Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Chương 3-4 Thị trường chứng khoán sơ cấp - thứ cấp update

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 62 trang )

Warm up!
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Chứng khoán nợ?
Chứng khoán vốn?
Chứng khoán phái sinh? Ý nghĩa của chứng khoán phái sinh?
Điểm khác biệt giữa cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi?
Khác biệt căn bản giữa cổ phiếu và trái phiếu?
Sắp xếp quyền được hưởng tài sản khi công ty bị thanh lý: cổ
phiếu ưu đãi, trái phiếu, cổ phiếu thường, tín phiếu kho bạc?
7. Trái phiếu có lãi suất bằng 0? Trái phiếu không cần bảo đảm?
8. Trái phiếu chuyển đổi?
9. Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu?
10. Trái phiếu có thể mua lại?




Chương 3: Thị trường chứng khoán sơ cấp

Nội dung

1.
2.
3.
4.



Đặc điểm của thị trường sơ cấp
Các chủ thể phát hành chứng khoán
Phương thức phát hành chứng khoán.
Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng



1. Đặc điểm của thị trường sơ cấp
Thị trường sơ cấp (Primary market) là thị trường mua bán các chứng
khoán được phát hành lần đầu.
Vai trò:
+ Kênh huy động vốn cho nền kinh tế
+ Phân bổ vốn có hiệu quả
Đặc điểm:
+ Chỉ hoạt động khi có đợt phát
hành chứng khoán mới
+ Chủ yếu có 2 đối tượng tham
gia: Nhà phát hành, nhà đầu tư
+ Tăng vốn cho chủ thể phát
hành, nền kinh tế
+ Khối lượng và nhịp độ giao dịch
thấp hơn nhiều so với thị trường
thứ cấp


Bán chứng khoán

Mua CK và trả tiền



2. Các chủ thể phát hành chứng khoán

Chính phủ

Doanh nghiệp

Các Qũy đầu tư

Huy động vốn nhằm
bù đắp thiếu hụt vốn
trong chi tiêu của
chính phủ.

Huy động vốn trung
và dài hạn nhằm mở
rộng và phát triển sản
xuất. Những DN được
huy động vốn qua
phát hành chứng
khoán: Cty TNHH, Cty
Cổ phần.

Quỹ hình thành từ
vốn góp của nhà đầu
tư, giúp các nhà đầu
tư nhỏ lẻ đa dạng hóa
danh mục đầu tưu,
phân tán rủi ro, giảm
chi phí đầu tư. Quỹ

phát hành chứng chỉ
quỹ để huy động vốn.




2. Các chủ thể phát hành chứng khoán
- Phát hành cổ phiếu mới do tách hoặc gộp cổ phiếu

Doanh nghiệp
Phát hành cổ phiếu
mới không thu tiền

- Phát hành cổ phiếu mới do chuyển quỹ đầu tư phát
triển, thặng dư vốn, quỹ dự trữ khác để tăng vốn điều lệ.

- Phát hành cổ phiếu mới do trả cổ tức bằng cổ phiếu.

Phát hành cổ phiếu
mới có thu tiền

Công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu để bán ra nhằm
tăng thêm vốn đầu tư.



3. Phương thức phát hành

Phát hành riêng lẻ là phương thức phát hành
trong đó chứng khoán được bán trong phạm vi

một số nhà đầu tư nhất định với những điều kiện
hạn chế và không tiến hành rộng rãi ra công
chúng.

Chào bán ra công chúng (Initial Public
Offering) là quá trình trong đó chứng khoán
được chào bán rộng rãi cho tất cả các nhà
đầu tư bao gồm cả nhà đầu tư cá nhân và
nhà đầu tư chuyên nghiệp với những điều
kiện và thời gian như nhau.



