Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Kế toán bán hàng văn phòng phẩm tại công ty cổ phần Vinaservice

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.37 KB, 56 trang )

TÓM LƯỢC
Để tồn tại trên thị trường và ngày càng phát triển vững mạnh thì bản thân các
công ty phải hoạt động có hiệu quả. Một trong những nhân tố quan trọng góp phần
hoạt động tốt trong kinh doanh của công ty là bán hàng .Nhận thức được tầm quan
trọng của kế toán bán hàng đối với doanh nghiệp thương mại và dựa trên nền tảng cơ
sở kiến thức sau bốn năm học tập tại trường Đại học Thương Mại và quá trình thực tập
tại Công ty cổ phần Vinaservice, em xin chọn đề tài: “Kế toán bán hàng văn phòng
phẩm tại công ty cổ phần Vinaservice” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài
này, khóa luận đã nghiên cứu lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh
nghiệp hiện nay và thực trạng kế toán bán hàng văn phòng phẩm tại công ty cổ phần
Vinaservice. Sau đó căn cứ vào thực tế vào doanh nghiệp kết hợp đối chiếu với những
quy định về kế toán bán hàng hiện hành, em xin đưa ra một số nhận xét ưu nhược điểm
và đề xuất ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán văn phòng phẩm tại Công ty.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế về
kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cô và
bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

1


LỜI CẢM ƠN

Đề tài này được hoàn thành là nhờ sự cố gắng và nỗ lực của bản thân em và sự
giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn, cô Trần Nguyễn Bích Hiền.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể giảng viên
và cán bộ nhân viên Trường Đại Học Thương Mại đã luôn cố gắng tạo lập môi trường
học tập tốt nhất, tạo điều kiện cho sinh viên hoàn thành nhiệm vụ học tập.


Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến cô Trần Nguyễn Bích Hiền và các thầy cô
trong Bộ môn Kiểm toán, những người luôn nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên của Công ty Cổ phần Vinaservice đã tạo điều kiện giúp em thực tập tại công ty.
Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên đề tài này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên

2

2


MỤC LỤC

3

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.2:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tinh
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Vinaservice

4


4


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT
DNSXTM
DN
HTK
TK
GVHB
DT
CMKT
CĐKT
TMCP
TNHH
PXK
BCTC

5

Giá trị gia tăng
Doanh nghiệp sản xuất thương mại
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Tài khoản
Giá vốn hàng bán
Doanh thu
Chuẩn mực kế toán
Chế độ kế toán
Thương mại cổ phần

Trách nhiệm hữu hạn
Phiếu xuất kho
Báo cáo tài chính

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường giữ vai trò là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng, nhờ đó mà hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Trong nền kinh tế
thị trường mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhận, mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất.. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những
biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một trong những chiến
lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu bán hàng. Đối với hoạt
động kinh doanh cảu doanh nghiệp thương mại, bán hàng giữ vai trò quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh vì bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển
hàng hóa trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí
bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt
ra là làm sao tổ chức tốt khâu bán hàng, rút ngắn được quá trình luận chuyển hàng hóa,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Công tác kế toán bán hàng góp phần phục
vụ đắc lực hoạt động bán hàng của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng khả năng
thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh
chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lực chọn các phương pháp kinh
doanh có hiệu quả.
Ngoài ra, hoạt động bán hàng được thực hiện tốt còn giúp doanh nghiệp hoàn
thành nghĩa vụ với Nhà nước và xã hội, đồng thời cải thiện đời sống của người lao
động. Đó là lý do của các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn nghiên cứu, hoàn
thiện các phương pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa. Kế toán với tư cách
là một công cụ cung cấp thông tin một cách kịp thời, hữu hiệu và khoa học là phương

pháp không thể thiếu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Việc nghiên cứu các giải pháp
hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng là yêu cầu khách quan đối với
mọi doanh nghiệp.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng của việc bán hàng, trong thời gian
thực tập tại công ty cổ phần Vinaservice, em thấy kế toán bán hàng tại công ty còn tồn
tại một số hạn chế nhất định như: sử dụng chứng từ bán hàng chưa thực sự hợp lý,
phương thức bán hàng chưa được mở rộng, chưa đa dạng hình thức bán hàng gây giảm
6

