Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công ty TNHH bia Larue

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: Giới thiệu tổng quan Công ty TNHH nhà máy bia Larue
1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty..........................................................2
1.2.Lĩnh vực hoạt động..............................................................................................3
1.3 Bộ máy tổ chức.....................................................................................................3
1.4 Tình hình sản xuất và kinh doanh bia Larue tại công ty VBL Đà Nẵng.............3
Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing
2.1 Khách hàng mục tiêu............................................................................................4
2.2 Đối thủ cạnh tranh................................................................................................6
2.3 Định vị thị trường cho sản phẩm bia larue..........................................................8
2.4. Thực trạng phát triển thương hiệu bia Larue Export tại công ty TNHH VBL Đà
Nẵng thời gian qua.....................................................................................................9
2.5. Đánh giá về ưu nhược điểm của hoạt động Marketing......................................12
Chương 3: Một số giải pháp, ý kiến nhằm hoàn thiện,nâng cao hiệu quả hoạt động
tại công ty TNHH nhà máy bia Larue
3.1 Định hướng phát triển của công ty.................................................................15
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện,nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty VBL
....................................................................................................................................20

1


Chương 1: Giới thiệu tổng quan Công ty TNHH nhà máy bia Larue
1.1Quá trình hình thành và phát triển công ty .
Biere Larue lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1909 bởi người Pháp tên Victor Larue.
Năm 1909, khi ủ thành công chai bia Larue đầu tiên bằng công nghệ tiên tiến nhất thời
bấy giờ, đó cũng là lúc chúng ta khởi động hành trình kỳ diệu chinh phục mọi đỉnh
cao.Ngay từ những năm đầu,bia Larue đã không ngừng thay đổi diện mạo nhằm đáp
ứng thị hiếu ngày càng cao của khách hàng.Không dừng lại ở sự hoàn hảo bên ngoài,
bia Larue luôn hướng đến chất lượng tuyệt hảo trong từng giọt bia. Mỗi chai bia Larue
là một minh chứng hùng hồn cho công nghệ ủ đạt chuẩn quốc tế cùng nguyên liệu hảo


hạng bậc nhất. Trong suốt thời gian tồn tại và lớn mạnh, nhắc đến bia Larue, hàng triệu
người sành bia đều nhớ ngay đến biểu tượng con cọp nổi tiếng, màu vàng sậm bắt mắt,
vị dịu nhẹ sảng khoái cùng hậu vị ngon tuyệt. Hơn 100 năm qua, bia Larue luôn là cầu
nối, là sợi dây thắt chặt tình cảm của triệu khách hàng, nhưng đến những năm 1995 thì
công ty bia larue mới chính thức đặt chân đến Việt Nam là sản phẩm của Công ty
TNHH Nhà máy Bia Việt Nam (VBL). Kể từ đó đến nay, bia Larue đã trở thành một
“hiện tượng” trên thị trường Đà Nẵng, trở thành niềm tự hào của người dân Đà Thành
nói riêng và người dân miền Trung nói chung. Thương hiệu bia Larue gần như có mặt
trong tất cả các buổi tiệc tùng, cưới hỏi, sinh nhật, lễ, Tết
Để có được niềm tin và sự yêu mến ấy, Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam đã
không ngừng đầu tư hoàn thiện chất lượng sản phẩm trong suốt 20 năm qua với dây
chuyển sản xuất sở hữu công nghệ hiện đại đạt chuẩn quốc tế... Trong đó, các sản
phẩm được sản xuất và tuân thủ nghiêm ngặt những quy trình quản lý chất lượng như
Hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ISO 9001:2008; Hệ thống quản lý vệ sinh an
toàn thực phẩm ISO 2200:2005; Hệ thống quản lý vệ sinh môi Trường: ISO
1400:2004; Hệ thống quản lý năng suất toàn diện TPM.
Hiện bia Larue được phân phối trên thị trường hơn 60 tỉnh, thành trong cả nước.
Song song đó, tất cả các nhà máy trực thuộc Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam
(VBL) đều được xác định một nhiệm vụ lâu dài là hướng đến mục tiêu trở thành nhà
máy bia xanh, giảm tiêu thụ năng lượng hàng đầu cả nước. Trong 3 năm qua, VBL đã
giảm tiêu thụ năng lượng 12% và sẽ tiếp tục giảm thêm khoảng 15% (so với năm 2010)
vào năm 2015. VBL cũng đang thực hiện kế hoạch giảm lượng nước tiêu thụ trong sản
xuất bia, từ 3,6 lít nước cho ra 1 lít bia thành 2,5 lít nước cho ra 1 lít bia.
Không những thế, tất cả các nhà máy trực thuộc VBL đều được trang bị hệ thống xử lý
nước thải loại A có tổng kinh phí đầu tư lên đến 10 triệu đô-la Mỹ. Với công suất cao

2


nhất lên đến 6 triệu lít nước thải/ngày, hệ thống này bảo đảm toàn bộ nước thải của các

nhà máy được xử lý bằng một quy trình khép kín trước khi trả về môi trường.
Vào ngày 9/12/1991 VBL được cấp phép đầu tư và khởi công xây dựng nhà máy
1993 VBL khánh thành nhà máy bia quận 12 và sản xuất mẻ tiger đầu tiên
1995 VBL mở rộng công suất lần thứ 1
1997 VBL hoàn thành công trình
BIVINA đầu tiên

mở rộng công suất lần 1 & giới thiệu mẻ bia

2005 khởi công dự án mở rộng công suất lần 2
2006 khánh thành dự án mở rộng công suất lần thứ 2
2007 VBL mua lại tập đoàn Fosters Việt Nam & thành lập công ty TNHH VBL Đà
Nẵng
2009 VBL khánh thành dây chuyền đóng lon : 90,000 lon/giờ
Hiện tại thì VBL hoàn thành dự án mở rộng công suất lần 3
và hiện tại năm 2015 thì bia larue đã chính thức tạo ra một diện mạo mới mà tạo 1
hương vị mới là bia vị chanh
1.2.Lĩnh vực hoạt động
Công ty tnhh nhà máy bia Việt Nam ngoài bia larue , công ty còn có những sản phẩm
khác : như là bia heineken là sản phẩm chính của công ty ngoài ra còn có bia tiger, bia
BGI , bia BIVINA , bia Desperados và tất cả những lĩnh vực hoạt động của công ty đều
là bia và cam kết hướng đến mục tiêu trở thành nhà máy bia xanh, giảm tiêu thụ năng
lượng và bảo vệ môi trường một cách tối ưu nhất có thể
1.3 Bộ máy tổ chức
sơ đồ bộ máy tổ chức : bao gồm hội đồng thành viên và ban tổng giám đốc
1. *Hội đồng thành viên : bà Lê Minh Trang ( chủ tịch hội đồng thành viên)

