Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS VÀO DỰ BÁO NGƯ TRƯỜNG KHAI THÁC CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG Ở VÙNG BIỂN XA BỜ TRUNG BỘ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 66 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


NGUYỄN DUY THÀNH

THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS
VÀO DỰ BÁO NGƯ TRƯỜNG KHAI THÁC
CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG Ở VÙNG BIỂN XA BỜ
TRUNG BỘ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội, 2013

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


NGUYỄN DUY THÀNH

THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS
VÀO DỰ BÁO NGƯ TRƯỜNG KHAI THÁC
CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG Ở VÙNG BIỂN XA BỜ


TRUNG BỘ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Bản đồ - Viễn thám và Hệ thông tin địa lý
Mã số: 60.44.76

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Thạch

Hà Nội, 2013

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Nguyễn Duy Thành

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Là một học viên cao học của Khoa Địa lý, ĐH KHTN, ĐHQG Hà Nội, em

muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy – Cô trong và ngoài Khoa, những
người đã giúp đỡ em trên con đường học tập và nghiên cứu trong giai đoạn vừa qua.
Những thông tin kiến thức mà em nhận được qua quá trình học tập sẽ giúp em vững
bước trên con đường nghiên cứu của riêng mình trong giai đoạn tiếp theo.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc
Thạch, trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp đã gặp không ít khó khăn
nhưng bằng tri thức và kinh nghiệm, Thầy đã tận tình chỉ bảo em tìm hướng tháo gỡ
giải quyết các vấn đề một cách hợp lý nhất để hoàn thành luận văn này.
Em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Viện Nghiên cứu Hải sản và Trung tâm
Trung tâm Động lực học Thuỷ khí Môi trường, ĐHKHTN là những cơ quan cho
phép em được khai thác dữ liệu để thực hiện luận văn đồng thời em muốn gửi lời
cảm ơn tới các đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ em hoàn thiện luận văn ở mức
tốt nhất có thể.
Sau cùng, em muốn gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè và gia đình, đặc biệt là
bố mẹ và vợ em là những người luôn động viên và giúp đỡ em kịp thời vượt qua
những khó khăn trong cuộc sống để hoàn thành khóa học.

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1
.......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2

4. Các k t quả đạ được của đề tài ............................................................................. 3
5. C u trúc của đề tài .................................................................................................. 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 4
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................ 4
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu .............................................................. 7
2
22

Nước ngoài ........................................................................................................ 7
ệ Na ............................................................................................................ 9

1.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 11
1.3.1. P ươ g

á

uyê g a ................................................................................ 11

1.3.2. P ươ g

áp phân tích thống kê .................................................................... 12

1.3.3. P ươ g

á v ễn thám .................................................................................. 14

1.3.4. P ươ g

á GIS............................................................................................ 14


1.3.5. P ươ g

á bả đồ ....................................................................................... 15

1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 16
1.4.1. Khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 16
1.4.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 17
43

ư l ệu, dữ liệu sử dụng .................................................................................. 17

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU............................................... 21
2.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................ 21
2.1.1. Mô tả vùng biển nghiên cứu............................................................................ 21
2.1.2. Tiề

ă g ủa vùng nghiên cứu trong nghề cá xa bờ .................................... 21

2.1.3. Vị trí về an ninh và chủ quyền lãnh hải .......................................................... 21

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

2.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 22
22

K


ượng hả vă ........................................................................................... 22

2.2.2. Phân bố nhiệ độ ............................................................................................. 22
2.2.3. Dòng chảy ....................................................................................................... 23
2 2 4 Hà lượng chlorophyll-a tầngmặt ................................................................. 23
2.2.5. Nguồn lợi cá nổi lớn vùng biển xa bờ ............................................................. 25
2.3. Các đặc điểm sinh học sinh thái cá ngừ đại dương....................................... 26
23

Cá đặ đ ểm sinh học sinh thái cá ngừ vây vàng .......................................... 26

2 3 2 Cá đặ đ ểm sinh học sinh thái cá ngừ mắt to .............................................. 32
2.3.3. Sả lượ g đá

bắ và á

gư ụ đá

bắt .................................................. 35

CHƯƠNG III: THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS VÀO DỰ
BÁO CÁ ĐẠI DƯƠNG Ở VÙNG BIỂN XA BỜ TRUNG BỘ VIỆT NAM............ 37
3.1. Một số yếu tố hải dương học ........................................................................... 37
3.2. Sản lượng và năng suất khai thác cá ngừ đại dương .................................... 40
3.2.1. Sả lượng khai thác cá ngừ đạ dươ g ........................................................... 40
3 2 2 Nă g su t khai thác và xu th bi

độ g ă g su t cá ngừ đạ dươ g .......... 42

3.3. Phương trình tương quan giữa cá và một số yếu tố môi trường ................. 44

3.4. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 45
3.4.1. Mô hình nghiên cứu và quy trình dự báo........................................................ 45
3.4.2. K t quả dự báo gư rường khai thác cá ngừ đại dươ g thử nghiệm. ........... 48
3.4.3. Kiểm chứ g và đá

g á k t quả dự báo thử nghiệm. .................................... 50

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 53
1. Kết luận ............................................................................................................. 53
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 56

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AATSR - the Advanced Along Track Scanning Radiometer
ALMRV – Assessment of the Living Marine Resources in Vietnam
AMSRE - the Advanced Microwave Scanning Radiometer-EOS
AVHRR Advanced Very High Resolution Radiometer
CLS Collecte localization satellite
CPUE Catch per unit effort
GHRSST - A Group for High Resolution Sea Surface Temperature
MOVIMAR monitor the ocean and water resources of Vietnam project
NOAA The National Oceanic and Atmospheric Administration
NWP - Numerical Weather Prediction
OSTIA -The Operational Sea Surface Temperature and Sea Ice Analysis
SEAFDEC Southeast Asian Fisheries Development Center

SEVIRI - the Spinning Enhanced Visible and Infrared Imager
SST - Sea Surface Temperature
TMI - the Tropical Rainfall Measuring Mission Microwave Imager
VASEP – Vietnam Association Seafood Exporters and Producers,

Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Thành phần sản lượng (Tỷ lệ % so với tổng sản lượng) cá ngừ bắt được
bảng các nghề qua số liệu điều tra độc lập và giám sát hoạt động khai thác .............. 6
Bảng 2. Bảng thống kê sản lượng của từng nghề khai thác theo thời gian............... 13
Bảng 3. Bảng thống kê CPUE theo không gian (ô lưới) .......................................... 13
Bảng 4. Nguồn số liệu câu vàng cá ngừ.................................................................... 18
Bảng 5. Giá trị cực trị chlorophyll-a các tháng trong năm ở vùng biển xa bờ Trung
bộ............................................................................................................................... 24
Bảng 6. Tỷ lệ % thành phần sản lượng cá ngừ khai thác bằng câu vàng qua số liệu
điều tra độc lập và giám sát hoạt động khai thác ...................................................... 41
Bảng 7. Tỷ lệ % thành phần sản lượng cá ngừ khai thác bằng câu vàng qua số liệu
điều tra độc lập, tháng 4/5 giai đoạn 2000- 2008...................................................... 41
Bảng 8. Tỷ lệ % thành phần sản lượng cá ngừ khai thác bằng câu vàng qua số liệu
giám sát hoạt động khai thác, tháng 4/5 giai đoạn 2000- 2009 ................................ 42
Bảng 9. Tỷ lệ % thành phần sản lượng cá ngừ khai thác bằng câu vàng qua số liệu
nhật ký khai thác, tháng 4/5 giai đoạn 2000- 2009 ................................................... 42
Bảng 10. Biến động năng suất trung bình khai thác cá đại dương từ 2000 đến 2009
trong chuyến biển tháng 4/5...................................................................................... 43
Bảng 11. Các yếu tố môi trường biển cơ bản .......................................................... 44
Bảng 12. Tổng hợp thông tin cơ bản liên quan cá môi trường trung bình tháng nhiều

năm của nghề lưới câu vàng ..................................................................................... 45
Bảng 13. Cấp chia dự báo ......................................................................................... 51
Bảng 14. Kết quả đánh giá cấp dự báo ..................................................................... 51
Bảng 15. Sai số tương đối ......................................................................................... 51
Bảng 16. Sai số tuyệt đối .......................................................................................... 52

Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Giới hạn vùng biển nghiên cứu .................................................................... 16
Hình 2. Phần mềm chuyên dụng Themsis viewer dung để chiết rút dữ liệu hải
dương ........................................................................................................................ 17
Hình 3. Bản đồ ký hiệu khu ô trong phạm vi dự báo ................................................ 20
Hình 4. Nhiệt độ đặc trưng các tháng trong năm ở vùng biển xa bừ Trung bộ ........ 23
Hình 5. Xu thế biến động hàm lượng chlorophyll-a và nhiệt độ tằng mặt qua các
tháng trong năm ở vùng nghiên cứu ......................................................................... 25
Hình 6. Nhiệt độ bề mặt trung bình tháng 3/2013 ................................................... 37
Hình 7. Nhiệt độ bề mặt trung bình tháng 4/2013 .................................................... 37
Hình 8. Nhiệt độ trung bình tầng 50m tháng 3/2013 ................................................ 38
Hình 10. Nhiệt độ và dòng chảy 3D trong tháng 3 (trái) và tháng 4 (phải) năm 2013. . 39
Hình 9. Nhiệt độ trung bình tầng 50m tháng 4/2013 ................................................ 38
Hình 11. Chlorophyll tháng 4 năm 2013. ................................................................. 40
Hình 12. Biểu đồ xu thế biến động ........................................................................... 43
Hình 13. Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng bản đồ dự báo khai thác hạn tháng . 48
Hình 14. Bản dự báo cá ngừ đại dương thử nghiệm (tháng 4 – trái) và (tháng 5 phải). ......................................................................................................................... 50

Footer Page 9 of 126.



Header Page 10 of 126.
Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Khai thác tiềm năng từ biển nói chung và khai thác nguồn lợi hải sản nói riêng
đã, đang và sẽ đối mặt với rất nhiều yếu tố rủi ro trên biển. Chính vì vậy, an toàn trên
biển để hoạt động sản xuất luôn được quan tâm. Dự báo ngư trường khai thác nguồn
lợi hải sản (sau đây gọi tắt là dự báo khai thác) sẽ góp phần cảnh báo nguy cơ có thể
xảy ra hiện tượng thời tiết bất thường trên biển vì dự báo các trường hải dương và khí
tượng là phần không tách rời của dự báo ngư trường khai thác, ngư trường khai thác
cá ngừ đại dương thường là ngư trường xa bờ. Bên cạnh đó, việc tổ chức và điều phối
hoạt động khai thác dựa vào kết quả dự báo sẽ góp phần giảm bớt áp lực ở những ngư
trường truyền thống, có nghĩa là sẽ giảm nguy cơ mâu thuẫn trong khai thác.
Trước bối cảnh, giá nhiên liệu luôn có những diễn biến khó lường và thường
có xu thế tăng nhiều hơn giảm, trong khi đó, sản lượng khai thác đánh bắt được lại
tăng không đáng kể. Do đó, hiệu quả hoạt động khai thác hải sản đang dần kém hấp
dẫn, đặc biệt là hoạt động khai thác hải sản xa bờ. Dự báo khai thác sẽ cung cấp cả
thông tin về không gian và thời gian khai thác, giúp cho người hoạt động khai thác
có được thông tin cần thiết nhằm giảm chi phí cho việc tìm kiếm ngư trường vốn
đang trở lên tốn kém và mất an toàn.
Dữ liệu để thiết lập dự báo khai thác được sử dụng thông qua việc thiết lập
chương trình điều tra, khảo sát, giám sát và nhật ký khai thác, thực tế, nguồn dữ liệu
này nếu sử dụng cho việc kiểm chứng, đánh giá chất lượng dự báo là rất có hiệu quả.
Thực tế, dữ liệu thu thập qua các chương trình này sẽ gặp phải một số hạn chế như chi
phí lớn, nhiều người thực hiện, chuỗi dữ liệu theo thời gian gián đoạn, ảnh hưởng nhiều
bởi yếu tố thời tiết…dẫn đến việc lập dự báo khai thác thiếu tính chính xác vì không đủ
thông tin.

Bên cạnh đó, ứng dụng công nghệ khoa học mới trong công tác thành lập bản
đồ chuyên đề như GIS, phương pháp thống kê không gian, các mô hình dự báo…vào
lĩnh vực này còn hạn chế đã vô hình làm giảm tính chính xác, năng suất lao động thấp
(lập bản dự báo theo phương pháp truyền thống mất nhiều thời gian).

