Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Chấn thương và vết thương thận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.27 KB, 18 trang )

CHẤN THƯƠNG VÀ VẾT THƯƠNG THẬN
Hướng dẫn: TS.BS. Trần Ngọc Sinh
BS CKII Chu Văn Nhuận
Trình bày: BS. Chung Tuấn Khiêm
BS. Lê Minh Tuấn
I.

ĐẠI CƯƠNG
1. Khái niệm:
Blunt renal trauma

Renal injuries

Renal gun shot wound
Penetrating renal injuries
Renla stab wound

2. Lòch sử
- Galien đưa ra bệnh án đầu tiên về CTT ở thế kỷ 2
- 1835, Paré, Rayer đã mô tả bệnh cảnh đầy đủ của CTT kín.
- 1888, Rawdon điều trò cắt thận
- Giữa TK 20, vấn đề điều trò bảo tồn đặt ra.
3. Nhắc lại GPH:
Ngoại tiết: thải độc chất, duy
trì thăng bằng điện giảinước, kiềm - toan
Thận là tạng chẵn, vai trò:
Nội tiết: điều chỉnh HA, tạo
máu (erythopoietion)
- Hình hạt đậu, màu nâu đỏ
- 2 mặt: trước sau; 2 bờ: ngoài, trong -> liên quan rốn thận: 2 đầu: trên,
dưới.


- Kích thước: 12x6x3(cm) -> 150g.

1


- Vò trí nằm sau phúc mạc, ngay phía trước cơ thắt lưng, bên P thấp hơn
ben T 2cm.
 Liên quan:
a. Phía trước: Đầu trên thận -> tuyến thượng thận
Thận P: Phần xuống của tá tràng, TM chủ dưới mặt trước thận -> vùng
gan ngoài phúc mạc.
Thận T: mặt sau dạ dày, thận t và lách, góc ĐT trái, phần trên ĐT
xuống, Ruột non.
b. Liên quan sau
Ngực: X.sườn XI, XII, cơ
hoành, ngách sườn hoành của
mành phổi.
- Xương sườn XII
chắn ngang thận, 2 tầng:
Thắt lưng: Cơ thắt lưng, cơ
vuông – TL, ngang bụng.
c. Liên quan phía trong:
• Bó mạch thượng thận
• Bó mạch thận, bể thận, phần trên niệu quản, bó mạch sinh dục
• TM chủ dưới (thận P) liên quan ĐM chủ bụng (liên quan
thậnT)
Thận nằm cao ở vùng sau phúc mạc và được bảo vệ bởi cơ psoap và cơ
vùng thắt lưng ở phía sau và bởi phúc mạc và các tạng ở bụng ở phía trước.
Thêm vào, thận được bao bọc xung quanh bởi mô và cân Gerota theo chiều
dọc từ 1-3 thân đốt sống. Lồng ngực thấp (xương sườn 10 - xương sườn 12), che

và bảo vệ thận. Về phương diện GPH và nguy cơ chấn thương, thận được xem
như tạng trong lồng ngực và sau phúc mạc. Chấn thương lưng, hông, lồng ngực
thấp hoặc bụng trên có thể gây chấn thương thận.

III. BỆNH HỌC
1. Cơ chế chấn thương

2


- CTT thường kết hợp với sự dòch chuyển bất thường của cơ thể.
- Tai nạn xe cộ, ngã, tiếp xúc trực tiếp với vật tác động từ bên ngoài.
- Chấn thương đụng giập (crush injurie làm đẩy thận chống lại lồng
ngực, vào cột sống hoặc đụng vào bánh lái xe, hoặc đập vào bảng
điều khiển xe hơi hoặc các vật khác đưa tới dập nát, bóc tách hoặc
rách chủ mô thận.
- Chấn thương do bò đấm đá trực tiếp vào bụng hoặc hông lưng.
- Sự dòch chuyển đột ngột cơ thể còn có thể kéo căng động mạch thận
n và làm rách lớp aos trong (intima) động mạch -> bóc tách dưới lớp
intima và gây huyết khối động mạch thận. Trẻ con đễ bò đứt khúc nối
niệu quản – bể thận sau một chấn thương dòch chuyển và căng duỗi
quá mức.
 Theo GS Trần Văn Sáng có 2 loại cơ chế chấn thương:
- chấn thương trực tiếp: vùng hông lưng từ sau ra trước xương sườn
11,12 có thể gãy, chấn thương trực tiếp từ trước ra sau ở vùng hạ sườn, làm
cho thận bò đẩy mạnh vào cột sống và xương sườn 11,12 trường hợp này vết
nức thường ở mặt trước cực trên thận
- chấn thương gián tiếp: thường ít gặp hơn, bệnh nhân bò té từ trên
cao, thận bò sức nặng của nó kéo từ trên xuống một cách đột ngột làm cho
thận bi rách gần cuốn gây xuất huyết nặng.

