Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

phân tích công tác quản lý vật tư và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lí vật tư ở công ty giày thượng đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.96 KB, 80 trang )

mục lục
Trang
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty giày Thựơng Đình
I. Giới thiệu khái quát về công ty giày Thợng Đình
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.3 Công nghệ sản xuất sản phẩm hàng hoá
1.4 Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1 Về hoạt động Marketing
2.2 Tình hình lao động tiền lơng
2.3 Tình hình quản lý vật t , tài sản cố định
2.4 Tình hình chi phí và giá thành sản phẩm
2.5 tình hình tài chính công ty
III Đánh giá chung
1. Ưu điểm
2. nhợc điểm
Chơng II. Cơ sở lý thuyết quản lý vật t
I. Khái niệm về vật t và quản lý vật t
1. Khái niệm
2. Vai trò của công tác quản lý vật t
3. Phân loại vật t
II. Hoạt động mua vật t của doanh nghiệp sản xuất
1. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm
1.2 Vai trò của hoạt động mua vật t của doanh nghiệp sản xuất
2. Hành vi mua vật t của doanh nghiệp sản xuất


3. Quy trình nghiệp vụ mua hàng t liệu sản xuất
III. Hoạt động dự trữ vật t TLSX Trong DNSX
1. Khái niệm dự trữ
2. Vai trò của quản lý dự trữ
3. Hệ thống quản lý dự trữ
4. Phân loại dự trữ
5. Mô hình tối u về dự trữ vật t hàng hoá
IV Công tác tổ chức sử dụng vật t trong doanh nghiệp
1. Kế hoạch sử dụng vật t
1.1 Xác định nhu cầu vật t
1.2 Phơng pháp xác định mức tiêu hao vật t
2. Nhiệm vụ và nội dung cấp phát vật t trong doanh nghiệp
3. Lập hạn mức cấp phát vật t trong nội bộ doanh nghiệp
4. Lập chứng từ cấp phát vật t trong nội bộ doanh nghiệp
5. Chẩn bị vật t để cấp phát
6. Tổ chức giao vật t cho đơn vị tiêu dùng
7. Kiểm tra tình hình sử dụng vật t
Chơng III Xây dựng một số biện pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý vật t ở
công ty giày Thợng Đình
I. Thực trạng công tác quản lý vật t ở công ty giày Thợng Đình
1. Nhu cầu vật t cho sản xuất
2. Hoạt động mua vật t của công ty
3. Công tác quản lý dự trữ vật t của công ty
4. Công tác cấp phát và sử dụng vật t của công ty
II. Đề xuất hoàn thiện hoạt động mua vật t ở công ty
1. Đề xuất về nghiên cứu thị trờng và lựa chọn nhà cung ứng
2. Đề xuất nâng cao hiệu quả cho nghiệp vụ mua hàng
III. Kiến nghị về hoạt động dự trữ vật t ở công ty
1. Về phơng thức dự trữ

2. Về nghiệp vụ kho
IV. Đề xuất hoàn thiện hoạt động sử dụng vật t
1. Đề xuất xây dựng tổ , nhóm chất lợng
2. Tổ chức lại việc hớng dẫn quy trình công nghệ
KÕt luËn
Tµi liÖu tham kh¶o
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đang dần chuyển từ một nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng (Có sự điều tiết của Nhà nớc
theo định hớng XHCH). Các doanh nghiệp ở Việt Nam có một thuận lợi là tận
dụng đợc vốn kinh nghiệm của thế giới, song cũng gặp phải không ít khó khăn
bởi phải đơng đầu với một thách thức hoạt động hoàn toàn mới, đó là"cạnh tranh
hoàn hảo". Doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải bứt lên giữa cuộc đọ sức đầy cam
go này. Vấn đề đặt ra là phải giải quyết vấn đề gì và bằng cách nào, để cạnh tranh
đợc.
Nhiều doanh nghiệp do không thích ứng đợc với xu thế chung của sự phát
triển đã dẫn đến giải thể hoặc phá sản. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp chứng tỏ
đợc sức mạnh của mình đã đi lên từ bớc xuất phát rất thấp của nền kinh tế cũ, trở
thành doanh nghiệp hùng mạnh so với nền công nghiệp nớc ta hiện nay. Nguyên
nhân của sự thành công đó là do doanh nghiệp nắm bắt đợc thực trạng và những
nguyên nhân của sự yếu kém, từ đó tận dụng sức mạnh tổng hợp để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với xu thế chung, đáp ứng đợc những đòi
hỏi ngày một cao của thị trờng mở.
Mỗi doanh nghiệp đều có những yếu tố quan trọng riêng ảnh hởng mang
tính quyết định đến sự tồn tại hay quá trình hoạt động. Đối với doanh nghiệp sản
xuất thì quá trình sản xuất là khâu quan trọng để có đợc sản phẩm cung cấp ra thị
trờng. Nó luôn đòi hỏi phải có các yếu tố của sản xuất để hoạt động. Trong đó,
vật t kỹ thuật là yếu tố quan trọng nhất vì thiếu vật t kỹ thuật thì không thể tiến
hành hoạt động sản xuất ra của cải vật chất. Hơn thế, khi vật t là đối tợng lao
động thì nó là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản

phẩm, tăng quy mô sản xuất, tạo điều kiện sử dụng hợp lý sức lao động và
nguyên, nhiên vật liệu, tiết kiệm các yếu tố vật chất trong sản xuất. Bên cạnh đó,
những vật t đóng vai trò là t liệu lao động thì đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, đúng chất
lợng, lại là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất mở rộng. Bộ phận này
chiếm 60%ữ70% cơ cấu giá thành sản phẩm. Do đó, nó có vai trò quan trọng
trong việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá cả sản phẩm. Nh vậy, công tác
quản lý vật t tốt có ý nghĩa to lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại,
phát triển của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác này và sau thời gian thức tập
tại công ty giầy Thợng Đình dới sự hớng dẫn tận tình của thầy Ngô Trần ánh
cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện về nhiều mặt của ban lãnh đạo và tập thể cán
bộ công nhân viên của công ty, tôi đi sâu nghiên cứu đề tài "Phân tích công tác
quản lý vật t và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lí vật t ở
công ty giày Thợng Đình".
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
quản lí vật t ở công ty giày Thợng Đình. Bao gồm từ việc mua sắm vật t; bảo
quản , dự trữ và cấp phát đến việc tổ chức quản lí sử dụng vật t một cách hợp lí và
hiệu quả Trên cơ sở vận dụng tổng hợp cơ sở lý luận, kết hợp với phân tích điều
kiện thực tế tại công ty. Từ đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và những nguyên
nhân gây ra để đề xuất các biện pháp hoàn thiện.
Trớc khi trình bày đề tài tốt nghiệp của mình, tôi muốn bày tỏ sự kính
trọng và lòng biết ơn sâu sắc của mình tới TS. Ngô Trần ánh đã tận tình chỉ
bảo , hớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập và làm đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin đợc cảm ơn BCN khoa Kinh tế và Quản lý trờng ĐHBK Hà Nội ,
thầy chủ nhiệm Nguyễn Tấn Thịnh và các thầy cô trong khoa đã dạy dỗ tôi trong
những năm học qua.
Tôi cũng cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công
nhân viên công ty giày Thợng Đình đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực hiện đề
tài này.
Một lần nữa tôi xin đợc bày tỏ sự biết ơn chân thành của mình.