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.
Trang 2

Hoạt động khai thác dựa trên kết quả dự báo sẽ không chỉ làm giảm thiểu va
chạm không đáng có trên biển mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo
vệ chủ quyền lãnh hải, mỗi ngư dân trên biển là một chiến sỹ canh giữ vùng nước,
vùng trời của Tổ quốc.
Trước đòi hỏi yêu cầu thực tiễn, trước diễn biến phức tạp về quyền - chủ
quyền lãnh hải và trước sự phát triển về khả năng ứng dụng các phương tiện và
công nghệ hiện đại “thử nghiệm ứng dụng viễn thám và GIS vào dự báo ngư trường
khai thác cá ngừ đại dương ở vùng biển xa bờ Trung bộ Việt Nam” có ý nghĩa cả về
khoa học, chính trị và kính tế xã hội, đó cũng chính là lý do được chọn cho luận văn
tốt nghiệp với nội dung này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Bước đầu xây dựng thử nghiệm mô hình ứng dụng dữ liệu ảnh viễn thám độ
phân giải thấp và GIS vào dự báo khai thác cá ngừ đại dương (Thunnus albacares
và Thunnus obesus) ở vùng biển xa bờ Trung bộ Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Ứng dụng dữ liệu ảnh viễn thám độ phân giải thấp từ dự án MOVIMAR
(MODIS, NOAA-AVHRRH, SEAWIFF…) vào nghiên cứu trường nhiệt mặt biển
(SST), chlorophyll và dòng chảy.

Ứng dụng công nghệ GIS để mô hình hóa dữ liệu từ ảnh viễn thám độ phân
giải thấp kết hợp với dữ liệu thống kế phục vụ dự báo ngư trường cá ngừ đại dương.
Kiểm chứng và đánh gía kết quả dự báo thử nghiệm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, tư liệu, dữ liệu lịch sử có liên quan
về nhiệt độ, chlorophyll và dòng chảy.
Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, tư liệu, dữ liệu lịch sử có liên quan
về nguồn lợi nghề cá ngừ đại dương.

Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.
Trang 3

Nghiên cứu các đặc trưng sinh học sinh thái cá ngừ đại dương (Thunnus
albacores và Thunnus obesus).
Nghiên cứu xác định mối tương quan giữa biến động ngư trường với trường
nhiệt mặt biển phục vụ xây dựng dự báo.
Xây dựng thử nghiệm bản dự báo khai thác ngắn hạn quy mô tháng cho đối
tượng là cá ngừ đại dương.
Kiểm chứng, đánh giá kết quả dự báo thử nghiệm.
4. Các k t quả đạt được của đề tài
Đưa ra được mô hình và quy trình dự báo ngư trường khai thác cá ngừ đại
dương vùng biển xa bờ Trung bộ Việt Nam.
Bản dự báo thử nghiệm ngư trường khai thác cá ngừ địa dương tháng 4 và
tháng 5 năm 2013.
5. C u trúc của đề tài
Phần mở đầu
Chương I. Tổng quan về vấn đề và phương pháp nghiên cứu

Chương II. Đặc điểm khu vực liên quan đến nội dung nghiên cứu
Chương III. Thử nghiệm ứng dụng viễn thám và GIS vào dự báo cá ngừ đại dương
ở vùng biển xa bờ trung bộ Việt Nam

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.
Trang 4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam, cá ngừ đại dương là một trong những mặt hàng chiếm vị trí quan
trọng trong cơ cấu hàng xuất khẩu thuỷ hải sản tới nhiều nước trên thế giới; Nhật
Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Mexico, các nước Châu Âu, Trung Đông chiếm tỷ trọng lớn
về giá trị xuất khẩu. Theo Hiệp hội chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam
(VASEP), tính đến hết tháng 7/2012, Kim ngạch xuất khẩu cá ngừ Việt Nam kể từ
đầu năm đến nay đã đạt 343,4 triệu USD, tăng bình quân 48,2%, tính riêng trong
tháng 7 con số này là 57,4 triệu USD, tăng 126,8% so với cùng kì năm ngoái [18].
Chính vì vậy (bên cạnh nguyên nhân nguồn lợi hải sản ven bờ đã và đang suy giảm
nghiêm trọng do bị khai thác quá mức), trong chiến lược phát triển ngành thuỷ sản
đến 2020, Nhà nước xác định mục tiêu ưu tiên phát triển các nghề đánh bắt xa bờ,
tiến tới vươn ra các ngư trường quốc tế, đồng thời đã chọn cá ngừ đại dương là một
trong những đối tượng hàng đầu để phát triển nghề khai thác xa bờ [5]. Vươn khơi
khai thác xa bờ đã và đang được sự khuyến khích, đầu tư của Nhà nước và hiện đã
trở thành các hoạt động phổ biến của ngư dân và các doanh nghiệp, nhất là ở các
tỉnh Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa.. Mặc dù đã có được vị trí nhất định trong
cơ cấu ngành nghề khai thác biển, song hoạt động khai thác xa bờ cho đến nay vẫn
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của ngư dân nên sản lượng khai thác không ổn định,
đầu tư cho sản xuất kém hiệu quả, nhất là trong vài ba năm gần đây khi giá nhiên

liệu và giá sản phẩm khai thác có những biến động không lường trước. Điều này
khẳng định rằng, khai thác biển nói chung và khai thác xa bờ nói riêng không chỉ
đòi hỏi về đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, lực lượng lao động và năng lực quản lý phù
hợp mà còn rất cần sự đóng góp của khoa học nghề cá, trong đó dự báo khai thác xa
bờ là một yêu cầu cấp thiết.
Dự báo ngư trường khai thác được chia thành: Một là, dự báo hạn ngắn
(short-term forecast) là dự báo có quy mô thời gian 1 tuần đến 10 ngày, nửa tháng,
một tháng và ba tháng. Dự báo khai thác cá ngắn hạn tập trung dự đoán những
thay đổi rất có thể xảy ra trong một tương lai gần ở những nơi cá tập trung:

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.
Trang 5

Hai là, dự báo hạn dài (long-term forecast) là dự báo có quy mô thời gian từ 6
tháng đến 1 năm tương ứng với chu kỳ mùa và chu kỳ năm, dự báo này là những
dự định khả năng biến đổi hoặc ổn định trong chu kỳ dài của các điều kiện hải
dương và điều kiện đánh cá cho một vùng biển nghiên cứu dưới tác động đặc
trưng bằng 2 cực trị gió mùa tương ứng với biến động sản lượng cá khai thác theo
mùa: Ba là, dự báo siêu dài hạn (super long-term forecast) có khoảng thời gian từ
2 năm đến 20 năm, là dựa trên giả định về một đại lượng còn chưa biết, trên cơ sở
dự báo khí tượng-hải dương.
Kết quả công tác dự báo ngư trường khai thác đã và đang được thực hiện và
ứng dụng vào thực tiễn từ trước đến nay thật đáng trân trọng. Tuy vậy, lượng
thông tin được sử dụng trong việc thiết lập các bản dự báo khai thác vẫn đang
dừng lại dữ liệu nghề cá (dữ liệu đơn biến) mà chưa ứng dựng dữ liệu hải dương
học vào công tác này, đặc biệt là dữ liệu hải dương học khai thác từ dữ liệu ảnh vệ
tinh. Nhằm nâng cao chất lượng dự báo khai thác đề tài KC.09.14/06-10 đã xây

dựng dự báo dựa trên mối tương quan giữa các yếu tố môi trường với nguồn lợi
nghề cá, tuy vậy, kết quả của đề tài này còn cần được kiểm chứng, them vào đó,
mô hình ứng dụng dữ liệu viễn thám của đề tài vẫn chưa thể hiện rõ tính ưu việt
của nguồn tư liệu viễn thám.
Cá ngừ đại dương được xem là đối tượng khai thác chính của các loại nghề xa
bờ trong đó có nghề câu vàng cá ngừ đại dương (sau đây gọi tắt là nghề câu vàng),
rê trôi và vây khơi. Có 3 loài thuộc họ cá thu ngừ (Scombridae) nằm trong nhóm cá
ngừ đại dương gồm có cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares), cá ngừ mắt to
(Thunnus obesus) và cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis). Ngoài cá ngừ vằn, 2 loại cá
cá ngừ vây vàng và cá ngừ mắt to đều có kích thước lớn (từ 700 - 2000 mm, khối
lượng từ 1,6 - 64 kg), có giá trị kinh tế cao và có nhu cầu lớn trên thị trường thế giới
[9]. Tại Hội thảo Đánh giá sản lượng cá ngừ Việt Nam, tổ chức từ ngày 2 - 6/4/2012
tại Đà Nẵng cho thấy, Bình Định hiện có 508 tàu khai thác cá ngừ, Khánh Hòa có
97 tàu, Phú Yên có 522 tàu, cá ngừ cập cảng của 3 tỉnh này chủ yếu là cá ngừ vây
vàng và cá ngừ mắt to (VASEP). Theo bản thỏa thuận khung đã ký kết giữa UBND

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.
Trang 6

tỉnh Phú Yên với các nhà đầu tư Nhật Bản tháng 3 năm 2011 về hợp tác thu mua,
chế biến, bảo quản và xuất khẩu cá ngừ đại dương, giá khung mục tiêu thu mua cá
ngừ đại dương cho ngư dân Phú Yên được ấn định từ 12 – 20 USD/kg (Báo Nông
nghiệp). Tỷ lệ phần trăm bắt gặp trong tổng sản lượng từ các chuyến điều tra và
giám sát của cá ngừ vây vàng bằng nghề câu vàng cho sản lượng cao nhất đặc biệt
đối với chương trình điều tra [7].
Bảng 1. Thành phần sản lượng (Tỷ lệ % so với tổng sản lượng) cá ngừ bắt được
bảng các nghề qua số liệu điều tra độc lập và giám sát hoạt động khai thác

Tỷ lệ %
Loài

Ng ề âu và g
Điều tra Giám sát

Cá Ngừ vây vàng

Vây k ơ

Rê trôi
Điều tra Giám sát

Điều tra Giám sát

34,88

28,42

3,20

5,37

0,02

-

Cá Ngừ mắt to

6,08


17,14

0,65

2,27

0,05

0,36

Cá Ngừ vằn

0,61

0,27

49,50

21,65

-

0,14

Cá ngừ khác

0,24

0


6,8

42,28

3,64

18,26

Tổng

41,81

45,83

60,15

71,57

3,71

18,76

Loài khác

58,19

54,17

39,85


28,43

96,29

81,24

Nguồn: Mai Văn Điện và Bách Văn Hạnh
Bảng 1 cho thấy sản lượng khai thác cá ngừ vây vàng chiếm tỷ lệ phần trăm cao
nhất trong cả hai chương trình khảo sát (34,88%) và giám sát hoạt động (28,42%)
trong nghề câu vàng so với các loài khác thuộc nhóm cá ngừ đại dương. Theo Đào
Mạnh Sơn, tỷ lệ sản lượng của cá ngừ đại dương trong tổng sản lượng khai thác của
các chuyến điều tra bằng nghề câu vàng khá cao, nằm trong nhóm 6 loài cá nổi lớn
chiếm sản lượng ưu thế của nghề câu vàng. Cụ thể, cá ngừ vây vàng (Thunnus
albacares) chiếm 16,00 - 37,20%, cá ngừ mắt to (Thunnus obesus) chiếm 1,88 9,56 % tổng sản lượng khai thác.

Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.
Trang 7

Để có thể ứng dụng dữ liệu ảnh viễn thám độ phân giải không gian cao hiện vẫn
rất khó trong các lĩnh vực khoa học vì giá thành của những loại dữ liệu ảnh này còn
khá cao, ngược lại, dữ liệu ảnh viễn thám độ phân giải thấp đang được sử dụng khá
phổ biển vào nhiều ngành nghề khoa học khác nhau, giá thành của nó ở mức độ hợp
lý. Tuy vậy, việc khai thác và đưa vào ứng dụng tư liệu này cho công tác dự báo ngư
trường khai thác (gọi tắt là dự báo) đến nay vẫn chưa được áp dụng tại Việt Nam.
Công nghệ GIS đã bước đầu được đưa vào ứng dụng để lập các bản dự báo mà
Viện Nghiên cứu Hải sản đã thực hiện, tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ này