ông Roland Pirmez ( phó chủ tịch hội đồng thành
viên )
2. *Ban tổng giám đốc : ông Leo Evers ( tổng giám đốc điều hành )

ông Trần Minh Triết ( phó tổng giám đốc điều hành )

3


ông Paul Bleijs ( giám đốc chuỗi cung ứng cấp cao )
ông Lê Quý Đôn ( nhân sự cấp cao )
ông Danny Chan ( giám đốc tài chính cấp cao )
ông Laurent Theodore ( giám đốc thương mại cấp cao )
1.4Tình hình sản xuất và kinh doanh bia Larue tại công ty VBL Đà Nẵng
a.
Kết quả hoạt động kinh doanh bia Larue trong 3 năm 2011 – 2013
Năm 2011, tổng sản lượng tiêu thụ gần 750 nghìn hector lít. Năm 2012, tổng
sản lượng tăng 9.9%. Sản lượng Larue chai 450ml 10 giảm. Các dòng khác
tăng đều. Năm 2013, tổng sản lượng tăng gần gấp đôi năm 2012. Ngoại trừ
Larue chai 355 ml giảm, các dòng khác vẫn tăng ổn định. Riêng dòng Larue
lon tăng đáng kể, đặc biệt Larue xanh lon tăng 339%.
b.
Phân tích đặc điểm tiêu thụ theo vùng địa lý
Đà Nẵng và Quảng Nam chiếm số lượng tiêu thụ lớn, mức tăng trưởng đều qua các
năm. Tại Quảng Bình, Quảng Trị mức tiêu thụ giảm năm 2012 nhưng lại tăng vượt bậc
năm 2013 đã cho thấy những tín hiệu khả quan tại 2 thị trường này. Năm 2013, các
dòng bia Larue đều tăng từ 50%, đây là con số đáng mừng. Số liệu trên cho thấy Đà
Nẵng, Quảng Nam là thị trường tiêu thụ chính của bia Larue, do đó công ty cần có
chính sách để tiếp tục thu hút và gia tăng lòng trung thành của khách hàng. Thị trường
tại khu vực Bắc Miền Trung bắt đầu có tiến triển tốt, công ty cần chú trọng công tác
truyền thông hơn nữa để gia tăng hình ảnh thương hiệu bia Larue đến người tiêu dùng
khu v

Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing

2.1 Khách hàng mục tiêu
2.1.1 Tiềm năng phát triển lớn
- Sự phát triển của tầng lớp trung lưu Tầng lớp trung lưu là phân khúc hộ gia đình
có mức chi tiêu hằng ngày từ 10 – 100 USD/người. Hiện nay Việt Nam có khoảng 8
triệu người thuộc tầng lớp trung lưu, đến năm 2020 còn số này sẽ là 44 triệu, tăng hơn
5 lần chỉ trong 6 năm (Neilsen 2013). Tầng lớp trung lưu ở Việt Nam hình thành và
phát triển nhanh hơn bất cứ nơi nào ở Châu Á. Sự gia tăng tầng lớp trung lưu sẽ tạo ra
sức mua, đột phá tiêu dùng rất lớn trong tương lai, đây là tầng lớp có chi tiêu cao hơn
so với các tầng lớp còn lại. Ngành bia cũng không nằm ngoài xu hướng này, tầng lớp
trung lưu tăng trưởng sẽ dẫn đến sản lượng tiêu thụ bia tăng cao, nhu cầu về bia cũng
trở nên đa dạng hơn.
- Người Việt rất thích uống bia : Lý do người Việt chọn uống bia thay vì thức uống
khác vì bia mang lại cảm giác sảng khoái, ít nhàm chán và vui hơn khi uống cùng bạn

4


bè, theo InfoQ Research 2013. Một lý do nữa là giá bia ở Việt Nam rất rẻ, rẻ nhất thế
giới (1.2$/1lít bia) chỉ sau Ukraine, và các qui định về độ tuổi được phép uống rượu bia
chưa được chấp hành nghiêm túc.
Sâu xa hơn, người Việt uống nhiều rượu bia xuất phát từ thói quen “mọi vấn đề điều
được giải quyết trên bàn tiệc”. Tâm lý này ăn sâu vào suy nghĩ của người Việt nên khi
có chuyện gì vui hay buồn đàn ông Việt điều tìm đến rượu bia để giải tỏa. Hay ngay cả
các cuộc thỏa thuận, đàm phán cũng đều diễn ra trên bàn nhậu. Chính những tâm lý và
thói quen đó đã khiến cho người Việt luôn luôn tìm đến rượu bia trong mọi hoàn cảnh.

2.1.2 Các nhóm người tiêu dùng tiềm năng :
- Theo tuổi tác: Việt Nam có cơ cấu dân số từ 18-64 tuổi chiếm hơn 70%; đây chính là
thị trường màu mỡ cho các công ty bia trong và ngoài nước phải quan tâm. Các hãng
bia lớn trên thế giới cũng đã và đang có những kế hoạch lớn cho cuộc xâm nhập vào

một thị trường bia đầy tiềm năng này.
+Từ 18 – 24 tuổi: Những người từ 18 – 24 tuổi là những người đã đi làm hoặc sinh
viên, họ bắt đầu có cuộc sống “tự lập”, có một khoảng tiền riêng và các mối quan hệ xã
hội được mở rộng. Tần suất uống bia (những người có uống bia) ở độ tuổi này khá cao,
khoảng 8 – 9 lần/tháng (theo InfoQ Research 2013).
+ Từ 25 - 34 tuổi: chiếm 19% dân số Việt Nam. Gồm những người đã đi làm, đang
trong giai đoạn đầu phát triển sự nghiệp nên nhu cầu giao tiếp, gặp gỡ đối tác, đồng
nghiệp, bạn bè tăng cao, kéo theo nhu cầu uống bia tăng. Đây là nhóm có tần suất uống
bia cao nhất trong 4 nhóm, 10 – 11 lần/tháng (theo InfoQ Research 2013). Trong giai
đoạn này, sở thích và hành vi uống bia thay đổi (so với thời điểm tuổi từ 15-24) do tâm
lý con ngƣời thay đổi. Họ có thể chuyển sang uống loại bia đắt tiền hơn, sang trọng
hơn, mạnh hơn (tùy vào sở thích) và thích trải nghiệm địa điểm uống bia đa dạng hơn,
như beer club, bar, nhà hàng,...
+ Từ 35 - 49 tuổi: chiếm 22% dân số Việt Nam. Đây là nhóm tuổi có thu nhập cao nhất
Việt Nam (theo Euromonitor 2011). Họ có công việc ổn định, có vị trí nhất định trong
xã hội và đến độ tuổi này họ bắt đầu quan tâm nhiều đến sức khỏe nên tần suất uống
bia giảm nhẹ so với nhóm 25 – 34 tuổi.
+ Từ 50 - 64 tuổi: chiếm 18% dân số Việt Nam. Nhóm người này bước vào giai đoạn
tuổi già, các bệnh mạn tính bắt đầu bộc lộ rõ nét, thu nhập giảm nên tần suất uống và
số lượng bia mỗi lần uống giảm đi. Họ vẫn thích uống bia, tuy nhiên những cuộc nhậu
hoành tráng không còn mà thay vào đó là một vài lon trong bữa ăn hàng ngày, trong
những cuộc gặp với những người bạn và gia đình.

