Tải bản đầy đủ (.ppt) (35 trang)

Bài Giảng Quy Phạm Pháp Luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.7 KB, 35 trang )

QUY PHẠM PHÁP LUẬT





Khái niệm và đặc điểm của quy
phạm pháp luật
Cơ cấu của quy phạm pháp luật
Phân loại các quy phạm pháp luật


Khái niệm và đặc điểm của quy
phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật XHCN:
là quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và lợi ích
của nhân dân lao động, nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.



Đặc điểm của quy phạm pháp luật






Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
Được nhà nước bảo đảm thực hiện


Mang tính bắt buộc chung
Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật đều thể hiện
hai mặt: cho phép và bắt buộc


Cơ cấu của quy phạm pháp luật
Giả định:


Khái niệm:
Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật
nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh (thời gian, địa
điểm, …) có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống và
cá nhân hay tổ chức khi ở vào những hoàn cảnh,
điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm
pháp luật.










Vai trò:
giả định xác định phạm vi tác động của pháp luật.
Yêu cầu:
hoàn cảnh, điều kiện nêu trong phần giả định phải rõ

ràng, chính xác, sát với thực tế.
Cách xác định:
muốn xác định bộ phận giả định của quy phạm pháp
luật thì đặt câu hỏi: chủ thể nào? Trong hoàn cảnh,
điều kiện nào?
Phân loại:
căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định
được chia thành hai loại.


Giả định giản đơn:
chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều
kiện.
 Người bị tuyên bố mất tích trở về được nhận lại tài
sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã
thanh toán chi phí quản lý
(khoản 2 Điều 80 Bộ Luật Dân sự 2005)


Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện
của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia
đình.
(khoản 1 Điều 110 Bộ Luật Dân sự 2005)




Giả định phức tạp:
nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện

và giữa chúng có mối liên hệ với
 Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu hợp đồng chỉ
nhau
quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời

điểm giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước
khi hết thời hạn giao hàng và giao thiếu hàng hoặc
giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán
vẫn có thể giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế
hàng hóa cho phù hợp với hợp đồng hoặc khắc phục
sự không phù hợp của hàng hóa trong thời hạn còn
lại. (khoản 1 Điều 41 Luật Thương mại 2005)




Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản của người
khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm
mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi chiếm đọat hoặc đã bị kết án
về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”
( Khoản 1 Điều 137 Bộ Luật Hình sự)


Quy định


Khái niệm: Quy định là bộ phận của quy phạm pháp

luật, trong đó nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân
hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong
bộ phận giả định được phép hoặc buộc phải thực
hiện. Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật chứa
đựng mệnh lệnh của nhà nước.










Vai trò: mô hình hóa ý chí của nhà nước, cụ thể hóa
cách thức xử sự của các chủ thể khi tham gia quan hệ
pháp luật.
Yêu cầu: mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ của bộ
phận quy định là một trong những điều kiện bảo đảm
nguyên tắc pháp chế.
Cách xác định: muốn xác định bộ phận quy định của
quy phạm pháp luật thì trả lời cho câu hỏi: chủ thể sẽ
xử sự như thế nào?
Phân loại: Căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong bộ
phận quy định, có hai loại quy định:


Quy định dứt khoát:
chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể

buộc phải xử sự theo mà không có sự
lựa chọn.
Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự
giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn
bộ thời gian quá cảnh.
(Điều 245 Luật Thương mại năm 2005)



Quy định không dứt khoát:
nêu ra hai hoặc nhiều cách xử sự và
cho
phép các tổ chức hoặc cá nhân có
 Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện
công
việc cách
mà mìnhxử
phải
thực hiện thì bên có
thểmột
lựa
chọn
sự.
quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực
hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác
thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ
thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
(Khoản 1 Điều 304 Bộ Luật Dân sự)



Điều 50. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan(luật sở hữu trí tuệ 2005)
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức,
cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan.



Chế tài


Khái niệm: Chế tài là một bộ phận của quy phạm
pháp luật, nêu lên biện pháp tác động mà nhà nước
dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào
không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã
nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.