ChơngI. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh
công ty giầy thợng đình
I. Giới thiệu khái quát về Công ty giầy thợng đình.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty giầy thợng đình :
- trụ sở chính : Số 277 - km - Nguyễn Trãi - Thanh xuân - Hà Nội.
- Tổng diện tích sử dụng 35000 m
2
- Tổng vốn kinh doanh : 65.580,3 triệu đồng.
- Trong đó vốn cố định : 10.812 triệu đồng.
- Vốn lu động : 49.696,3 triệu đồng.
Tiền thân là xí nghiệp X30 ra đời tháng 1-1957 do Cục Quân nhu Tổng cục
Hậu cần QĐNDVN quản lý. Trởng thành từ Quân đội, khi đất nớc đang bị chia
cắt hai miền Nam - Bắc. Nhiệm vụ của công ty - xí nghiệp X30 lúc bấy giờ - là
sản xuất mũ cứng, giầy vải cho bộ đội, thay thế loại mũ đan bằng tre, lồng vải và
dép lốp cao su, phục vụ cho cuộc kháng chiến. Những năm đầu hoạt động với cơ
sở vật chất còn rất khiêm tốn, gần nh không có gì, sản lợng sản xuất ra rất hạn
chế.
Ngày 2/1/1961 Xí nghiệp X30 chuyển giao từ Cục Quân nhu Tổng cục
Hậu cần - QĐNDVN sang Cục Công nghiệp Hà Nội - UBHC thành phố Hà Nội,
thực hiện bớc đầu góp sức xây dựng nền công nghiệp non trẻ của Hà Nội.
Tháng 6/1965 Xí nghiệp X30 đổi tên thành nhà máy cao su Thuỵ Khuê.
Năm 1970 nhà máy cao su Thuỵ Khuê sát nhập với xí nghiệp giầy vải Hà
Nội và đổi tên thành "Xí nghiệp giầy vải Hà Nội". Lúc này, sản phẩm của xí
nghiệp đã phong phú hơn. Đặc biệt, giày Basket lần đâu tiên đã xuất khẩu sang
Liên Xô và các nớc Đông Âu.
Năm 1978 Xí nghiệp giầy vải Hà Nội hợp nhất với Xí nghiệp giầy vải Th-
ợng Đình và lấy tên là "Xí nghiệp giầy vải Thợng Đình". Tên và trụ sở chính là
Công ty giầy Thợng Đình ngày nay.

Chặng đờng đầu phát triển, đến đây thực chất vẫn nằm trong chế độ tập
trung bao cấp cha phát huy đợc thế mạnh và tiềm năng vốn có của một đơn vị sản
xuất kinh doanh. Việc sản xuất mới hoàn toàn phụ thuộc vào kế hoạch của nhà n-
ớc. Thị trờng nớc ngoài mới chỉ là một số nớc thuộc phe XHCN mà cha mở rộng
đợc sang các nớc khác, tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trớc tình hình đó, Đại hội Đảng VI là một bớc ngoặt lịch sử quan trọng
trong bớc phát triển của các ngành kinh tế nói chung và của Công ty giầy Thợng
Đình nói riêng. Đại hội đã đề ra con đờng đổi mới từ nền kinh tế bao cấp sang
kinh tế thị trờng. Đây là một động lực nhng cũng là một thách thức cho xí nghiệp
bởi thị trờng và cạnh tranh là khái niệm còn quá xa lạ khi bớc ra từ một nền kinh
tế cũ. Đặc biệt, đầu những năm 90 Công ty gặp rất nhiều khó khăn về thị trờng
tiêu thụ, khi Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ.
Đứng trớc những thách thức đầy cam go đó, Công ty đã xác định lại mục
tiêu, tìm ra con đờng và hớng đi mới để từng bớc tháo gỡ khó khăn, đi dần lên b-
ớc phát triển. Với khẩu hiệu "Hãy tự cứu lấy mình trớc khi trời cứu", Công ty đã
đạt đợc những thành tựu đáng kể và trở thành một đơn vị sản xuất đợc coi là lớn
trong ngành da giầy Việt Nam nh ngày nay.
Trải qua 45 năm xây dựng và trởng thành, ngày nay Công ty giày Thợng
Đình đã thực sự lớn mạnh, tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến. Sản phẩm
sản xuất ra khá đa dạng và phong phú. Chất lợng sản phẩm thực hiện theo tiêu
chuẩn ISO 9000-9001. Công ty có một chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh,hai
tổng đại lí tại Hà Nội , Đà Nẵng và 34 đại lí tại các tỉnh, thành phố khác. đặc
biệt, sản phẩm của Công ty đã có một thị trờng Quốc tế rộng lớn, gồm nhiều nớc
trên thế giới nh Pháp, Tây Ban Nha, Italia Thuỵ Điển, Đức Hà Lan, Anh
Với sự phát triển không ngừng đó hàng năm đã mang lại nguồn lợi đáng kể
cho Công ty và ngân sách Nhà nớc, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho
hàng nghìn lao động.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
Chức năng.
Công ty giày Thợng Đình có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh

các loại giày vải, giày thể thao và dép Sandal phục vụ cho nhu cầu trong nớc và
xuất khẩu.
Nhiệm vụ.
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực nhà nớc giao cho để phát triển sản xuất kinh
doanh theo đúng pháp luật hiện hành.
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. Chịu trách nhiệm trớc nhà
nớc về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trớc khách hàng
và pháp luật về sản phẩm Công ty.
- Trả các khoản tín dụng mà Công ty vay hoặc đợc bảo lãnh.
- Đóng đầy đủ các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo
qui định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với ngời lao động, tạo điều kiện cho
ngời lao động tham gia quản lí Công ty.
- Thc hiện đầy đủ các quy định về an ninh, Quốc phòng, môi trờng.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ, chế độ kiểm toán
theo quy định của nhà nớc, tuân thủ các qui định về thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền.
1.3 Công nghệ sản xuất một số sản phẩm hàng hoá.
Công ty sản xuất hai loại sản phẩm chủ yếu là giày vải và giày thể thao
với một quy trình công nghệ hoàn chỉnh.