5


- Người tiêu dùng theo vùng miền
Ở Việt Nam, sự phân hóa bia theo vùng miền rất rõ nét. Người dân miền Bắc, đặc
biệt người Hà Nội rất ưa chuộng bia hơi, bia chai mang thương hiệu Hà Nội. Người
miền Nam thích uống bia Saigon, 333, Tiger, Heineken. Người miền Trung lại thích

bia Huda (bia Huế), Festival, Larue. Người Hà Nội rất thích uống bia Hà Nội vì truyền
thống, “ông cha ta trước giờ uống bia này” hay vì đó là bia của Hà Nội, “bia Hà Nội là
bia của nhà mình”, hay vì bia Hà Nội được sản xuất từ nguồn nước quí trong lòng đất
Hà Nội nên có hương vị riêng, và một phần vì bia Hà Nội rẻ mà dung tích lớn hơn
những loại bia khác.
Ngoài mua uống, người dân còn lựa chọn bia để dùng làm quà tặng trong các dịp lễ tết,
thăm hỏi.
-Người tiêu dùng theo giới tính
Nam giới uống bia nhiều hơn nữ giới. Gần 1/2 nam giới trên 15 tuổi (48.5%) uống
bia trong vòng 12 tháng qua (WHO, 2010). Trong khi, tỷ lệ này ở phụ nữ là 1/3
(29/6%). Phụ nữ thường chọn loại bia nhẹ, trong khi đàn ông thích uống loại bia có độ
cồn cao và đậm đà hơn.

2.2 Đối thủ cạnh tranh
2.2.1 Công ty Bia Sapporo Việt Nam
- Tóm tắt công ty:
Sapporo là công ty bia được thành lập năm 1876 ở Hokkaido, phía bắc Nhật Bản.
Tại Việt Nam, Sapporo đặt nhà máy tại Khu công nghiệp Việt Hóa-Đức Hòa 3, huyện
Đức Hòa, tỉnh Long An với diện tích khuôn viên 6.4ha, chính thức đi vào hoạt động từ
cuối năm 2011, nhà máy bia Sapporo Việt Nam có công suất thiết kế 40 triệu lít/ năm
trong giai đoạn một, 100 triệu lít/ năm trong giai đoạn hai (năm 2015) và nâng lên 150
triệu lít/ năm trong giai đoạn ba (năm 2019)..Nhà máy bia Sapporo Việt Nam tại Long
An hiện đang sản xuất các sản phẩm bia Sapporo Premium chai 330ml, lon 330ml, lon
bạc 650ml, keg bia tươi 20lit .
- Phân tích tình hình:
+ Tuy vào thị trường Việt Nam muộn và phải đối đầu với những ông lớn, nhưng
công ty bia Sapporo Việt Nam ngày càng đi lên cùng với việc hoàn thành công to lớn
như :

6









Có mặt trên 1200 nhà hàng, khách sạn
Hơn 1700 cửa hang bán lẻ
Doanh thu 300 - 500 tỷ VNĐ
Chiếm hơn 7% thị trường bia việt
Tốc độ tăng trưởng hằng năm từ 8 – 10%

+ Sapporo Việt Nam chọn chất lượng làm chiến lược then chốt với 3 yếu tố đảm
bào chất lượng bia ở mỗi quốc gia là như nhau : nguyên liệu để sản xuất bia là hoa
bia và lúa mạch được chọn lọc kĩ càng, công nghệ tiên tiến trong quy trình sản xuất
và được giám sát theo tiêu chuẩn Nhật bởi chuyên gia người Nhật.
+ Hiện tại, Sapporo đang vững mạnh ở phân khúc bình dân và phổ thông, mục tiêu
hướng đến của Sapporo trong thời gian tới là tiến lên chinh phục phân khúc cao cấp thị
trường Việt Nam nói riêng và các quốc gia nói chung.

2.2.2 Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Sài Gòn SABECO
- Tóm tắt công ty:
+ Tiền thân là nhà máy bia rượu Miền Nam đến tháng 7/2003 phát triển lớn mạnh
thành Tổng công ty bia – rượu – NGK Sài Gòn.Hiện nay tổng công ty gồm 28 thành
viên trực thuộc và trãi đều các tỉnh thành cả nước.
+ Nhà máy bia trung tâm hiện tại nằm ở 187 Nguyễn Chí Thanh với các dòng sản
phẩm bia SÀI GÒN chay truyền thống và lon, bia 333…
- Phân tích tình hình:

+ Được xem là nhà sản xuất bia lớn nhất Việt Nam, chiếm lĩnh 35% thị phần trên
thị trường bia, các dòng sản phẩm của Tổng công ty Bia – Rượu – NGK Sài gòn
(SABECO) như Bia Sài Gòn xanh, bia Sài Gòn đỏ, bia 333, bia Sài Gòn Special đã và
đang trở thành thức uống thông dụng cho mọi người, mọi nhà.

7


+ Bảng xếp hàng 10 sản phẩm thì có tới 4 sản phẩm bia của SABECO. Nếu tính
luôn 2 phẩm là Saigon Lager (5.5%) và Saigon Special (1.5%) thì thị phần của
SABECO đã là 51.4%. Một con số ấn tượng trong thi trường bia “cạnh tranh khốc liệt”
+ Bia SABECO đang chiếm lĩnh phân khúc thị trường phổ thông, mạnh ở khu vực
phía nam và đang phát triển ra Trung bộ.
+ Mục tiêu của SABECO là giữ vững vị thế hiện tại cũng như vươn xa hơn trong
tương lai, tạo ra sản phẩm uy tín chất lượng cao cho cả trông và ngoài nước, sự dụng
công nghệ hiện đại đổi mới cơ cấu phân phối và phát triển thị trường xuất khẩu là
những ưu tiên hang đầu.