2. Phân loại chấn thương
- CTT có thể xếp loại nặng và nhẹ.
- Chấn thương thể nhẹ gồm: rách chủ mô nông, tự máu nhỏ dưới vỏ
bao thận và đụng đập.
- Chấn thương thận thể nặng gồm rách sâu chủ mô thận xuyên đến chỗ
Moore 1989: Giập thận nhẹ, Giập thận nặng, Đứt cuống thận
nối tủy vỏ thận và hệ đài bể thận. Tổn thương mạch máu cuống thận,
thận vỡ nát. Gần 70% trường hợp CTT thể nhẹ không cần can thiệp.
10-15% CTT dập nát thận hoặc tổn thương cuống thận -> cần phẫu
thuật ngay để kiểm soát chảy máu đe dọa sinh mạng bệnh nhân và
thường đưa đến cắt thận (Sagalowsky và cs). Nhóm còn lại của CTT
thể nặng thường được kiểm soát chặt chẽ và điều trò có khả quan.
Thận thường bò tổn thương rách sâu bên trong thận, tụ máu quanh
thận và thoát nước tiểu ra ngoài. Can thiệp ngay kỳ đầu hoặc theo dõi
đơn thuần, hay can thiệp muộn hơn là những chỉ đònh còn bàn cãi chi
tiết trong phần điều trò.
3


4


• Phân loại theo Châtelain: 4 độ (blunt trauma)
 Độ I : rách chủ mô thận, vỏ bao thận còn nguyên vẹn
 Độ II: chủ mô thận vỡ cùng màng bao thận: có khối máu tụ quanh thận
 Độ III: vỡ phức tạp chủ mô thận, vỡ nhiều mảnh, khối máu tụ lớn.
 Độ IV: thương tổn ở cuống thận:
+ Mạch máu thận: đứt hay thuyên tắc
+ Bể thận và niệu quản.


5


• Phân loại chấn thương thận theo hội phẫu thuật chấn thương Hoa Kỳ
(American Association for the surgery of trauma grading system)
Độ (Grade)

Thương tổn

I. Dập thận

Tiểu máu vi thể hay tiểu máu đại thể, các xét nghiệm khác
về thận bình thường.

II. Máu tụ

Dưới vỏ bao, không lan rộng và không rách chủ mô thận

Máu tụ

Quanh thận nhưng không lan rộng ở hốc thận sau phúc mạc

III. Rách thận

< 1 cm độ sâu rách chủ mô từ vỏ thận, không có thoát nước
tiểu (Urine extravasation).

IV. Rách thận

> lcm độ sâu rách chủ mô từ vỏ thận, không có rách hệ đài

bể thận hoặc thoát nước tiểu.

Rách thận

Rách chủ mô thận rộng cả vỏ và tủy thận và hệ thống đài
bể thận (collecting system)

V. Mạch máu

Tổn thương ĐM chính ở thận, hoặc TM thận, có gây chảy
máu.

Mạch thận

Thận vỡ nát hoàn toàn

Mạch máu

Tổn thương đứt rốn thận, thiếu cung cấp máu nuôi thận.

