Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.04 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Giáo viên hướng dẫn:

Quy Nhơn


LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách Thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách Tài
chính quốc gia được xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết
kinh tế vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi hoạt động giữa các thành phần
kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Thuế là một nguồn thu
chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước và cũng là một công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô
quan trọng và hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với tỉnh Bình Định đang trong giai đoạn phát triển, với cơ chế thông
thoáng trong thành lập các doanh nghiệp như hiện nay đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tất cả các thành phần kinh tế. Từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh về số lượng
DN đăng ký thành lập, tuy nhiên trong thực tế việc phát triển nhanh với loại hình
DN này đã làm phát sinh nhiều vấn đề đặt ra, trong đó có việc quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp đòi hỏi phải giải quyết.


Trên cơ sở nhận thức được vai trò quan trọng của việc quản lý thuế TNDN, em
chọn đề tài “Thực trạng quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bình Định” làm đề tài cho đề án chuyên ngành của mình.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý thuế TNDN.
Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Bình Định.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Bình
Định trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các Doanh
nghiệp do Cục thuế tỉnh Bình Định trực tiếp quản lý trong giai đoạn 2010 – 2013.
Phương pháp nghiên cứu
Đề án chuyên ngành áp dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh đối với các số liệu thu thập được để thấy được những thành tựu cũng như hạn
chế trong việc quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Bình Định.


Ngoài ra, đề án còn dựa vào các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, về quản lý thuế và quản lý thu
thuế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu bài đề án chuyên ngành gồm hai
chương:
 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2013

 Chương 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của các thầy, cô
giáo khoa TC – NH & QTKD, trường Đại học Quy Nhơn đã cung cấp những kiến
thức về kinh tế và xã hội, đặc biệt ThS. Phan Thị Quốc Hương đã trực tiếp giúp em
hoàn thành đề án chuyên ngành này.
Do hạn hẹp về thời gian và kiến thức tích lũy còn chưa nhiều nên bài đề án
chuyên ngành của em khó tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót, em rất mong
được quý thầy, cô giáo, góp ý kiến cho bài đề án chuyên ngành được hoàn thiện
hơn.

Quy Nhơn, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm của thuế TNDN
Theo nghĩa thông thường, thuế TNDN được hiểu là một loại thuế trực thu
đánh trực tiếp vào thu nhập của một tổ chức, một pháp nhân. Tuy nhiên, trên
phương diện luật pháp, loại thuế này cũng được sử dụng để mở rộng diện điều
chỉnh đối với thu nhập của những cá nhân hoặc nhóm cá nhân kinh doanh, hợp tác
xã, các hình thức hợp danh, liên kết,… tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của Nhà
nước.
Trên thế giới, loại thuế này có những tên gọi khác nhau, tuỳ theo quan niệm
hoặc quy định pháp luật của mỗi nước, nhiều khi trong các tài liệu khác nhau cũng
có tên gọi không giống nhau do việc sử dụng các thuật ngữ qua dịch thuật. Theo đó,
thuế TNDN còn được gọi là thuế công ty (corporation tax); thuế thu nhập công ty

(corporation income tax); thuế lợi tức (profit tax) hoặc thuế lợi tức công ty
(corporation profit tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp” được sử
dụng nhiều hơn, phổ biến hơn, thực dụng hơn và khi sử dụng nó sẽ dễ đánh thuế
hơn so với sử dụng phạm trù “lợi tức”.
Ở Việt Nam, phạm trù “thu nhập doanh nghiệp” được biết đến kể từ khi triển
khai công tác nghiên cứu và ban hành Luật thuế TNDN năm 1997, thi hành từ năm
1999 để thay thế cho luật thuế lợi tức trước đây. Thuế TNDN là loại thuế trực thu,
trực tiếp điều chỉnh vào thu nhập của các tổ chức, ngoài ra còn áp dụng đối với thu
nhập của cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ (gọi chung là
cơ sở kinh doanh)
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN
- Thứ nhất, mang đặc điểm của thuế trực thu là tính chất luỹ tiến do việc đánh
thuế có tính đến khả năng của người nộp, tuy nhiên thuế TNDN thường không sử
dụng thuế suất luỹ tiến mà sử dụng thuế suất đồng nhất (flat tax rate). Mức thuế suất
khác nhau có thể được áp dụng đối với các nhóm đối tượng hoặc một số loại thu
nhập khác nhau vì mục tiêu chính sách
- Thứ hai, Thuế TNDN đánh vào thu nhập của mỗi tổ chức, pháp nhân kinh
doanh và thường được coi như là một loại thuế đánh vào vốn, bởi vốn của một tổ
4


chức được hình thành từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân sở hữu nó. Trên góc
độ kinh tế, thuế TNDN được xem như một loại thuế “thu trước” hoặc “thu gộp” của
thuế TNCN. Thông qua việc thu thuế TNDN, các chính phủ có thể giảm bớt được
chi phí quản lý thu và hạn chế được nhiều rủi ro so với thu thuế TNCN.
- Thứ ba, các chính sách khuến khích, ưu đãi thuế vì mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội hoặc tham gia giải quyết các vấn đề xã hội thường được lồng ghép, thiết
kế trong quy định pháp luật về thuế TNDN. Đặc biệt các ưu đãi thuế TNDN để thu
hút đầu tư vào các vùng khó khăn, khuyến khích phát triển các lĩnh vực theo định
hướng, cạnh tranh, thu hút đầu tư nước ngoài thường được thể hiện trong chính sách