2.2.3 Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội HABECO
- Tóm tắt công ty:
+ Được thành lập ngày 6/5/2003, trụ sở đặt tại 183 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà
Nội
+ Hiện tại tổng công ty có 25 thành viên, các sản phẩm chủ lực là bia chai Hà Nội
450 ml nhãn đỏ,xanh , bia hơi Hà Nội, HANOI BEER premium, Bia Trúc Bạch…
- Phân tích tình hình:
+ Đây là thương hiệu bia lớn nhất miền Bắc với tỷ lệ chiếm hơn 70%.
+ Tốc độ tăng trưởng bình quân trong những năm gần đây bình quân là 20%. Doanh
thu bình quân tăng mỗi năm 30%
+ Mục tiêu là ở rộng thị trường ngoại tỉnh xây dựng hệ thống bán hàng tại Quảng
Ninh, đầu tiên do HABECO Trading trực tiếp tổ chức và quản lý,tổ chức vận chuyển

hàng đến tận nơi cho khách hàng tiêu thụ. Đầu tư mạnh cho thị trường về biển bảng
quảng cáo, chấp nhận hỗ trợ chi phí vận chuyển đường dài để đảm bảo việc tiêu thụ sản
phẩm. Mở rộng, phát triển thị trường và hệ thống bán hàng tại khu vực Hà Nội và các
tỉnh lân cận. Tập trung phát triển đội ngũ nhân viên thị trường và chăm sóc khách
hàng, đảm bảo độ phủ kín của sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường, đặc biệt tại
khu vực Hà Nội.
2.3 Định vị thị trường cho sản phẩm bia larue
Một số khó khăn đạt ra cho nhãn hiệu bia larue là lúc bấy giờ đã có rất nhiều nhãn
hiệu bia chiếm giữ các đoạn thị trường khác nhau như: Sapporo, Heineken, Tiger,
333, vv.... để có thể kinh doanh thành công và tìm một chỗ đứng cho mình trên thị

8


trường thì nhãn hiệu bia Larue cần phải tạo nên một ấn tượng riêng, một cá tính
riêng cho sản phẩm bia larue của mình trong con mắt người tiêu dùng Việt Nam.
Bởi vậy định vị là công cụ duy nhất giúp cho nhãn hiệu bia larue nói chung và nhà
máy bia Việt Nam nói riêng hoàn thành được điều đó. Định vị là những nổ lực đem
lại cho sản phẩm của mình một hình ảnh riêng và đi vào nhận thức của khách hàng,
đó là những gì mà bia Larue muốn khách hàng liên tưởng mỗi khi đối diện với
thương hiệu của mình. Loại bia Larue có mặt tại Việt Nam Ngày nay cũng giống
như của bia Larue trên thế giới. Được sản xuất và chế biến vào năm 1909 bởi người
Pháp tên Victor Larue, đây là sản phẩm của sự hòa quyện tinh tế mang đậm hương
vị đặc trưng của hơn 100 năm truyền thống bia Pháp.
Chiến lược định vị mà hãng bia larue nói chung và công ty VBL nói riêng lựa chọn
ở đây là chiến lược định vị rộng và cung ứng các sản phẩm độc đáo kết hợp với
chiến lược định vị theo đối thủ cạnh tranh, mà sản phẩm độc đáo ở đây là hang bia
larue đã cho ra đời loại bia larue chanh mới nhằm thay đổi cách nhìn nhận và tang
sức tò mò của người tiêu dung đối với loại sản phẩm mới này. Để chiến lược định
vị thành công, cần phải phối hợp nhiều công cụ với nhau nhằm khuyếch trương các

điểm khác biệt đó để người tiêu dung có thể nhận biết được. trong đó hệ thống
marketing hỗn hợp bao gồm 4 chữ P ( sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, và hoạt
động truyền thông được coi là công cụ quan trọng nhất được coi là có khả năng làm
cho người tiêu dùng nhận biết được các điểm khác biệt của sản phẩm.
Chất lượng cao

Giá thấp

Giá cao

Chất lượng thấp

2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU BIA LARUE
EXPORT TẠI CÔNG TY TNHH VBL ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA.

9


2.4.1. Chiến lược phát triển thương hiệu hiện tại.
- Mục tiêu của Công ty TNHH VBL Đà Nẵng: Trong tổng số 470 triệu lít bia VBL
Việt nam sản xuất tại 4 nhà máy trong năm 2012 thì nhà máy bia Đà Nẵng sản xuất
khoảng 52 triệu lít trong đó có 25 triệu lít bia Larue Export, trong năm 2013 VBL Đà
Nẵng sẽ nâng công suất đạt 60 triệu lít trong đó Larue Export đạt 28 triệu lít.
- Chiến lược phát triển thương hiệu của Công ty: Tâm nhìn chiến lược đến năm 2015
của VBL Đà Nẵng là “Tổng Công ty bia quan tâm đến trách nhiệm xã hội hàng đầu tại
Việt Nam vào năm 2015 bao gồm ba lĩnh vực: Môi trường, cộng đồng và uống có trách
nhiệm”. Đó là những tuyên bố chính thức của nhà máy
2.4.2. Thiết lập ma trận SWOT
Từ những đánh giá phân tích về môi trường vĩ mô, môi trường ngành, điểm
mạnh và điểm yếu, có thể thiết lập ma trận SWOT của VBL như sau:


SWOT


HỘI

OPPORTUNITIES
1.Cơ cấu dân số trẻ;
2.Trình độ học vấn cao
hơn;
3.Sự di chuyển dân cư
vào thành phố;
4.Thu nhập bình quân
tăng;
5.Trình độ Công nghệ,
kỹ thuật, cơ sở hạ tầng ngày càng
tiên tiến;
6. Bộ Công Thương phê
duyệt mục tiêu tốc độ tăng
trưởng giá trị sản xuất toàn
ngành rượu - bia - nước giải
khát;
7. Việt Nam gia nhập
WTO, AFTA; 8. Xu hướng lâu
dài muốn tự khẳng định mình,
hưởng thụ của nguuời dân Việt
Nam;
9. Thị trường bia tại
châu Á - Thái Bình Dương là lớn
nhất thế giới;

10. Mức tiêu thụ bia tại
Việt Nam vẫn tăng bất chấp
khủng hoảng kinh tế;
11. Xu hướng dùng bia
thay rượu ngày càng phổ biến
trong hầu hết các buổi tiệc ở
nông thôn ngày nay;

