Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

truyền-thông đại chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.34 KB, 14 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO MÔN TRUYỀN THÔNG

Đề tài:
TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG TẠO RA NHU CẦU
TIÊU DÙNG BẰNG QUẢNG CÁO
Giảng viên hướng dẫn: THẠC SĨ TẠ XUÂN HOÀI
Nhóm thực hiện: NHÓM 2
Sinh viên thực hiện:

TP HCM, THÁNG 03 NĂM 2016
8


MỤC LỤC
Lời dẫn nhập......................................................................................................................2
I.

II.

III.

Các khái niệm...................................................................................................4
1. Truyền thông đại chúng..............................................................................4
2. Quảng cáo...................................................................................................4
3. Nhu cầu tiêu dùng.......................................................................................5
Các phương pháp quảng cáo tạo ra nhu cầu....................................................5
1. Phương pháp thông tin................................................................................5


2. Phương pháp lý luận...................................................................................6
3. Phương pháp tâm lý....................................................................................6
4. Phương pháp khẳng định lặp đi lặp lại.......................................................7
5. Phương pháp mệnh lệnh.............................................................................8
6. Phương pháp liên tưởng biểu tượng nhân cách.........................................8
7. Phương pháp nêu gương.............................................................................9
8. Một số phương pháp khác..........................................................................9
9. lựa chọn và sự kết hợp các phương pháp để tạo nên hiệu quả cao nhất cho
quảng cáo nhằm tạo ra sự tiêu dùng.........................................................10
Một số quảng cáo phản tác dụng...................................................................10

Kết luận......................................................................................................................13
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................14

Page 2


Lời dẫn nhập
Từ khi cánh cửa hội nhập mở ra với đất nước chúng ta , đã có không biết bao thay đổi ,
cái cách , phát triển trên tất cả các lĩnh vật từ vi mô đến vĩ mô . Đặc biệt là về lĩnh vật
khoa học , công nghệ , sự phát triển vượt bậc của lĩnh vực này dường như đã thay đổi
toàn bộ cuộc sống của con người Việt Nam chúng ta gần 20 năm trở lại đây . Đã qua
rồi cái thời radio hoặc ti-vi trắng đen , đã qua rồi những lúc phải ngồi viết từng lá đơn
xin việc, hoặc phải leo lên cao để chỉnh ăng-ten chỉ nhằm có bắt được một kênh truyền
hình , bên trong các nhà máy xí nghiệp con người cũng được dần thay bằng những cổ
máy , nhằm tăng tính chính xác và hiệu quả của công việc … và còn nhiều nữa nhiều
nữa những tiệc ích khác mà lĩnh vực khoa học công nghệ dã đem lại . Nhưng trong số
những tiện ích đó có một tiện ích cần phải nhắc đến như một chiến công hiển hách mà
qua đó đã làm thay đổi toàn bộ xã hội và không chỉ là xã hội Việt Nam mà là toàn bộ
xã hội loài người. Đó là tiện ích về thông tin

Từ mới khi sinh ra con người đã có cho mình những nhu cầu cho bản thân và mục đích
chính trong cuộc sống con người vẫn là làm sao để thõa mãn những nhu cầu này , và để
làm điều đó họ cần thông tin về đối tượng sẽ thỏa mãn nhu cầu của họ . trước kia việc
này là tương đối khó khăn . Nhưng giờ đây trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin
việc này trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết . Thế nhưng có người cầu thì chắc chắn sẽ có
người cung , nếu như việc tìm hiểu thông tin để thõa mãn nhu cầu ngày càng dễ thì bên
ngược lại tức là bên cung cấp thông tin lại đang cạnh tranh nhau vô cùng khốc liệt , khi
những nhà cung cấp thông tin mà cụ thể phần lớn ở đây là các nhà doanh nghiệp . Để
đưa được thông tin đến với người tiêu dùng họ chỉ có một cách duy nhất là truyền
thông đại chúng , vậy qua các phương tiện truyền thông đại chúng họ phải làm sao đưa
được thông tin của sản phẩm mình đến với những người cần sử dụng nó để thỏa mãn
nhu cầu của họ . thế nên các nhà doanh nghiệp để hơn thua nhau trong lĩnh vực truyền
thông đại chúng họ đều phải chuẩn bị “vũ khí” cho mỗi sản phẩm khi được tung ra . Đó
chính là quảng cáo . Và như đã nêu, ban đầu quảng cáo ra đời chỉ để nhằm truyền tải
thông tin về sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng đang có nhu cầu . Càng về sau
các nhà doanh nghiệp càng nhận ra được các tiềm năng của món “ vũ khí” này khi nó
không chỉ đáp ứng được nhu cầu mà nó còn làm được một điều mà không ai ngờ tới đó
là tạo ra nhu cầu tiêu dùng từ chính khách hàng của họ . Thế nên bằng mọi cách thông
qua quảng cáo doanh nghiệp phải thể hiện hết những tính năng lợi, ích của sản phẩm
Page 3