thuế TNDN của nhiều nước. Đặc điểm này luôn đặt yêu cầu phải xem xét mối quan
hệ giữa chính sách thuế với chính sách phát triển kinh tế cũng như các cam kết quốc
tế về tự do hoá thương mại và bảo hộ đầu tư.
1.1.3. Vai trò của thuế TNDN đối với nền kinh tế
- Thuế TNDN có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư phát triển kinh
tế - xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ thông
qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế, quản lý thuế.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc đảm bảo nguồn
thu cho NSNN đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Tại các nước đang phát
triển, thuế TNDN thường là một trong những nguồn thu lớn ổn định của ngân sách
quốc gia.
- Thuế TNDN thu trên doanh thu của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi những chi
phí để tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, việc tính thuế cần dựa vào các
chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp,…
Vì vậy, thuế TNDN có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh nghiệp tăng cường
công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ
1.1.4. Một số nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN tại Việt Nam hiện nay
1.1.4.1. Đối tượng chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ.
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền
góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
5


chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham dò, khai
thác, chế biến khoán sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản,
kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ
chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán

ngoại tuệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác và các khoản thu
nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
1.1.4.2. Đối tượng nộp thuế
Theo điều 2 luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 Người nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật
Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật
khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty
hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng.
- Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
-.Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau
đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ có
thu nhập chịu thuế.
1.1.4.3. Phương pháp tính thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ
số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quy định của Luật thuế TNDN ở Việt Nam.
Nếu DN trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ (tối đa 10% thu nhập
tính thuế hàng năm) thì xác định:

6



Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ
KH&CN) x thuế suất thuế TNDN
1.1.4.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất
a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng TNCT trừ đi thu nhập được
miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập
tính
thuế

Tổng thu
nhập chịu
thuế

=

-

Thu nhập
miễn
thuế

Các khoản lỗ được
kết chuyển từ các
năm trước (nếu có)

* TNCT trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác
- Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất
động sản, dự án đầu tư; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập

từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn,
bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi
được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập
nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam, thu nhập từ quyền
sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp hiệp định tránh đánh thuế 2 lần mà CHXHCN Việt Nam ký
kết có quy định khác về phương pháp xác định TNCT đối với cơ sở thường trú thì
thực hiện theo quy định của hiệp định đó
TNCT trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Thu nhập
chịu thuế =
trong kỳ

Doanh thu để tính
thu

nhập

chịu

thuế trong kỳ tính

Chi phí hợp
-

lý trong kỳ
tính thuế


thuế

7

+

Thu

nhập

chịu

thuế

khác

trong

kỳ tính thuế


- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để
kê khai nộp thuế TNDN, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các HĐSXKD
khác
- Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động
sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt
Nam.
+ Doanh thu để xác định TNCT
Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng

đồng Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu
bằng ngoại tệ.
+ Chi phí được trừ khi xác định TNCT: Theo điều 9 Luật thuế TNDN số
32/2013/QH13
Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ
mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
Một là, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
Hai là, khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối
với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở
lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không
bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của
pháp luật.
+ Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ
phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường; khoản tiền phạt do vi phạm hành chính, khoản chi được bù
đắp bằng nguồn kinh phí khác; phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp
8


nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương
pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định; phần chi vượt mức theo quy định
của pháp luật về trích lập dự phòng; phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh
doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá
150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm

vay; khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật và một
số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định
riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án
thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án
đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản),
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi
của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
- Thu nhập được miễn thuế: Thực hiện theo quy định tại điều 4 Luật thuế
TNDN số 32/2013/QH13
+ Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của
hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
+ Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ
công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
+ Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật,
người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi
người trở lên, không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính,
kinh doanh bất động sản. và một vài thu nhập khác theo quy định của Bộ Tài chính
9


- Các khoản lỗ được kết chuyển

Doanh nghiệp có lỗ được chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào
thu nhập tính thuế. Thời gian được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm
tiếp theo năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã
thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và
doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng
sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời
gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
b)

Thuế suất
Từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN là 22%. Từ ngày 01/01/2016, thuế

suất thuế TNDN là 20%.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng áp dụng thuế
suất 20%. Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được
áp dụng thuế suất 20% là doanh thu của năm trước liền kề.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50%
phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
- Kỳ tính thuế TNDN xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính
- Nếu có doanh thu, chi phí, thu nhập bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
NHNNVN công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy
đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam
- Ưu đãi thuế TNDN
+ Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: Thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Thu nhập của doanh

nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được
10


ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản
xuất sản phẩm phần mềm…
+ Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:
 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
 Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản
xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc,
thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp;
sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản;
phát triển ngành nghề truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại
khoản này được áp dụng thuế suất 17%.
+ Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ
chức tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ
chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%. Đối với dự án cần đặc biệt thu
hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm
đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ
ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được
tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.