6


ÑOÄ I

ÑOÄ III

ÑOÄ II

ÑOÄ IV


7


ĐỘ IV Huyêt khối ĐM
phân thuỳ

ĐỘ V Shattered
kidney

ĐỘ V Huyết khối ĐM thận

ĐỘ V Avulsion of the
main renal artery or vein

Phân loại chấn thương thận theo hội phẩu thuật
chấn thương Hoa Kỳ

8


3. Mối liên quan giữa cơ chế chấn thương và xếp loại chấn thương thận
hoặc chấn thương không phải thận
- CTT gặp ở 10% trường hợp có chấn thương bụng (Renal and
Nonrenal injuries).
- Parkland Hospital, 185 trường hợp theo dõi CTT cần mổ:
- 66% đo đạn bắn (theo Sagalowskey và cs, 1983)
- 18% do bò đâm
- 16% do chấn thương thận.
- Serie 2500 bệnh nhân bò CTT tại ĐH California ở San Francisco, tỉ lệ

% như sau: 89% do chấn thương, 4% do đạn bắn và 7% do bò đâm
(Nanh và Cs, 1996). Tỉ lệ cần mổ là: 2,1% ở CTT; 72,8% ở đạn bắn
và 41,6% ở các trường hợp bò đâm.
Tần suất và loại tổn thương kết hợp ngoài thận liên quan đến cơ chế của
chấn thương. Vết thương thận kết hợp với những tổn thương ở bụng và ngực
trong 80-95% trường hợp (Carlton, 1978; Sagalowsky và Cs,1983).
Những tạng có liên quan đến thận dễ bò tổn thương phối hợp nhất như:
gan, ruột non, lách, dạ dày và t.
Một báo cáo của Sagalowsky, tất cả các vết thương thận do đạn bắn đều
có tổn thương khác kết hợp. Tỉ lệ báo cáo của tổn thương phối hợp trong vết
thương thận do bò đâm biến thiên từ 12% đối với vết thương lỗ vào từ đường
nách sau đến đường nách trước tăng lên 30% và 77% cho các trường hợp vết
thương thận bò đâm (Heyns và Cs, 1983; Sagalowsky, 1983).
Đối với tổn thương cuống thận, bệnh viện Parklanđ là trung tâm chấn
thương ở thành phố nên có nhiều kinh nghiệm đối với các chấn thương mạch
máu thận, vết thương thận. Một nghiên cứu cho thấy có 26 trường hợp tổn
thương cuống thận trong số 185 trường hợp chấn thương thận cần phẫu thuật,
chiếm 14%. Nguyên nhân của vết thương thận, 77% trường hợp do đạn bắn
(chiếm 58%, và do bò đâm (chiếm 19%).
Cắt thận chiếm tỉ lệ cao ở nhóm có tổn thương mạch máu thận
81% trường hợp có vết thương mạch máu thận, trong đó:
83% các trường hợp cắt thận do tổn thương ĐM thận.
73% các trường hợp cắt thận do tổn thương TM thận.

9


89% các trường hợp cắt thận do tổn thương kết hợp ĐM, TM.
- Tần suất cao của cắt thận cho các loại tổn thương mạch máu thận do
mức độ tổn thương nặng nề chủ mô thận và những tổn thương khác

ngoài thận.
- Theo Turner và cs, 1983, có 96 trường hợp tổn thương mạch máu thận
trong tất cả các trường hợp chấn thương được thống kê trong hơn 20
năm tại Parkland thì vết thương thận chiếm 67% trường hợp. Trong đó
19% tổn thương ĐM thận, 37% tổn thương TM thận, và 47% trường
hợp cho cả ĐM, TM.
- Tại ĐH Califomia tại San Francisco cũng có báo cáo tương tự về các
trường hợp tổn thương mạch máu thận chiếm 75% trong vết thương
thận và tỉ lệ bảo tồn thận thấp ở kỳ đầu do mất tính ổn đònh huyết
động học ở bệnh nhân hoặc thận bò vỡ nát (Nash và Cs, 1995).
Trong 2 thập kỷ qua, sự tiến bộ của ngành hồi sức, phẫu thuật chấn
thương phẫu thật thận làm gia tăng tỉ lệ bảo tồn thận trong khi mổ từ 64% lên
90% cho CTT và 70% lên 86% ở vết thương thận do đạn bắn (Nash và Cs,
1995). Bảo tồn thận sau vết thương bò đâm xấp xỉ 85%.