NGUY CƠ - THREATS
1.Suy thoái kinh tế;
2.Gia nhập ngành của
các công ty nước ngoài và liên
doanh;
3.Áp lực từ sản phẩm
thay thế như nước trái cây,
khoáng, rượu, đặc biệt là thị
trường nước bổ dưỡng;
4.Nguyên liệu sản xuất
chính phải nhập khẩu;
5.Cạnh tranh với các
thương hiệu cùng ngành;
6.Giá nguyên liệu tăng
mạnh;
7.Bia giả;
8.Lượng bia nhập lậu
qua đường biên giới, khu vực
miễn thuế ngày càng nhiều và
khó kiểm soát;
9.Lượng bia nhập khẩu
ngày càng tăng mạnh sau khi VN

tham gia AFTA và WTO;
10.ICAP đặt mục tiêu
tăng cường nhận thức về vai trò
của chất có cồn trong xã hội và
góp phần giảm thiểu việc lạm
dụng đồ uống có cồn trên toàn
thế giới;

10


Điểm
mạnh
strengths
1.là đơn vị liên
doanh của các tập đoàn lớn
cho nên tài chính mạnh và
kỹ năng quản lý tài chính
chuyên nghiệp của nước
ngoài;
2.dây chuyền sản
xuất hiện đại;
3.đội ngũ cán bộ,
công nhân viên trẻ, có trình
độ;
4.thương hiệu nổi
tiếng;
5.thị phần Larue tại
Châu Á xấp xỉ 26%;
6.đầu tư mở rộng

sản xuất tại việt nam;
7.quy trình quản lý
chất lượng đảm bảo chất
lượng đồng nhất trên toàn
cầu;
8.hệ thống xử lý
nước thải đạt chuẩn quốc tế
đảm bảo an toàn cho môi
trường trong tất cả các nhà
máy trực thuộc;
Điểm
yếu
weaknesses
1. Giá sản phẩm
cao;

12. Phụ nữ trong thời đại
mới, nhiều người uống bia được
nhiều không thua nam giới;
Phát triển thị trường, mở
rộng kinh doanh
Đặt con người và môi
trường lên hàng đầu

Phát triển dòng sản
phẩm cao cấp; để định vị thương
hiệu trên thị trường;

Cải tiến mô hình quản lý
để tiết kiệm chi phí; nội địa hóa

nguồn nguyên liệu; chú trọng
hơn trong marketing để thắt chặt
mối quan hệ với khách hàng;
đẩy mạnh hoạt động quảng cáo,
thực hiện nghiêm ngặt, kiểm soát
chặt chẽ quy trình sản xuất để
phòng chống hàng giả, nhập lậu

Hạ giá thành sản phẩm;
Phát huy hình ảnh tốt
của công ty qua các hoạt động
cộng đồng

2.chuỗi cung ứng
ra thị trường thế giới chưa
được chú ý;
3.là sản phẩm
không được khuyến khích
sử dụng nhiều;

2.4.3. Chiến lược phát triển cấp công ty
- Chiến lược thâm nhập thị trường: tăng cường marketing, cải tiến bao bì quảng
cáo, khuyến mãi, nâng cấp kênh phân phối, có thể kết hợp với chiến lược hội
nhập phía trước. Cụ thể như VBL khu vực Đà Nẵng chẳng hạn, khi vào thị

11


trường này các nhà nghiên cứu đã nghiên cứu kỹ đặc tính và sở thích uống Bia
của người dân Đà Nẵng nói chung và người dân Miền Trung nói riêng. Do đặc

thù thời tiết ngoài Miền trung khắc nghiệt, dó đó phát triển sản phẩm Bia tươi
rất hợp lý. Họ đã phát triển được phân khúc này nên từ đó dễ dàng phát triển các
sản phẩm của mình.
- Chiến lược phát triển thị trường: tăng năng lực sản xuất Tháng 5/2011, VBL
đã chi hơn 68 triệu USD để nâng công suất của nhà máy tại TP.HCM từ 280
triệu lít lên 420 triệu lít, trở thành nhà máy sản xuất bia hiện đại và lớn nhất Việt
Nam. Dự án này sẽ hoàn thành vào tháng 12 năm nay và sẽ giúp tăng năng suất
của VBL lên 25%. Trong năm 2010 tổng sản lượng bia tại các nhà máy của tổng
công ty VBL đạt 445 triệu lít/năm, dây chuyền sản xuất sử dụng những công
nghệ và thiết bị tiên tiến nhất tại Việt Nam và đang phát triển gần 1500 nhân
viên. Các thương hiệu phổ thông như: Heineken, Tiger, Foster’s, BGI, Larue,
Bivina, Larger. Tập đoàn VBL còn được cấp phép sản xuất và phân phối các
thương hiệu bia cao cấp quốc tế như: Heineken, Tiger và Foster’s.
- Chiến lược phát triển sản phẩm: Chiến lược phát triển hương vị riêng Bia
Larue được sản xuất hoàn toàn từ lúa mạch ủ, nước, cây hublong (còn gọi là cây
hoa bia) và men bia. Ở nước ta không trồng lúa mạch, nguyên liệu này được
thay một phần bằng cây lúa miến. Cây lúa mạch ủ được nghiền nhỏ, hòa với
nước và đem đun nóng. Nhiệt độ sẽ tăng dần để tinh bột trong lúa mạch ủ
chuyển hóa thành đường. Qua một vài công đoạn phức tạp là đến công việc lên
men, lúc đó đường sẽ chuyển hóa thành chất cồn và carbon dioxide. Quá trình
lên men kéo dài từ 5-10 ngày, trong những thùng lên men đặc biệt. Trước khi
bia được chính thức đóng chai, lon hoặc thùng lớn, còn phải qua các bước như
lọc, làm sạch… và cuối cùng qua bộ phận kiểm tra chất lượng.
2.5. Đánh giá về ưu nhược điểm của hoạt động Marketing
2.5.1. Quản trị chất lượng
Với mục tiêu chất lượng thượng hạng và đồng nhất trên toàn thế giới, VBL luôn
chú trọng đến đảm bảo sự ổn định, an toàn vệ sinh thực phẩm và không ngừng
nâng cao chất lượng. VBL luôn chú trọng đến hoạt động đầu tư khoa học công
nghệ, cải tiến, nâng cấp và trang bị mới các dây chuyền sản xuất bia để nâng cao
chất lượng sản phẩm. Nhờ đó, VBL đã được cấp các chứng chỉ về Quản lý chất

lượng ISO 9001 (về chất lượng sản phẩm đồng nhất), Chứng chỉ Quản lý An
toàn thực phẩm ISO 22000 (về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm), và chứng
chỉ quản lý Vệ sinh An toàn trong Nhà máy GMP. Quy trình quản lý chất lượng
nghiêm ngặt của nhà máy được thiết lập từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào bằng
việc lựa chọn nhà cung cấp uy tín, chất lượng. Dù ở bất cứ quốc gia nào việc sản
xuất bia luôn tuân thủ hàng loạt những quy định nghiêm ngặt về nguồn nước
tinh khiết, nguồn nguyên liệu hảo hạng, bao bì sản phẩm… Cùng với đó là
những quy trình đảm bảo chất lượng được áp dụng tại tất cả các nhà máy của