1.1.4.5. Quy định về đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế [2, ]
a) Đăng ký thuế
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng kí thuế TNDN cùng với việc đăng kí
nộp thuế GTGT chậm nhất là 10 ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh và phải kê khai rõ các đơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh trực thuộc

11


hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ, các đơn vị
này phải đăng kí thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng.
Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai thuế
quyết toán thuế riêng. Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc cơ sở kinh doanh
chính chỉ đăng kí thuế tại địa phương, không có nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế tại đại
phương. Cơ sở kinh doanh chính có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
phần kinh doanh của mình và các đơn vị hạch toán báo sổ.
b) Kê khai thuế:
Thuế TNDN là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc khai
quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chuyển đổi hình thức sở
hữu doanh nghiệp
Hằng năm cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo để tự kê khai
doanh thu, chi phí, TNCT, số thuế phải nộp cả năm có chia ra từng quý theo mẫu số
02A/TNDN cho kê quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất
là ngày 25 tháng 01 hằng năm hoặc ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc kỳ tính
thuế đối với cơ sở kinh doanh có kỳ tính thuế là năm tài chính khác năm dương lịch.
Nếu tình hình sản xuất kinh doanh trong năm có sự thay đổi lớn thì cơ sở kinh
doanh phải báo cáo cơ quan thuế trực tiếp quản lý để điều chình số thuế tạm nộp cả
năm và từng quý. Trong trường hợp cơ quan thuế kiểm tra phát hiện việc kê khai
thuế của cơ sở kinh doanh chưa phù hợp thì có quyền ấn định số thuế tạm nộp cả

năm và từng quý.
Đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ thì
số thuế phải nộp hàng tháng được tính theo chế độ khoán doanh thu và tỷ lệ thu
nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề do cơ quan thuế có thẩm quyền ấn
định.
c) Nộp thuế

Doanh nhiệp tạm nộp số thuế hàng quý theo bảng tự kê khai hoặc theo đúng số
thuế cơ quan thuế ấn định đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp
thuế hàng quý chậm nhất là ngày cuối quý.

12


Trường hợp cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn,
chứng từ thì phải nộp thuế vào Ngân sách nhà nước hàng tháng theo thông báo
của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế hàng tháng được ghi trong thông báo chậm
nhất là ngày 25 của tháng tiếp theo.
d) Quyết toán thuế :

Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế.
Quyết toán thuế phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu: doanh thu, chi phí hợp lý, thu
nhập chịu thuế, số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập đã
nhận được từ nước ngoài, số thuế thu nhập nộp thiếu nộp thừa theo mẫu quy định.
Năm quyết toán thuế TNDN được tính theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày
01/1 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm. Nếu cơ sở kinh doanh được phép áp
dụng năm tính thuế khác với năm tài chính nêu trên đây thì được quyết toán theo
năm tài chính đó.
Cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thuế cho
cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài

chính.
Đối với trường hợp sát nhập, chia tách, giải thể,… thời hạn nộp thuế báo cáo
quyết toán là 45 ngày kể từ ngày có quyết định sát nhập chia tách, giải thể của cơ
quan có thẩm quyền.
Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo báo cáo quyết toán thuế
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quy định phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ
quan thuế. Nếu sau 10 ngày không nộp thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế còn
thiếu còn phải nộp tiền phạt chậm nộp.
1.2. Nội dung quản lý thuế TNDN
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý thuế TNDN
1.2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là tất cả các hoạt động của Nhà nước liên quan đến thuế. Quản lý
thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá trình thu nộp thuế vào
NSNN mà còn bao gồm hoạt động xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế,
ban hành pháp luật thuế và cả hoạt động kiểm tra giám sát việc sử dụng tiền thuế
của các tổ chức thụ hưởng NSNN.
1.2.1.2. Sự cần thiết của quản lý thuế TNDN
13


Công tác quản lý thuế TNDN đóng vai trò rất quan trọng:
Thứ nhất, thế đóng vai trò quan trọng hàng đầu của Nhà nước để thực hiện yêu
cầu quản lý và điều tiết vĩ mô mọi hoạt động SXKD thuộc mọi thành phần kinh tế,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần thực hiện các cân đối lớn trong nền
kinh tế quốc dân
Thứ hai, thông qua quản lý thuế TNDN giúp cho Nhà nước xây dựng chính
sách thuế phù hợp với thực trạng kinh doanh và kết hợp với các chính sách khác để
từ đó Nhà nước điều chỉnh kịp thời nhằm khuyến khích sản xuất, khai thác và nuôi
dưỡng nguồn thu NSNN lâu dài đồng thời đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế trong
từng thời kỳ

Thứ ba, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, số lượng doanh nghiệp tăng
lên nhanh chóng, đồng thời quy mô, hình thức, cách thức hoạt động của các doanh
nghiệp cũng đa dạng, phức tạp hơn, nên cơ chế quản lý cũ đã không còn phù hợp,
đòi hỏi phải chuyển sang cơ chế quản lý mới, theo đó cơ chế người nộp thuế tự khai
thuế, tự nộp thuế với việc đề cao tinh thần tự giác chấp hành pháp luật thuế của các
tổ chức, cá nhân là rất cần thiết, đặc biệt là trong điều kiện ngành thuế đang thực
hiện chiến lược cải cách và hiện đại háo hệ thống ngành thuế.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế TNDN
1.2.2.1. Quản lý đăng kí thuế
Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động có 1 số thuế định danh để Cục thuế dễ dàng tra cứu
thông tin đối tượng nộp thuế.
1.2.2.2. Quản lý kê khai thuế ban đầu
Cục thuế trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu
liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế. Quản lý kê khai thuế ban đầu nhằm
nắm tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị trong thời gian mới thành lập.
1.2.2.3. Xử lý tờ khai, chứng từ và ấn định số thuế phải nộp
Xử lý tờ khai, chứng từ và ấn định số thuế TNDN phải nộp nhằm thông báo
nộp thuế cho NNT để NNT nộp đúng thời gian quy định, phát hiện kịp thời các
trường hợp sai sót về hồ sơ thuế để thông báo cho người nộp thuế biết được đúng