họ đang đầu tư nhằm thu hút , hấp dẫn , ấn tượng , lôi kéo khách hàng tìm đến mua sản
phẩm
Vậy có thể nói việc dùng truyền thông đại chúng tác động tạo ra nhu cầu sử dụng bằng
quảng cáo đang là một cuộc đua đầy gây cấn giữa các nhà doanh nghiệp để có được
lượng khách hàng dồi dào nhằm đạt được lợi nhuận cao . Vậy cùng xét đến các tính
chất của vấn đề này để hiểu vì sao nó hấp dẫn đến vậy
• Tính cần thiết : Việc tạo ra nhu cầu tiêu dùng bằng quảng không chỉ đơn giản là
để thu lợi nhuận từ các nhà doanh nghiệp , nó còn phục giúp người tiêu dùng có

nhiều lựa chọn hơn trong việc mua sắm , sẵn sàng trải nghiệm những cái mới từ
đó kích thích nền kinh tế phát triển khi cung đi trước cầu , biến người tiêu dung
thành người chủ động
• Tính khoa học : với thời đại bùng nổ về công nghệ thông tin , việc quảng cáo trở
thành món ăn tinh thần của những người tiêu dùng không phải là điều lạ
• Tính ứng dụng : sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt chính là
nguyên nhân đây tính ứng dụng của vấn đề này lên cao . Họ phải trang bị cho
mỗi sản phẩm của mình một mẫu quảng cáo thật ấn tượng , thật lôi cuôn , hấp
dẫn và đặc biệt là làm cho người xem cảm thấy rằng nhu cầu của mình về món
hàng này là có . Doanh nghiệp nào làm được điều đó sẽ là những người dành
chiến thắng trong cuộc đua này

Page 4


Khái niệm :
1.Truyền thông đại chúng :
I.



Truyền thông đại chúng được hiểu chung là một quá trình có định hướng nhằm
truyền đạt thông tin đại chúng tới những đối tượng
mục tiêu đại chúng
bằng các phương tiện truyền thông đại chúng
để phục vụ mục
đích đã được đề ra.
• Các phương tiện truyền thông đại chúng
hay
các

phương tiện thông tin đại chúng là các
phương tiện
được sử dụng để truyền đạt thông tin một
cách
đại
chúng, rộng rãi, tức là có khả năng đưa
thông tin tới
đối tượng đại chúng mục tiêu.
Ví dụ: báo in, tạp chí, phát thanh, truyền
hình, sách, internet...
• Cần phân biệt giữa nội dung truyền thông và phương
tiện
truyền thông. Theo đó phương tiện truyền thông đại chúng là một yếu tố
trung
gian có khả năng chứa đựng nội dung truyền thông đại chúng, chúng khác biệt với
bản thân nội dung truyền thông đại chúng.
Ví dụ: phim hay video là nội dung truyền thông đại chúng, chúng chỉ có thể được hiểu
là phương tiện truyền thông đại chúng nếu như chúng được gắn thêm ý nghĩa phương
tiện: Phim truyền hình, video phát tán qua internet là các phương tiện truyền thông đại
chúng.
2.Quảng cáo:
• “Quảng cáo là một loại hình thức giao tiếp
marketing dùng để thuyết phục người nghe
thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện theo nội
dung và thông tin quảng cáo. Nội dung,
thông tin ấy thường liên quan đến kinh doanh
thương mại (mua bán), đôi khi là về vấn đề
chính trị, tư tưởng.” (wikipedia)
• “Quảng cáo là hình thức giới thiệu và quảng
bá một cách phi cá nhân về ý tưởng, sản

phẩm hoặc dịch vụ mà được thực hiện bởi một
hay nhiều tổ chức tài trợ nhất định.”( Philip
Kotler và Gary Armstrong).
3.Nhu cầu tiêu dùng:
• Là ao ước có được những sản phẩm
cụ thể
để thoả mãn nhu cầu, được hậu
thuẫn bởi khả năng và thái độ sẵn
sàng mua chúng
Page 5




Mong muốn trở thành nhu cầu khi có sức mua (tài chính) hay có khả năng thực hiện

II.