12


Larue trên toàn thế giới. Quy trình sản xuất cũng được đầu tư rất hiện đại để
mang lại chất lượng ổn định. Những ký hiệu khác nhau in trên bao bì lon Larue
chính là một phần của quy trình giám sát chất lượng mà Larue áp dụng cho tất
cả các sản phẩm bia lon trên thị trường.
2.5.2. Quản trị marketing
Mục đích quản trị marketing là quá trình lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch
đó, định giá, khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự
trao đổi với các nhóm mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu khách hàng và tổ
chức. Quản trị marketing có nhiệm vụ tác động đến mức độ, thời điểm và cơ cấu
của nhu cầu có khả năng thanh toán theo một cách nào đó để giúp cho tổ chức
đạt được những mục tiêu đề ra.
Nhờ công tác quản trị marketing và cải tiến mạnh mẽ trong thời gian qua đã
giúp VBL đang ngày càng khẳng định thương hiệu riêng của mình với các
chủng loại sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng ổn định và đạt tiêu chuẩn an
toàn vệ sinh.
2.5.2.1. Chiến lược Marketing mix của VBL
Về việc đinh vị và phân khúc thị trường ta xét đến dòng sản phẩm mang lại
doanh thu và thương hiệu lớn của VBL là Larue. Khách hàng mục tiêu của

Larue là nam giới, đặc biệt là ở độ tuổi từ 18-30. Larue đã xây dựng cho mình
một thương hiệu cao cấp. Thương hiệu Larue luôn được xem là đồng nghĩa với
chất lượng, không chỉ trong hương vị bia mà còn ở các mối quan hệ kinh doanh,
trong công việc cũng như trong tư tưởng tiến bộ, thể hiện qua sự khát khao học
hỏi những kinh nghiệm mới, tự tin cởi mở, năng lực và sự sành điệu. Kết hợp
với giá trị trên còn là quan điểm của Larue, được miêu tả là thân thiện, thông
minh và hài hước. Những nét đặc sắc này đã góp phần mang lại thành công cho
Larue cả về mặt xã hội lẫn kinh doanh. Đây cũng là những yếu quan trọng nhất
góp phần định vị và phân biệt thương hiệu Larue trên thị trường.
2.5.2.2. Chiến lược phân phối (Place):
Ở Việt Nam bia là loại đồ uống rất phổ biến. Nó xuất hiện trong bữa cơm,
những bữa tiệc bình dân hay sang trọng chính vì vậy việc phân phối bia cũng
phải đảm bảo được rằng khi khách hàng cần mua sẽ có thể tìm thấy. Việc xây
dựng một chiến lược phân phối phù hợp sẽ tác động rất lớn đến sự thành công
của doanh nghiệp. VBL đã thiết lập được hệ thống phân phối rộng khắp. Vì bia
là mặt hàng tiêu dùng nên kênh phân phối khá dài, hệ thống phân phối gồm:
Kênh truyền thống, kênh hiện đại Siêu thị, cửa hang, nhà hàng quán nhậu, Bar,
Clup... Bắt đầu là các tổng đại lí, rồi các đại lí nhỏ hơn, cấp phân phối nhỏ nhất
chính là các nhà hàng, cửa hàng tạp hóa. Hệ thống phân phối ở Việt Nam được
tổ chức rộng khắp. Quản lí kênh phân phối đối với nhà bán sỉ và bán lẻ là việc
cam kết đảm bảo nghiêm ngặt về bảo quản là tiêu chí đầu tiên và bắt buộc tuân
thủ để trở thành nhà phân phối được Larue lựa chọn. Nhà phân phối đều được

13


Larue lựa chọn riêng và huấn luyện về những yêu cầu tiêu chuẩn quản lí kho bãi
, chất lượng sản phẩm… Tại các điểm bán lẻ, các sản phẩm của Larue được
trưng bày bắt mắt đa dạng và đầy đủ chủng loại sản phẩm. Đội ngủ bán hàng
chuyên nghiệp sẵng sàng hỗ trợ, giúp người tiêu dùng lựa chọn được sản phẩm

mà mình yêu thích. Trên thị trường Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại bia,
nhiều nhà sản xuất nước ngoài cũng đang có ý định xâm nhập phân khúc thị
trường bia cao và trung cấp vì vậy VBL phải tăng cường củng cố và giữ vững hệ
thống kênh phân phối của mình, đặc biệt là các đại lí cấp . Các sản phẩm VBL
cũng như nhiều hãng bia lớn trên thị trường sẵn sàng chi trả những khoản hoa
hồng cho đại lí để giữ kênh phân phối đồng thời ngăn chặn sự xâp nhập của
những hãng bia khác vào khu vực mà mình chiếm ưu thế.
2.5.2.3. Chiến lược xúc tiến (Promotion):
Khi uống bia, người ta chọn không chỉ dựa vào chất lượng mà còn dựa vào hình
ảnh của loại bia đó trên thị trường. Đối với chiến lược xúc tiến, nhằm mục đích
nhanh chóng để lại ấn tượng đẹp và khó phai trong tâm trí khách hàng Việt,
VBL đã không ngừng nỗ lực trong việc quảng bá, xây dựng hình ảnh từ việc kỳ
công thiết kế logo, thiết kế slogan ngắn gọn mà hàm ý, thực hiện những quảng
cáo độc đáo, xây dựng thương hiệu qua các hoạt động thiết thực và có ý nghĩa
cho đến việc quan tâm đến thực hiện công tác quản lý môi trường và tiết kiệm
năng lượng… Những chiến dịch này luôn được các thương hiệu lớn khác tham
khảo như một “kim chỉ nam” của nghệ thuật marketing.
Nhận xét chung về chiến lược của VBL
Chiến lược của nhà máy bia Việt Nam là tập trung sản xuất và phân phối các
thương hiệu bia cao cấp quốc tế như: Heineken, Tiger và Foster’s và dòng bia
đang trên đà chiếm lĩnh thị trường như Larue, Larue lemon là hoàn toàn phù
hợp với sứ mệnh và lợi thế của công ty mẹ. Kế hoạch mang tính hiệu quả cao vì
nó căn cứ trên các số liệu doanh thu thành công của các năm trước. Căn cứ vào
tình hình hoạt động thực tiễn của công ty và thị trường hiện tại. Qua việc xây
dựng chiến lược ban lãnh đạo công ty đã xác định được mục tiêu cũng như định
hướng lâu dài cho sự phát triển lâu dài của công ty là trở thành Công ty Bia số 1
tại Việt Nam vào năm 2015. Bên cạnh kế hoạch sản xuất kinh doanh thì các
hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đóng vai trò quan trọng
đối với thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp trước Chính phủ cũng như
người tiêu dùng. Nhận biết điều này, tầm nhìn chiến lược của VBL sẽ tiếp tục