IV. PHÁT HIỆN VÀ CHẨN ĐOÁN:
Khả năng chấn thương thận nên được đặt ra ở mọi bệnh nhân có bệnh sử
bất kỳ chấn thương gì, hoặc bệnh nhân có bệnh sử hoặc khám thực thể có/
không tiểu máu, như :
- Chấn thương mạnh trực tiếp vào hông lưng.
- Tai nạn giao thông hoặc ngã trên cao xuống.
- Vết thương bò đâm vào hông lưng, vùng ngực dưới hoặc bụng trên,
gãy xương sườn ở thấp.
A. LÂM SÀNG
1. Triệu chứng toàn thán:
- Tri giác -> tỉnh táo -> Glasgow score
- Dấu hiệu sinh tồn -> Shock ? -> liên quan thái độ xử trí cấp cứu

10



- Tiên lượng shock có hồi phục không ? - > BN được vào phòng mổ
ngay
2. Khám toàn diện :
a./ Tình trạng đa chấn thương:
- Sọ não
- Chấn thương chinh hình: gãy xương chậu, xương đùi ... > mất máu
nặng
- Ngực, bụng : gãy xương sườn, vỡ gan, lách RN kèm theo.
- T.R : -> túi cùng Donglas - > xuất huyết ở bụng ? ...
- Khai thác tiền sử : có bệnh thận trước đó ; thận ứ nước, thận độc nhất,
bướu thận đi kèm -> dễ vỡ thận CT.
b./ Đái ra máu : Toàn dùng, đại thể cả 3 ly
- Nặng -> mán cục BQ -> đái khó + kích thích tiểu răn đái, cầu BQ (+
+)
c./ Khối máu tụ : làm hố thắt lưng đầy và đau, đau lan dần và xa chỗ
chấn thương.
- Khó sờ rõ ranh giới khối máu tụ, nhưng sau ngày thứ 3 bò CT -> có
thể sờ được.
- Khối máu tụ to đến ngang hay quá rốn, độ lớn -> liên quan độ nặng
của CT (Lardennois)
d./ Phản ứng thành bụng ở nữa bụng bên bò chấn thương, kèm bụng chướng
hơi do phản ứng FM
3. Đặc điểm ở CTT trẻ em:
- Có CT -> Thận dễ bò tổn thương hơn so với người lớn do cơ lưng và cơ
liên sườn chưa phát triển đầy đủ.
- Kích thước thận so với cơ thể T.E to hơn so với N.L
- Mỡ Gerota quanh thận chưa phát triển -> giảm vai trò lớp đệm bảo vệ
của mỡ Gerota.
B. CẬN LÂM SÀNG

1. Nước tiểu:

11


- Phân tích nước tiểu là xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán chấn
thương thận và nên làm ở tất cả bệnh nhân, trừ có chấn thương niệu
đạo.
- Mức độ tiểu máu có thể không xác đònh được mức độ trầm trọng của
chấn thương thận. Tiểu máu có thể thấy 10% -> 20% trường hợp
chấn thương thận.
- Ở serie nghiên cứu 102 bệnh nhân chấn thương thận không có tiểu
máu gặp ở:
+ Không tiểu máu: 5,8% trường hợp
+ Tổn thương thận từ nhẹ đến nặng: 2,8%
+ Tổn thương mạch máu thận: 64,3%.
- Tuy nhiên, tiểu máu hiện diện ở >95% trường hợp chấn thương thận
và chấn thương thận nặng thường kết hợp với tiểu máu đại thể hơn là
kết hợp tiểu máu vi thể.
- Xác đònh có tiểu máu cần xác đònh bất thường về thận trước đó như:
thận ứ nước, bướu thận, nang thận hoặc dò dạng mạch máu.
- Xét nghiệm Dipstick và so sánh microscopic urinalysis ở 339 bệnh
nhân chấn thương thận. Dipstick có độ đặc hiệu 97,5% và tỉ lệ âm
tính giả, dương giả là 2,5% để phát hiện có tiểu máu (Chandhoke và
Mc Aninch , 1988)
Dipstick

Mức độ

++


> 50HC/QT 40(80% trường hợp)

+++
(Biến thiên kết quả dipstick tuỳ thuộc sản phẩm chuyên biệt và cách diễn giải
sản phẩm)
2. Phim X-quang bụng phát hiện:
+ Gãy xương sườn thấp hay gãy đốt sống.
+ Bóng cơ psoap bò che lắp, mờ đi.
+ Thay đổi đậm độ cản âm vùng thận.
3. Chụp UIV liều cao: là xét nghiệm trước tiên có giá trò để phát hiện
+ Liều 1ml/pound cân nặng, dung dòch Iode cản quang 30%.
+ Film được chụp lúc 1' , 5' , 1 5' , và 30 phút.
12


