Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

Dự án PCM “THÚC ĐẨY QUẢN LÝ CỘNG ĐỒNG TẠI VIỆT NAM”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 33 trang )

Dự án PCM tài trợ bởi Cơ quan Hợp tác và
Phát triển Thụy Sỹ (SDC)

Vai trò chủ thể của cộng đồng
Dự án PCM: “THÚC ĐẨY QUẢN LÝ CỘNG ĐỒNG TẠI VIỆT NAM”
Thực hiện: Trung tâm hỗ trợ Phát triển vì Phụ nữ và Trẻ em (DWC)
Bùi Thị Kim – Giám đốc DWC

1


Nội dung
1.Giới

thiệu về dự án PCM
2.Vai trò chủ thể của cộng đồng trong dự án
PCM

2


Dự án PCM: “THÚC ĐẨY QUẢN LÝ CỘNG ĐỒNG
TẠI VIỆT NAM”
Nhà tài trợ: Cơ quan hợp tác và phá triển Thụy Sỹ (SDC)
Cơ quan thực hiện dự án: Trung tâm hỗ trợ PT vì Phụ nữ và
Trẻ em (DWC);
Đối tác/Hợp tác: NGOs, Chính quyền địa phương (UBND) và
Hội LHPN tại địa phương;
Giai đoạn 1 (PCM 1): 2008 – 2012 tại 03 huyện/thành (Quảng
Bình, Nam Định và Hòa Bình) – Tổng kinh phí: 2.0 triệu CHF;
Giai đoạn 2 (PCM 2): 03/2013 – 09/2016 tại 09 huyện/thành (06


của Thái Nguyên và 03 của Quảng Bình) – Tổng kinh phí: 4,2
triệu CHF

3


Quản lý cộng đồng (QLCĐ) là gì?
QLCĐ là một phương pháp quản lý mà ở đó người
dân là chủ thể. Họ có quyền và biết cách xác định
các vấn đề ưu tiên, biết cách lập kế hoạch, thực hiện,
giám sát và đánh giá các hoạt động phát triển một
cách công khai minh bạch và đảm bảo tính trách
nhiệm. Quản lý cộng đồng chú trọng việc chính
quyền lắng nghe tiếng nói của người dân và người
dân có quyền và được tham gia vào quá trình ra
quyết định tại địa phương.
Thực hiện “Dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm
tra” – Tinh thần của Quy chế dân chủ (1998) và
Pháp lệnh dân chủ (2007 - 34/2007/PL-UBTVQH11)
tại cấp cộng đồng -cấp thôn/tổ

4


MỤC TIÊU DỰ ÁN PCM

Quản lý cộng đồng tạo điều kiện thuận
lợi cho các cộng đồng tự tổ chức phát
triển, tăng cường đối thoại chính sách
với chính quyền địa phương để điều kiện

sống của người dân, đặc biệt là người
nghèo, được cải thiện, tận dụng và phổ
biến các kinh nghiệm QLCĐ tới các bên
liên quan khác.

5


Các cách tiếp cận
1.Tiếp cận dựa vào cộng
đồng.
2. Tiếp cận dựa vào nguồn
lực và tài sản của cộng đồng.
3. Tiếp cận dựa trên quyền.
6


Tiếp cận dựa vào cộng đồng
Cộng đồng ra quyết định.
Cộng đồng tham gia vào toàn bộ
chu trình của DA phát triển: đánh
giá nhu cầu, xếp thứ tự ưu tiên, lập
KH, tổ chức thực hiện, giám sát và
đánh giá.
7


Cách tiếp cận dựa vào tài
sản/nguồn lực
Không chỉ nhìn vào sự thiếu hụt

và các khó khăn mà phân tích sâu
các điểm mạnh trong cộng đồng,
các nguồn lực có thể tự huy
động Tận dụng nội lực!
8


Tiếp cận dựa trên quyền

Đảm bảo:
Không phân biệt đối xử, bình
đẳng giới, hòa nhập đầy đủ chú
trọng người nghèo và yếu thế.
Công bằng.
Trách nhiệm và nghĩa vụ của
từng bên liên quan: rõ ràng.
9


Cách tiếp cận dựa trên quyền
Hiểu nghĩa vụ và thực
hiện quyền hợp pháp

•Trách nhiệm giải trình của
chính quyền địa phương
Chính quyền •Bình đẳng, không phân
biệt đối xử

Người dân


•Nâng cao năng lực, thực
hiện quyền hợp pháp cho
người dân
Hiểu trách nhiệm và
đáp ứng quyền

10


04 KẾT QỦA MONG ĐỢI
CỦA PCM

11


KẾT QUẢ 1

Các cộng đồng tự quản địa
phương cải thiện hiệu quả điều
kiện sống cho cả phụ nữ và nam
giới bằng việc áp dụng cách tiếp
cận quản lý cộng đồng.