Hình 1.3.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giày vải.
`
Hình 1.3.2 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy thể thao.
1.4 Hình thức tổ chức và kết cấu sản xuất.
Hình thức tổ chức: Với đặc thù là sản xuất nhiều loại ssản phẩm lại có
nhiều bớc thực hiện nên Công ty tổ chức sản xuất dới hình chuyên môn
hoá về công nghệ kết hợp với chuyên môn hoá đối tợng. Mỗi phân xởng
thực hiện một quá trình chế tạo phôi của một sản phẩm.
Yêu cầu

của sp
Quá trình
bồi
Quá trình
cán
Quá trình
cắt
Quá trình
may
Quá trình
Gò- l u hoá
Quá trình
bao gói
Sp thoả mãn
yêu cầu KH
Yêu cầu
của sp
QT bồi QT cắt QT may QT gò
Sxđế
QT bao
Gói
Sp thoả mãn
yêu cầu của
KH
Kết cấu sản xuất:Các bộ phận, các quá trình sản xuất đợc tổ chức, xắp
xếp hợp lí với mối quan hệ làm cho quá trình hoạt động diễn ra liên tục
và nhịp nhàng.
Hình 1.4 Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty

.

1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Công ty.
Bộ máy quản lí của Công ty đợc phân làm hai cấp quản lí là cấp Công ty và
cấp các phân xởng.
Trong đó, cấp công ty bao gồm Ban giám đốc - là bộ phận quản lí cao
nhất, đại diện cho nhà nớc , đợc bổ nhiệm đại diện cho tập thể Công ty, chịu trách
Kho

vải
Kho





chỉ
Kho

H.
chất
Kho
P.
liệu
Dây chuyền sản xuất
PX bồi PX cán
Phân x ởng cắt
Phân x ởng may
PX gò - l u hoá
Phân x ởng bao gói
Các bộ
phận phục

vụ sản xuất:
- X ởng cơ
năng.
- Phòng bảo
vệ
- Bộ phận
vận tải
Bộ phận
phụ trợ:
- Thiết kế
chế thử
mẫu.
- In, thêu.
- Phòng thí
nghiệm.
Kho
T. phẩm
Tiêu
thụ
nhiệm trớc pháp luật và ngời lao động của Công ty về kết quả hoạt động đó. Các
phòng ban chức năng làm nhiệm vụ theo các chức năng riêng, trợ giúp cho ban
giám đốc.
Các phân xởng sản xuất có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm của Công ty
theo đúng yêu cầu kỹ thuật đã định sẵn và đúng tiến độ đợc giao, đồng thời có
nghĩa vụ giữ gìn tài sản của Công ty trong phạm vi sử dụng.
Hình 1.5 Sơ đồ hệ thống quản lý Công ty giày Thơng Đình
(1)
Giám đốc
(2) PGĐ th ờng trực
(3) Đại diện của lãnh đạo về chất l ợng

(4) PGĐ
Sản xuất
(5) PGĐ
KD - XNK
(6) PGĐ kỹ
thuật - C.nghệ
(7) PGĐ T. bị
và an toàn
(20)
QĐPX
gò và
bao gói
giày vẩi
(21)
QĐPX
gò và
bao gói
giày TT
(27)
Quản
đốc x
ởng cơ
năng
(26)
QĐPX
May
giày thể
thao
(22)
QĐPX

cán
(25)
QĐPX
May
giày vải
(24)
QĐPX
cắt 2
(23)
QĐPX
cắt 1
(8)TP
Kế
toán
tài
chính
(9)TP
Hành
chính
tổ chức
(10)
TP
Kế
hoạch
vật t
(19)
T.trạm
y tế
(18)
T.ban

vệ sinh

(17)
TP Bảo
vệ
(16)
TP Chế
thử
mẫu
(15)
TP
Kinh
doanh
- XNK
(11)
TP
Quản
lý chất
l ợng
(12)
TP
T.kê và
gia
công
(14)
TP
KT-
CN
(13)
TP

Tiêu
thụ
II Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1 Về hoạt động markeeting.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ngày nay, tìm kiếm thị trờng mục
tiêu là một việc làm cực kỳ khó. Nhng với thế mạnh của mình , Công ty giày
Thợng Đình đã chiếm đợc phần lớn thị phần trong nớc về giày vải (Khoảng
17%) và xuất khẩu sang thị trờng thế giới một số lợng khá lớn. Có bảng kết
quả tiêu thụ sản phẩm trong vài năm gần đây nh sau:
Bảng 1.2.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm một số năm:
Năm Sản lợng tiêu thụ
(triệu đôi)
Xuất khẩu
(triêụ đôi)
Nội địa
(triệu đôi)
%xuất khẩu
1999 4.61 1.86 2.75 40.35
2000 4.0 2.0 2.7 42.35
2001 5.0 2.2 2.8 44
Ngày nay Công ty có chính sách mới là quan tâm mở rộng thị trờng nội
địa. Không chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng mà còn chủ động sản xuất và tìm
kiếm thị trờng tiêu thụ. Sản phẩm của Công ty đợc phân phối rộng rãi khắp
toàn quốc đặc biệt khu vực miền Nam. Hình thức phân phối chủ yếu qua hai
kênh: kênh gián tiếp, qua chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, các tổng đại
lý và đại lý. Kênh trực tiếp, qua cửa hàng bán lẻ và đơn đặt hàng. Ngoài ra,
Công ty còn quan tâm tới việc liên kết, xây dựng các công ty liên doanh, liên
kết, các xởng sản xuất vệ tinh để hỗ trợ cho viêc sản xuất, phân phối và bán
sản phẩm, đảm bảo cung ứng đợcliên tục và đầy đủ cho các tổng đại lý , đại lý
và cửa hàng, đáp ứng nhu cầu thị trờng.