+ Mục tiêu của UIV:
- Xác đònh có cả 2 thận không?
- Chức năng, bóng thận và hệ thống đài bể thận.
- Các nguyên nhân không nhận ra được thận trên UIV:
+ Không có thận: bẩm sinh hoặc đã cắt thận.
+ Thận lạc chỗ .
+ Shock
+ Co thắt mạch máu thận đo dập thận nặng.
+ Huyết khối động mạch thận.
+ Thương tổn cuống thận.
+ Bế tắc mức độ nặng (high grade obstruction)
- Thì chụp chủ mô thận, nếu có thực hiện, làm tăng độ nhạy phát hiện
tổn thương rách chủ mô thận, các phân thùy thận bò chấn thương và
máu tụ trong thận. Nó khảo sát có giá trò ở 87% trường hợp CTT kín

và 68% vết thương thận (Nicolaisen và cs, 1985).
- UIV khó đánh giá hình ảnh gợi ý tổn thương chủ mô thận nặng và cần
những xét nghiệm khác.
4. CT scan:
- Tăng độ nhạy và độ chuyên hơn UIV để phát hiện và đặc trưng của
loại CTT (Mc Aninch và Federle, 1982; Herschorn và cs, 1991).
+ Khảo sát 3 chiều của CT Can: cung cấp thông tin giá trò về các tạng
trong và ngoài phúc mạc của bệnh nhân bò chấn thương.
+ Tại các trung tâm chấn thương lớn, CT bụng thường là xét nghiệm chẩn
đoán hình ảnh đầu tiên cho các bệnh nhân đa chấn thương.
CT có giá trò chẩn đoán ở các trường hợp:
+ Thận lạc chỗ, thoát nước tiểu độ nhẹ (urinary extravasion)
+ Rách chủ mô thận nặng, máu tụ quanh thận hoặc trong thận.
(devasalarized renal seg ments)
+ Thay đổi phân thùy của thận sau chấn thương: hình ảnh đánh dấu sắc nét,
tương phản với mô thận dập hoặc máu tụ trong thận.
Đối với máu tụ trong thận trên hình ảnh CT scan:

13


+ Các sang thương kín, đánh dấu mờ nhạt do giảm xâm nhập thuốc cản
quang so với chủ mô thận bình thường.
Máu tụ quanh thận trên CT: là các chỗ phình, túi phình do máu thâm nhập
vào mô quanh thận.
5. Chụp động mạch thận:
Khi UIV và CT scan: cũng không nhận ra các sang thương rõ ràng, có chỉ
đònh chụp động mạch thận. Mặc dù dập thận nặng gây co thắt mạch máu là in
không nhìn thấy trên film, nhưng huyết khối động mạch thận là nguyên nhân
thường gặp nhất.

Nhận ra các thay đổi mạch máu phân thùy thận rất quan trọng vì hoại tử
thận, dò nước tiểu, hình thành áp xe hoặc tăng HA cơ thể xảy ra trừ khi mô hư
hại được lấy ra và dẫn lưu.
Nghiên cứu của Mee và cs; 1989: 1.196 trường hợp, trong đó:
- 1007 trường hợp có CTT kín và 139 trường hợp vết thương đạn
- Tổn thương thận nặng ở vết thương thận chiếm 63% (88 trong 139).
- Tổn thương thận nặng ở CTT kín là 4,4% (44 trong 1007).
- Trong 812 bệnh nhân CTT kín, chỉ có tiểu máu vi thể và không gây
sốc, không có trường hợp nào tổn thương thận nặng và không cần
phẫu thuật trì hoãn, trong đó 404 trường hợp làm xét nghiệm hình ảnh
thận và 408 trường hợp không cần làm.
Kết luận: Khảo sát hình ảnh thận được chỉ đònh ở mọi bệnh nhân có vết
thương thận vào hông lưng , hoặc bụng và chỉ thực hiện trên bệnh nhân trưởng
thành bò CTT kín có tiểu máu nặng hoặc tiểu máu vi thể có kèm sốc.
6. Siêu âm:
Hiệu quả giới hạn hơn so CT can để CTT. Ngoài ra, chụp cắt lớp phóng
xạ hạt nhân giá trò chẩn đoán dòng máu qua thận ở bệnh nhân CTT bò dò ứng
nặng với thuốc cản quang i-ốt hoặc chỉ đònh ở bệnh nhân sau điều trò phục hồi
chấn thương mạch máu thận.
Là rất cần thiết trong cấp cứu:
6.1Siêu âm sẽ phát hiện:
- Đôï to của khối máu tụ
- Có dòch trong ổ bụng
- Có các tổn thương phối hợp như vỡ Gan, lách
14


