Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Kĩ Năng Sống Và Giáo Dục Kĩ Năng Sống Cho Học Sinh Trong Nhà Trường Phổ Thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 41 trang )

Tháng 10 năm 2016


NỘI DUNG TẬP HUẤN
Phần 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG
NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I .Kĩ năng sống
II.Giáo dục kĩ năng sống
III. Định hướng giáo dục kĩ năng sống
IV. Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống
Phần 2: THỰC HÀNH SOẠN GIẢNG


Phần thứ nhất
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ KĨ NĂNG SỐNG VÀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG


I. QUAN NIỆM VỀ KNS
1.Khái niệm kĩ năng sống


I. QUAN NIỆM VỀ KNS
1.Khái niệm kĩ năng sống
- Khả năng làm chủ bản thân của mỗi người
- Khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội
- Khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống

AA


B

HỌC SINH
MỐI QUAN HỆ

C


2.Phân loại kĩ năng sống
Trong giáo dục ở nước ta những năm qua, KNS thường
được phân loại theo các mối quan hệ:
• Nhóm các KN nhận biết và sống với chính mình: tự nhận thức,
xác định giá trị, kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng,

• Nhóm các KN nhận biết và sống với người khác: giao tiếp có
hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, bày tỏ
sự cảm thông, hợp tác,…
• Nhóm các KN ra quyết định một cách có hiệu quả: tìm kiếm
và xử lí thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết
định, giải quyết vấn đề…


II. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
? Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục những gì
? Giáo dục kĩ năng sống bằng những cách thức nào


II. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
1 . KHÁI NIỆM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG


Là giáo dục cách sống tích cực trong XH hiện đại, là xây dựng
những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu
cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các
KN thích hợp.

=> Bản chất của giáo dục KNS

Là làm thay đổi hành vi của người học.


II. GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
1 . KHÁI NIỆM GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

a/ KNS thúc đẩy sự phát triển của cá nhân và xã hội.
• KNS chính là những nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
• GDKNS sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội tích
cực, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết nhu cầu
và quyền con người, quyền công dân được ghi trong pháp
luật Việt Nam và quốc tế.


b/Giáo dục KNS là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ:
• Vì các em là những chủ nhân tương lai của đất nước.
• Lứa tuổi Hs là lứa tuổi đang hình thành giá trị nhân cách, nếu không có
KNS các em sẽ không thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, cộng đồng và đất nước.
c /Giáo dục KNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông:
• Đảng ta xác định con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển
xã hội.

• Giáo dục KNS cho học sinh với bản chất là hình thành và phát triển cho các
em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người
khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực phù hợp trước các tình huống
của cuộc sống, rõ ràng là phù hợp với mục tiêu GD phổ thông và rất cần
thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phổ thông.


d/Giáo dục KNS trong nhà trường là xu thế chung của nhiều nước trên
thế giới:
• Hiện nay đã có hơn 155 nước trên thế giới đã quan tâm đến việc đưa KNS
vào nhà trường, trong đó có 143 nước đã đưa vào chính khóa.
• Việc giáo dục KNS cho học sinh ở các nước được thực hiện theo 3 hình
thức
• + KNS là một môn học riêng biệt.
• + KNS được tích hợp vào một vài môn học chính.
• + KNS được tích hợp vào nhiều hoặc tất cả các môn học trong chương
trình.


III. ĐỊNH HƯỚNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1. MỤC TIÊU GD KNS CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PT.
- Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên
cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực;
loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình
huống và hoạt động hàng ngày
- Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức



2. NGUYÊN TẮC GD KNS (Nguyên tắc 5 chữ T)
Tương tác: KNS không thể được hình thành qua việc nghe giảng & tự đọc
tài liệu. Cần tổ chức cho HS tham gia các hoạt động, tương tác với GV và
với nhau trong quá trình giáo dục.
Trải nghiệm: Người học cần được đặt vào các tình huống để trải nghiệm
& thực hành.
Tiến trình: GDKNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà
đòi hỏi phải có cả quá trình:
nhận thứchình thành thái độ thay đổi hành vi.
Thay đổi hành vi: mục đích cao nhất của GDKNS là giúp người học thay
đổi hành vi theo hướng tích cực.
Thời gian: GDKNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng
sớm càng tốt đối với trẻ em.