Các hình thức xúc tiến bán hàng: Công ty đang dùng hình thức quảng
cáo và bán trực tiếp là chủ yếu. Cố gắng kiểm soát thị trờng thông qua các
trung gian của mình. Các hình thức xúc tiến khác đang dần đợc thiết kế và áp
dụng.
2.2 Tình hình lao động tiền lơng.
Lao đông là một yếu tố đóng vai trò quan trọng để tạo ra sản phẩm
đúng tiến độ và chất lợng cao làm hài lòng đợc nhiều khách hàng khó tính.
Nhận thức đợc vấn đề này công ty đã bố trí, phân công lao đông theo từng
chuyên môn phù hợp với trình độ của từng ngời và có tính chất công việc khác
nhau,mang lại hiệu quả cao trong công tác tổ chức sản xuất. Cơ cấu lao động
của Công ty trong vài năm gần đây đợc phản ánh qua bảng số liệu sau:
Bảng1.2.1 Tình hình hoat động của Công ty.
Năm Tổng LĐ LĐ trực tiếp LĐ gián tiếp Nam Nữ
(ngời) (ngời) (ngời) (ngời) (ngời)
1999 1616 1303 292 644 952
2000 1934 1467 297 748 1186
2001 1930 1454 294 731 1199
Số lợng lao động qua các năm tăng hoặc ổn định là do yêu cầu của sản
xuất. Lao động nữ chiếm đa số do đặc thù của công việc đòi hỏi ngời lao động
có tính kiên nhẫn, chăm chỉ và khéo léo trong các phân xởng.
Ngoài số lao động trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra thì Công ty luôn có
một đội ngũ lao động dự bị đó chính là số học sinh đang đợc đào tạo trực
tiếp tại Công ty về kỹ thuật sản xuất giày bằng máy móc thiết bị đang sử dụng.
Đội ngũ nhân viên làm công tác quản lí có đầy đủ kiến thức và nhiệt tình để
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao. Đội ngũ này đạt trên 70% có trình độ đại học,
đảm nhận các công việc có tính chuyên môn riêng. công nhân 100% đợc đào
tạo lành nghề trớc khi đa vào sử dụng chính thức.
Đặc thù của Công ty là sản xuất sản phẩm theo từng mã khác nhau.
Năng xuấtlao động thay đổi theo từng mã. Nó phụ thuộc vào mức độ phức tạp
của các nguyên công của từng mã. Từ đó công ty cũng có phơng pháp tính l-

ơng cho từng đối tợng lao động cho phù hợp.
Hàng năm Công ty lập dự toán tổng quỹ lơng để thanh toán cho cán bộ
công nhân viên. Ví dụ, năm 2001 tổng quĩ lơng theo kế hoạch là 18,2 tỷ đồng,
theo thực hiện là 16.053.126.000 đồng. Tổng quỹ lơng đợc xác định bằng
công thức
n
Q
L
= Q
i
P
i
+ V
bx

i=1
Trong đó: + Q
l
: Tổng quỹ lơng.
+ P
i
: Đơn giá lơng tổng hợp.
+ Q
i
: Sản lợng sản phẩm i.
+ n : Số loại sản phẩm sản xuất trong năm.
+V
bx
: Quỹ lơng bổ xung.
Hình thức lơng sản phẩm áp dụng để trả cho bộ phận sản xuất và phục

vụ sản xuất. Tuỳ theo từng mã giày sản xuất ra, lơng này cũng biến đổi do đơn
giá khác nhau và năng xuất lao động cũng khác nhau.
Lơng sản phẩm = sản lợng x đơn giá tổng hợp .
Lơng thời gian áp dụng để thanh toán cho bộ phận quản lí Công ty.
Ngoài ra Công ty còn có hình thức trả lơng khoán, theo thời điểm và mã nhất
định.
Tiền thởng: có các hình thức thởng nh thởng cho lao động giỏi, thởng
theo thành tích hoạt động
Thu nhập bình quân một ngời năm 2001 là 800 nghìn đồng.
2.3 Tình hình quản lí vật t , tài sản cố định.
Trong thời kỳ bao cấp nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Công ty đ-
ợc nhà nớc bao cấp, giá u đãi. Song có một trở nghịch là thờng không đồng bộ
và không đúng kỳ sản xuất. Khi công ty cần thì lại không có hoặc lúc cung
úng thì lại quá nhiều và chất lợng không đảm bảo. Điều này làm cho quá trình
sản xuất không hiệu quả và chất lợng sản phẩm không cao.
Từ 1991 Công ty chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trờng , tự lo
liệu nên nguyên vật liệu cho sản xuất, đợc tiến hành song song với hai vụ sản
xuất của Công ty. Về mùa lạnh là mùa sản xuất chính với khối lợng lớn, đòi
hỏi phải cung ứng nguyên vật liệu nhiều , đồng bộ và kịp thời. Về mùa nóng
việc sản xuất giày chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong nớc nên nhịp độ sản
xuất có phần chậm lại, tốc độ cung úng cũng không yêu cầu cao. tuy nhiên,
việc sản xuất giày chủ yếu thực hiện theo đơn đặt hàng nên khi có đơn đặt
hàng phòng kế hoạch - vật t mới lên kế hoạch cụ thể cho việc mua nguyên vật
liệu. Việc cung ứng nguyên vật liệu đợc thực hiện theo hai cach: Đối với
nguyên vật liệu dùng chung cho tất cả các sản phẩm thì đợc mua từ các nguồn
hàng trong nớc. Còn những nguyên vật liệu đặc chủng dùng riêng cho từng
loại giày, kiểu giày thì đợc mua từ nớc ngoài.
Nguyên vật liệu sản xuất của Công ty đợc chia làm hai loại:
- Nguyên vật liệu chính: vải, cao su , chỉ may , keo dán.
- Nguyên vật liêu phụ: Hoá chất, ôzê, bao bì và các phụ liệu khác.