- Đặc biệt: khảo sát hình dáng thận đối diện.
6.2 Siêu âm còn giúp theo dõi sự diễn biến của khối máu tụ
V. ĐIỀU TRỊ

1. Chỉ đònh phẫu thuật trong chấn thương thận
- Chảy máu không kiểm soát được
- Tổn thương mạch máu thận
- Tổn thương chủ mô thận nặng (non viable parenchyma)
- Major urinary extravasation
2. Thái độ cấp cứu
Chảy máu không kiểm soát được biểu hiện rối loạn huyết động học
(hemodynamic instability) cần phẫu thuật thám sát ngay bệnh nhân bò đa chấn
thương phối hợp, cần phẫu thuật mổ bụng ngay mà không cần chẩn đoán hình
ảnh để kiểm soát chảy máu đe doạ tính mạng.
Khi kiểm soát chảy máu không do thận, trong lúc mổ nên làm UIV (noe
shot) để có chứng cứ hiện diện và chức năng của cả 2 thận.
Khối máu tụ to và lan rộng ở lớp cân Gerota nẩy nhòp đập cho thấy chảy
máu nhiều từ thận nên cần thám sát nhận.
CTT thận kín có từ 80-85% trùng hợp bò trách thận hoặc dập thận nhẹ,
chỉ cần theo dõi và nằm nghỉ tại giường đến khi nuộc tiểu trong và các dấu
hiệu sinh hóa ổn đònh.
Trước đây, có nhiều tranh cãi về việc điều trò tích cực cho khoảng 1015% bệnh nhân bò tổn thương thận nặng đo CTT kín. Lý thuyết của việc điều trò
chờ đợi cho là, hầu hết các tổn thương này đều gắn dính lại, và thám sát sớm
vết thương còn mới nguy cơ sẽ không kiểm soát được chảy máu và phảicắt
thận (Peter và Bryght, 1977, Thompson, 1977).
Các báo cáo tiếp tục nghiêng về có lợi cho việc điều trò theo dõi do hầu
hết các bệnh nhi có chấn thương chủ mô thận nặng không có hiện diện trong
liệt các chỉ đònh phẫu thuật của Hội phẫu thuật chấn thương Hoa Ky ø(Banmann,
1992; Smith, 1993).
1966, Scott và Selzman cho rằng tỉ lệ cắt thận trong phẫu thuật thám sát
thận để kiểm soát chảy máu có thể giảm xuống nếu mạch máu được phân lập
trước khi mở cân Gerota.

15



Atala và cs, 1991; Corriere và cs, 1991, cho rằng phân lập mạch máu
làm mất thì giờ và thường khó khăn và kẹp cầm máu tạm thời mạch máu thận
hiếm khi cần thiết ở thận có thể bảo tồn được.
Tỉ lệ cắt thận trong khi mổ thám sát thận, giảm từ 56% xuống 18% khi
mức kiểm soát được cuống thận là bước thường qui đầu tiên phải làm (Mc
Aninch và Carrol, 1982).
Vậy, bộc lộ thường qui mạch máu thận trước khi mở cân Gerota cho
phép tỉ lệ bảo tồn thận cao hơn và góp phần an toàn cho cuộc mổ.
3. Kỹ thuật mổ:
- Đường giữa bụng và nhanh chóng bộc lộ ở bụng, thám sát bụng, kiểm
soát chỗ đang chảy máu.
- Mạch máu thận được bộc lộ và kiểm soát trước khi mổ bao Gerota.
- Đường rạch mở sau phúc mạc và song song với TM mạc treo tràng
dưới.
- Bộc lộ TM thận (T) trái băng ngang ĐM chủ bụng. TM thận trái được
di động và nâng lên để bộc lộ ĐM thận.
- Nguyên ủy của cả hai ĐM thận trái và phải, hầu như không đổi, nằm
ở phía sau chỗ đổ vào TM chủ dưới của TM thận (T). Điều này giúp
nhanh chóng bộc lộ ĐM thận. Nhiều nhánh ĐM thận có ở 25% trường
hợp, 2 bên tương đương nhau. Nhiều TM thận có ở 15% trường hợp,
trong đó bên phải chiếm đến 80% trường hợp. Đặt vessel loop qua
ĐM thận để có thể kẹp cầm máu tạm thời nhanh chóng. Đại tràng
được di động khỏi mặt trước cân Gerota, để khi mở cân này bộc lộ
thận. Vỏ bao thận dai và đàn hồi do mô thận chấn thương và để dành
để khâu lại chỗ khuyết chủ mô.
- Mô thận chấn thương cắt lấy ra để mặt cắt sắc gọn. Các cực thận bò
tổn thương tốt nhất là điều trò bởi guillotine ampitation để giảm tối đa
hoại tử muộn và và tạo dò.