3. NỘI DUNG GDKNS CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG PT
3.1. Tự nhận thức
3.2. Xác định giá trị
3.3. Kiểm soát cảm xúc
3.4. Ứng phó với căng thẳng
3.5. Tìm kiếm sự hỗ trợ
3.6.Thể hiện sự tự tin

3.13. Tư duy phê phán
3.15. Ra quyết định
3.17. Kiên định
3.19. Đảm nhận trách nhiệm
3.21. Tìm kiếm và xử lí thông tin

3.7. Giao tiếp

3.8. Lắng nghe tích cực
3.9. Thể hiện sự cảm thông
3.10. Thương lượng
3.11. Giải quyết mâu thuẫn
3.12. Hợp tác

3.14. Tư duy sáng tạo
3. 16. Giải quyết vấn đề
3.18. Quản lí thời gian
3.20. Đặt mục tiêu


4. Cách tiếp cận và phương pháp giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh trong trường phổ thông.
4.1. Cách tiếp cận
Việc giáo dục KNS cho HS trong nhà trường phổ
thông được thực hiện thông qua dạy học các môn học và tổ
chức các hoạt động giáo dục nhưng không phải là lồng
ghép, tích hợp thêm KNS vào nội dung các môn học và hoạt
động giáo dục; mà theo một cách tiếp cận mới, đó là sử dụng
các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực để tạo điều
kiện, cơ hội cho HS được thực hành, trải nghiệm KNS trong
quá trình học tập.


4.2. Phương pháp dạy học
• Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa
dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH.
• PPDH có ba bình diện:
- Bình diện vĩ mô là Quan điểm dạy học

- Bình diện trung gian là Phương pháp dạy học
- Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học.


MÔ HÌNH BA BÌNH DIỆN CỦA PPDH
Quan điểm DH – PPDH - Kỹ thuật DH

Bình diện vĩ mô

Bình diện trung gian

QUAN ĐIỂM
DẠY HỌC
1

PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC
(theo nghĩa hẹp)

PP vĩ mô

PP Cụ thể

PP vi mô

Bình diện vi mô
KỸ THUẬT DẠY HỌC


Quan điểm dạy học

Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự
kết hợp giữa các nguyên tắc dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí luận dạy
học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai
trò của GV và HS trong quá trình dạy học.
Là những định hướng mang tính chiến lược, cương lĩnh, là mô hình lí thuyết của
PPDH. Ví dụ quan điểm DH phân hoá, DH tình huống, DH tương tác, DH giải
quyết vấn đề…
Phương pháp dạy học
Ở bình diện trung gian, khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp (PPDH cụ
thể), là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện
những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện
dạy học cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường
hợp điển hình, trò chơi, thuyết trình…
PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS.


Kĩ thuật dạy học
Kĩ thuật dạy học là những biện pháp, cách thức hành động của GV trong các
tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học.
Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập mà là những thành phần của
PPDH. Ví dụ, trong phương pháp thảo luận nhóm có các kĩ thuật dạy học
như: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật đặt câu hỏi kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật
phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép...

4.3 Một số phương pháp dạy học tích cực


4.4 Một số kĩ thuật dạy học tích cực



Kĩ thuật chia nhóm









Có nhiều cách chia nhóm khác nhau:
Theo số điểm danh, theo các màu sắc, theo các loài hoa, các mùa trong
năm,…
Theo biểu tượng
Theo hình ghép
Theo sở thích
Theo tháng sinh
Theo trình độ
Theo giới tính
Ngẫu nhiên


Kĩ thuật giao nhiệm vụ
- Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng:
+ Nhiệm vụ giao cho cá nhân/nhóm nào?
+ Nhiệm vụ là gì?
+ Địa điểm thực hiện nhiệm vụ ở đâu?
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ là bao nhiêu?
+ Phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
+ Sản phẩm cuối cùng cần có là gì?

+ Cách thức trình bày/ đánh giá sản phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ phải phù hợp với:
+ Mục tiêu HĐ
+ Trình độ HV
+ Thời gian, không gian HĐ
+ CSVC, trang thiết bị


Kĩ thuật đặt câu hỏi

Khi đặt câu hỏi cần đảm bảo các yêu cầu sau:











Liên quan đến việc thực hiện MT bài học
Ngắn gọn
Rõ ràng, dễ hiểu
Đúng lúc, đúng chỗ
Phù hợp với trình độ HS
Kích thích suy nghĩ của HS
Phù hợp với thời gian thực tế
Sắp xếp thep trình tự từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp.

Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xính
Không hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc


Kĩ thuật “khăn trải bàn”


KỸ THUẬT “PHÒNG TRANH”

• GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
• Mỗi thành viên ( hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt
động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết
vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học
như một triển lãm tranh.
• HS cả lớp đi xem “ triển lãm’’và có thể có ý kiến bình luận
hoặc bổ sung.
• Cuối cùng, tất cả các ph­ương án giải quyết được tập hợp
lại và tìm phương án tối ưu.


×