3. Phương thức phát hành

Tiêu chí

Phát hành riêng lẻ

Phát hành ra công chúng

Thủ tục

Đơn giản

Phức tạp hơn

Điều kiện

Không đủ điều kiện để IPO


Đủ điều kiện để IPO

Vốn huy động

Ít hơn

Vốn huy động lớn

Lượng CK phát
hành

Không nhiều

Lớn, phải đạt mức độ nhất định

Thủ tục phát hành Đơn giản

Phức tạp, chịu sự chi phối của
pháp luật về chứng khoán

Chi phí phát hành

Cao

Thấp



4. Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng

Điều kiện IPO

Vốn điều lệ từ 10
tỷ trở lên (CP, TP);
50 tỷ trở lên đối
với chứng chỉ quỹ
Nộp Hồ sơ IPO
lên UBCK nhà
nước

Hoạt động SXKD
có lãi nhiều năm
liên tục

Có phương án
sử dụng khả thi
về việc sử dụng
vốn huy động

Cam kết thực
hiện nghĩa vụ
và đảm bảo lợi
ích của NĐT

Thủ tục đăng ký IPO

Phân phối
chứng khoán
ra công chúng


1. Đối với chào bán Cổ phiếu:
Đơn đăng ký chào bán; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát
hành; Quyết định của đại hội cổ đông thông qua p/a phát hành,
p/a sử dụng vốn thu được; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
2. Đối với chào bán Trái phiếu:
Giấy đk chào bán; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành;
Quyết định của HĐQT, CSH về p/a phát hành, p/a sử dụng và trả
nợ vốn thu được; Cam kết nghĩa vụ đối với nhà đầu tư, cam kết
bảo lãnh (nếu có)

Báo cáo kết
quả đợt phát
hành

3. Đối với chào bán Chứng chỉ quỹ:
Đơn đăng ký chào bán; Bản cáo bạch; Điều lệ quỹ đầu tư ck; Hợp
đồng giám
sát giữa ngân hàng và công ty ck; Cam kết bảo lãnh
phát hành (nếu có).

Công bố việc
phát hành


Chương 4: Thị trường chứng khoán thứ cấp

Nội dung

1. Đặc điểm của thị trường thứ cấp
2. Sở giao dịch chứng khoán

3. Thị trường chứng khoán phi tập trung.



1. Đặc điểm và cơ cấu của tt chứng khoán thứ cấp

Đặc điểm của thị trường thứ cấp

1

Là thị trường cạnh tranh hoàn hảo

2

Là thị trường có tính liên tục

3

Khối lượng và nhịp độ giao dịch
lớn gấp nhiều lần so với thị
trường chứng khoán sơ cấp

4

Cấu trúc của thị trường thứ cấp

Nhà đầu tư thực hiện chuyển
giao quyền sở hữu chứng khoán
và tiền cho nhau


1

2



Theo tính chất tổ chức của thị
trường: Thị trường chứng khoán
tập trung và thị trường chứng
khoán phi tập trung.

Theo loại hàng hóa giao dịch
trên thị trường: Thị trường cổ
phiếu và thị trường trái phiếu.


2. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán được thành lập theo quy định của pháp luật thực
hiện việc tổ chức giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát
hành đủ điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch.
2.1. Chức năng

1

Cung cấp, đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc giao dịch chứng khoán

2

Tổ chức niêm yết và giám sát chứng khoán niêm yết; Duy trì chuẩn mực
đối với CK được niêm yết; giám sát hoạt động của đơn vị niêm yết; yêu cầu

tổ chức niêm yết cung cấp đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời, công bằng.

3

Tổ chức và giám sát chặt chẽ quá trình giao dịch chứng khoán: thực hiện
đúng quy chê, công bằng, minh bạch...

4

Tổ chức, giám sát chặt chẽ những người tham dự vào quá trình giao dịch
nhằm đảm bảo an toàn, duy trì sự tin tưởng của nhà đầu tư với thị trường.



2. Sở giao dịch chứng khoán

2.2. Cơ cấu tổ chức




2. Sở giao dịch chứng khoán
2.3. Thành viên của
sở giao dịch
Thành viên là công ty chứng khoán được SGDCKHN, HCM chấp thuận trở thành Thành viên
giao dịch thị trường cổ phiếu niêm yết.
Được UBCKNN cấp
phép hoạt động
môi giới chứng
khoán


Có đủ điều kiện
cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ
hoạt động giao
dịch

Được Trung tâm
lưu ký chứng
khoán Việt Nam
chấp thuận là
Thành viên lưu ký

Tiêu chuẩn là
thành viên
của sở giao
dịch CK


Có ban lãnh đạo,
NV đủ năng lực,
kinh nghiệm hđ
trong lĩnh vực TC,
CK; NV CNTT đáp
ứng y/c quy định


