Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XĐKQ TT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 42 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XĐKQ TT TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP QUẢNG
BÌNH.
2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý hàng hóa tại công ty cổ phần vật tư
nông nghiệp Quảng Bình.
Công ty vật tư nông nghiệp Quảng Bình có chức năng chính là kinh
doanh các mặt hàng vật tư nông nghiệp phục vụ nhu cầu sản xuất nông
nghiệp của bà con nông dân, vì vậy công ty có một danh mục vật tư hàng
hóa rất đa dạng, trong đó bao gồm 2 nhóm hàng chính:
- Nhóm hàng phân bón (26 loại): Đạm Urê, Đạm Sunfat, Supe lân, Lân nung
chảy, Kaly, NPK,…
- Nhóm hàng thuốc bảo vệ thực vật (20 loại): Sofit,...
Số hàng hóa này được nhập mua từ các công ty chuyên sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp trên khắp cả nước như là: Công ty Supe Lâm
Thao, công ty CP phân lân Ninh Bình, công ty CP vật tư nông nghiệp Hà
Tĩnh, xí nghiệp KD & SX vật tư nông nghiệp Đà Nẵng...
Hàng hóa được lưu tại Kho Công ty hoặc được gửi bán tại kho của
các cửa hàng của công ty trên địa bàn tỉnh (kho Nam long, kho Ba Đồn, kho
Đông Lê, kho Cam Liên). Về mặt hiện vật, hàng hóa được quản lí bởi thủ
kho ở mỗi kho theo từng danh điểm vật tư hàng hóa còn về mặt giá trị kế
toán là người theo dõi giá nhập kho cũng như giá xuất kho của mỗi loại hàng
hóa. Cuối mỗi tháng kế toán cập nhật số tồn kho, so sánh với chính sách dự
trữ để có kế hoạch mua hàng trong tháng tiếp theo. Khi có sự thay đổi giá
bán của một loại hàng hóa nào đó, bộ phận kho tiến hành kiểm kê để chốt số
tồn kho của loại hàng hóa đó, mỗi lần kiểm kê phải có mặt ít nhất ba người
là: thủ kho, kế toán hàng hóa, thủ trưởng đơn vị.
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
1
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do đặc thù của phân bón và thuốc bảo vệ thực vật là các chất hóa học
nên việc bảo quản các vật tư hàng hóa này phải tuân thủ một số tiêu chuẩn
nhất định về ánh sáng, độ ẩm...
2.2. Kế toán thu mua và nhập kho hàng hóa
2.2.1. Các phương thức mua hàng và thanh toán
Phương thức mua hàng:
Công ty tổ chức hai phương thức mua hàng chủ yếu là mua hàng theo
phương thức chuyển hàng (căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã kí kết nhà cung
cấp sẽ vận chuyển hàng đến tận kho công ty, khi hàng về đến kho, bộ phận
kho tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa để làm thủ tục nhập
kho) và mua hàng theo phương thức đến lấy hàng trực tiếp (công ty có một
đội xe chuyên chở hàng, sau khi có sự thỏa thuận của hai bên đội xe sẽ đến
lấy hàng trực tiếp tại kho của người bán).
Phương thức thanh toán:
Tùy theo quy mô của nghiệp vụ, số tiền phát sinh để có phương thức
thanh toán phù hợp, các nghiệp vụ có quy mô mỏ thì thanh toán ngay, các
nghiệp vụ lớn, quan trọng thì chủ yếu bằng trả chậm. Công ty thanh toán
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
2.2.2. Chứng từ và luân chuyển chứng từ mua hàng.
Để theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác đầy đủ các nghiệp vụ mua
hàng công ty sử dụng các chứng từ:
 Chứng từ nguồn: Hóa đơn GTGT (liên 3), hợp đồng kinh tế
 Chứng từ thực hiện: Phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm
Quy trình mua hàng: Căn cứ tình hình tiêu thụ thực tế và dự báo nhu
cầu thị trường phòng kế hoạch lên kế hoạch, phương án kinh doanh cho kì
tiếp theo. Sau khi kế hoạch được giám đốc kí duyệt, bộ phận kinh doanh tiến
hành mua hàng, nhà cung cấp sẽ cung cấp hàng hóa theo như hợp đồng đã kí
và chuyển hoán đơn GTGT (liên 2) cho công ty. Hàng sau khi được kiểm tra
đáp ứng được yêu cầu về mẫu mã, quy cách, phẩm chất… được bộ phận kho

SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
làm thủ tục nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn GTGT của người bán và biên bản
kiểm nghiệm thủ kho ghi vào thẻ kho theo từng loại hàng hóa.
Sau khi có được bộ chứng từ mua hàng do bộ phận kho gửi lên kế toán
tiến hành ghi sổ.
2.2.3. Phương pháp tính giá hàng mua.
Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế để tính giá hàng mua.
Giá thực tế Giá mua Chi phí Chiết khấu TM,
hàng hóa = hàng hóa + mua - giảm giá được
nhập kho (giá HĐ) hàng hưởng
Ví dụ: Ngày 11/11/2008 công ty mua 40 tấn phân UREA Phú Mỹ từ
công ty CP Vật tư nông nghiệp II Đà Nẵng, hóa đơn GTGT số 0045355 viết
ngày 11/11/2008. Đơn giá thanh toán là 6 150 đồng, VAT 5%. Hàng đã về
nhập kho cùng ngày, chi phí vận chuyển 5 000 000 đồng do công ty Vật tư
nông nghiệp II Đà Nẵng chịu.
Theo phương pháp tính giá trên thì trị giá lô hàng mua vào sẽ là:
40 000 x 6150/ 1.05 = 234 285 714 (đồng)
Chi phí vận chuyển do bên bán chịu nên không tính vào trị giá hàng
mua.
2.2.4. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
Hóa đơn do bên bán xuất:
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
3
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HÓA ĐƠN Mẫu số 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG KM/2008N

Liên: 02 (giao KH) 0045355
Ngày 11 tháng 11 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Cty CP Vật tư nông nghiệp II Đà Nẵng
Địa chỉ: 38 Pasteur Đà Nẵng
Điện thoại: MST: 0400100305
Họ tên người mua hàng: Đặng Quang Thương
Tên đơn vị: Cty CP Vật tư nông nghiệp Quảng Bình
Địa chỉ: TP Đồng Hới – Quảng Bình
Số tài khoản: 7 301 0053B – NH ĐT & PT Q.Bình
Hình thức thanh toán: CK MST: 3100303892
ST
T
Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Phân UREA Phú Mỹ kg 40 000
05.1
6150
234 285 714
Cộng tiền hàng: 234 285 714
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 11 714 286
Tổng cộng tiền thanh toán: 246 000 000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bốn mươi sáu triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, đóng dấu họ tên)
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.4.1. Hạch toán chi tiết.
 Tại kho hàng: Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng, căn cứ vào hợp

đồng mua bán và hóa đơn GTGT do bên bán lập cùng với số hàng được
chuyển tới, bộ phận kho sẽ kiểm tra số hàng và lập biên bản kiểm nghiệm.
Nếu số hàng đảm bảo chất lượng đã cam kết trong hợp đồng thì sẽ tiến
hành làm thủ tục nhập kho. Sau đó thủ kho vào thẻ kho, thẻ kho được lập
riêng cho từng loại hàng hóa để theo dõi số lượng của loại hàng hóa đó.

THẺ KHO
Lập thẻ ngày 01 tháng 01 năm 2008
Tờ số:
Tên hàng hóa: Phân UREA Phú Mỹ
Đơn vị tính: kg
ST
T
Ngày
tháng
SH chứng
từ
Diễn giải
Ngày
N-X
Số lượng
Kí xác
nhận
N X Nhập Xuất Tồn
A
B C D E F 1 2 3 4
Tháng 11/08
Tồn đầu kì 14 880
...
11/11 355 Nhập kho 11/11 40 000 44 880

...
Tổng 170 000 133 800 51 080
 Tại phòng kế toán: Khi nhận được hóa đơn mua hàng do bộ phận
kho chuyển lên kế toán nhập dữ liệu vào chương trình kế toán máy,
sau đó chương trình sẽ tự cập nhật vào sổ chi tiết TK 1561 của từng
loại hàng hóa.
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Màn hình
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
PHIẾU NHẬP Số CT: 45355
Ngày: 12/11/2008
Ghi Nợ TK 1561 Ghi Có TK 331
Mã đối tượng Có: DN II
Số mặt hàng: 01 Thuế GTGT: 11 714 286
Chi tiết nhập kho hàng
Mã hàng
Số lượng
Số tiền
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình Mẫu số S07 - DNN
Địa chỉ: Dường F325 - TP Đồng Hới - QB Ban hành theo QĐ 48/2006 QĐ-BTC
MST: 3100303892 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Tài khoản: 1561 - UREA Phú Mỹ Tên kho: Kho công ty
Tên, quy cách: UREA Phú Mỹ

NT
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
SH NT Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
1
2 3 4 5 6 7(5x6) 8 9(5x8) 10 11(5x10)
Tồn đầu kì 7 113 155 405 1 105 428 281
...
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
11/11
45355 11/11 Nhập kho 5 857 40 000 234 285 714 132 855 999 379 445
...
... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Tổng 777 885 4 072 667 619 705 650 3 939 262 740 227 640 1 238 833 160
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.4.2. Hạch toán tổng hợp.
Để hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 156: Hàng hóa. TK này được sử dụng cho hàng hóa mua về đã nhập
kho, được chi tiết thành 2 TK cấp 2 là:
 TK 1561 – Giá mua hàng hóa
 TK1562 – Chi phí thu mua