đang dừng lại ở mức độ thành lập bản đồ chuyên đề về thông thường là bản đồ dự
báo (bằng phần mềm Mapinfo), chưa được áp dụng công nghệ GIS để tích hợp giữa
các mô hình và các cơ sở dữ liệu (CSDL) nghề cá và hải dương học vào trong môi
trường GIS (ArcGIS, Mapinfo…) phục vụ công tác dự báo.
Do vậy, dự báo khai thác có hiệu quả và phát triển nghề cá biển bền vững cần
xây dựng được một quy trình dự báo khai thác phù hợp với điều kiện thực tế của
Việt Nam. Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp này, tác giả tập trung vào khai thác
dữ liệu viễn thám độ phân giải thấp, ứng dụng công nghệ GIS và nghiên cứu đối
tượng cá ngừ đại dương – cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) và cá ngừ mắt to
(Thunnus obesus) với tên đề tài là “T ử g ệ

báo gư rườ g k a

á

ứ g dụ g v ễ

á

và GIS vào dự

á gừ đạ dươ g ở vù g b ể xa bờ Trung Bộ

ệ Na ”.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.2.1. Nướ

goà


Trên thế giới, việc dự báo phân bố và biến động nguồn lợi hải sản nói chung
và ngư trường nói riêng là một hướng ưu tiên phát triển của sinh học biển và hải
dương học nghề cá, nhất là ở các quốc gia có các đội tàu đánh bắt xa bờ và đại dương
phát triển mạnh như Mỹ, Nhật, Nga, Nauy, Hàn Quốc, Đài Loan và Ấn Độ. Tại quốc
gia này, công tác dự báo khai thác xây dựng từ việc khai thác các tư liệu ảnh vệ tinh
để thu thập thông tin, dữ liệu và chiết rút dữ liệu (nhiệt độ, chlorophyll-a, dòng
chảy...) kết hợp với nguồn dữ liệu nghề cá phục vụ công tác dự báo khai thác. Tại Ấn
độ, khai thác sử dụng tư liệu ảnh NOAA AVHRR cho nghiên cứu chỉ số nhiệt độ bề

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.
Trang 8

mặt biển (SST) và chlorophyll phục vụ công tác dự báo nghề cá để tìm kiếm những
khu vực có tiềm năng đánh bắt cho sản lượng cao [23]. Ngoài chỉ số về SST và
chlorophyll, chỉ số độ cao nhiệt độ bề mặt nước biển (SSH) cũng được phân tích từ
dữ liệu ảnh viễn thám kết hợp với dữ liệu cá ngừ vây vàng từ nghề câu vàng để tìm ra
các mối tương quan có ý nghĩa giữa sản lượng khai thác đối tượng này với các yếu tố
hải dương học phục vụ cho việc dự báo vùng tập trung cá ngừ vây vàng trong thời
gian gần thực (near real time) [6]. Trung Quốc, công tác dự báo khai thác cũng được
tiến hành thường xuyên, các nghiên cứu tập trung vào việc thiết lập các dự báo khai
thác hải sản ngắn hạn. Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng đã cung cấp các dự báo khai
thác dài hạn phục vụ cho việc định hướng phát triển nghề cá.
Bên cạnh đó, chương trình nghiên cứu cá nổi đại dương (PFRP) do Đại học
Hawaii tiến hành từ năm 1996 đến nay ở khu vực Tây Thái Bình Dương đã ứng
dụng công nghệ phân tích ảnh viễn thám các trường hải dương, đánh dấu cá ngừ và
nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học để xây dựng các dự báo khai thác cá nổi lớn
đại dương.

Trong khu vực, Trung tâm phát triển nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC) đã
chú trọng và đặt nền tảng vào lĩnh vực dự báo khai thác, kết quả thể hiện qua các ấn
phẩm như: Pelagic Tuna Longline (Câu vàng cá ngừ) phát hành tháng 11/2003,
Tuna purse seine (Nghề vây cá ngừ), tháng 3/2004, On board Fish handling and
preservation technology (Công nghệ sơ chế và bảo quản thuỷ sản trên tàu cá), tháng
9/2005…Tại Hội thảo khoa học được tổ chức ngay 6-7 tháng 3 năm 2012 tại
Holiday Inn Melaka, Malaysia, nhóm tác giả Nurdin, S, Lihan, T & Mustapha, A.M
thuộc trường đại học Kebangsaan chỉ ra rằng dự báo ngư trường khai thác cá bạc
má bằng công nghệ viễn thám với chỉ số SST dao động 29.94 ± 0.230C và
chlorophyll-a 0.31 ± 0.10 mg/m3 thích hợp cho mật độ phân bố cá bạc má cao[20].
Như vậy, ở nhiều nước trên thế giới việc ứng dụng dữ liệu viễn thám vào
công tác dự báo ngư trường khai thác cá biển đã được thực hiện và phục vụ có hiệu
quả cho ngành công nghiệp khai thác hải sản.

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.
Trang 9

1.2.2.

ệ Na
Ở Việt Nam, công tác này đã góp một phần thông tin cho ngư dân khai thác,

quản lý hoạch định chính sách trong lĩnh vực khai thác hải sản. Hiện nay, công tác
dự báo ngư trường khai thác đang được Bộ, Ngành và các địa phương hết sức quan
tâm, tuy nhiên, dự báo ngư trường khai thác đảm bảo chất lượng cao để khai thác có
hiệu quả đang được đặt ra. Theo Lê Đức Tố (1995), những đảm bảo khoa học cho
dự báo khai thác cần phải tuân theo các quy luật biến động của đời sống sinh vật

biển bao gồm nguồn lợi khai thác liên quan mật thiết đến các quá trình khí tượnghải dương biến đổi theo quy mô thời gian khác nhau từ dài, trung bình và ngắn và
tương ứng với nó là quy mô không gian từ toàn cầu đến khu vực cụ thể.
Một số nghiên cứu lĩnh vực dự báo khai thác được thực hiện từ khá sơm, giai
đoạn 1960-1962 Chương trình hợp tác Việt Nam và Liên Xô, giai đoạn 1962-1965
triển khai nhiều đợt tổng thể về nghề cá đáy và mô trường ở vùng biển Vịnh Bắc
Bộ... thông qua các đề tài từ cấp bộ đến cấp Nhà nước. Giai đoạn gần đây, các đề
cấp Nhà nước liên tục được thực hiện với các nội dung nghiên cứu liên quan trực
tiếp đến công tác dự báo khai thác nhằm nâng cao chất lượng dự báo khai thác, nổi
bật là đề tài;
Một là đề tài “Luận chứng khoa học cho việc dự báo bi
phân bố nguồn lợ