6


hiệu quả kinh doanh của công ty, chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho và dự phòng phải thu khó đòi, gây nên nhiều tổn thất cho công ty… Từ đó có thể
thấy rằng việc nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty là một vấn đề đáng quan tâm
trong bối cạnh hiện nay. Vì vậy em xin chọn đề tài “Kế toán bán hàng văn phòng
phẩm tại công ty cổ phần Vinaservice”, cho bài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
Về mặt lý luận
Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng theo chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan nhất về kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Về mặt thực tiễn
Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán bán mặt hàng văn phòng phẩm tại công ty
cổ phần Vinaservice.
Trên cơ sở thực trạng kế toán bán mặt hàng văn phòng phẩm tại công ty cổ phần
Vinaservice, so sánh giữa lý luận và thực tiễn để chỉ ra được điểm mạnh, điểm yếu của
công tác kế toán bán hàng tại công ty. Từ đó, có những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng nói riêng và công tác kế toán nói chung tại công ty cổ

phần Vinaservice.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1.Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Vinaservice.
3.2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian: Nội dung đề tài được thực hiện tại Công ty cổ phần
Vinaservice
Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán bán hàng văn
phòng phẩm của công ty Vinaservice năm 2017.
4.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu và nghiên cứu thực tế phần hành kế
toán bán hàng tại công ty cổ phần Vinaservice, em đã sử dụng kết hợp các phương
7

7


pháp nghiên cứu đó là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích xử lý
dữ liệu.
4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập được những dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài đảm bảo tính
chính xác đáng tin cậy em đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp bao gồm: phương
pháp điều tra, phương pháp nghiên cứu tài liệu.
a.Phương pháp điều tra
Phương pháp điều tra là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua
phiếu điều tra, được lập sẵn để lấy ý kiến trực tiếp từ các cán bộ, nhân viên phòng kế
toán của công ty cổ phần Vinaservice. Phiếu điều tra được thiết kế đáp ứng yêu cầu
khách quan, bao quát toàn diện công tác kế toán bán văn phòng phẩm tại công ty
nhưng vẫn đảm bảo những vấn đề trọng tâm được tìm hiểu kỹ.
Mục đích: Phương pháp này được thực hiện nhằm thu nhận các thông tin chi tiết

về việc vận dụng hệ thống tài khoản, sử dụng sổ kế toán trong phần hành kế toán bán
hàng tại công ty.
Nội dung thông tin cần thu thập : Cách thức công tác kế toán ở công ty như
chính sách bán hàng, phương pháp thanh toán, chế độ kế toán áp dụng, mô hình kế
toán của công ty, phương pháp tính thuế, phương pháp kế toán hàng tồn kho, tổ chức
hệ thống sổ sách kế toán, tổ chức lập báo cáo tài chính.....
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định mục tiêu điều tra trắc nghiệm, xác định đối tượng điều tra trắc
nghiệm các nhân viên trong phòng kế toán.
Bước 2: Thiết lập phiếu điều tra trắc nghiệm: các câu hỏi điều tra cho các phòng
ban được thiết kế có liên quan đến chính sách kế toán, mô hình kế toán áp dụng tại
công ty, việc quản lý và trình tự hạch toán bán hàng tại công ty.
Bước 3: Phát phiếu điều tra tới các đối tượng cần điều tra.
Bước 4: Tổng hợp kết quả điều tra: Sau khi các đối tượng hoàn thiện phiếu điều
tra, tiến hành thu thập lại tất cả các phiếu điều tra và tổng hợp lại thành bản tổng hợp.
Phiếu điều tra trắc nghiệm (Phụ lục 1)
Kết quả thu được : Kết quả điều tra trắc nghiệm được thể hiện trong bảng tổng
hợp kết quả điều tra.
8

8


b.Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các
giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng của quá trình kế toán
bán mặt hàng văn phòng phẩm mà không cần đến sự hợp tác của đối tượng quan sát.
Mục đích: Phương pháp nhằm thu nhận những dữ liệu tổng quát và việc tổ chức
kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ cụ thể là việc luân chuyển chứng từ và quá
trình nhập số liệu vào máy tính tại phòng kế toán của công ty.