TK 151: Hàng mua đang đi đường. TK này được sử dụng cho những hàng
hóa đã mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
TK 331: Thanh toán với nhà cung cấp, TK này được chi tiết cho từng nhà
cung cấp thường xuyên
Các TK khác: 111,112,133…
Sổ sách sử dụng:
 Sổ Cái TK 156
 Sổ Cái TK 331
 Các sổ cái có liên quan khác
Sau khi nhập chứng từ vào phần mền kế toán máy, mỗi màn hình cập
nhật tương đương với một chứng từ ghi sổ, với định khoản được kế toán
khai báo chương trình sẽ tự động cập nhật dữ liệu vào các Sổ Cái có liên
quan
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình Mẫu số S02C1-DNN
Địa chỉ: Dường F325 - TP Đồng Hới – QB Ban hành theo QĐ 48/2006 QĐ-BTC
MST: 3100303892 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
TK 156
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng

Số phát sinh
SH NT Nợ Có
Số dư đầu kì 7 140 041 002
... ... ... ... ... ... ...
12/11 43355 11/11 Nhập kho đạm urea 3311 11 714 286
... ... ... ... ... ... ...
Cộng PS 17 658 039 877 20 114 990 951
Số dư cuối kì 4 683 089 929
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DN: Cty CP Vật tư NN Quảng Bình Mẫu số S02C1-DNN
Địa chỉ: Dường F325 - TP Đồng Hới – QB Ban hành theo QĐ 48/2006 QĐ-BTC
MST: 3100303892 ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CÁI
TK 331
Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
NT
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số phát sinh
SH NT Nợ Có

Số dư đầu kì 147 989 478 2 134 627 060
... ... ... ... ... ... ...
11/11 43590 11/11 Mua nhập kho đam urea 1561 234 285 714
11/11 43590 11/11 Mua nhập kho đam urea 1331 11 714 286
... ... .. ... ... ... ...
Cộng PS 3 932 574 372 14 244 297 747
Số dư cuối kì
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên) (Kí, Họ tên)
2.3. Kế toán bán hàng.
2.3.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng trong quá trình trình lưu
chuyển hàng hóa của kinh doanh thương mại, giai đoạn này ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp
cần có được những phương thức tiêu thụ hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu
của thị trường kể tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện tại, công ty
cổ phần vật tư nông nghiệp nông nghiệp Quảng Bình tiêu thụ hàng theo
hai phương thức chủ yếu làbán buôn và bán lẻ.
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Bán buôn: Phương thức này được áp dụng cho các tổ chức sản xuất,
kinh doanh, tổ chức bán lẻ...mua hàng về để tiếp tục quá trình lưu
chuyển hàng hóa chứ không phải là để tiêu dùng. Việc bán hàng theo
phương thức này thông quá các đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế..., khi
khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ xem xét bảng báo giá các mặt
hàng kinh doanh của công ty, nếu ưng thuận bên công ty sẽ tiến hành
soạn thảo hợp đồng kinh tế ghi đầy đủ thông tin của hai bên cũng như

các điều khoản liên quan đến việc mua bán hàng.
Phương thức bán buôn được chi tiết thành hai loại:
o Bán buôn qua kho
o Bán buôn vận chuyển thẳng
 Bán lẻ: Đây là phương thức bán hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
tổ chức, cá nhân, khách hàng chủ yếu là các hộ nông dân, nông
trường, lâm trường...Việc bán lẻ được thực hiện thông qua hệ thống
các cửa hàng và các quày bán lẻ trên địa bàn toàn tỉnh.
2.3.2. Hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hóa.
Hàng ngày khi có nghiệp vụ bán hàng phát sinh nhân viên bán hàng
lập hóa đơn GTGT, hóa đơn được lập thành 3 liên, liên 1 lưu tại quyển,
liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 để kế toán ghi sổ và luân chuyển.
Ví dụ: Ngày 07/11/2008 bán cho ông Hà Minh Thông 100 Kg đạm
NPK 16.16.8 Việt Nhật, giá bán có thuế GTGT là 1 250 000 đồng chưa
thanh toán.
Nhân viên bán hàng lập hóa đơn GTGT:
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
HÓA ĐƠN Mẫu số 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG KM/2008N
Liên 03: Nội bộ 0043590
Ngày 07 tháng 11 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Cty CP vật tư nôngnghiệp Quảng Bình
Địa chỉ: TP Đồng Hới – Quảng Bình
Điện thoại: 052 3836 162 MST: 3100303892
Họ tên người mua hàng: Hà Minh Thông
Tên đơn vị:
Địa chỉ: Đức Ninh – Đồng Hới

Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM MS:
ST
T
Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 NPK 16.16.8 V N kg 100 11 904,76 1 190 476
Cộng tiền hàng: 1 190 476
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 59 524
Tổng cộng tiền thanh toán : 1 250 000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, đóng dấu họ tên)
Hóa đơn trên kiêm luôn phiếu xuất kho, sau khi được thủ trưởng
đơn vị kí duyệt được chuyển xuống cho bộ phận kho để tiến hành xuất
kho. Thủ kho sau khi xuất hàng tiến hành ghi vào thẻ kho của loại hàng
hóa đó.
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong trường hợp xuất hàng ở kho Công ty cho các cửa hàng tiêu
thụ thì lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
PHIẾU XUẤT KHO
KIÊM VẬN CHUYỂN NỘI BỘ
Ngày 19 tháng 11 năm 2008
Liên 02: Dùng để vận chuyển hàng
Căn cứ lệnh điều động số ... ngày ... tháng ... năm ....
của ... về việc ...
Họ tên người vận chuyển: Nguyễn Văn Tiến

Phương tiện vận chuyển: 73L 1528
Xuất kho tại: kho Công ty
Nhập kho tại: kho Đồng Lê
ST
T
Tên hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Supe lân Lâm Thao kg 40 000
Giá mua tạm tính: 2 800 đ/kg
Cộng :
Xuất ngày19 tháng 11 năm 2008 Nhập ngày19 tháng11 năm 2008
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho
nhập
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ở các cửa hàng, hàng ngày khi bán hàng cho khách hàng mua với
số lượng lớn thì nhân viên bán hàng xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho
khách hàng. đến cuối tháng nhân viên cửa hàng lên Báo cáo xuất, nhập,
tồn kho để nộp cho công ty, phòng kinh doanh của công ty sẽ tiến hành
viết hóa đơn cho những nghiệp vụ hàng bán không xuất hóa đơn cho
khách hàng. Sau đó Báo cáo xuất, nhập, tồn kho trong tháng cùng với hóa
đơn được chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ.
2.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán.
Khi có các nghiệp vụ xuất kho bán trực tiếp hoặc gửi bán qua đại lý
thủ kho căn cứ vào hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ để vào thẻ kho. Kế toán vào sổ chi tiết cho từng loại hàng hóa và đến
cuối quý tính ra giá đơn vị bình quân của từng mặt hàng theo công thức

Giá trị vật tư tồn đầu kì + Giá trị vật tư nhập trong kì
Đơn giá =
bình quân Số lượng vật tư tồn đầu kì + Số lượng vật tư nhập trong kì
Dựa vào đơn giá bình quân tính được kế toán xác định giá trị hàng
xuất bán cho từng lần xuất bán trong kì, từ đó lập ra bảng kê Nhập-Xuất-
Tồn
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
14
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG TÍNH GIÁ MUA BÌNH QUÂN IV/2008
STT Danh mục ĐVT
Tồn Nhập Tồn + Nhập
Giá BQ
SL TT SL TT SL TT
1 NPK Việt Nhật Kg 85 850 615 428 650 158 000 1 369 888 833 243 850 1 985 317 483 8142
2 Supe Lân LT Kg 85 402 234 316 257 1 754 800 5 229 006 503 1 840 202 5 463 322 760 2969
... ... ... ... ... ... ... ... ...
BẢNG KÊ NHẬP – XUẤT – TỒN
TK: 1561 giá mua hàng hóa
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
ST
T

SP
Tên, quy cách hàng
hóa
Tồn ĐK Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn CK
SL TT SL TT SL TT SL TT
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

5 VN NPK việt nhật (kg) 85 850 615 428 650 158 000 1 369 888 833 228 600 1 861 261 200 15 250 124 056 238
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 1 764 754 7 140 041 002 4 737 970 16 850 286 989 5 360 083 19 307 238 063 1 142 641 4 683 089 928
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
15
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
BẢNG KÊ NHẬP – XUẤT – TỒN
TK: 1573 Hàng gửi bán (kho Đồng Lê)
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008
ST
T
Mã SP
Tên, quy cách hàng
hóa
Tồn ĐK Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn CK
SL TT SL TT SL TT SL TT
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
7 SUPE SUPE Lân (kg) 0 0 1 022 950 3 037 138 550 441 950 1 312 149 550 581 000 1 744 989 000
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 150 152 850 2 203 670 6 607 103 700 539 000 1 598 017 600 1 664 820 5 009 238 950
SVTH: Phan Thị Hồng Nhung Kế toán 47C
16

×