Các phương pháp quảng cáo để ra nhu cầu sử dụng (Theo Julian Simon)

1.phương pháp thông tin :
“Theo phương pháp thông tin thì khi truyền tải thông
điệp chỉ đưa ra những
thông tin giới thiệu đầy đủ về sản phẩm, dịch vụ
mà không cần một lời
đánh giá nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
hoặc
không
đưa ra những lời phê bình nhằm cạnh tranh”
Cơ sở tạo ra nhu cầu : phương pháp này nhằm

cung cấp thông tin cho người tiêu dùng muốn
tìm kiếm thông tin để ra quyết định mua hàng. Ngoài
ra
phương pháp thông tin còn áp dụng cho những sản
phẩm,dịch vụ mới tung ra thị trường (giai đoạn giới
thiệu
của chu kỳ đời sống sản phẩm) nhằm giới thiệu đến khách hàng
tiềm
năng về sự hiện diện của sản phẩm . Người tiêu
dùng
có thể dễ dang nắm bắt thông tin sản phẩm đồng
thời
cũng có thể dễ dàng cập nhật những dòng sản phẩm
mới ra đời, từ đó họ có thể dễ dang đưa ra quyết
định mua sản phẩm và thậm chí còn phát sinh
nhu cầu đối với các dòng sản phẩm có tính năng
mới .
Phương tiện truyền thông : đa dạng ,có thể quảng
cáo trên tivi , trên báo , trên internet …

2. phương pháp lí luận :
“Theo phương pháp lý luận, khi
truyền tải thông điệp quảng cáo,
ngoài các thuộc tính của sản phẩm,
phải kèm theo ý kiến đánh giá các
thuộc tính của sản phẩm.”
Page 6


Cơ sở tạo ra nhu cầu : phương pháp này áp dụng cho những sản phẩm có tính năng đặc

biệt mà nếu chỉ thông tin thôi thì khách hàng khó mà nhận ra đặc tính lợi ích này.
Nên ngoài việc liệt kê chức các chức năng chúng ta còn phải kèm theo nhận xét mà tốt
hơn hết là nhận xét của các chuyên gia về lĩnh vực mà sản phẩm đó được sử dụng , khi
các lời nhận xét đó đến tai người tiêu dùng họ sẽ tin vào những tính năng vượt trội này
của sản phẩm từ đó họ sẽ phát sinh ra nhu cầu sử dụng do niềm tin vào các chức năng
vượt trội đó sẽ đem lại trong cuộc sống của họ
Phương tiện truyền thông : chủ yếu là dựa vào quảng cáo trên truyền hình hoặc trên
internet và báo chí
3.phương pháp tâm lí:
“Phương pháp truyền tải thông điệp quảng cáo dựa vào yếu tố tâm lý thường được
áp dụng để quảng cáo khi sử dụng những hình ảnh, âm thanh, màu sắc gây tác
động tâm lý đến người xem, làm cho người xem có cảm giác sợ hải hay vui
cười”
Cơ sở tạo ra nhu cầu : bằng
hình ảnh , màu sắc , âm
thanh tất cả những yếu tố ấy
đều tác động đến các giác
quan của con người từ đó
tạo cho họ các cảm xúc
riêng về quảng cáo , dẫn đến
sự in đậm trong tâm trí họ
từ đó họ sẽ có ấn tượng sâu
đậm hơn về sản phẩm
quảng cáo , tạo được thiện cảm từ đó sẽ giành được một vị trí ưu tiên
trong danh sách tiêu dùng của người tiêu dùng .Đối với loại phương pháp này các nhà
quảng cáo có thể dễ dàng lựa chọn đối tượng theo độ tuổi để nhắm tới . Từ đó họ có thể
thiết kế các mẫu quảng cáo đánh mạnh vào thị hiếu của từng đối tượng tạo cho đối
tượng đó nhu cầu về sản phẩm
Phương tiện truyền thông : mạnh nhất ở mảng truyền hình , báo chí , ngoài ra còn có
thể quảng cáo trên radio