Trong các nguyên vật liệu trên thì 80% đợc mua từ các nguồn hàng
trong nớc, khoảng 20% là nhập từ nớc ngoài.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục thì dự trữ nguyên vật
liệu đợc xem là quan trọng. để đáp ứng đợc các đơn đặt hàng thì Công ty th-
ờng có một lợng vật t nhất định. Mức dự trữ này công ty thờng dựa vào thông
tin thị trờng do phòng tiêu thụ cung cấp. Thông thờng vào đầu vụ sản xuất
chính (đầu tháng 7 hàng năm)Công ty có lợng dự trữ cao nhất. Vì trong vụ sản
xuất từ tháng 8 đến tháng t năm sau Công ty nhận đợc rất nhiều đơn đặt hàng
từ nớc ngoài.
Trớc khi nhập kho nguyên vật liệu phải đợc kiểm tra chặt chẽ. Đây là
một công việc quan trọng đợc thực hiện theo tiêu chuẩn của nhà nớc, của
ngành và của riêng Công ty vì nó là một nhân tố chính quyết định chất lợng
sản phẩm.
Nguyên vật liệu nhập về Công ty đợc chia làm các nhóm và xếp theo
kho. Hệ thống kho của Công ty gồm 4 kho chính. Tên kho là tên vật liệu chứa
trong kho:
- Kho vải bao gồm: Các loại vải bạt , vải phin.
- Kho hoá chất bao gồm: Cao su và các loại hoá chất .
- Kho chỉ bao gồm: Các loại chỉ may, chỉ thêu.
- Kho phụ liệu: Chứa các loại phụ liệu và bao bì.
Các kho đợc bố trí cạnh khu vực sản xuất, có lối đi thông thoáng giữa
các gian nên công tác cung ứng vật t trong sản xuất của Công ty rất thuận lợi
và nhanh chóng.
Công ty rất chú trọng đến công tác an toàn nên trang thiết bị trong kho
của Công ty đợc trang bị rất đầy đủ và tơng đối hiện đại. Các thiết bị đo lờng
và sổ sách ghi chép đầy đủ số nguyên vật liệu nhập vào kho và số nguyên vật
liệu đợc đa vào sản xuất. Nguyên vật liệu trong kho đợc xắp xếp gọn gàng,
khoa học, tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lí.
Song song với việc đầu t chiều sâu thì đầu t mua sắm trang thiết bị, đổi
mới quy trình công nghệ, mở rộng sản xuất tạo tiền đề tăng năng xuất lao

động và sử dụng vốn đầu t có hiệu quả cũng đợc Công ty quan tâm. tình hình
tài sản cố định của công ty năm 2001 nh sau:
Bảng1.2.3 Tài sản cố định Công ty năm 2001
TT Tên tài sản
Nguyên giá
(1000đồng)
Giá trị còn lại
(1000đồng)
1
2
3
4
Nhà xởng văn phòng
Máy móc thiết bị
Phơng tiện vận tải
Thiết bị quản lí
28.899.326
13.321.850
4.236.512
1.538.432
16.436.126
5.911.030
2.836.152
8.340.041
5 Tổng 47.996.120 33.623.349
2.4 Tình hình chi phí và giá thành.
Đăc thù của Công ty là sản xuất nhiều sản phẩm và mỗi sản phẩm lại có
nhiều mã và có khối lợng sản xuất khác nhau. Mỗi mã này đòi hỏi chi phí
khác nhau và giá thành. Công ty phân loại chi phí theo khoản mục để tính đợc
giá thành sản phẩm, bao gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng.
Trong đó chi phí sản xuất chung chi phí quản lí doanh nghiệp và chi
phí bán hàng đợc đa vào giá thành từng sản phẩm theo phơng pháp phân bổ.
Tiêu thức phân bổ thờng là tiền lơng nhân công trực tiếp.
Giá thành kế hoach do bộ phận kế hoạch thực hiện, tính toán trớc khi
sản xuất ra sản phẩm đó theo năm khoản mục chi phí. Từ đó xác định đợc giá
thành toàn bộ sản phẩm.
GTTB = (GTPX + CPGT) *SP
Trong đó:
GTTB: giá thành toàn bộ
GTPX: giá thành phân xởng
CPGT: chi phí gián tiếp
SP: tổng sản phẩm
Giá thành thực tế đợc bộ phận tài chính thực hiện bằng phơng pháp thu
thập tổng hợp số liệu trong quá trình sản xuất và cuối kỳ sản xuất sản phẩm.
Z
tt
= C + D
đk
- D
ck
Trong đó:
Z
tt
: tổng giá thành sản phẩm thực tế
C: Tổng chí phí sản xuất trong kỳ

D
đk
,D
ck
: chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ.
Từ đó cũng xác định đợc giá thành đơn vị sản phẩm (Z
đv
)
Z
tt
Z
đv
=
Tổng sản lợng hoàn thành
2.5 Tình hình tài chính công ty.
Cũng nh các doanh nghiệp khác hoạt động tài chính của công ty giày Th-
ợng Đình có vai trò hết sức quan trọng là hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành đợc ổn định và hiệu quả.Qua những thông tin tài chính sẽ
phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 2.5.1 Báo cáo kết quả hoat động SXKD năm 2000
Phần 1: Lãi,lỗ đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Mã Luỹ kế từ đầu năm
Tổng doanh thu
Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi tức gộp (10-11)
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (20-(21+22))

-Thu nhập hoạt động tài chính
-Chi phí hoạt động tài chính
7. Lợi tức hoạt động tài chính (31-32)
- Các khoản thu nhập bất thờng
- Chi phí bất thờng
8. Lợi tức bất thờng (41-42)
9. Tổng lợi tức trớc thuế (30+40+50)
10. Thuế lợi tức phải nộp (32%)
11. Lợi tức sau thuế(60+70)
01
02
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
101.925.228.798
65.157.277.011
101.925.228.798
90.705.700.002