Nội dung thông tin cần thu thập : Tham gia trực tiếp vào công việc của phòng kế
toán tại công ty và quan sát theo dõi để thu thập các số liệu cần thiết về tổ chức bộ
máy công ty, tổ chức bộ máy kế toán, các loại chứng từ ban đầu, quy trình luận chuyển
chứng từ liên quan tại công ty, quy trình nhập và xử lý dữ liệu.
Kết quả thu được: Nắm rõ được quá trình hạch toán kế toán bán hàng.
c.Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp nghiên cứu các tài liệu thông
qua tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông
tư có liên quan, báo, tạp chí, internet…, hệ thống sổ sách kế toán tại công ty.
Mục đích: Ta có thể nắm bắt được những thông tin cơ bản nhất về công ty, thông
tin thực trạng kế toán bán hàng nói chung và công tác kế toán bán các mặt hàng văn
phòng phẩm nói riêng.
Đối tượng: Các tài liệu như giấy phép kinh doanh, các tài liệu về lịch sử hình
thành, đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty, các chứng từ liên quan đến việc
bán mặt hàng văn phòng phẩm: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy báo
có, sổ sách kế toán liên quan đến mặt hàng, sau đó tiến hành tổng hợp lại và nghiên
cứu tình hình thực hiện kế toán bán sản phẩm cửa tại công ty.
Nội dung thông tin cần thu thập: Phương pháp được tiến hành nhằm tìm hiểu về
hoạt động kinh doanh của công ty; các chế độ, chuẩn mực kế toán mà công ty áp dụng
vào công việc hoạch toán, theo các mục chi tiết về hóa đơn chứng từ, tài khoản áp dụng.
Kết quả thu được: Thu thập được các thông tin về công ty như lịch sư hình thành,
bộ máy tổ chức, báo cáo tài chính, các văn bản, thông tư, chuẩn mực.
4.2.Phương pháp xử lý dữ liệu
a.Phương pháp so sánh

9

9



Là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối chiếu giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác nhau giữa chúng.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán bán hàng nội dung này được cụ thể hóa bằng việc
đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần
Vinaservice. Đối chiếu chứng từ gốc với các số liệu liên quan, đối chiếu số liệu cuối
kỳ giữa sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cáo tài
chính.
b.Phương pháp toán học
Qua các số liệu thu thập được trong quá trình thực tập tại Công ty, em sử dụng
phương pháp toán học để tính toán các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, giá vốn, giá trị
hàng hóa xuất nhập kho...phục vụ cho việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của
các số liệu về kế toán bán hàng nhằm đưa ra nhận xét chính xác nhất về tình hình bán
hàng văn phòng phẩm tại Công ty.
c.Phương pháp tổng hợp số liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các kết quả mà em tìm hiểu được tại
Công ty, tổng hợp các kết quả điều tra, quan sát thực tế…. Từ đó, em đưa ra nhận định,
các đánh giá cụ thể về công tác kế toán bán văn phòng phẩm tại công ty.
5.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì khóa luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương
mại
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng văn phòng phẩm tại Công ty cổ phần
Vinasevice
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng văn phòng phẩm tại
công ty cổ phần Vinaservice

10

10



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
1.1.Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thương mại tại Việt Nam
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
Trong doanh nghiệp thương mại thì hàng hóa được coi là một tài sản ngắn hạn
dùng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại thì em xin nêu một số khái niệm cơ bản
như sau:
Khái niệm bán hàng
Theo QĐ 48/2006/QĐ–BTC: “Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền ở người mua”.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Bán hàng được
định nghĩa là: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào.
Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp
góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Trong chuẩn mực VAS 14 cũng nêu rõ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ kinh tế phát
sinh doanh thu như doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán. Số tiền bán hàng được
ghi chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường hoặc thỏa thuận giữa
người mua và người bán.
Các khoản giảm trừ doanh thu