- Khâu lại đài bể thận bằng chỉ tan được (chromic 4-0 hoặc
polyglucolic acid). Mạch máu trong chủ mô chấn thương được khâu
bằng chỉ polydia xanone.
- Khâu lại chủ mô thận, mỡ quanh thận hoặc mỡ mạc nối lớn khâu đính
ghép vào bao thận.
- Nếu bề mặt cắt rộng, khâu chất tác nhân cầm máu như Oxycel
(oxiđized cellulose) vào mặt cắt và chủ mô thận bằng chỉ chromic 2.
16


- Hầu hết thận vỡ nát cần phải cắt thận cầm máu.
- TM thận ở phân thùy thận có thể được cột riêng lẻ dù tổn thương ĐM
thận đã được khâu lại đến mức có thể được. Rách lớn TM thận có thể
khâu nối trực tiếp bằng máy nối TM. Khâu phục hồi ĐM thận cần
nhiều loại kỹ thuật, như cắt và nối tận tận, nối bypass với TM tự thân
hoặc ghép mạch máu nhân tạo, và máy nối ĐM.
- Khâu phục hồi mạch máu thận đùng chỉ 5-0, 6-0, hoặc 7-0 prolene.
VI. SĂN SÓC HẬU PHẪU VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BIẾN CHỨNG
- Bệnh nhân nằm nghỉ tại giường đến khi nước tiểu trong và theo dõi
dấu hiệu sinh tồn.
- Theo dõi Hct và creatinine máu.
- Dẫn lưu hông lưng được rút sau vài ngày khi không thấy chảy máu
hoặc xì nước tiểu.
- Những biến chứng trễ như: chảy máu thứ phát, máu tụ, áp xe hoặc
urinoma sau chấn thương thận.
- Triệu chứng gồm: đau hông lưng, sốt, có mass, tụt Hct và tăng
creatinine có thể báo hiệu một trong những biến chứng trên.
- Siêu âm và CT Can bụng rất tốt giúp chẩn đoán
- Dẫn lưu qua da điều trò áp xe quanh thận, dẫn lưu máu tụ hoặc
urinoma.

- Thuyên tắc ĐM thận chọn lọc điều trò chảy máu muộn do tổn thương
động mạch phân thùy thận và các phình mạch giả.
- Làm xét nghiệm chức năng thận trước khi khi bệnh nhân xuất viện .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Arthur I. Saralowsky, Paul C. Peter, MD. Genitourinary
trauma,Campbell’s Urology 7th edition, vol.3, p.3085-3100.
2) Jack W. Mc Anich, MD. Ịnjuries to the genitourinary tract, Smith’s
general Ugology, 15th edition, 2000, p 330-338.
3) Nguyễn Quang Quyền, Bài giảng giải phẫu học, tập II, Nxb Y học, tr 181.
4) Trần Văn Sáng, Chấn thương và vết thương thận, Bài giảng bệnh học niệu
khoa, Nxb. Mũi Cà Mau, 1998, tr. 10-35
5) Trần Đức H, Nguyễn Vũ Khải Ca, Lê Ngọc Từ, chấn thương thận,
bệnh học tiết niệu, Nxb Y học Hà Nội, 2003, tr.154
17


18



×