Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thương Mại Văn Phòng Phẩm Toàn Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.91 KB, 76 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TÓM LƯỢC
Hiện nay trước tình hình kinh tế nước ta đang có sự hội nhập với nền kinh tế thế
giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt, vấn đề tồn tại và
phát triển vững mạnh đang là bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Làm thế nào để
tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận luôn là câu hỏi đặt ra đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào. Đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược và cách thức kinh doanh linh hoạt
để nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cho mình. Vì vậy việc nắm bắt nhu cầu, thu thập
và xử lý các thông tin để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một nội
dung qyab trọng. Thấy được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phân tích kết
quả kinh doanh và từ đó đề ra các giải pháp làm tăng kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, em đã chọn đề tài: “ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Cổ phần Thương Mại Văn Phòng Phẩm Toàn Phát.” Phần mở đầu có đề cập đến
sự cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và các
phương pháp thực hiện đề tài.
Khoá luận đi sâu vào nghiên cứu một số định nghĩa, khái niệm cơ bản và một
số lý thuyết về kết quả kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu, phân
tích lợi nhuận.
Khóa luận cũng nghiên cứu thực trạng phân tích doanh thu tại công ty thông
qua các nội dung phân tích như: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu, phân tích
doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu (phân tích doanh tu theo nhóm hàng và
những mặt hàng của chủ yếu…); phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu; phân
tích nguồn hình thành lợi nhuận, phân tích chung về lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận, phân tích tỷ suất lợi nhuận.
Qua việc phân tích các nội dung này giúp công ty đánh giá những ưu điểm cũng
như những tồn tại và nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp hợp lý nhằm tăng doanh
thu cho công ty.
Với đề tài khóa luận tốt nghiệp “ Phân tích kết quả kinh doanh tại công ty


Cổ phần Thương Mại Văn Phòng Phẩm Toàn Phát.”, em hy vọng phần nào sẽ giúp
công ty xác định được phương hướng kinh doanh, góp phần nâng cao kết quả kinh
doanh của công ty.

1
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

1
SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy,
cô giáo của trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho em vốn kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô giáo trong bộ môn Thống kê – Phân
tích và đặc biệt cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Thị Thu Hương đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Ban Giám Đốc
công ty Cổ Phần Thương Mại Văn Phòng Phẩm Toàn Phát, các anh chị trong phòng kế
toán và các phòng ban khác đã hết sức tạo điều kiện và những ý kiến đóng góp cho em
trong quá trình thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Vũ Thị Thu


2
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

2
SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

3
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

3
SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


1

BTC

Bộ Tài chính

2

CP

Cổ Phần

3

BCTC

Báo cáo tài chính

4

DN

Doanh nghiệp

5

DT

Doanh thu


6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

NSLĐ

Năng suất lao động

8

KD

Kinh doanh

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


11

VNĐ

Việt Nam đồng

4
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

4
SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 01: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2015 và 2016………….…..26

5
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

5
SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Về mặt lý luận.
Trong nền kinh tế thị trường, kết quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp, muốn đứng vững được trên thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh tinh tế và hoạt động phù hợp với quy luật
cung cầu của thị trường. Điều đó được thể hiện thực tế qua kết quả kinh doanh của các
đơn vị, đây là yếu tố quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào.
Kết quả của phân tích là cơ sở để đưa ra các quyết định quản trị ngắn hạn và dài
hạn . Phân tích kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế
những rủi ro trong kinh doanh.
Hiện nay, trong xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh
tế nước ta nói riêng, muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải nỗ lực phấn
đấu, phải biết cách kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả để có thể phát triển bền
vững. Để đạt được điều đó, các nhà quản trị cần phải biết rõ được thực lực của doanh
nghiệp mình, phải có những phương án, biện pháp đầu tư phát triển hoạt động kinh
doanh, sử dụng tối đa, hiệu quả nguồn lực có sẵn. Như vậy, các nhà quản trị phải thực
hiện nghiêm túc việc phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, nắm rõ được
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến kết quả kinh doanh.
Việc hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra sẽ quyết
định sự sống còn của một doanh nghiệp. Để rút ngắn khoảng cách giữa những dự tính
kế hoạch và thực tế thì việc phân tích kết quả hoat động kinh doanh của một doanh
nghiệp cần phải được thực hiện cẩn trọng nhằm có được sự đánh giá đúng đắn, chính
xác. Thông qua việc xem xét, đánh giá những chỉ tiêu kinh tế của những năm trước sẽ
giúp cho ban lãnh đạo có được những quyết định hay định hướng cho tương lai của
doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát
triển bền vững.
Do đó, phân tích kết quả kinh doanh đã và đang trở thành một nhân tố quan

trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Nó không chỉ cung cấp thông tin cho các nhà lãnh đạo khi đưa ra quyết định mà còn
giúp doanh nghiệp nhận ra được những thiếu sót, hạn chế từ đó có những biện pháp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

