.
- Áp dụng cơng thức tính hệ số biến thiên của dự án (CVNPV = δ/ R)
Kỳ vọng toán:
Độ lệch chuẩn:
δ=
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264
Chuyên để tốt nghiệp
18
GVHD: ThS. Trần Minh Tuấn
Trong đó:
- n : số tình huống có thể xảy ra.
- Ri: trị số chỉ tiêu hiệu quả đang tính ở tình huống i.
- Pi: xác suất xảy ra ở tình huống i.
- R: kỳ vọng tốn của chỉ tiêu đang tính.
Đánh giá: So sánh CVNPV với hệ số biến thiên của các dự án trung bình của
doanh nghiệp hay NHTM đã tiến hành thẩm định. Từ đó xác định mức độ rủi ro
tương đối của dự án đang xem xét.
Ưu điểm: Xác định được mức độ rủi ro tương đối của dự án có tính đến xác
suất xảy ra của các biến rủi ro.
Nhược điểm: Không thể xác định được tất cả các trường hợp kết hợp lẫn
nhau của các yếu tố, chỉ phân tích được một vài khả năng rời rạc.
1.3. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DAĐT TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM.
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tài chính DAĐT.
Khi ngân hàng quyết định tài trợ cho dự án có nghĩa là tăng năng lực sản
xuất cho chủ đầu tư, cũng đồng thời đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và có thể chờ
đợi ở những hiệu quả mà DA mang lại cho nền kinh tế. Điều này có được khi một
dự án thành cơng, hiệu quả thẩm định tốt, độ chính xác cao, rủi ro và hiệu quả tài
chính đều đánh giá đúng và chuẩn. Đó là nói tới chất lượng của thẩm định DAĐT
nói chung và chất lượng thẩm định DAĐT nói riêng.
Trước hết, chúng ta nên hiểu “ thế nào là chất lượng?”. Chất lượng là tập hợp
các đặc tính của một thực tế, đối tượng đó có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra
hoặc tiềm ẩn. Xây dựng trên quan điểm chung về chất lượng thì chất lượng thẩm
DAĐT là sự đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của ngân hàng trong hoạt động
cho vay, nâng cao chất lượng cho vay, hỗ trợ cho việc ra quyết định cho vay với
phương châm sinh lợi và an toàn của ngân hàng. Cịn chất lượng thẩm định tài
chính thể hiện ở mức độ chính xác, trung thực và linh hoạt trong việc đánh giá khía
cạnh tài chính của dự án.
Tuy nhiên, đứng trên góc độ của mỗi chủ thể tham gia DA thì mục đích cũng
như chất lượng thẩm định tài chính DAĐT cũng có những điểm cơ bản:
- Đối với ngân hàng: chất lượng thẩm định tài chính DAĐT là phần đánh
giá chính xác, khoa học các nội dung tài chính của dự án và các chỉ tiêu phản ánh
SV: Đinh Thị Thanh Hương
MSSV: CQ501264