4.khẳng định lặp đi lặp lại :
“Phương pháp khẳng định lặp đi, lặp lại là phương pháp truyền tải thông điệp
quảng cáo sản phẩm làm nhập tâm người nghe, người nhìn bằng một giọng
điệu, hình ảnh hay âm thanh cứ lặp đi, lặp lại trong một bản thông điệp quảng
cáo, hoặc phát sóng nhiều lần trong ngày, trong tuần..”
Cơ sở tạo ra nhu cầu : đây là một hình thức quảng cáo kiểu “ đánh nhanh thắng nhanh ”
, thường được dùng cho các sản phẩm có tính năng đơn giản như thực phẩm hoặc do
nhà quảng cáo muốn gây ấn tượng mạnh trong tiềm thức người nghe và nhìn để khi
Page 7


thông điệp về sản phẩm in đậm vào tâm trí người tiêu dùng , họ sẽ nhận biết được sản
phẩm một cách dễ dàng từ đó sẽ lưu ý đến các tính năng của sản phẩm và với tâm lí
người tiêu dùng họ sẽ mua đúng những sản phẩm đó khi có cơ hội tiếp cận . Tâm lí này
được giải thích dựa trên "Hiệu ứng sự thật" - the truth effect. Đây là hiệu ứng được đưa
ra từ năm 1977. Theo đó, những thông điệp, ngắn gọn, dễ hiểu, có tính thuyết phục
cao, khi được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ mặc nhiên trở thành sự
thật
Phương tiện truyền thông : mạnh
nhất là ở mảng truyền hình ,
còn có thể quảng cáo thị
chúng

5.phương
pháp mệnh lệnh :
“Phương
pháp mệnh lệnh là thông
điệp quảng cáo
truyền tải mệnh lệnh đến
người tiêu dùng rằng :”Đừng

chần chừ, đắn đo gì nữa, hãy mua
ngay sản phẩm”.”
Cơ sở tạo ra nhu cầu tiêu dùng : dùng sự kêu gọi hay mời chào để khích lệ động viên
người tiêu dùng tìm đến và cũng với phương pháp này các nhà quả cáo khiến người
tiêu dùng phát sinh nhu cầu mà ngay đến chính họ cũng không biết . Thực tế đều chỉ ra
rằng con người thường có thiện cảm với những lời mời chào nồng nhiệt và chân thành .
Ngoài ra họ thường có xu hướng chọn tin vào người nói và đi theo hướng dẫn của họ .
Vì vậy nếu một quảng cáo biết cách dẫn dụ người tiêu dùng một cách khéo léo họ sẽ tự
tìm đến sản phẩm một cách vô thức . Cách này hay được sử dụng với cách sản phẩm
đang có khuyến mãi hoặc những sản phẩm mang tính cấp thiết cho sức khỏe như thức
ăn dinh dưỡng
Phương tiện truyền thông : Trên truyền hình , trên truyền thanh , trên tờ rơi , quảng cáo
trên bao bì sản phẩm
6. Phương pháp liên tưởng biểu tượng nhân cách
“Mục đích của phương pháp biểu tượng là để cho người tiêu dùng phát sinh các ý
tưởng thông qua biểu tượng của một thương hiệu.”
Cơ sở tạo ra nhu cầu tiêu dùng : Ý nghĩa của thông điệp quảng cáo thường rút ra
từ biểu tượng của quảng cáo. Khi khách hàng bắt gặp biểu tượng (có thể là
một hình ảnh, một con người, một đoạn nhạc…) sản phẩm hay một số đặc tính
Page 8


liên quan đến sản phẩm sẽ ăn sâu vào tâm trí của khách hàng (người tiêu dùng). Bằng
những hình ảnh sinh động được xây dựng bằng chính biểu tượng của sản phẩm , các
mẫu quảng cáo sẽ khiến cho người dùng dễ nhận biết được thương hiệu đồng thời tạo
cho người tiêu dùng có nhiều thiện cảm với sản phẩm đồng thời tạo cho họ một sự tin
tưởng , phương pháp này sẽ hiệu quả hơn khi kết hợp với phương pháp tâm lí vì nó cần
dùng đến âm thanh và hình ảnh để tác động
đến cảm xúc của người xem từ đó sẽ đem
đến hiệu quả cao cho việc tạo ra nhu cầu tiêu

dùng . Có rất nhiều nhà quảng cáo hiện nay
xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm
của mình bằng phương pháp này bởi có lẽ nó
không chỉ là cách nhanh nhất để đưa tên tuổi
sản phẩm đến với người tiêu dùng mà còn dễ
đưa hinh ảnh cuả sản phẩm vào tiềm thức
của họ
Phương tiện truyền thông : đánh mạnh ở mảnh truyền hình và internet

7. phương pháp nêu gương :
“Phương pháp nêu gương thường được sử dụng để truyền tải thông điệp quảng cáo.
Phương pháp này quảng cáo rất hiệu quả bằng cách đưa ra những nhân vật nổi tiếng,
được công chúng ái mộ để sử dụng sản phẩm đó”.