động sả lượng và

á”, giai đoạn 1991-1995 (Lê Đức Tố chủ nhiệm) [14]. Mục

đích của đề tài là nhằm nghiên cứu và tìm ra khả năng dự báo khai thác cá ở vùng
biển nước ta. Đây được coi là đề tài nghiên cứu theo hướng Hải dương học nghề cá
đầu tiên ở Việt Nam. Đề tài đã xây dựng được các luận cứ khoa học liên quan đến
các bài toán dự báo trong lĩnh vực Hải dương học nghề cá vùng biển Việt Nam, chỉ
rõ vai trò quan trọng của sự biến động các trường khí tượng, hải dương tới biến
động phân bố và sản lượng cá khai thác và sự cần thiết phải nghiên cứu chúng một
cách cơ bản, khoa học phục vụ công tác dự báo cá. Đề tài đã bước đầu ứng dụng
một số mô hình dự báo và quản lý nguồn lợi cá khai thác (mô hình xác suất, VPA,
LCA) tại vùng biển Nam Trung Bộ và vịnh Bắc Bộ đối với một số loài cá ( nục sò,
chỉ vàng, mối thường, mối hoa, mối vạch) đạt kết quả khá tốt. Các kết quả nghiên

Footer Page 18 of 126.



Header Page 19 of 126.
Trang 10

cứu còn cho thấy vai trò quan trọng của các cấu trúc hải dương như hoạt động nước
trồi, các front, các khối nước,... đối với phân bố nguồn lợi cá biển Việt Nam. Trong
quá trình xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu hải dương học nghề cá, đề tài đã nhận
thấy nhiều bất cập trong việc xây dựng dự báo môi trường và nguồn lợi cá biển ở
nước ta, cụ thể là sự thiếu hụt và tính không đồng bộ của nguồn dữ liệu thống kê
nghề cá, đặc biệt là ở vùng biển xa bờ.
Hai là đề tài “Ng ên cứu c u trúc ba chiều nhiệt muố và oà lưu B ển
Đô g và á ứng dụ g”, giai đoạn 1996-2000 (Đinh Văn Ưu chủ nhiệm) [16]. Đề
tài đã tạo cơ sở khoa học cho việc dự báo các trường hải dương, đã được triển khai,
sử dụng mô hình tiên tiến và công nghệ tính toán hiện đại. Các kết quả đáp ứng các
yêu cầu dự báo các cấu trúc hải dương đặc trưng liên quan tới phân bố và biến động
nguồn lợi cá mà trước đây chưa làm được, cho thấy tính khả thi của việc áp dụng
các mô hình dự báo biển hiện đại phù hợp với điều kiện ở nước ta. Tuy nhiên, mục
tiêu của đề tài chỉ dừng lại ở việc dự báo các trường hải dương trên quy mô lớn, mà
chưa gắn kết được với các bài toán dự báo cá khai thác.
Ba là đề tài “Xây dựng mô hình dự báo cá khai thác và các c u trúc hải
dươ g ó l ê qua

ục vụ đá

bắt xa bờ ở vùng biển Việt Nam”, giai đoạn 2001-

2004 (Đinh Văn Ưu chủ nhiệm) [17]. Đề tài đã triển khai và đánh dấu sự khởi đầu
về xây dựng cơ sở khoa học của mô hình dự báo cá khai thác tại vùng biển xa bờ,
đồng thời bước đầu thiết lập hệ thống thông tin dự báo khai thác và các cấu trúc hải
dương có liên quan. Đề tài đã đưa ra quy trình dự báo đa quy mô ( hạn dài, hạn vừa
và hạn ngắn) ở vùng biển xa bờ miền Trung và Đông Nam bộ. Kết quả đề tài cũng

đã xây dựng được các tập bản đồ điều kiện hải dương học nghề cá vùng biển xa bờ;
các bản dự báo vụ cá Nam năm 2004 (mùa, quý, tháng); sổ tay hướng dẫn khai thác
nghề câu vàng. Tuy vậy, đề tài còn có một số tồn tại như; một là các CSDL hải
dương và CSDL nghề cá còn tồn tại độc lập với nhau, thiếu tính liên tục và chưa
đồng bộ; hai là dự báo các trường hải dương học chưa đi sâu vào các cấu trúc nhỏ
do thiếu nguồn dữ liệu đầu vào và chưa cập nhật được các nguồn dữ liệu viễn thám;
ba là các nghiên cứu về sinh học, sinh thái cá ngừ đại dương phục vụ dự báo chưa

Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.
Trang 11

được quan tâm; bốn là chưa xây dựng được quy trình dự báo khai thác hạn ngắn;
năm là việc kiểm chứng và đánh giá kết quả dự báo còn chưa được triển khai một
cách có hiệu quả.
Bốn là đề tài “Ứng dụng và hoàn thiện qui trình công nghệ dự báo gư
rường phục vụ khai thác hải sản xa bờ”giai đoạn 2007-2010 (Đoàn Văn Bộ chủ
nhiệm) [4]. Đề tài đã đạt được; Một là có được hệ thống các CSDL hải dương học,
nghề cá hoàn chỉnh cho phép đánh giá và dự báo ngư trường theo công nghệ tiên
tiến phục vụ quản lý khai thác hợp lý nguồn lợi hải sản xa bờ; Hai là có quy trình dự
báo theo phương pháp tương quan đa biến giữa ngư trường với các yếu tố môi
trường biển cơ bản; Ba là có được các kết quả kiểm chứng (lý thuyết) các dự báo
với mực độ tin cậy cao, tuy vậy, các kết quả này chưa được kiểm chứng thực tế.
Như vậy, Dự báo khai thác được quan tâm từ rất sớm, giai đoạn 1997-2010,
công tác này là nhiệm vụ thường niên "
loà

ả sả


à

lậ dự báo k a

á

á và

ộ số

ằ sử dụ g ợ lý guồ lợ " do Viện Nghiên cứu Hải sản thực hiện.