Giảm giá hàng bán: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
11

11


hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chiết khấu thương mại: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. .
Hàng bán bị trả lại: Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn hợp đồng.
Khái niệm giá vốn hàng bán.
Ngoài việc ghi nhận doanh thu kế toán đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán.
Theo chuẩn mực VAS 02 : Giá vốn hàng bán là giá gốc của hàng xuất kho để
bán, bao gồm “chi phí mua, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại” .
Theo Giáo trình “Kế toán tài chính” trường Đại học Thương mại xuất bản năm
2010: “Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
Giá vốn hàng bán bao gồm:
+ Trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã bán trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
+ Các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do

trách nhiệm cá nhân gây ra.
1.1.2.Một số lý thuyết về kế toán bán hàng trong Doanh nghiệp thương mại.
1.1.2.1.Các phương thức bán hàng
Doanh nghiệp thương mại bán hàng tùy theo đối tượng bán mặt hàng kinh doanh

mà lựa chọn phương thức bán hàng cho phù hợp. Các phương thức bán hàng gồm có:
a.Phương thức bán buôn hàng hóa
Phương thức bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất, các cửa hàng đại lý..... với số lượng lớn để các đơn vị
đó tiếp tục bán cho các cá nhân, tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế
Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa
12

12


được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng
lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:
Bán buôn hàng hoá qua kho
Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng
phải được xuất từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Có 2 hình thức bán buôn hàng hoá qua
kho.
+Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. DNSXTM xuất kho hàng
hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng,
thanh toán tiền hoặc chứng nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng DNSXTM xuất kho hàng hoá, dùng
phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một
địa điểm mà bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền
sở hữu của bên DNSXTM, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.Chi phí vận chuyển
do doanh nghiệp thương mại hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận thống nhất giữa hai

bên trước khi vận chuyển hàng
Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
DNSXTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà
chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
+Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh
nghiệp sau khi mua hàng nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận.
Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Khi nhận tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
13

13


b.Phương thức bán lẻ hàng hóa
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các đơn
vị kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Đặc điểm của bán hàng theo phương thức này là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thưc
hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hoá đơn
hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng

giao. Căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo bán hàng.
Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bàn
tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn
bán hàng và thu tiền của khách hàng.
Hình thức bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự
động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng nào đó đặt ở các nơi công cộng
khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy tự động đẩy hàng cho người mua.
c.Phương thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa
DNSXTM giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán
hàng, bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán, số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn
thuộc về DNSXTM cho đến khi DNSXTM được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới
mất quyền sở hữu số hàng này.
14

14


d.Hình thức bán hàng trả góp: Người mua hàng được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần cho DNSXTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm
người mua một khoản lãi do trả chậm.
1.1.2.2.Phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua và nhận được chấp nhận thanh toán bên bán có

thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ vào sự thoả thuận giữa 2 bên
mà lựa chọn các phương thức thanh toán cho phù hợp. Có 3 phương thức thanh toán:
a.Phương thức thanh toán trực tiếp.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ được chuyển từ người
mua sang người bán sau khi quyền chuyển sở hữu về hàng hóa bị chuyển giao. Thanh
toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Theo phương thức thanh toán này thì sự vận động của
hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ.
b.Phương thức thanh toán trả chậm.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá. Từ phương
thức thanh toán này hình thành nên khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hoá, sự vận động của tiền tệ có khoảng
cách về không gian và thời gian.
c.Phương thức thanh toán trả trước.
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao
trước thời điểm giao nhận hàng hóa. Mục đích của việc thanh toán trước là để chắc
chắn việc thực hiện hợp đồng mua hàng hóa của khách hàng. Như vậy, theo phương
thức thanh toán này thì sự vận động của hàng hóa và sự vận động của tiền cũng có
khoảng cách về không gian và thời gian
1.1.2.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng
a. Yêu cầu quản lý kế toán bán hàng
Trong hoạt động bán hàng, vấn đề quản lý được đặt ra với bộ phận kế toán bán
hàng là rất cần thiết. Kế toán bán hàng cần hạch toán chi tiết tình hình biến động của
từng mặt hàng tiêu thụ, xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời
15