14


quy định đồng thời phát hiện những HSKT quá thời hạn quy định thì thực hiện ấn
định thuế theo quy định luật quản lý thuế
1.2.2.4. Quản lý nộp thuế
Quản lý nộp thuế nhằm biết được những doanh nghiệp nào đã nộp và chưa
nộp thuế để chuyển đến phòng quản lý nợ có biện pháp xử lý.

1.2.2.5. Quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế để kịp thời nhắc nhở doanh nghiệp số thuế còn nợ, kịp thời
đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế đúng thời hạn đồng thời xử lý các trường hợp nộp
chậm thuế, trốn thuế nhằm hạn chế nợ thuế đến mức tối thiểu.
1.2.2.6. Xử lý hoàn thuế, kiểm tra và thanh tra thuế
Giải quyết hoàn thuế kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn kinh
doanh. Đồng thời tiến hành kiểm tra và thanh tra thuế các doanh nghiệp vi phạm
luật quản lý thuế nhằm phát hiện và giải quyết các trường hợp vi phạm thuế, trốn
thuế,… Sau đó tiến hành truy thu số thuế phải nộp của doanh nghiệp.
1.2.2.7. Xử lý quyết toán thuế
Mục đích: Phục vụ cho công tác thanh tra - kiểm tra và số thuế cần phải nộp
hoặc thừa sau quyết toán vào chương trình quản lý thu.
1.2.2.8. Quản lý hồ sơ đối tượng nộp thuế
Quản lý hồ sơ ĐTNT nhằm quản lý đối tượng nộp thuế, nắm rõ về hoạt động
kinh doanh của ĐTNT dễ dàng quản lý hơn. Qua đó đánh giá mức độ chấp hành pháp
luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế.

15


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.1. Thực trạng quản lý thuế nhập doanh nghiệp tại tỉnh Bình Định
2.1.1. Kết quả thu thuế TNDN tại tỉnh Bình Định
Trong những năm gần đây, số thuế TNDN luôn chiếm khoảng từ 10% đến
12% tổng thu thuế của Cục thuế, và liên tục tăng qua các năm do ngày càng nhiều
các doanh nghiệp được thành lập. Trình độ quản lý của cán bộ thuế ngày càng cao,
do đó thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu chính đóng vai trò quan trọng trong
tổng thu NSNN.
Bảng 2.1. Kết quả thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Bình Định

(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm
2010
2011
2012
2013

Số thu thuế Tổng thu thuế
TNDN
226.743
2.202.329
285.678
2.644.596
354.273
3.292.266
417.599
3.609.513

Tỷ lệ (%)
10,3
10,8
10,76
11,57

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục thuế)
Biểu đồ 2.1. Kết quả thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Bình Định
(Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ Cục thuế tỉnh Bình Định)
Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.2 trên, ta thấy thuế TNDN tăng dần đều qua các
năm. Cụ thể từ năm 2010 đạt được 226.743 triệu đồng chiếm 10,3% so với tổng
thuế thu được trong năm ; năm 2011 thu được 285.678 triệu đồng chiếm 10,8% so

với tổng thuế thu được trong năm; đến năm 2014 tổng thuế TNDN thu được
417.599 triệu đồng, tăng gấp 1,84 lần so với năm 2010, chiếm 11,57% so với tổng
số thuế thu được cùng năm; số thuế thu được ngày càng tăng do ý thức của doanh
nghiệp ngày càng được nâng cao cùng với sự hướng dãn chỉ đạo của Cục thuế,
nguồn thuế TNDN chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu thuế.
Bảng 2.2. Kết quả thu thuế TNDN của từng loại hình doanh nghiệp
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu

2010
Giá trị
%

2011
Giá trị
%

16

2012
Giá trị
%

2013
Giá trị
%


DN
Trung ương


58.665

25,9

72.142

25,3

74.091

20,9

111.530

26,7

DN
Địa phương

72.910

32,1

83.186

29,1

77.666


21.9

146.416

35,1

DN có vốn
ĐTNN

16.468

7,3

22.691

7,9

22.889

6.5

43.759

10,5

DN ngoài
quốc doanh

78.700


34,7

107.731

37,7

179.627

50.7

115.894

27,7

Tổng thu
thuế TNDN

226.743

100

285.678

100

354.273

100

417.599


100

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục thuế tỉnh Bình
Định)
Qua bảng 2.2, ta thấy giai đoạn 2010 – 2013 thuế TNDN thu từ DN có vốn
ĐTNN chiếm tỷ trọng thấp nhất trong thuế TNDN, chỉ nằm từ 7% - 10%. Thuế
TNDN thu từ DN ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao nhất từ 25% - 50%. Cụ thể:
Năm 2010, thu từ DN Trung ương 58.665 triệu đồng chiếm 25,9% tổng thu
thuế TNDN; thuế DN Địa phương thu được 72.910 triệu đồng, chiếm 32,1%; thuế
DN có vốn ĐTNN thu được 16.468 triệu đồng, chiếm 7,3%; thuế DN ngoài quốc
doanh thu được 78.700 triệu đồng, chiếm 34,7% trong tổng thu thuế TNDN.
Từ năm 2011 – 2012, thuế thu từ các loại hình doanh nghiệp vẫn tăng đều.
Đến năm 2013, thuế thu từ DN Trung ương 111.530 triệu đồng tăng gần 2 lần
so với năm 2010 nhưng vẫn chỉ chiếm 26,7% tổng thu thuế TNDN; thuế DN Địa
phương thu được 146.416 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 32,1%, cao nhất trong các loại
hình doanh nghiệp; thuế DN có vốn ĐTNN thu được 43.759 triệu đồng, chiếm
10,5%; thuế DN ngoài quốc doanh thu được 115.894 triệu đồng, chiếm 27,7% trong
tổng thu thuế TNDN.
Biểu đồ 2.2. Kết quả thu thuế TNDN của từng loại hình doanh nghiệp
(Nguồn: Tổng hợp từ Cục thuế tỉnh Bình Định)
Qua biểu đồ 2.2 ta thấy, trong giai đoạn 2010 – 2013, số thuế TNDN thu từ tất
cả các loại hình doanh nghiệp đều tăng qua các năm nhưng tỷ trọng so với tổng
nguồn thu thì thay đổi qua các năm không cao do có một số DNNN còn hoạt động
17


mang tính chất quan liêu, nên kết quả hoạt động kinh doanh không hiệu quả dẫn đến
số thuế đóng góp vào NSNN không cao. Đối với DN có vốn ĐTNN, từ năm 2010
đến 2012 tăng đều là nhờ những chính sách ưu đãi và mở cửa của Nhà nước nói

chung và tỉnh Bình Định nói riêng làm thu hút nhiều nhà đầu tư vào tỉnh góp phần
đem lại nguồn thu đáng kể cho NSNN, đến năm 2013 số thu thuế TNDN từ nguồn
này vẫn tăng so với các năm trước mặc dù những biến động bất lợi về kinh tế chính
trị trên thế giới. Đối với CTN – NQD, trong giai đoạn 2010 đến năm 2012 liên tục
tăng đều qua các năm, đến năm 2013 số thu này đã giảm so với các năm trước do
ngày càng nhiều các doanh nghiệp CTN – NQD làm ăn thua lỗ, hiệu quả hoạt động
kinh tế chưa cao.
2.1.2. Quản lý đăng ký thuế
Theo điều 2 luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 Người nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu
nhập chịu thuế theo quy định của Luật này.
Như vậy, các cơ sở sản xuất kinh doanh phải có trách nhiệm đăng ký thuế với
cơ quan thuế.
Quy trình đăng ký thuế:
Bước 1: Cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế cho doanh nghiệp;
Bước 2: Nhần hồ sơ đăng ký thuế;
Bước 3: Kiểm tra hồ sơ;
Bước 4: Xử lý hồ sơ;
Bước 5: Cấp giấy chứng nhận và thông báo cho doanh nghiệp.
Theo số liệu thống kê của Cục thuế, đến năm 2013 có tới 676 doanh nghiệp,
cá nhân, cơ sở kinh doanh đăng ký và đã được cấp mã số thuế, tăng 53 MST so với
năm 2012.
Bảng 2.3: Tình hình quản lý đăng ký thuế giai đoạn 2010 – 2013 tại Cục
thuế tỉnh Bình Định
Trong đó
Năm