nâng cao chất lượng của các hoạt động CSR, đưa VBL trở thành một điển hình
khuyến khích các doanh nghiệp cùng nhận thức sâu sắc hơn nữa về sự lâu dài,
bền vững, thay vì chỉ dừng lại ở mục tiêu kinh doanh và lợi nhuận hàng năm.
Minh chứng, VBL luôn xác định cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong chiến
lược kinh doanh của mình, do vậy doanh nghiệp sẽ tiếp tục đi đầu trong các hoạt
động từ thiện hỗ trợ cộng đồng, không những tại khu vực nơi nhà máy hoạt

14


động mà bao gồm cả các hoạt động bảo trợ cho các Viện dưỡng lão và Viện mồ
côi cùng các hoạt động từ thiện khác…
Những thiếu sót trong chiến lược của VBL
Thả nổi giá bia: Trong khi các nhà sản xuất bia vẫn luôn khẳng định nguồn
cung dồi dào, nhà máy đã chạy hết công suất, lượng bia chắc chắn đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ dịp tết, các đại lý lại một mực lấy lý do nguồn cung khan hiếm để
tăng giá bán. Sở dĩ có tình trạng này là do hầu hết các nhà sản xuất và nhà phân
phối bia đều đang áp dụng hình thức kinh doanh mua đứt bán đoạn. Do đó, khi
hàng đã bán ra, nhà sản xuất không thể kiểm soát được đại lý bán ở mức giá
nào, đại lý muốn tăng giá bao nhiêu cũng được. Theo các chuyên gia, cái lợi
trước mắt rõ ràng rơi vào các nhà máy bia và đại lý kinh doanh, chỉ người tiêu
dùng bị thiệt. Tuy nhiên, xét về lâu dài, uy tín nhà phân phối và cả thương hiệu
bia sẽ bị ảnh hưởng nhiều. Chiến lược kinh doanh các sản phẩm chưa có sự
đồng nhất. Điều dễ nhận thấy nhất là ở thị trường cao cấp xuất hiện sự “trầm
lắng” của bia Tiger trước sự bành trướng của Heineken. Tiger trong vài năm gần
đây hầu như không có hoạt động gì nổi bật, thị phần bị người anh em lấn chiếm
liên tục. Hiện tại công ty có bảy nhãn hiệu bia nhưng ngoài bia Heineken và
Tiger ra thì các nhãn hiệu còn lại như Bivina, Larue, BGI thì công ty chưa có
đầu tư đúng mức trong việc marketing quảng bá sản phẩm. Ở Việt Nam không ít
người không biết đó là sản phẩm do cùng một nhà máy VBL sản xuất.

Chương 3: Một số giải pháp, ý kiến nhằm hoàn thiện,nâng cao hiệu quả
hoạt động tại công ty TNHH nhà máy bia Larue
3.1 Định hướng phát triển của công ty
3.1.1 Tầm nhìn chiến lược tương lai của VBL
Mục tiêu chung của VBL:
“Trở thành Nhà Máy Bia hàng đầu, đầy tự hào và có trách nhiệm, Tổng công
ty bia quan tâm đến trách nhiệm xã hội hàng đầu tại Việt Nam vào năm 2015 và
trở về sau”, bao gồm ba lĩnh vực: Môi trường, Cộng đồng và Uống có trách
nhiệm là những công bố chính thức về tầm nhìn chiến lược đến tương lai của
VBL về các hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR).
Theo đó, VBL đã xây dựng kế hoạch kinh doanh bền vững và lâu dài, trong đó
không ngừng giảm thiểu các ảnh hưởng đối với môi trường trong suốt quá trình
sản xuất. VBL hướng đến giảm nhiệt năng tiêu thụ xuống 15% vào năm 2015
(so với năm 2010). Đầu tư lắp đặt thiết bị công nghệ “Thẩm thấu ngược” tiên
tiến xử lý nước đã qua sử dụng vào năm 2012. Áp dụng các chương trình xử lý
chất thải theo đẳng cấp thế giới ở tất cả 4 nhà máy đang hoạt động bao gồm
việc nâng cấp các hệ thống xử lý nước thải hiện tại lên loại A trị giá 6 triệu đô

15


la Mỹ. Ông David Teng – Tổng giám đốc điều hành của VBL cho biết: Ngày
nay, CSR đóng vai trò quan trọng đối với thương hiệu và uy tín của doanh
nghiệp trước Chính phủ cũng như người tiêu dùng. Nhận biết điều này, tầm
nhìn chiến lược của VBL sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng của các hoạt động
CSR, đưa VBL trở thành một điển hình khuyến khích các doanh nghiệp cùng
nhận thức sâu sắc hơn nữa về sự lâu dài, bền vững, thay vì chỉ dừng lại ở mục
tiêu kinh doanh và lợi nhuận hàng năm. Minh chứng là VBL luôn xác định cộng
đồng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mình, do vậy
doanh nghiệp sẽ tiếp tục đi đầu trong các hoạt động từ thiện hỗ trợ cộng đồng,

không những tại khu vực nơi nhà máy hoạt động mà bao gồm cả các hoạt động
bảo trợ cho các Viện dưỡng lão và Viện mồ côi cùng các hoạt động từ thiện
khác…
Minh chứng :
VBL THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH "MÙA XUÂN ẤM ÁP" 2015
Chương trình thường niên “Mùa Xuân Ấm Áp” 2015 của VBL Group khởi động
từ ngày 29-01 đến ngày 14-02 năm 2015 tại tất cả các tỉnh, thành phố nơi công
ty có văn phòng và nhà máy và các tỉnh lân cận, bao gồm: Quảng Nam, Đà
Nẵng, Bình Định, Nha Trang, TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Tiền Giang, Vĩnh
Long, Cần Thơ và Bạc Liêu.