Page 9


Khách hàng khi sử dụng sản phẩm đó không nhất thiết là vì chất lượng của sản phẩm
đó mà phần lớn “bắt chước” người mình ái mộ đã sử dụng. Hoặc với những người nổi
tiếng họ đã có uy tín , thì chính uy tín của họ cũng đảm bảo chất lượng của sản phẩm từ
đó người tiêu dùng sẽ bắt chước sử dụng vì niềm tin đó của họ
8.Một số phương pháp khác
• Trí tưởng tượng
Tạo một sự mới lạ, ly kỳ chung quanh sản phẩm hoặc việc sử dụng sản phẩm
• Một mẫu đời thường :
Theo phương pháp trình bày này có thể chọn một hoặc hai người đang sử dụng sản

phẩm
trong một
bối cảnh

bình

thường
9.lựa
chọn và
sự kết hợp các phương pháp để tạo nên hiệu quả cao nhất cho quảng cáo nhằm
tạo ra sự tiêu dùng

Page
10


Để tạo ra được một mẫu quảng cáo có đủ có yếu tố tạo ra nhu cầu tiêu dùng từ khách
hàng các nhà quảng cáo phải thực sự khéo léo để lựa chọn và kết hợp các phương thức
quảng cáo với nhau từ đó các chức năng của từng phương thức sẽ bổ trợ nhau tao ra
ảnh hưởng cực lớn tới người tiêu dùng , càng dễ dàng hơn cho những nhà làm quảng
cáo khi họ có thể lựa chon đối tượng để nhắm tới thông qua các đặc trưng của từng
phương pháp .Đặc biệt nhất là phương pháp tâm lí đây là phương pháp mà các nhà
quảng cáo phải nắm vững nhất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua hàng của
người tiêu dùng , ngoài ra còn phải
biết
cách lồng ghép nó vào các phương
thức
khác một cách vô cùng khéo léo để
người
tiêu dùng có thể từ đó mà ấn tượng
hơn , có
thiện cảm hơn từ đó phát sinh nhu
cầu sử dụng


III.

Một số quảng cáo phản tác

dụng

Tuy nhiên bên cạnh các mẫu quảng
cáo
đem lại cho người tiêu dùng sự thú vị , tính hấp dẫn cao hoặc chạm đến được trái tim
người xem đem cho họ những cảm xúc đong đầy trong tim thì vẫn không thiếu các
mẫu quảng cáo làm người xem phải thốt lên : “ Trời ơi tui đang xem cái gì thế này!!!”,
“quảng cáo thế này là sao ?” hoặc tệ hơn nữa “ chắc chắn mình sẽ không sử dụng các
loại sản phẩm có kiểu quảng cáo như thế này” . Đó chính là những mẫu quảng cáo tạo
sự phản cảm , đem đến cho người tiêu dùng ác cảm, nhẹ thì chỉ là mẫu quảng cáo còn
nặng hơn là họ sẽ tẩy chay sản phẩm thậm chí là thương hiệu của doanh nghiệp đứng
đằng sau mẫu quảng cáo đó . Tuy nhiên những mẫu quảng cáo đó cũng chỉ sử dụng lại
các phương pháp được nêu trên để thu hút người xem nhằm mục đích tạo ra nhu cầu
tiêu dùng , tuy nhiên những mẫu quảng cáo này lại mắc các sai sót gây khó chịu thậm
chí là tổn thương , những sai sót đó thường phạm vào 2 lỗi sau
• Lỗi về hình ảnh :
Đây là một trong các lỗi kinh điển mà các nhà quảng cáo cần lưu ý , bởi hình ảnh luôn
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong quảng cao nó không là phương tiện mang
thông điệp đến với người dùng mà còn là công cụ trực tiếp gây thiện cảm với người
xem . Một hình ảnh bắt mắt , sinh động , dễ thương hoặc đẹp một cách đầy tinh tế sẽ dễ
ăn sâu vào tìm thức người xem , và ngược lại những hình ảnh dung tục kì dị thậm chí
là gây tổn thương cho người xem chắc chắn sẽ bị họ đào thải ngay tưc thì , mà nếu có
Page
11