Đến 31/12/2010
Đến 31/12/2011
Đến 31/12/2012

Đến 31/12/2013

Tổng
số

490
576
623
676

Khác
DN
Nhà
nước
24
25
26
26

DN
đầu tư
nước
ngoài
10
11
12
14
18

DN ngoài quốc doanh

Công ty
TNHH

Công ty
cổ phần

DN tư
nhân

136
190
227
258

35
52
77
89

97
156
178
197

188
142
103
92



(Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ Cục thuế)
Trong năm 2010 đã cấp 302 MST cho tất cả các doanh nghiệp. Đến năm 2011,
cấp cho doanh nghiệp, 434 MST tăng 132 MST so với năm 2010; Sang năm 2012,
cấp cho doanh nghiệp 520 MST tăng 86 MST so với năm 2011. Năm 2013 cấp cho
doanh nghiệp, 584 MST tăng 64 MST so với năm 2012.
Ngoài ra còn chưa tính đến hàng chục doanh nghiệp khác có kinh doanh
nhưng không xin đăng ký thuế hoặc có trường hợp đã đăng ký kinh doanh và được
cấp mã số thuế nhưng Cục thuế không quản lý được.
Nắm bắt được tình hình đó, đến nay Cục thuế Bình Định đã phối hợp với Sở
Kế hoạch Đầu tư giám sát chặt chẽ việc đang ký thuế và cấp mã số thuế. Đảm bảo
kinh doanh đến đâu cấp mã số thuế ngay đến đó. Đồng thời hướng dẫn cụ thể về
việc sử dụng hoá đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán cho từng doanh nghiệp.
Với các biện pháp quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế ngay từ đầu, Cục thuế
đã thu được những kết quả khả quan.
2.1.3. Quản lý kê khai thuế ban đầu
Quản lý kê khai thuế ban đầu là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong quy
trình quản lý thuế. Bộ phận kê khai tại Cục thuế thực hiện xử lý các thông tin đầu
vào của các doanh nghiệp từ bộ phận nhận hồ sơ khai thuế, kiểm tra tính đầy đủ,
hợp pháp, đúng thủ tục của hồ sơ khai thuế và xử lý các hồ sơ vào hệ thống quản lý
thuế của Cục thuế
Công tác kê khai, kế toán thuế được Cục thuế Bình Định đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin cho công tác này như sử dụng tờ khai điện tử trong kê khai, kết
nối thông tin nộp thuế với kho bạc, kết nối với Sở kế hoạch đầu tư để quản lý đối
tượng nộp thuế từ đó quản lý hồ sơ khai thuế và quyết toán thuế.
Công tác đăng ký, cấp mã số thuế thời gian qua được thực hiện đảm bảo đúng
quy trình; cấp thông qua 1 cửa liên thông được phối hợp thực hiện tốt, không để có
sự trở ngại, ách tắc xảy ra đảm bảo kinh doanh đến đâu cấp mã số thuế ngay đến đó.
Bảng 2.4. Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN giai đoạn 2010 – 2013 của
Cục thuế tỉnh Bình Định
Năm

NNT phải
nộp tờ khai

Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN
NNT đã
Tỷ lệ NNT đã nộp
Nộp
nộp tờ khai tờ khai (%)
đúng hạn
19

Quá
thời hạn


2010
2011
2012
2013

2.252
2.584
3.011
3.468

2.150
2.480
2.889
3.365


95,5
96
96,3
97

1.932
2.210
2.698
3.217

218
270
201
148

(Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ Cục thuế tỉnh Bình Định)
Qua bảng số liệu ta thấy, Số lượng NNT phải nộp tờ khai thuế tăng dần từ năm
2010 đến năm 2013. Tuy nhiên, năm 2010 và năm 2011 số NNT nộp tờ khai thuế ít
hơn so với năm 2012 và năm 2013 là do nền kinh tế mới trải qua cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 2009 nên số DN phá sản nhiều. Trong đó, số NNT đã nộp tờ khai thuế
và nộp đúng hạn luôn chiếm tỷ trọng cao do ý thức của NNT được nâng cao.
2.1.4. Xử lý tờ khai, chứng từ, ấn định số thuế phải nộp Sau khi
Sau khi nhận tờ khai thuế, Cục thuế tiến hành kiểm tra để phát hiện kịp thời
các trường hợp bị sai sót đồng thời thông báo nộp thuế và ấn định thuế đối với các
đối tượng chưa nộp hồ sơ khai thuế.
Bảng 2.5. Tình hình xử lý tờ khai thuế TNDN giai đoạn 2010 - 2013
Năm
2010
2011
2012

2013

Hồ sơ nộp đúng
hạn
(%)
76
91
87
98

Hồ sơ lỗi số học
(%)
3
12
2
2

Số thuế ấn định
(triệu đồng)
101,367
123,732
94,237
98,836

(Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ Cục thuế)
Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế TNDN đúng hạn luôn chiếm
tỷ trọng lớn chứng tỏ công tác quản lý kê khai và quyết toán thuế luôn được Cục
thuế được chú trọng và đã đạt được những thành tựu lớn. Bên cạnh đó, vẫn còn một
số trường hợp nộp chậm hồ sơ khai thuế, Cục thuế Bình Định đã thực hiện phạt
hành chính theo quy định của pháp luật.

2.1.5. Quản lý nộp thuế
Sau khi xử lý tờ khai và ấn định thuế, Cục thuế tiến hành công tác thu thuế.
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, tuy nhiên đối với trường hợp ấn định thuế thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày
ghi trên thông báo của Cục thuế. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
20


Qua bảng 2.1 ta thấy số thuế TNDN nộp vào NSNN liên tục tăng qua các
năm là do sự quản lý, hướng dẫn chỉ đạo chặt chẽ của Cục thuế.
2.1.6. Quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là nắm tình hình nợ thuế để kịp thời nhắc nhở doanh nghiệp
nộp số thuế còn nợ. Trong vòng 10 ngày sau thời hạn nộp thuế, tiến hành thông báo
nợ thuế. Sau 15 ngày lập kế hoạch thu nợ.
Công tác quản lý thu nợ thuế đặc biệt được chú trọng vì đây là nút chặn cuối
cùng của công tác chống thất thu thuế. Bằng phương pháp tổng hợp số liệu trong
quá trình theo dõi số liệu kê khai hàng tháng cũng như điều tra nắm tình hình trong
hoạt động sản xuất – kinh doanh thực tế của doanh nghiệp trong năm.
Phòng quản lý nợ thực hiện phân tích chỉ số nợ như nợ khó thu, nợ đến 90
ngày, nợ trên 90 ngày,... sau đó thông báo nợ phạt nộp chậm, đôn đốc nộp nợ thuế
qua điện thoại và mời làm việc và thông báo trên phương tiện đại chúng, cưỡng chế
trích tiền từ tài khoản ngân hàng trường hợp, cưỡng chế thu hồi mã số thuế, cưỡng
chế đình chỉ sử dụng hoá đơn, và nhiều biện pháp khác để hạn chế nợ thuế.
Bảng 2.6. Tình hình nợ thuế TNDN giai đoạn 2010 – 2013
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TT
I
II
1