12


CÁC TIỂU DỰ ÁN DO CỘNG ĐỒNG TỰ QUẢN

Tính đến 8/2015: 1.800 Tiểu dự án phát triển do
các nhóm cộng đồng tự quản hoàn thành

Hình thức các TDA: phong phú, tập trung vào cơ
sở hạ tầng quy mô nhỏ…
Hưởng lợi trực tiếp:
250.000 người
SDC hỗ trợ:
2.775.747 CHF
Cộng đồng tự huy động: 2.205.172 CHF
chiếm 44.27% (Yêu cầu của DA: 30%) – từ dân,
nhà hảo tâm, doanh nghiệp, chính quyền địa
phương dưới các hình thức: công lao động, vật tư,
trang thiết bị và tiền mặt.
13


Đào tạo nâng cao năng lực
2.850 người dân nòng cốt được dự án
đào tạo về các chủ đề phát triển liên
quan đến QLCĐ.
320 người nòng cốt trở thành thúc đẩy
viên hỗ trợ nhân rộng QLCĐ.
60 chuyên gia địa phương đang được
đào tạo để trở thành các tập huấn viên
QLCĐ.
14


KẾT QUẢ 2

Các cộng đồng địa phương tham gia
tích cực vào đối thoại chính sách với

chính quyền địa phương để đảm bảo
trách nhiệm giải trình xã hội giữa
công dân và chính quyền cho sự phát
triển hòa nhập xã hội đầy đủ và công
bằng.
 380 cuộc đối thoại giữa người dân và
chính quyền bằng phương pháp tham
gia  Theo dõi các cam kết!
15


KẾT QUẢ 3

Quản lý cộng đồng được đẩy
mạnh tại cấp huyện và tỉnh cho
việc thể chế hóa bền vững,
đảm bảo áp dụng quản lý cộng
đồng sau khi dự án kết thúc.
 Chương trình Nông thôn mới
 Chuyên gia QLCĐ tại địa phương
16


KẾT QUẢ 4
 Các

tài liệu về QLCĐ được biên
soạn và phổ biến
 Website QLCĐ được cập nhật
 Mạng QLCĐ được thành lập và

hoạt động
Website: www.cmm.com.vn

17


VAI TRÒ CHỦ THỂ
CỦA CỘNG ĐỒNG

18


Chu trình quản lý cộng đồng

19


Các bài học kinh nghiệm (1)
----------

Các công trình do người dân làm theo cách của QLCĐ thường có
chất lượng tốt, rẻ và được người dân bảo quản tốt hơn nhờ tính sở
hữu cộng đồng.
QLCĐ chỉ hiệu quả khi quá trình thực hiện thực sự dân chủ, có sự
tham gia, công khai, minh bạch, thực sự đáp ứng nhu cầu cấp
bách của người dân và người dân được ra quyết định - Người dân
thực sự làm chủ.
Ở các tổ/thôn mà người dân được nắm rõ các thông tin và tài
chính minh bạch sẽ có nhiều sáng kiến và huy động dễ dàng hơn
các nguồn lực trong và ngoài cộng đồng.

QLCĐ là một quá trình học hỏi. Ban đầu QLCĐ có vẻ khó với nhiều
người dân, nhưng quá trình này trở nên dễ dàng nhờ các khóa tập
huấn, các hỗ trợ của cán bộ dự án, của chính quyền địa phương và
các cuộc họp chia sẻ kinh nghiệm.


Các bài học kinh nghiệm (2)
----------

QLCĐ thực sự hiệu quả đối với các cộng đồng có quy mô từ
60-80 hộ dân. Đối với các tổ/thôn đông dân nên chia thành
các cụm dân cự.
Nên bắt đầu với các Tiểu dự án nhỏ rồi mới nâng dần quy
mô của dự án phù hợp với năng lực quản lý của cộng đồng.
Sử dụng các loại quỹ (sáng kiến/thưởng) và các cá nhân
nòng cốt, các thúc đẩy viên trong cộng đồng trong việc nhân
rộng QLCĐ.
Có mối quan hệ rất rõ ràng giữa minh bạch và niềm tin. Đối
thoại chính sách và tham vấn nhu cầu kế hoạch giữa người
dân và chính quyền địa phương làm tăng tính gắn bó và lòng
tin giữa người dân và chính quyền.
21


MỘT SỐ LƯU Ý KHI ÁP DỤNG QLCĐ VÀO NTM (1)
1. QLCĐ bị hiểu lầm là người dân phải đóng góp để cùng làm

các công trình theo quyết định của chính quyền địa
phương
 Người dân cần được thảo luận một cách dân chủ và được

ra quyết định (VD: thảo luận về dự toán, về địa điểm công
trình, hình thức đóng góp, lựa chọn đội thợ...).
2. Khi lấy ý kiến để ra quyết định, nhóm người nghèo và
người thiệt thòi thường là thiểu số  Tiếng nói của
người nghèo phải được lắng nghe và chú trọng.
3. Bệnh thành tích dẫn đến đóng góp trở thành gánh nặng
cho những người nghèo  Không vận động người nghèo
đóng góp bằng mọi giá mà để họ lựa chọn hình thức và
cách đóng góp phù hợp.
22


MỘT SỐ LƯU Ý KHI ÁP DỤNG QLCĐ VÀO NTM (2)
4.

Giơ tay biểu quyết một cách hình thức  Áp dụng các
công cụ tham gia.
5. Khoán trắng cho nhà thầu để đơn giản hóa thủ tục tài
chính dẫn đến giá thành công trình cao  Tận dụng
nguồn nhân lực địa phương, tự thực hiện các công
việc phù hợp với năng lực của cộng đồng - Hướng
dẫn các thủ tục tài chính.
6. Dành một tỷ lệ ngân sách cho nâng cao năng lực cho
nhóm nòng cốt trong cộng đồng (Ban phát triển thôn
và Ban giám sát đầu tư cộng đồng).
7. Dành một tỷ lệ ngân sách cho hoạt động giám sát
cộng đồng.
23



Một số hình ảnh người dân
Thực hiện tiểu dự án cộng đồng

24


Mương xóm Vạn Kim


×