15



lập báo cáo và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa bán ra về số
lượng và chủng loại. Từ đó kế toán biết được mặt hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm
để đưa những biện pháp phù hợp nhằm xúc tiến hoạt động kinh doanh một cách hợp
lý.
Hơn nữa, kế toán bán hàng cần phải nghiên cứu đặc điểm, tính chất các phương
thức bán hàng và các mặt hàng bán tại doanh nghiệp để đưa ra phương thức bán hàng
phù hợp với từng mặt hàng nhằm đạt được kết quả bán hàng tốt.
Do bán hàng là quá trình chuyển hoá tài sản của doanh nghiệp từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp vụ bán hàng phải quản lý cả hai mặt
tiền và hàng. Kế toán cũng như thủ quỹ phải theo dõi từng đối tượng khách hàng, từng
khoản nợ theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh; theo dõi hàng hóa liên quan đến quá
trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán.
Cần tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách kế toán
để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.
b.Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có các nhiệm vụ cơ
bản sau:
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tính hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ, cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng.
Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng, quầy hàng...).
Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân
bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
Kiểm tra, thúc đẩy tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi

16

16


chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tính hình trả nợ....
Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh
và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác
định kết quả kinh doanh.
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. Phản
ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm tra, đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, trành bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. Cung cấp
thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu
quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
1.2.Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Việt Nam
1.2.1.Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán doanh nghiệp
1.2.1.1.Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”
VAS 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn
các chuẩn mực, những nguyên tắc cơ bán. Trong đó nguyên tắc chi phối khi ghi nhận
doanh thu trong kế toán bán hàng là nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng.
Nguyên tắc liên quan đến giá vốn hàng tồn kho là nguyên tắc giá gốc. Ngoài ra còn
một số nguyên tắc chi phối như nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc cơ sở dồn tích.
a.Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc phù hợp quy định việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên

quan đến doanh thu của kỳ đó.
Như vậy chi phí ghi nhận trong kỳ là toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
việc tạo ra doanh thu và thu nhập của kỳ đó, không phụ thuộc khoản chi phí đó được
chia ra trong thời kỳ nào.
Quy định hạch toán phù hợp giữa doanh thu và chi phí nhằm xác định và đánh
giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ kế toán, giúp cho các nhà
17
17


quản trị có những quyết định kinh doanh đúng đắn và hiệu quả.
b. Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi tăng vốn
chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có bằng chứng chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn
chủ sở hữu phải được ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ về khả năng có thể xảy ra.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
- Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
- Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
- Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế;
- Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng có thể về khả năng phát sinh.
Tuân thủ theo nguyên tắc thận trọng sẽ giúp cho DN bảo toàn nguồn vốn, hạn
chế rủi ro và tăng khả năng hoạt động liên tục.
c. Nguyên tắc giá gốc
Hàng tồn kho nói chung và hàng hóa nói riêng được ghi nhận theo nguyên tắc giá
gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải
trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá
gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán

cụ thể.
d.Nguyên tắc cơ sở dồn tích
“Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí được ghi sổ kế toán vào thời điểm
phát sinh, không phát sinh vào thời điểm thực tế hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.” Trong hoạt động bán hàng, doanh
thu sẽ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, doanh thu được ghi nhận
trong kỳ đó, không đợi đến kỳ tiếp theo khi nhận được tiền thanh toán mới ghi nhận,
làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của kỳ đó
18

18


e.Nguyên tắc nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng
thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và
phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy trong một kỳ kế toán năm, đơn vị phải thực hiện nhất quán đối với các
phương pháp kế toán đã lựa chọn ảnh hưởng tới kế toán bán hàng như: phương pháp
tính trị giá hàng xuất kho, hình thức ghi sổ kế toán.
1.2.1.1 .Kế toán bán hàng theo Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho”

Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Chuẩn mực kế toán VAS 02 quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Để xác định được trị giá hàng tồn kho và trị giá hàng bán
chính xác thì các yếu tố liên quan vào quá trình hạch toán hàng bán, hàng tồn kho phải

chính xác, từ đó làm căn cứ lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Việc tính giá trị HTK trong kế toán bán hàng được áp dụng một trong các
phương pháp sau:
a.Phương pháp tính giá theo giá đích danh
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào
thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế
toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán
phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện
khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá
trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không
thể áp dụng được phương pháp này.
b.Phương pháp bình quân gia quyền
19

19


Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
c.Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng)
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào
giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Đơn giá xuất kho bình quân trong kỳ của một loại sản phẩm = (Giá trị hàng tồn

đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ) / (Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng
nhập trong kỳ)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối
tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này
chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ.
d.Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm)
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công
thức sau:
Đơn giá xuất kho lần thứ i = (Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)/(Số lượng vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ + Số lượng
vật tư hàng hóa nhập trước lần xuất thứ i)
Ưu điểm: Là khắc phục được những hạn chế của phương pháp bình quân gia
quyền cuối kỳ.
Nhược điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm
trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn
kho, có lưu lượng nhập xuất ít.
e.Phương pháp nhập trước xuất trước

20

20


Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra
hết.

Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn
hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế
toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ
tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo
cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.
1.2.1.3.Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác”
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch như
bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả những khoản phụ thụ và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này quy định:
Có 5 điều kiện ghi nhận doanh thu
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua. Ví dụ như một hợp đồng mua bán đã có
biên bản bản giao cho khách hàng theo đúng thỏa thuận, có đầy đủ hóa đơn và biên
bản bàn giao cho khách hàng thì khi đó phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa được doanh nghiệp chuyển giao cho khách hàng. Khi đó doanh nghiệp
được ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hóa đó.
21
21



-Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc kiểm soát hàng hóa. Trong hầu hết các trường hợp thì thời điểm chuyển giao
quyền sở hữu trùng với thời điểm chuyển quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp lại có sự tách rời hai quyền này như: Khi bán hàng
trả góp, quyền quản lý và quyền kiểm soát đã được chuyển giao nhưng quyền sở hữu
chưa được chuyển giao, điều này có nghĩa là phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu
hàng hóa gắn liền với quyền kiểm soát được chuyển giao cho người mua mặc dù
quyền sở hữu hợp pháp vẫn thuộc về người bán. Người mua chỉ thực sự trở thành chủ
sở hữu khi đã hoàn thành xong nghĩa vụ thanh toán.
-Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Có những bằng chứng chắc chắn
của việc ghi nhận doanh thu về giá trị khoản doanh thu.Doanh thu được ghi nhận khi
doanh nghiệp xác định được giá trị tương đương của khoản đã thu hoặc sẽ thu được
trong tương lai từ việc bán hàng hóa.Ví dụ như nghiệm thu khối lượng hoàn thành
được khách hàng xác nhận của doanh thu hoạt động xây dựng.
-Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã tương đối chắc chắn rằng DN nhận được lợi
ích từ các giao dịch. Điều này cũng phù hợp với “nguyên tắc thận trọng” của chuẩn
mực 01: “Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế”.
Ví dụ: Thu được tiền từ hoạt động bán hàng, thu được hàng từ hợp đồng mua bán
hàng hóa nhưng được thanh toán lại bằng hàng.
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Để bán được hàng
doanh nghiệp cần bỏ ra những khoản chi phí nhất định như giá vốn hàng bán, chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…Doanh nghiệp cần xác định được chính xác những
khoản chi phí đó.Ví dụ: Giá vốn hàng bán của hàng hóa bán ra, chi phí bán hàng…
Doanh thu được xác định như sau:
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã

thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
22

22


thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của doanh
nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ đã
bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau.
Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại.
Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.2.2.Kế toán bán hàng theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành (Thông tư 133/2016/TT-BTC)
1.2.2.1.Chứng từ sử dụng