Vai trò: nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
nghiêm minh.
Yêu cầu: biện pháp tác động phải tương xứng với

mức độ, tính chất của hành vi vi phạm.
Cách xác định: xác định bộ phận chế tài của quy
phạm pháp luật thì trả lời cho câu hỏi: chủ thể phải
chịu hậu quả gì nếu không thực hiện đúng quy định
của quy phạm pháp luật.
Phân loại: căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp
áp dụng, mức áp dụng, có 2 loại chế tài


Chế tài cố định:
chỉ nêu một biện pháp chế tài và
một mức áp dụng.


Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình an
ninh, trật tự.
(khoản 3 Điều 19 Nghị định 73/2010/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 12/7/2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội)


Chế tài không cố định:
nêu lên nhiều biện pháp chế tài,
hoặc
một
biện
pháp
nhưng
nhiều

 “Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà
mức
để tính
chủmạng
thể của
áp cán
dụng
pháp
luật
xâm phạm
bộ, công
chức
hoặc
côngthể
dân,lựa
thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai

chọn.
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.”
(khoản 1 Điều 84 Bộ Luật Hình sự: Tội Khủng bố)


Căn cứ vào tính chất của chế tài và
thẩm quyền áp dụng, chế tài được
chia thành 4 loại:
• Chế tài Hình sự
• Chế tài Hành chính
• Chế tài Dân sự
• Chế tài kỷ luật.



LƯU Ý
Một quy phạm pháp luật có thể được trình bày trong
một điều luật
Vd: Điều 44 Luật Cạnh tranh: Gây rối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khác
“Cấm doanh nghiệp gây rối hoạt động kinh doanh hợp
pháp của doanh nghiệp khác bằng hành vi trực tiếp
hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đó.”





Trong một điều luật có thể có nhiều quy phạm pháp
luật

Vd: Điều 187 Bộ Luật Tố tụng hình sự: Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa:
“1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án; nếu vắng
mặt mà không có lý do chính đáng thì bị áp giải theo quy định tại điều
130 của Bộ luật này; nếu vắng mặt mà có lý do chính đáng thì phải
hoãn phiên tòa.
Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác thì Hội đồng xét
xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.
Nếu bị cáo trốn tránh thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ
quan điều tra truy nã bị cáo.
2. Tòa án có thể xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp sau đây:
a.Bị cáo trốn tránh và việc truy nã không có kết quả;

b.Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;
c.Nếu sự vắng mặt của bị cáo không làm trở ngại cho việc xét xử và họ đã
được triệu tập hợp lệ.”


Trật tự các bộ phận giả định, quy định, chế tài trong
quy phạm pháp luật có thể bị đảo lộn
Vd:Điều 221 khoản 1 Bộ Luật Hình sự: Tội chiếm đoạt
tàu bay, tàu thủy
“Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc
dùng các thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay
hoặc tàu thủy, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm”
(Giả định- chế tài)



Điều 164 khoản 2 Bộ Luật Hình sự: Tội làm tem
giả, vé giả, tội buôn bán tem giả, vé giả.
“Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a)
Có tổ chức;
b)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c)
Thu lợi bất chính;
d)
Tái phạm nguy hiểm.”
(Chế tài- giả định)






Một quy phạm pháp luật không nhất thiết phải có đủ
cả ba bộ phận giả định, quy định, chế tài.



Một số phương thức thể hiện các bộ phận cấu thành
của quy phạm pháp luật:


-phương thức thể hiện viện dẫn:
là phương thức không trình bày đầy đủ các bộ phận cấu thành trong một
quy phạm pháp luật, mà viện dẫn (chỉ ra) ở các điều luật khác trong
cùng một văn bản pháp luật. Ví dụ: chế tài thường chỉ được quy định ở
một hay một số điều luật chung cho toàn bộ một văn bản quy phạm
pháp luật. Rất nhiều văn bản pháp luật chỉ có một điều quy định về xử
lý vi phạm, chỉ dẫn việc áp dụng các chế tài theo quy định pháp luật
hiện hành
-phương thức thể hiện mẫu:
. phương pháp này lại không viện dẫn điều luật cụ thể nào trong văn bản
pháp luật mà chỉ nêu sự cần thiết phải tham khảo ở một hay nhiều văn
bản pháp luật khác có liên quan. Thông thường, ở phương thức này,
nhà làm luật hay sử dụng cụm từ “ theo pháp luật hiện hành” hay
“theo luật định”. Ví dụ: Điều 76 Pháp lệnh Bưu chính – viễn thông có
hiệu lực thi hành từ 1/10/2002 quy định: “ Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động bưu chính, viễn thông được khen thưởng theo quy

định của pháp luật.”


×