2. Sở giao dịch chứng khoán
2.3. Thành viên của
sở giao dịch

Lưu ký chứng khoán là việc nhận chứng khoán do khách hàng gửi, bảo quản chứng khoán
cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán
(quyền bỏ phiếu; nhận lãi, vốn gốc trái phiếu và cổ tức cổ phiếu bằng tiền, cổ phiếu, cổ phiếu
thưởng; mua cổ phiếu phát hành thê;, chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi; thay đổi tên; tách,
gộp cổ phiếu; các quyền khác theo quy định của pháp luật).

Trung tâm
lưu ký CK
Thành viên
Lưu ký

Nhà đầu tư

- Mô hình công ty TNHH, Cty CP dựa trên quy định của luật
Chứng khoán.
- Có chức năng tổ chức, giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký
và thanh toán bù trừ CK.
- Thành viên lưu ký: Cty chứng khoán, NHTM đáp ứng đủ
điều kiện do UBCK quy định.
- Thành viên mở TK: NHNN, Kho bạc NN, cty đầu tư, kd vốn
NN, tổ chức tín dụng, bảo hiểm...theo quy định của TT lưu ký.

- Khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký.
- Thành viê
lưu ký tái lưu ký chứng khoán của KH tại TTLK.


2. Sở giao dịch chứng khoán
2.3. Thành viên của
sở giao dịch


Thanh toán bù trừ là hoạt động luân chuyển CK trên TK lưu ký dưới sự điều hành của
Trung tâm lưu ký và thanh toán bù trừ CK.
Bù trừ song phương: Bù trừ các GDCK được khớp trong từng ngày theo từng
cặp đối tác GD và theo từng loại CK.
Bù trừ đa phương: Bù trừ các GDCK được khớp trong từng ngày giữa tất cả
các bên GDCK để xác định nghĩa vụ thanh toán ròng đối với tiền và CK của
mỗi bên thanh toán

Điều kiện thực hiện thanh toán bù trừ:
- Phải là CK được chuyển nhượng tự do
- CK phải được đăng ký lưu ký tập trung tại TTLK
- Các đối tác giao dịch phải mở tài khoản lưu ký tại TTLKCK

Nguyên tắc thanh toán bù trừ
- Chỉ được thực hiện đối với các loại CK được phép lưu ký tổng hợp tại TTLK
- Giao CK đồng thời với thanh toán tiền
- A/d cho mọi giao dịch trên TTCK và thanh toán tiền qua hệ thống NH chỉ định
Các hoạt động thanh toán bù trừ phải thực hiện tại bộ phận TT bù trừ



2. Sở giao dịch chứng khoán
2.4. Niêm yết chứng khoán
Là việc đưa các loại chứng khoán có đủ tiểu chuẩn vào giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán.

Niêm yết
lần đầu


Niêm yết bổ
sung

Niêm yết từng
phần, toàn
phần

Niêm yết lại

Niêm yết
cửa sau
Thay đổi
niêm yết

Niêm yết
chéo

Tiêu chuẩn niêm yết (HOSE)

1
2
3

là Cty CP vốn góp tại thời điểm đk niêm yết từ 80 tỷ đồng trở lên.
Hai năm liên trước năm đk niêm yết phải có lãi, không có lỗ lũy kế đến năm đkny

Không có khoản nợ chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật.

4


Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ
đông nắm giữ.

5

Cổ đông là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, GĐ, TGĐ, Kế toán trưởng...phải cam
kết năm giữ 100% cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ khi

niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp theo


2. Sở giao dịch chứng khoán
2.4. Niêm yết chứng khoán
Tiêu chuẩn niêm yết (HNX)

1

là Cty CP vốn góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng trở lên.

2

Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có
lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành
các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

3

Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ.

4


Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn (đối với TP).

5

Cổ đông là thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, GĐ, TGĐ, Kế toán
trưởng...phải cam kết năm giữ 100% cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 6 tháng kể từ khi niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp
theo.