Đề tài đã thu được nhiều kết quả trong việc xây dựng bản dự báo khai thác cá và các
loài hải sản theo nghề, mùa vụ ( vụ bắc và vụ nam), theo tháng. Các bản dự báo
được gửi đến Đài tiếng nói Việt Nam, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản các tỉnh
ven biển và phát hành rộng rãi đến các cá nhân, tổ chức liên quan phục vụ thực tiễn
sản xuất (gián đoạn ở 6/2011-3/2013).
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. P ươ g

á

uyê g a

Phương pháp chuyên gia là phương pháp tổng hợp thu thập các ý kiến chuyên
gia trong lĩnh vực dự báo khai thác và các lĩnh vực có liên quan đưa ra những dự
đoán khách quan về tương lai phát triển của lĩnh vực khoa học kỹ thuật này dựa trên
việc xử lý có hệ thống các đánh giá của chuyên gia. Đây là phương pháp dự báo
mang tính định tính, cụ thể nội dung của nó gồm;

a. Thành lập nhóm chuyên gia
Nhóm chuyên gia được lập thành 2 nhóm cơ bản là nhóm các chuyên gia dự báo
và nhóm chuyên gia phân tích;

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.
Trang 12

Nhóm chuyên gia dự báo sẽ đưa ra những đánh giá dự báo về đối tượng cần dự
báo như dự báo khí tượng hải dương, dự báo các yếu tố hải dương học nghề cá, dự
báo biến động giá trị đối tượng nghiên cứu, dự báo mùa vụ đối tượng nghiên cứu và
xu thế các năm tiếp theo. Đây là các chuyên gia có trình độ hiểu biết nhìn chung
tương đối cao, có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực dự báo, có lập trường khoa
học và có khả năng suy đoán thể hiện ở sự phản ánh nhất quán xu thế phát triển của
đối tượng dự báo và có định hướng vỹ mô.
Nhóm chuyên gia phân tích (nhóm các nhà quản lý) bao gồm những người làm
công tác quản lý có cương vị lãnh đạo, những người có quyền quyết định chọn
phương pháp dự báo. Đây cũng là các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao về
vấn đề cần dự báo, có kiến thức về dự báo.
b. Xin ý kiến và xử lý thông tin của các chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia là một giai đoạn của phương pháp chuyên gia để thu thập
các thông tin phục vụ cho dự báo khai thác từ các ý kiến chuyên gia. Đối với lĩnh
vực này, thông thường xin ý kiến các chuyên gia qua các Hội thảo, Hội nghị,
Seminar, các ý kiến được tổng hợp, xử lý, phân tích và đánh giá tính tập trung và
tính thống nhất ý kiến các chuyên gia. Phương pháp xử lý các ý kiến của các chuyên
gia là bước quan trọng để đưa ra kết quả dự báo khai thác, trước khi bản dự báo
khai thác phát hành, các vấn đề cần quan tâm trong việc đánh giá dự báo khai thác
là khả năng khai thác, mùa vụ khai thác, biến động giá cả (giá bán sản phẩm và giá

mua nhiên liệu)…
1.3.2. P ươ g

á

â

ố g kê

Phương pháp thống kê dựa trên cơ sở phân tích các số liệu điều tra, khảo sát
về diễn biến của ngư trường và các kết quả nghiên cứu sinh học, sinh thái của đối
tượng cá quan tâm, cho phép xác định hiện trạng và xu thế biến động của ngư
trường theo nghề dẫn đến các mô hình dự báo định tính và định lượng xu thế phân
bố trong tương lai trên phạm vy quy mô mà số liệu cho phép.

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.
Trang 13

Bảng 2. Bảng thống kê sản lượng của từng nghề khai thác theo thời gian
Nghề khai
thác

Ngày

Tháng Năm

Loài khai thác


Kinh độ

Vỹ độ

Sản
lượng
(kg)

Câu vàng

1

5 2000 Acanthocybium solandri

110.95

7.95

146.3

Câu vàng

1

5 2000 Alepisaurus ferox

110.95

7.95


46.3

Câu vàng

1

5 2000 Carcharhinus tilstoni

111.45

9.22

33.1

Câu vàng

1

5 2000 Dasyatis garouaensis

111.45

9.22

16.5

Câu vàng

1


5 2000 Gempylus serpens

111.45

9.22

33.1

Câu vàng

1

5 2000 Lepidocybium flavobrunneum

111.45

9.22

16.5

Câu vàng

1

5 2000 Thunnus albacares

110.95

7.95


438.9

Câu vàng

1

5 2000 Xiphias gladius

110.95

7.95

48.9

Câu vàng

2

5 2000 Acanthocybium solandri

110.97

10.22

68.3

Câu vàng

2


5 2000 Alepisaurus ferox

110.97

10.22

205.1

Câu vàng

2

5 2000 Lepidocybium flavobrunneum

110.97

10.22

68.3

Câu vàng

2

5 2000 Makaira indica

110.650

8.37


190.7

Câu vàng

2

5 2000 Pseudocarcharias kamoharai

110.650

8.37

572.1

Câu vàng

2

5 2000 Thunnus albacares

110.65

8.37

190.6

Bảng 2 thể hiện số liệu thống kê sản lượng khai thác theo loài của nghề lưới
câu vào tháng 5 năm 2000, số liệu cho thấy có rất nhiều loài bắt gặp trong một mẻ
lưới, trong đó có đối lượng cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares)

Bảng 3. Bảng thống kê CPUE theo không gian (ô lưới)
Ký hiệu

Kinh độ

Vỹ độ CPUE_min CPUE_max CPUE_tb

Số mẫu

Độ lệch chuẩn

AD19

116.75

13.75

0

19.7629

11.171

3

10.13

Q21

110.25


12.75

0

17.2225

8.77783

3

8.61

Q20

110.25

13.25

17.7775

17.7775

17.7775

1

0

R21


110.75

12.75

14.4443

14.4443

14.4443

1

0

S19

111.25

13.75

14.963

14.963

14.963

1

0


S21

111.25

12.75

5.357

5.357

5.357

1

0

T21

111.75

12.75

1.9285

5.7145

3.8215

2


2.68

U22

112.25

12.25

0

9

4.515

3

3.21

Bảng 3 thống kê năng suất khai thác nhỏ nhất, lớn nhất, trung bình và số mẫu
trên từng ô lưới 0,5 x 0,5 độ (kí hiệu ô AD19, Q21…), kinh độ và vỹ độ tâm ô lưới
được thể hiện cho kí hiệu tương ứng của mỗi ô lưới.

Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.
Trang 14

1.3.3. P ươ g


á vễ

á

Phương pháp viễn thám là phương pháp sử dụng bức xạ điện từ như một
phương tiện để điều tra và đo đạc những đặc tính của đối tượng [12]. Phân tích và
tách chiết thông tin từ tư liệu ảnh viễn thám gồm nhiệt độ bề mặt biển, hàm lượng
chlorophyll-a, và dong chảy…
1.3.4. P ươ g

á GIS

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) gọi tắt là GIS
được định nghĩa là hệ thộng nhập liệu, lưu trữ, thao tác, phân tích và hiện thị dữ
liệu địa lý hoặc không gian, dữ liệu được thể hiện ở dạng điểm, đường và vùng
[13]. Công nghệ thông tin nói chung và công nghệ GIS nói riêng phát triển nhanh
chóng, hỗ trợ đắc lực và thúc đẩy các ngành khoa học và thực tiễn sản xuất phát
triển với tốc độ cao. Trong tình hình chung đó, công nghệ GIS và phần mềm
chuyên dụng của nó đã góp phần tạo ra bước đột phá trong công tác thành lập các
bản đồ, lưu trữ, phân tích, tích hợp thông tin và mô hình hoá thông tin dữ liệu. Do
đó, công nghệ GIS đang trở thành công cụ trợ giúp hiệu quả để đưa ra các quyết
định trong nhiều lĩnh vực khác nhau như lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và
phát triển nông thôn, hỗ trợ các chương trình quy hoạch phát triển, kinh tế - xã
hội, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường… GIS có khả năng trợ giúp các
nhà quản lý, quy hoạch, nhà khoa học, nhà sản xuất đánh giá được hiện trạng, biến
động của hiện tương thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân
tích và tích hợp các thông tin được gắn với bản đồ số một cách thống nhất trên cơ
sở tọa độ của các dữ liệu đầu vào.ua phap
Phương pháp GIS là phương pháp mô phỏng, phân tích và thể hiện dữ liệu

không gian trên cơ sở của một tập hợp các công cụ cho việc thu thập, lưu trữ, thể
hiện và chuyển đổi các dữ liệu mang tính chất không gian từ thế giới thực để giải
quyết các bài toán ứng dụng phục vụ cho các mục đích cụ thể. Hệ thống GIS gồm
các thành phần như phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và con người [13].

Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.
Trang 15

Những tính năng vượt trội của công nghệ GIS như xử lý dữ liệu và phân tích
không gian một cách chính xác và nhanh chóng đã tạo đà cho quá trình phát triển
nghiên cứu dự báo ngư trường khai thác một cách có hiệu quả. Như vậy, công tác
dự báo ngư trường khai thác cá ngừ đại dương sẽ có những bước phát triển mạnh
mẽ trên cơ sở phát triển các mô hình ứng dụng bằng công nghệ GIS.
1.3.5. P ươ g

á bả đồ

Năm 1999, tại Hội nghị lần thứ X của Hội Bản đồ thế giới, Các nhà Bản đồ đã
đưa ra một định nghĩa về bản đồ như sau: “... Bản đồ là sự biểu thị bằng kí hiệu về
thực tế Địa lí, phản ánh các yếu tố, hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc thông
qua nỗ lực sáng tạo của tác giả bản đồ và được thiết kế để sử dụng khi các quan hệ
không gian là những vấn đề cần được ưu tiên.” Ngườ dị

S

B


â

Bản đồ là mô hình kí hiệu hình tượng không gian của các đối tượng và các
hiện tượng tự nhiên và xã hội, được thu nhỏ, được tổng hợp hoá theo một cơ sở toán
nhất định, nhằm phản ánh vị trí, sự phân bố và mối tương quan của các đối tượng,
hiện tượng và cả những biến đổi của chúng theo thời gian để thoả mãn những yêu
cầu đã được xác định trước.
Xét trên quan điểm này, những bản đồ dự báo ngư trường khai thác phục vụ
cho các mục tiêu thực tiến nói trên, phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản: Một là, nội
dung bản đồ phải được thể hiện bàng hệ thống kí hiệu hình tượng, trên cơ sở những
nguyên tắc và quy luật của Ngôn ngữ bản đồ. Hai là, bản đồ là hình ảnh thu nhỏ của
bề mặt Trái Đất lên mặt phẳng, trên một cơ sở toán học nhất định. Ba là, nội dung
bản đồ phải được hình thành trên cơ sở những nguyên tắc và quy luật khái quát hóa,
nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông tin dự báo ngư trường khai thác hải sản nói
chung, khai thác, đánh băt cá ngừ đại dương nói riêng.
Bản đồ số vùng biển xa bờ Trung Bộ, Việt Nam được sử dựng làm bản đồ
nền địa lý, làm hệ thống thông tin không gian của GIS, trong quá trình thành lập
bản đồ dự báo ngư trường khai thác cá ngừ đại dương cho nghề câu vàng vùng
biển nói trên cũng được xây dựng theo những nguyên tắc và yêu cầu này. Nhóm

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.
Trang 16

bản đồ dự báo ngư trường khai thác được thành lập trên cơ sở những nguyên tắc
và yêu cầu đó.
Do vậy, phương pháp bản đồ là một trong các phương pháp cơ bản để phân tích
không gian về những biến động ngư trường khai thác theo thời giúp các hộ ngư dân

và doanh nghiệp khai thác hải sản theo dõi và điều chỉnh kế hoạch sản xuất của
mình đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
1.4.1. K u vự

g ê

ứu

Theo Chiến lược phát triển Thuỷ
sản Việt Nam đến 2010, toàn vùng biển
Việt Nam được chia thành 5 vùng gồm
Vinh Bắc bộ, Trung bộ, Đông Nam bộ,
Tây Nam bộ và Giữa Biển Đông [3].
Nghị định số 33 /2010/NĐ-CP của
Chính Phủ về quản lý hoạt động khai
thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt
Nam trên các vùng biển, vùng biển phân
chia gồm vùng biển ven bờ, vùng lộng
và vùng biển khơi [6]. Vùng biển xa bờ,
Đề tài cấp Nhà nước “Ứng dụng và hoàn
thiện quy trình công nghệ dự báo ngư
trường phục vụ khai thác hải sản xa bờ”,
được xác định là vùng biển giới hạn từ
vỹ tuyến 60N đến 170N và kinh tuyến
1090E đến 1170E [4]. Trên cơ sở đó, với

Hình 1. Giới hạn vùng biển nghiên cứu

tên đề tài “Thử nghiệm ứng dụng viễn thám và GIS vào dự báo ngư rường khai

thác cá ngừ đại dương ở vùng biển xa bờ Trung bộ Việt Nam” được giới hạn từ vỹ
tuyến 60N đến 170N và kinh tuyến 1100E đến 1170E (Hình 1).

Footer Page 25 of 126.


×