Theo chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh ở bất kỳ phần hành kế toán nào thì doanh nghiệp phải phải lập chứng từ theo mẫu
quy định của Bộ Tài Chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu kiểm tra nghiệp
vụ cũng như được sử dụng cho công tác hạch toán kế toán.
Hệ thống biểu mẫu, chứng từ kế toán
Hợp đồng mua bán hàng hóa: Là chứng từ đầu tiên đánh dấu sự phát sinh của
nghiệp vụ bán hàng.
Hóa đơn giá trị gia tăng: Là hóa đơn dùng cho các đơn vị tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn do người bán lập khi bán hàng hóa hoặc cung
23
23


cấp dịch vụ.
Hóa đơn bán hàng thông thường: Là hóa đơn dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt
hàng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Là loại chứng từ dùng để theo dõi số
lượng hàng hóa di chuyển từ kho này sang kho khác trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là
căn cứ để thủ kho ghi vào thẻ kho, kế toán ghi sổ chi tiết hàng hóa
Các loại hóa đơn, chứng từ khác: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ,
hóa đơn phí vận chuyển…
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán do kế toán trưởng đơn vị
quy định. Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào
bộ phận kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ
sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế
toán.
- Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ;

+ Kiểm tra chứng từ kế toán ;
+ Ghi sổ kế toán;
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
1.2.2.2.Tài khoản kế toán
Để phản ánh các khoản liên quan giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm
doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng, kế toán sử dụng các tài
khoản sau đây:
TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh doanh thu của
khối lượng hàng đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
TK 632 ‘Giá vốn hàng bán”: Phán ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
TK 131 “ Phải thu của khách hàng”
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các
khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá.
24
24


TK 156 “Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng hoá tại các kho hàng, quầy
hàng, hàng hoá bất động sản.

TK 157 “Hàng gửi bán”
Để phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán đại lý, hoặc hàng gửi đi bán và chưa
được chấp nhận, kế toán sử dụng TK 157 “Hàng gửi bán”, Tài khoản này được mở chi
tiết theo từng loại hàng hóa, theo từng lần gửi.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp”,
TK 111 “Tiền mặt”, TK112 “Tiền gửi ngân hàng”, TK 1381:Tài sản thiếu chờ xử lý.
1.2.2.3.Định khoản một số nghiệp vụ chủ yếu

a.Kế toán bán buôn hàng hóa
Bán buôn qua kho
+ Kế toán bán buôn theo phương pháp giao hàng trực tiếp
Khi xuất kho hàng hóa, căn cứ hóa đơn GTGT kế toán ghi: Nợ TK tiền mặt
(111), tiền gửi ngân hàng (112) hoặc phải thu của khách hàng (131) theo giá thanh toán
của hàng hóa đã bao gồm cả thuế GTGT đồng thời ghi Có TK doanh thu bán hàng
(511) theo giá chưa có thuế GTGT và ghi thuế GTGT phải nộp (3331). Căn cứ vào
phiếu xuất kho để ghi nhận giá vốn hàng bán Nợ TK giá vốn hàng bán (632), ghi Có
TK hàng hóa (156),TK thành phẩm (155) theo giá trị thực tế của hàng xuất kho.
+ Kế toán bán buôn qua kho theo phương pháp gửi hàng cho khách hàng”
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phản ánh giá thực tế của hàng xuất bán: ghi:
Nợ TK hàng gửi bán (157), ghi Có TK hàng hóa (156). Khi hàng hóa gửi bán được xác
định là tiêu thụ, đã thỏa mãn điều kiện ghi nhận DT, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng (như trường hợp trên) đồng thời phản ánh giá vốn hàng gửi bán: ghi Nợ TK giá
vốn hàng gửi bán (632), đồng thời ghi Có TK hàng gửi bán (157) theo giá trị thực tế
xuất kho.
Bán buôn vận chuyển thẳng
+ Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo phương pháp giao tay ba
Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), tiền gửi
ngân hàng (112) hoặc phải thu của khách hàng (131) theo giá thanh toán của hàng hóa
25

25


×