2
3

Năm
Tổng số nợ thuế
Trong đó nợ thuế TNDN
Tỷ lệ (%)
Chia theo loại nợ
Nợ khó thu
Nợ chờ xử lý
Nợ có khả năng thu

2010
216.879
24.118
11,12

2011
288.635
30.013
10,4

2012
332.636
35.765
10,75

2013
376.153
37.023

9,84

23.562
68.548
124.769

40.140
90.694
157.801

50.615
89.009
193.012

56.546
103.750
215.857

(Nguồn: Tổng hợp dữ liệu Cục thuế tỉnh Bình Định)

Trong giai đoạn 2010 - 2013, mặc dù đã tích cực thực hiện việc đôn đốc nợ và
cưỡng chế nợ thuế nhưng tổng nợ thuế TNDN còn tăng trong khoảng từ 10% đến
12% tổng nợ thuế là do các doanh nghiệp lâm vào hoàn cảnh khó khăn về tài chính.
Việc phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Công an, Toà án. Ngân hàng…cũng
gặp một số khó khăn, cụ thể: khi thực hiện cưỡng chế qua ngân hàng, hầu hết các
ngân hàng đều thông báo cho doanh nghiệp rút hết tiền ngay sau khi nhận được
21


thông báo cung cấp thông tin của cơ quan thuế và sau đó mới cung cấp số dư cho cơ

quan thuế, do đó, biện pháp cưỡng chế qua Ngân hàng hầu như không hiệu quả; khi
áp dụng biện pháp thu hồi giấy phép ĐKKD, Sở Kế hoạch và Đầu tư không đồng
tình với cơ quan thuế trong việc thu hồi giấy phép ĐKKD.
Công tác cưỡng chế nợ thuế chưa mạnh, chưa triệt để cũng là nguyên nhân
tăng nợ thuế.
Công tác phối hợp giữa bộ phận Quản lý nợ và Kê khai, Thanh tra, Kiểm tra…
còn hạn chế. Việc đôn đốc thu nợ sau Thanh tra, Kiểm tra hầu như là của bộ phận
Quản lý nợ.
2.1.7. Xử lý hoàn thuế, kiểm tra và thanh tra thuế
2.1.7.1. Xử lý hoàn thuế
Việc giải quyết hoàn thuế TNDN cho người nộp thuế tại Cục thuế tỉnh Bình
Định được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế TNDN của người nộp thuế
Bước 2: Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Bước 4: Đề xuất hoàn thuế.
Việc hoàn thuế TNDN ít khi xảy ra. Chỉ có năm 2012 và năm 2013 có trường
hợp hoàn thuế do nộp thừa. Do đó xử lý hoàn thuế đối với thuế TNDN không gặp
nhiều khó khăn. Năm 2012 hoàn thuế 1.484 triệu đồng; năm 2013 hoàn thuế 895
triệu đồng.
2.1.7.2. Quản lý thanh tra, kiểm tra thuế TNDN

Bảng 2.7: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNDN từ 2010-2013
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TT
1
2

Chỉ tiêu


Năm
2010

2011

2012

2013

Số đơn vị thanh, kiểm tra

36

32

39

40

Số đơn vị phát hiện có vi phạm

19

14

18

22

22



3

Số thuế tăng thêm qua thanh,
kiểm tra

328,645

255,695

302,869

432,304

Trong đó thuế TNDN

285,904

235,057

289,557

367,653

(Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ Cục thuế tỉnh Bình Định)
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong thời gian qua đã tuân thủ đúng trình tự,
thủ tục và đảm bảo thời gian qui định, chất lượng cuộc thanh tra được nâng lên rõ
rệt. Trong năm 2010 đã tiến hành thanh tra 36 đơn vị theo kế hoạch, phát hiện 19
đơn vị vi phạm. Qua thanh tra, kiểm tra đã xử lý truy thu thuế TNDN 285,904 triệu

đồng. Chuyển 01 hồ sơ sang Công an tỉnh điều tra, xác minh theo quy định. Trong
năm 2013 đã tiến hành thanh tra 40 đơn vị; truy thu thuế TNDN 367,653 triệu đồng,
tăng 78,076 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2012 do năm 2013 tình hình kinh tế gặp
khó khăn nên doanh nghiệp tìm cách trốn thuế dẫn đến số thuế truy thu năm 2013
cao nhất.
Hai năm 2011 và 2012 không đạt chỉ tiêu Tổng cục thuế giao do Lực lượng
tham gia công tác thanh tra còn quá mỏng không đáp ứng được yêu cầu kế hoạch
thanh tra do Tổng cục Thuế giao, chính sách thuế thường xuyên sửa đổi, bổ sung;
nhiều văn bản hướng dẫn xử lý cá biệt nằm rải rác ở các cấp, nhất là cấp Tổng cục
Thuế và Bộ Tài chính, nên quá trình hệ thống văn bản khó khăn và không đầy đủ.
Năm 2011 đã tiến hành thanh tra 32 đơn vị, đã xử lý truy thu thuế TNDN 235,057
triệu đồng. Năm 2012 thanh tra 39 đơn vị, đã xử lý truy thu 289,557 triệu đồng,
tăng 54,500 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2011.
2.1.8. Xử lý quyết toán thuế
Các bước xử lý quyết toán thuế:
Bước 1: Nhận hồ sơ quyết toán thuế;
Bước 2: Kiểm tra thủ tục hồ sơ;
Bước 3: Phân tích số liệu quyết toán thuế;
Bước 4: Đôn đốc nộp quyết toán thuế;
Bước 5: Lưu hồ sơ quyết toán thuế.
Việc quyết toán thuế phục vụ cho công tác thanh tra kiểm tra. Cục thuế tiến
hành quyết toán thuế, đôn đốc doanh nghiệp nộp quyết toán thuế, quản lý việc xử lý