11.174.528.796
1.588.695.087
7.955.571.628
1.630.262.081
1.565.593.794
133.558.668
23.001.126
83.702.796
133.276.000
-49.573.204
1.603.690.000
513.180.800
1.090.509.200
Phần II. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc.
Chỉ tiêu Mã Số ĐK phải
nộp
Luỹ kế từ ĐN Số đã nộp Còn phải
nộp CK
I.Thuế 10 104 472 221 5017775995 5007772995 10000000
1.Thuế VAT phải nộp 11 7790422 3681403292 3681403292
2. Thuế TTĐB 13
3. Thuế xuất nhập khẩu 14 35598903 38598903
4.Thuế thu nhập DN 15 104472221 513180800
5. Thu trên vốn 16 523740000 523740000
6. Thuế tài nguyên 17 260000000 250000000 10000000
7. Thuế nhà đất 18 850000 850000
8. Tiền thuê đất 19
9. Các loại thuế khác 20
II. Phải nộp khác 30
Phần I phản ánh một cách tổng quát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh và hoạt động tài chính của công ty.
Phần II cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc của công
ty. Cho thấy các khoản phải nộp trong năm là 5 077 772 995 đồng và đã nộp
đợc 5007772995 đồng, còn lại 10 000 000 đồng phải nộp chuyển sang năm
sau.
Bảng 2.5.2. Bảng cân đối kế toán năm 2000 (Công ty giày Thợng Đình)
Tài sản Mã Số đầu năm Số cuối kì
A. TS LĐ và đầu t ngắn hạn 100 32000873453 48495158893
I. Tiền 110 2700872020 1344253571
1. Tiền mặt tại quỹ 111 1477839842 186565323
2. Tiền gửi ngân hàng 112 1223033178 1157688248
3. Tiền đang chuyển 113
II. Các khoản đầu t TC ngắn hạn khác 120
1.Đầu t chứng khoán ngắn hạn 121
2. Đầu t ngắn hạn khác 128
3. Dự phòng giảm giá đầu t 129
III. Các khoản phải thu 130 22949007932 27771409226
1.Phải thu của khách hàng 131 22078552006 25089278623
2.Trả trớc cho ngời bán 132 520514560 1382589390
3.Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ 133 94956726 1150030346
4. Phai thu nội bộ
-Vốn KD ở đơn vị trực thuộc
- Phải thu nội bộ khác
134
135
136
5. Các khoản phải thu khác 138 254984640 149510907
6. Dự phòng các khoản PT khó đòi 139
IV. Hàng tồn kho 140 6140196999 18644501221
1. Hàng mua đang đi trên đờng 141

2. Nguyên vật liệu tồn kho 142 1989875140 640754452
3. Công cụ, dụng cụ trong kho 143 781381205 4763485987
4. Chi phí SXKD dở dang 144 469885354 1567333075
5. Thành phẩm tồn kho 145 2899055300 10190065096
6. Hàng hoá tồn kho 146
7. Hàng gửi đi bán 147
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
V. Tài sản lu động khác 150 210796502 734944835
1. Tạm ứng 151 210796502 189901502
2. Chi phí trả trớc 152
3. Chi phí chờ kết chuyển 153
4. TS thiếu chờ xử lí 154
VI. Chi phí sự nghiệp 160
1. Chi phí sự nghiệp năm trớc 161
2. Chi phí sự nghiệp năm nay 162
B. TSCĐ, đầu t dài hạn
I. Tài sản cố định 200 15402446384 24460923714
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn
210
211
212
14502446384
14502446384
31404868709
24460923714
24460923714
44248217309
2. TSCĐ thuê tài chính 213 16902422325 19787293595

3. TSCĐ vô hình 214
II. Các khoản đầu t TC dài hạn 217
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 220
IV. Các khoản kí quỹ, cớc dài hạn 240
Tổng cộng tài sản 250 46503319837 72952082607

Nguồn vốn Mã đầu năm Số cuối kì
A. Nợ phải trả 300 32751760790 58866541944
I. Nợ ngắn hạn 310 29041748555 464304067019
1. Vay ngắn hạn 311 18137568999 27860615444
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 312
3. Phải trả cho ngời bán 313 9531031216 16140933570
4. Ngời mua trả trớc 314 36021000 1441894300
5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc 315
6. Phải trả công nhân viên 316 832468300 587353993
7. Phải trả các đơn vị nội bộ 317 12436474325
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác 318 504659040 12436474325
II. Nợ dài hạn 320 3674012235
1. Vay dài hạn 321
2. Nợ dài hạn khác 322
III. Nợ khác 330
1. Chi phí phải trả 331
2. Tài sản thừa chờ xử lí 332
3. Nhận kí quỹ kí cớc dài hạn 333
B. Nguồn vốn CSH 400 13787559047 14089540663
I. Nguồn vốn- quỹ 410 13787559047 14078709280
1. Nguồn vốn kinh doanh 411 12484191640 12484191640
2. Chênh lệch đánh giá lại TS 412
3. Chênh lệch tỉ giá 413
4. Quỹ đầu t phát triển 414 322944746 682579686

5. Quỹ dự phòng tài chính 415 77257000
6. Quỹ dự phòng về trợ cấp thất nghiệp 416 38628500
7. Lợi nhuận cha phân phối 417 858377343 734584172
8. Quỹ khen thởng phúc lợi 418 122045498 55468462
II. Nguồn kinh phí 420 16831383
1. Quỹ quản lí cấp trên 421
2. Nguồn kinh phí sự nghiệp 422 16831383
Tổng cộng nguồn vốn 430 46503319837 72956082607
III. Đánh giá chung
1. u điểm: So với các doanh nghiệp sản xuất khác thì công ty giày thợng đình
có sự phát triển ổn định. Sản phẩm của công ty chiếm đợc niềm tin của khách
hàng trong và ngoài nớc về chất lợng, đáp ứng đợc thị hiếu của ngời tiêu dùng.
Để có đợc kết quả đó là do công ty đã phát huy đợc tính chuyên môn hoá
trong sản xuất, xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ chất lợng, thiết bị sản xuất
hiện đại. Mặt khác, công ty xây dựng hệ thống kho tàng, nhà xởng, văn phòng
khang trang, tiện lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí và sản xuất.
Thiết bị và vật t đợc bảo quản an toàn cung ứng đầy đủ cho quá trình sản xuất
đợc liên tục. Bộ phận làm công tác quản lý có trình độ nghiệp vụ cao. Đội ngũ
công nhân có chuyên môn vững vàng và bộ phận phục vụ, phụ trợ luôn đảm
bảo các yêu cầu cho quá trình hoạt động.
2. Những tồn tại: Tuy đã có những bớc phát triển mạnh nhng công ty giày Th-
ợng Đình vẫn còn những tồn tại đang cần đợc tháo gỡ và giải quyết trong tơng
lai nh công tác Maketing vẫn còn cha hoàn thiện về hệ thống kênh phân phối,
cha có phòng Maketing riêng biệt mà mọi công tác tiếp thị đều giao cho
phòng tiêu thụ. Công tác quản lý vật t còn gặp nhiều khó khăn trong việc mua
nguyên liệu và sử dụng dẫn đến tốn kém về chi phí giá thành.
Chơng II. Cơ sở lý thuyết về quản lý vật t
I. Khái niệm về quản lý vật t và quản lý vật t
1. Khái niệm
Đối với một doanh nghiệp, dù muốn hay không thì ít nhiều cũng phải