2. Sở giao dịch chứng khoán
2.5. Ưu nhược điểm của việc được niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch
Tăng uy tín
của doanh
nghiệp

Tăng tính
thanh khoản
của CK

Huy động
vốn dễ, chi
phí thấp

Thúc đẩy
quản lý có
hiệu quả hơn


Giá trị cty được
đánh giá đúng,
chính sách ưu đãi

Ưu điểm
Nhược điểm

Lộ thông tin
của DN

Chịu nhiều rủi ro
từ những hành
vi phạm pháp

Quản lý, kiểm soát
công ty khó khăn,
phức tạp hơn



Tăng thêm chi phí
hàng năm: nộp phí
cho Sở giao dịch


2. Sở giao dịch chứng khoán
2.6. Thủ tục niêm yết và quản lý
Thủ tục niêm yết

Quản lý chứng khoán niêm yết


1

Thẩm định sơ bộ về khả năng đáp
ứng các điều kiện niêm yết CK.

2

Trình hồ sơ xin cấp phép niêm yết .

3

Thẩm tra niêm yết chính thức:
tính pháp lý, yêu cầu niêm yết về
số lượng, chất lượng ck.

4
5

1
2

Chứng khoán bị kiểm soát: khi Cty
không duy trì được đk niêm yết hoặc vi
phạm quy định chung.

3

Tạm ngừng giao dịch: khi tổ chức niêm
yết không công bố thông tin đầy đủ, có

sự diễn biến bất thường của CK.

Phê chuẩn và cấp phép niêm yết
nếu đáp ứng đủ yêu cầu.
Khai trương niêm yết.

Báo cáo, công bố thông tin của tổ chức
niêm yết: thông tin định kỳ, bất thường,
theo y/c của UBCK, SGD.

4

Hủy bỏ niêm yết: tổ chức niêm yết
không còn tồn tại hoặc không đáp ứng
được yêu cầu niêm yết.




2. Sở giao dịch chứng khoán
2.7. Quy trình giao dịch chứng khoán

Mở tài khoản
giao dịch

Đặt lệnh giao
dịch

Chuyển phiếu
lệnh đến phòng

GD CTCK

Chuyển lệnh
đến người môi
giới tại SGDCK

Chuyển lệnh
đến bộ phận
khớp lệnh

Khớp lệnh và
thông báo kết
quả giao dịch

Báo cáo kết quả
về CTCK

Xác nhận giao
dịch và làm thủ
tục thanh toán

Thanh toán và
hoàn tất giao
dịch




2. Sở giao dịch chứng khoán
2.7. Quy trình giao dịch chứng khoán





2. Sở giao dịch chứng khoán
2.7. Quy trình giao dịch chứng khoán




2. Sở giao dịch chứng khoán
2.8. Thời gian giao dịch

HOSE

HNX




2. Sở giao dịch chứng khoán
2.9. Các loại lệnh giao dịch

Lệnh giao dịch là một chỉ thị của khách hàng cho nhà môi giới để mua hoặc bán
chứng khoán theo yêu cầu mà khách hàng đặt ra.

Thông thường, một lệnh giao
dịch bao gồm:
+ Lệnh mua hay lệnh bán
+ Tên khách hàng

+ Số tài khoản
+ Tên, mã chứng khoán
+ Khối lượng
+ Giá
+ Hiệu lực của lệnh




2. Sở giao dịch chứng khoán
2.10. Các loại lệnh giao dịch
Lệnh thị trường MP (market price):
là lệnh mua chứng khoán tại
mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán
chứng khoán tại mức giá mua cao
nhất hiện có trên thị trường.

- Lệnh thị trường chỉ được sử dụng
trong đợt giao dịch khớp lệnh liên tục.

- Nếu sau khi khớp lệnh mà khối lượng đặt lệnh của lệnh MP vẫn chưa thực
hiện hết thì lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua tại mức giá bán cao hơn
hoặc lệnh bán tại mức giá mua thấp hơn tiếp theo hiện có trên thị trường.
-Nếu KL đặt lệnh của lệnh MP vẫn còn theo nguyên tắc ở trên và không thể
tiếp tục khớp thì lệnh MP sẽ được chuyển thành lệnh LO mua (bán) tại
mức giá cao (thấp) hơn một bước giá so với giá giao dịch cuối cùng trước
đó.




×