23


quyết toán thuế và thông báo số thuế sau quyết toán thuế. Định kỳ cuối quý lập báo
cáo tình hình quyết toán thuế và lưu hồ sơ quyết toán.
Bảng 2.8. Tình hình xử lý quyết toán thuế TNDN giai đoạn 2010 – 2013 tại
Cục thuế tỉnh Bình Định

Năm
2010
2011
2012
2013

Số NNT đã nộp
quyết toán
2.150
2.480
2.889
3.365

Số NNT chưa nộp
quyết toán
87
92
101
97

Số NNT bị xử phạt
15
12
10
11

(Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ Cục thuế)
Qua bảng 2.8 ta thấy số NNT đã nộp quyết toán tăng dần, các trường hợp vi
phạm bị xử phạt chiếm số rất ít do càng ngày NNT càng hiểu rõ hơn về luật thuế
nên tránh để vi phạm vì nếu vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

2.1.9. Quản lý hồ sơ đối tượng nộp thuế
Đây là khâu cuối cùng trong công tác quản lý thuế TNDN do đó rất được Cục
thuế tỉnh Bình Định quan tâm. Trong giai đoạn này Cục thuế sẽ lưu giữ và bảo quản
thông tin hồ sơ ĐTNT nhằm quan sát theo dõi quá trình hoạt động kinh doanh để dễ
giám sát.
Cục thuế tỉnh Bình Định đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác quản lý
hồ sơ đối tượng nộp thuế góp phần quan trọng trong công tác quản lý thuế TNDN.
2.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thuế TNDN tỉnh Bình Định
2.2.1. Thành tựu đạt được
Thuế TNDN có hiệu lực thi hành từ năm 1999, đến nay đã qua 14 năm thực
hiện và đã thực sự phát huy vai trò của mình.
Trong những năm qua, Cục thuế Bình Định đã thực hiện tốt công tác quản lý
thuế. Số thu từ thuế TNDN liên tục tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn, các
năm đều chiếm hơn 10% đến 12% tổng số thu thuế. Điều đó đã đánh dấu sự phát
triển của các doanh nghiệp và sự nỗ lực của cán bộ ngành thuế trong công tác quản
lý. Công tác cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế đã được Cục thuế tỉnh
Bình Định coi trọng, thực hiện nghiêm túc và đã đem lại hiệu quả khá khả quan.
Việc công khai minh bạch mọi thủ tục hành chính thuế, các quy trình quản lý thuế
24


của cơ quan thuế, cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong các
cuộc đối thoại với doanh nghiệp, các buổi tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế;
duy trì đường dây nóng để tiếp nhận thông tin từ người nộp thuế,...đã tạo điều kiện
cho người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, tạo được sự đồng thuận, hài lòng
của người nộp thuế với cơ quan thuế; các vấn đề khiếu kiện về thuế được giảm thiểu
rõ rệt. Đặc biệt, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” đã phát huy tác dụng tích
cực, loại bỏ những thủ tục phiền hà, trùng lắp, tạo được sự hài lòng cho người nộp
thuế.
Sở dĩ đạt được kết quả trên là do:

Thứ nhất là, sự tăng lên rất nhanh về số lượng các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh trong những năm gần đây. Các doanh nghiệp có ý thức chấp hành pháp
luật về thuế, kê khai thuế TNDN đúng, đủ, kịp thời. Mặt khác các doanh nghiệp
hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn.
Thứ hai là, cơ quan quản lý thuế thực hiện tốt quy trình nộp thuế, rút ngắn
thời gian, đơn giản hoá thủ tục nộp thuế. Cơ quan thuế đã thực hiện tốt công tác
tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế, mặt khác tăng cường kiểm tra đôn đốc nộp
thuế và thu nợ thuế
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được không thể không kể đến những
mặt còn hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Một là, Cục thuế chưa quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp trên địa bàn, còn
nhiều doanh nghiệp mất tích không bỏ lại dấu vết hoặc thực hiện các giao dịch ảo
để rút tiền nhà nước mà Cục thuế không kiểm soát được do Cục thuế chỉ mới nắm
được số lượng doanh nghiệp trên giấy tờ mà không nắm được tình hình hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Mặt khác, do đối tượng nộp thuế là các doanh
nghiệp NQD có nhiều hình thức kinh doanh đa dạng, số lượng lớn, trải rộng khắp
trên địa bàn. Do công tác quản lý chưa chặt chẽ nên hàng năm vẫn còn gây thất thu
cho ngân sách.
Hai là, Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế còn hạn chế, còn tình
trạng người nộp thuế chưa hiểu và thực hiện chưa tốt chính sách thuế; các ngành, tổ
chức, cá nhân liên quan chưa phối hợp tốt với cơ quan thuế. Nguyên nhân là do
25


×