Đây là năm thứ tư VBL thực hiện chương trình “Mùa Xuân Ấm Áp” với mục
tiêu chung tay mang hơi ấm mùa xuân đến trẻ em, người già tàn tật và neo đơn
và đến các hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn nhân dịp Tết Ất Mùi.

16


Năm nay, ngoài 571 triệu đồng trích từ ngân sách công ty, chương trình còn
nhận được 275,4 triệu đồng do nhân viên VBL và các đối tác đóng góp. Các
tình nguyên viên là nhân viên các công ty trực thuộc VBL, bạn bè và đối tác đã
và đang mang đến 2,214 phần quà cho các hoàn cảnh khó khăn và neo đơn.

Mục tiêu phát triển thương hiệu bia Larue Export:
Gia tăng tầm phổ biến của thương hiệu: Phấn đấu tất cả 100% người tiêu
dùng bia tại biết, phân biệt và hình dung được về thương hiệu Larue Export so
với các sản phẩm bia khác.
Gia tăng liên tưởng hình ảnh thương hiệu: Trợ thành một loại bia đặc
trưng hình thành trong tâm trí khách hàng đại diện cho văn hóa ẩm thực đồ
uống của thành phố Hồ Chí Minh.

Gia tăng chất lượng cảm nhận: Khi người tiêu dùng có nhu cầu sử dụng
bia thì sản phẩm đầu tiên được suy nghĩ trong tiềm thức khách hàng là bia
Larue Export. Loại bỏ mọi tâm lý e ngại và trở nên thân thiện, gần gũi khi dùng
loại bia này.
Gia tăng lòng trung thành thương hiệu: Phấn đấu tăng tỷ lệ khách hàng
trung thành với bia Larue Export lên trên 50% số người thương xuyên sử dụng.

17


Minh chứng :
CÙNG LARUE MANG SẮC XUÂN BỪNG SÁNG TẠI CÀ MAU,
QUẢNG NAM VÀ ĐÀ NẴNG
Hòa mình cùng không khí chào đón Tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015 của cả nước,
Biere Larue đã thắp hàng triệu bóng đèn lung linh sắc màu ngay tại trung tâm 3
thành phố Cà Mau, Quảng Nam và Đà Nẵng, tạo nên “đại tiệc ánh sáng” mê
hoặc và đậm chất lễ hội.

Với sự hỗ trợ đặc biệt của chính quyền địa phương, lần đầu tiên, nhãn hàng
Biere Larue thực hiện “Chương Trình Đón Năm Mới 2015 – Biere Larue Rực
Rỡ Sắc Xuân” theo cụm trang trí mang phong cách lễ hội rất khác biệt so với
những năm cũ với những màn trình diễn ánh sáng vô cùng hoành tráng. Bên
cạnh màn chiêu đãi thị giác bằng ánh sáng Rực Rỡ Sắc Xuân, những tiết mục
trình diễn âm nhạc của nhiều ca sĩ trẻ và các DJ tài năng cũng sẽ là một bất ngờ
đặc biệt mà Biere Larue dành riêng cho người dân nhân dịp năm mới.

18


Ngoài việc được dàn dựng công phu, quy mô hoành tráng, “Chương Trình Đón

Năm Mới 2015” cùng Biere Larue còn thật sự trở thành lễ hội của tình thân,
tình bằng hữu khi mang đến một không gian vui chơi, thưởng ngoạn dịp Tết đầy
ý nghĩa cho người dân tại Cà Mau, Quảng Nam và Đà Nẵng. Hiểu được ý nghĩa
truyền thống của ngày Tết là dịp để gắn kết gia đình bằng hữu, không gian tham
quan còn được bố trí các khu chụp ảnh đặc biệt phù hợp cho việc lưu giữ
khoảnh khắc đầu năm cho người dân thành phố. Trong ánh sáng chan hòa tình
thân, mọi người sẽ có thể cùng nhau nâng ly, chạm cốc chào đón một mùa xuân
Ất Mùi ngập tràn sung túc, chào đón điềm may để khởi đầu một năm mới an
khang, thịnh vượng.
Việc trang hoàng thành phố lộng lẫy đón Tết mang nhiều ý nghĩa nhân văn, thể
hiện cam kết cắn bó lâu dài của nhãn hàng BiaLarue tại Việt Nam.
3.1.2 Sứ mạng
Cung cấp sản phẩm chất lượng, tôn trọng sức khỏe người tiêu dùng.
Công ty xác định trở thành doanh nghiệp bia nước ngoài đầu tiên góp phần thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam. Là doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội thể hiện qua
việc tạo công ăn việc làm cho người lao động và tham gia vào các chương trình
phổ biến kiến thức giao thông. Khẩu hiệu: Uống có trách nhiệm
3.1.3 Định hướng chiến lược
Định vị và sự khác biệt giữa nhà máy bia Châu Á với các doanh nghiệp cùng
ngành là việc định hình các sản phẩm có chất lượng, thương hiệu cao cấp. Bia
trở thành một loại thực phẩm bổ sung vitamin và các vi lượng đối với người

19


tiêu dùng chứ không chỉ là một sản phẩm thức uống giải khát thông thường.
Đảm bảo chất lượng và nâng cao mức sống của người dân. Hệ thống thông phân
phối qua các kênh độc quyền.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện/nâng cao hiệu quả/… hoạt động …
tại công ty VBL

1. nâng cao chất lượng nhằm Trở thành nhà máy bia hàng đầu, đầy tự hào & có trách
nhiệm tại Việt Nam
2. giúp người tiêu dùng cảm nhận được CHÂN GIÁ TRỊ: Tôn trọng, Niềm vui, Chất
lượng, Đam mê Chiến thắng
3.Nâng cao ý thức mỗi người dân khi sử dụng sản phẩm của công ty VBL khi uống
phải có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội .
4. giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường trong báo cáo bền vững
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

20


/> />1. TS. Nguyễn Văn Sơn, Bài giảng “ Quản trị chiến lược kinh doanh” 2. PGS.TS Lê
Thế Giới, TS. Nguyễn Thanh Liêm, ThS. Trần Hữu Hải, Quản trị chiến lược, Nhà xuất
bản Thống Kê, Hà Nội, năm 2009 3. Bùi Thị Thanh 2009, Bài hướng dẫn “Chiến lược
kinh doanh” 4. Báo cáo kết quả tông hợp kinh doanh năm 2009-2010 của VBL. 5. Các
trang web và bài viết trực tuyến tham khảo:

/>•
/>•
/>%C2%A0Foster-voi-gia-985-trieu-USD.html

www.baocongthuong.com.vn

/>•
/>•
/>•
/> />•
/> /> /> />
21




×