có t liệu sản xuất nh nguyên vật liệu, nhiên liệu, máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải,những thứ không thể thiếu để tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa
phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Vậy một cách khái quát có thể hiểu t liệu
sản xuất có hai đặc tính cơ bản:
- là những vật mà con ngời có thể nhằm vào nó để biến đổi theo mục
đích của mình (đối tợng lao động).
- là một vật hay hệ vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con
ngời lên đối tợng lao động, nhằm biến đổi đối tợng lao động theo mục đích
của mình (t liệu lao động).
Vật t là một dạng biểu hiện của t liệu sản xuất (TLSX). TLSX bao gồm
ĐTLĐ và TLLĐ. những sản phẩm của tự nhiên là những đối tợng lao động do
tự nhiên ban cho, song trớc hết phải dùng lao động chiếm lấy. Chỉ sau khi có
sự cải biến những sản phẩm của tự nhiên thành những sản phẩm của lao động,
sản phẩm mới có những thuộc tính, tính năng nhất định. Do đó không phải đối
tợng lao động đều là sản phẩm của lao động. Trong số những TLSX có nhà x-
ởng, hầm mỏ, cầu cống và những công trình kiến trúc khác, ngay từ đầu chúng
đã đợc cố định tại chỗ và khi thành sản phẩm rồi ngời ta có thể đa chúng vào
sử dụng ngay đợc thông qua giai đoạn tiếp tục quá trình sản xuất, giai đọan
làm cho chúng có đợc sự hoàn thiện cuối cùng nh các sản phẩm khác. Những
sản phẩm thuộc phạm trù này không thuộc phạm trù vật t kĩ thuật. Vật t chỉ là
một bộ phận quan trọng của TLSX bao gồm t liệu lao động và đối tợng lao
động hiểu theo nghĩa hẹp.
Một vật thể có những thuộc tính khác nhau do đó nó có thể dùng vào
nhiều việc. Cho nên cùng một sản phẩm có thể làm vật phẩm tiêu dùng hay
làm vật t kĩ thuật. Vậy trong mọi trờng hợp phải căn cứ vào công dụng cuối
cùng của sản phẩm để xem xét nó là một vật t kĩ thuật hay là sản phẩm tiêu
dùng. Vật t kĩ thuật có thể hiểu theo khái niệm nh sau:
Vật t kĩ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất. Đó là nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, thiết bị máy móc, dụng cụ,
Từ đó, cũng có khái niệm về quản lý vật t: Quản lý vật t là quá trình

thực hiện các tác động của con ngời từ mua vật t; bảo quản, dự trữ đến việc
cung ứng cho sử dụng vật t để nhằm đạt đợc các mục tiêu đề ra của công ty.
2. Vai trò của công tác quản lý vật t
+ Vai trò của vật t.
Nh chúng ta đã biết, vật t là một bộ phận quan trọng của t liệu sản xuất.
Vậy, vật t cũng là một bộ phận quan trọng trong DNSX.
- Vật t là t liệu cần- quan trọng- để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa.
- Chất lợng của vật t có ảnh hởng sâu sắc tới chất lợng của sản
phẩm sẽ sản xuất ra. Đây là một yếu tố khiến các nhà Quản lý
Vật t phải tính toán, xem xét cẩn thận khi xác định nguồn hàng
cho mình.
+ Vai trò của Quản lý vật t
Đối với DNSX hiểu đợc tầm quan trọng của vật t rồi nhng làm thế nào
để luôn đảm bảo về số lợng, chủng loại vật t đúng thời hạn, đảm bảo chất lợng
cho cả quá trình sản xuất lại là một bài toán khó đối với các nhà Quản lý. Do
đó, quản lý vật t cũng có vai trò hết sức quan trọng:
- Quản lý vật t tốt, đảm bảo cho quá trình họat động SXKD đợc
liên tục, không bị gián đoạn trong quá trình hoạt động là một yếu
tố quan trọng, giúp tăng hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, tăng
năng suất lao động.
- làm tốt công tác Quản lý vật t là góp phần nâng cao chất lợng
sản phẩm hàng hóa.
- Quản lý vật t còn là một công tác có tính chiến lợc về hạ giá
thành sản phẩm.
Không nằm ngoài vai trò của công tác Quản lý nói chung, nhng
Quản lý vật t có tính cục bộ hơn. Nó chỉ nhắm vào một khâu trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhng nó là khâu quan trọng, không
thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào.
3. Phân loại vật t
Trong một doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại vật t. Mỗi loại có

một tính năng riêng, từ những loại vật t đơn giản đến phức tạp, những loại có
thời gian sử dụng ngắn đên những loại có thời gian sử dụng lâu dàiTất cả
đều có một chức năng chung là dùng vào sản xuất. Dù là loại nào thì vật t
cũng đợc phân loại theo hai tiêu thức là công dụng của vật t và theo tính chất
sử dụng của nó.
+ Theo công dụng:
Toàn bộ vật t đợc chia làm hai nhóm lớn là vật t dùng làm đối tợng lao
động và vật t dùng làm t liệu lao động. Những loại vật t thuộc nhóm là đối t-
ợng lao động, có đặc điểm là trong quá trình sử dụng chúng đợc dùng hoàn
toàn trong một lần và chuyển hết giá trị vào giá trị của sản phẩm trong một
chu kỳ sản xuất. Còn những vật t thuộc nhóm là t liệu lao động đợc sử dụng
nhiều lần và giá trị của nó đợc chuyển sang giá trị của sản phẩm. Sự phân chia
sản phẩm theo tiêu thức trên có nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Thật vậy,
đối với loại vật t thứ nhất vì tiêu dùng trong một lần nên muốn lặp lại quá trình
sản xuất với qui mô nh trớc với những điều kiện khác không thay đổi thì đòi
hỏi doanh nghiệp bảo đảm lợng vật t nh trớc. Còn đối với loại vật t thứ hai,
không nhất thiết phải nh vậy, ngay cả trong trờng hợp tăng qui mô sản xuất.
- Nhóm thứ nhất bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm,
VD: trong ngành giày bao gồm: vải, chỉ, hóa chất và các phụ liệu khác.
-Nhóm thứ hai bao gồm: các loại thiết bị máy móc sản xuất, điều khiển,
thiết bị điện lực, truyền dẫn năng lợng, công cụ, dụng cụ, đồ dùng trong nhà
xởng, văn phòng.Ví dụ: trong ngành giày nó bao gồm: các loại máy trong các
phân xởng, xe vận tải, thiết bị văn phòng,
Theo tính chất sử dụng:
Toàn bộ vật t đợc đa làm vật t thông dụng và vật t chuyên dùng. Vật t
thông dụng gồm những vật t phổ biến cho nhiều ngành. Còn vật t chuyên
ngành gồm những vật t chỉ chuyên dùng cho một ngành nào đó, thậm chí cho
một doanh nghiệp nào đó.
II. Họat động mua vật t của DNSX
1. Khái niệm và vai trò của hoạt động mua ật t của DNSX