nhớ thì cũng chỉ mang tính chất tiêu cực mà thôi . Vậy từ đó nhu cầu tiêu dùng đối với
sản phẩm bị giảm xuống do ảnh hưởng xấu của hình ảnh trên mẫu quảng cáo . Ngoài ra
yếu tố văn hóa cũng đóng một vai trò quan trọng trong thiết kế hình ảnh quảng cáo tùy
vào từng quốc gia , địa phương , dân tộc mà ta thiết kế sao cho phù hợp tránh đi ngược
lại với những truyền thống văn hóa này
• Lỗi về thông điệp hoặc nội dung :
Mỗi một quảng cáo đều
mang trong mình một
thông điệp nhằm gửi đến
người tiêu dùng , và thông
điệp và cả cách truyền đạt
nó sẽ đóng vai trò quyết
định trong mua sắm của
khách hàng , tuy nhiên
trong
quá trình sáng tạo nhà
quảng
cáo đôi khi vô tình lại
khiến
thông điệp bị hiểu sai hoặc
tệ hơn là
bị các bóp méo bởi không
tuân
theo các quy định về ứng xử hoặc quy định về đạo đức . điều này không chỉ ảnh hưởng
đến việc nhu cầu người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng cực lớn đến với những nhà làm
quảng cáo bởi vì đôi khi việc mắc phải những lỗi trên làm không chỉ những người tiêu
dùng mà là cả xã hội sẽ lên án mẫu quảng cáo đó

Page
12



Kết luận
Trong thời đại công nghệ thông tin đang ngày càng bùng nổ . Việc các quảng cáo xuất
hiện tràn lang trên các sóng truyền hình , các báo chí , tạp chí , tờ rơi , hoặc các biển
quảng cáo ngoài đường phố là điều không đáng ngạc nhiên, chúng ta thấy hằng ngày ,
nghe hằng ngày và đôi khi còn thuộc lòng nó nữa , sau cùng là chúng ta sẽ tìm đến nó
trong vô thức , ai trong chúng ta ắt hẳn đều một lần gặp những tình huống trên nhưng ít
ai hiểu được nó xảy ra là do tác dụng của một trong những phương pháp vừa được kể
trên. Quả thật các quảng cáo đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc xây
dựng hình ảnh , xây dựng lòng tin đối với một sản phẩm . Tùy vào từng loại sản phẩm
và đối tượng tiêu dùng mà doanh nghiệp đang nhắm đến để thiết kể mẫu quảng cáo
bằng các kết hợp các phương pháp sao cho phù hợp nhất , hợp lí nhất để từ đó gây ấn
tượng mạnh cho người tiêu dùng để họ cảm thấy rằng họ yên tâm khi dùng sản phẩm
này để thỏa mãn nhu cầu của mình , nhưng thế thôi là chưa đủ , các nhà doanh nghiệp
phải làm sao cho những người tiêu dùng ban đầu không có nhu cầu về sản phẩm qua
tác động của mẫu quảng cáo đó họ cảm thấy bị thu hút , bị hấp dẫn , và sau đó là phát
sinh nhu cầu . Để tạo một sự tác động mạnh mẽ tới vậy , các nhà quảng cảo phải lựa
chon cho thật kĩ về nội dung và âm thanh , để khiến cho người xem cảm thấy rằng đây
xứng đáng là “một sản phẩm được chọn” , một sản phẩm mà họ cảm thấy rằng họ cần
làm cho nó thuộc về họ mặc dù ngay trước khi xem quảng cáo nhu cầu của họ về món
hàng này là không hiện hữu .
Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của truyền thông đại chúng trong kinh doanh nói
riêng và trong xã hội nói chung thông qua việc quảng cáo , nó phần nào chứng minh
được không phải cứ có cầu mới có cung . Bởi vì chỉ cần sử dụng thành thục các
phương pháp quảng cáo thì các doanh nghiệp sẽ tự tin sản xuất những mẫu sản phẩm
mới của họ mà không lo là sẽ thiếu người tiêu dùng . Tất cả đã có thể

Page
13



TÀI LIỆU THAM KHẢO

Page
14



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×