1.1 Khái niệm
Trớc khi nghiên cứu khái niệm về mua vật t của DNSX thì ta tìm hiểu
hoạt động mua nói chung.
Dới góc độ của nhà quản trị nếu bán có nghĩa là tìm hiểu, nghiên cứu
một nhu cầu và cung ứng một sản phẩm hay dịch vụ một cách có hệ thống và
tìm cách làm tăng ý thức về nhu cầu đó, thì mua là phủ định hay đình hoãn về
nhu cầu đó một cách có ý thức cho đến khi tìm ra đợc điều kiện mua tốt nhất.
Nh vậy có thể hiểu đợc khái niệm mua vật t của DNSX: Mua vật t ở
DNSX là quá trình phân tích lựa chọn để đi đến quyết định mua cái gì
(loại Vật t gì?)? Mua của ai(ngời cung ứng?)? Giá cả nh thế nào? Số lợng
bao nhiêu? Để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp mình.
1.2 Vai trò của hoạt động mua vật t trong DNSX
Mua Vật t là một nghiệp vụ cơ bản ở DNSX, là khâu hoạt động nghiệp vụ
dầu tiên của quá trình sản xuất sản phẩm. Nếu không làm tốt công tác mua
Vật t t liệu sản xuất của doanh nghiệp thì sẽ làm đình trệ quá trình sản
xuất.
Mua vật t không những tạo đủ t liệu cho sản xuất mà còn ảnh hởng đến kết
quả sản xuất của doanh nghiệp . Thật vậy, nếu không mua đợc vật t hoặc vật t
không đáp ứng đủ tiến độ sản xuất thì sẽ làm sản xuất bị gián đọan, lãng phí
lao động, thời gian khấu hao của máy mócCòn nếu mua vật t có chất lợng
kém không đúng tiêu chuẩn sẽ ảnh hởng xấu tới chất lợng đầu ra của sản
phẩm. Giá mua của vật t còn ảnh hởng tới giá thành sản phẩm. Do đó, ảnh h-
ởng tới lợi nhuận và tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
2. Hành vi mua vật t của DNSX
DNSX là một tổ chức. Do đó, việc mua sắm hàng t liệu sản xuất có sự tham
gia của nhiều thành viên và việc mua sắm có tính chất chuyên nghiệp. Họ là
những ngời đợc đầo tạo chuyên nghiệp để đảm nhiệm việc mua các mặt hàng
TLSX. việc mua sắm đó thờng phải đợc tính tóan rất kỹ lỡng, có tính chiến l-
ợc, trớc khi quyết định mua. Vì việc mua loại t liệu (Vật t ) nào, giá bao nhiêu,
mua ở đâu và số lợng bao nhiêu? Có ảnh hởng rất lớn đến kết quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là chất lợng, giá thành sản phẩm, những yếu
tố có liên quan đến sự sống còn của doanh nghiệp
Việc mua sắm của doanh nghiệp sản xuất không bao giờ giản đơn. Bởi việc
đi đến quyết định mua thì tổ chức mua chịu ảnh hởng của rất nhiều kích thích
từ bên trong và bên ngoài. Từ đó họ phải tiến hành phân tích để đi đến quyết
định cụ thể. Hành vi của họ bao gồm:
- Lựa chọn loại hàng hóa vật t
- Lựa chọn nhà cung cấp
- Lựa chọn thời gian mua
- lựa chọn khối lợng mua
- Điều kiện thanh tóan
Có mô hình giản đơn về hành vi mua TLSX của tổ chức nh sau:
Hình 2.2 Mô hình về hành vi mua hàng TLSX

Số lợng hàng TLSX trong mỗi lần mua sắm khác nhau, phụ thuộc vào
các tình huống mua. Căn cứ vào tính chất mua (mua lần đầu hay mua lại) khối
lợng thông tin và các dạng thông tin cần thiếtSố lợng những lựa chọn đợc ngời
mua xem xét.
3. Quy trình nghiệp vụ hàng TLSX
Một tiến trình mua hàng TLSX hoàn chỉnh bao gồm 8 bớc (giai đọan)
cơ bản:
Hình 2.4 Quy trình nghiệp vụ mua hàng TLSX
Môi trờng Ngời mua TLSX Phản ứng đáp
lại
Kích thích
marketing
Kích thích
khác
Trung tâm mua
( Những ảnh h-

ởng qua lại giữa
các cá nhân và
từng cá nhân)
- Lựa chọn hàng
hóa
- Lựa chọn nhà
cung ứng
- Lựa chọn thời
gian mua
- Lựa chọn khối
lợng mua
- Điều kiện
thanh toán
Sản phẩm
Phân phối
Giá cả
Xúc tiến
bán hàng
Kinh tế
Chính trị
Công nghệ
Văn hóa
Cạnh tranh

Quá trình
quyết định
mua
Nhận thức vấn đề
Mô tả khái quát nhu cầu
Đánh giá các đặc tính của TLSX

Tìm kiếm các nhà cung ứng
Yêu cầu chào hàng
lựa chọn nhà cung ứng
Làm các thủ tục đặt hàng
Xem xét hiệu quả các quyết định

×