6

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

khắc phục; nhận diện ra những khả năng tiềm ẩn để có thể sử dụng nó một cách hiệu
quả, đem lại nguồn lợi cho doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn là cơ sở để nắm bắt được xu
thế biến động, diễn biến phát triển trong tương lai để từ đó nhà quản trị có thể đưa ra
quyết định phát triển có hiệu quả trong tương lai.
Về mặt thực tiễn.
Công ty cổ phần Thương Mại Văn Phòng Phẩm Toàn Phát luôn hướng tới mục
tiêu trở thành nhà bán buôn và bán lẻ văn phòng phẩm hàng đầu tại thị trường Hà Nội
và các tỉnh phía Bắc với giá cả cạnh tranh nhất, công ty đang từng bước thiết lập nên
một hệ thống phân phối lớn mạnh, hoạt động chuyên nghiệp và phát triển mạng lưới
bán lẻ rộng khắp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng.
Để đạt được mục tiêu này, công ty cần phải thường xuyên tổ chức công tác
phân tích kết quả kinh doanh để tìm ra những thực trạng tồn tại, nắm rõ nguyên nhân,
mức độ ảnh hưởng, từ đó có những dự đoán, bước đi đúng đắn tring tương lai.
Tuy nhiên trong quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy rằng công tác phân
tích kết quả kinh doanh của công ty chưa được đầu tư, chú trọng nhiều, kết quả phân
tích chưa được sâu sắc. Vì vậy, em xin được để xuất để đi sâu tìm hiểu nguyên nhân,

tìm ra giải pháp để nâng cao kết quả kinh doanh của công ty trong tương lai.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, nên em đã quyết định chọn đề tài: “Phân
tích kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thương Mại Văn Phòng Phẩm Toàn
Phát” làm đề tài khóa luận.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1 Mục tiêu chung.
Thông qua việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá đúng thực
trạng của công ty, nhận diện được xu hướng phát triển, các nhân tố ảnh hưởng, từ đó
có những dự đoán, đưa ra biện pháp khắc phục những mặt hạn chế, phát huy những
mặt tích cực nhằm làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hiệu quả
hơn.

2.2 Mục tiêu cụ thể.
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kết quả hoạt động kin doanh
của doanh nghiệp.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

7

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thứ hai: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm
2015 và 2016 nhằm đưa ra nhận định ban đầu về thực trạng của công ty.

Thứ ba: Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như doanh thu chi phí qua
hai năm 2015, 2016 , từ đó đánh giá cụ thể hiệu quả thực hiện các chỉ tiêu này cũng
như xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đạt được.
Thứ tư: Từ những nội dung phân tích, đưa ra kết luận và đề ra giải pháp khắc
phục những yếu kém còn tồn tại để nâng cao kết quả kinh doanh của công ty cổ phần
TM VPP Toàn Phát.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty CP TM
-

VPP Toàn Phát.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trong quá trình thực tập tại
công ty cổ phần TM VPP Toàn Phát.
+ Phạm vi về thời gian: Lấy số liệu kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần

nhất 2015 và 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để có cơ sở dữ liệu trong quá trình làm Khóa luận , em đã sử dụng các phương
pháp thu thập dữ liệu như sau:

4.1.1 Phương pháp điều tra.
Là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc phát các phiếu
điều tra có mẫu được thiết kế sẵn. Nội dung của phiếu điều tra chủ yếu liên quan đến
dnah thu, lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận, quản điểm của
các nhà quản lý đói với xu hướng biến động của doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp, cuối cùng là các giải pháp dưới góc nhìn của các nhà quản lý nhằm muc tiêu
nâng cao kết quả kinh doanh của công ty.

Để thực hiện phương pháp này có hiệu quả cần phải xây dựng phương án điều tra
thông tin. Một phương án điều tra thông tin nhìn chung cần xác định được các nội dung
sau:
+ Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra.
+ Đối tượng điều tra, phạm vi điều tra.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

8

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Nội dung điều tra: ở phần này nêu ra danh mục các tiêu thức cần nghiên cứu,
tìm hiểu.
+ Thời điểm, thời kỳ và thời hạn điều tra.
+ Thống kê mẫu, phiếu điều tra và bảng giải thích cách ghi chép.
Từ những yêu cầu và hướng dẫn chung trên, để áp dụng phương pháp này vào
việc điều tra tình hình kết quả kinh doanh tại công ty CP TM VPP Toàn Phát, em đã
tiến hành xây dựng phương án điều tra cụ thể bao gồm các nội dung sau:
+ Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra: Nhằm thu thập được dữ liệu, thông tin
về tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty
trong những năm gần đây. Từ đó có thể đưa ra được kết luận chính xác về thực trạng
tình hình lợi nhuận tại công ty, có thể đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho công ty.
+ Đối tượng điều tra, phạm vi điều tra: Đối tượng điều tra trong cuộc điều tra

này là một số cán bộ của công ty những người liên quan trực tiếp đến việc quản trị
doanh nghiệp, đưa ra các kế hoạch phát triển cho công ty, các bộ phận nhân viên kế
toán của công ty, một số nhân viên các phòng ban khác có liên quan. Tổng số phiếu
điều tra là 7 phiếu.
Phạm vi điều tra: cuộc điều tra này điều tra về tình hình doanh thu, lợi nhuận và
các vấn đề có liên quan đến doanh thu lợi nhuận của công ty CP TM VPP Toàn Phát.
+ Nội dung điều tra gồm:
Phần thứ nhất là tổng quan về công tác kế toán của công ty, phần này đưa ra các
câu hỏi về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, hình thức kế toán, hình thức tổ chức chứng từ
kế toán, chính sách kế toán áp dụng ( kỳ kế toán năm chế độ kế toán áp dụng, phương
pháp tính thuế GTGT, phương pháp khấu hao TSCĐ, phương pháp hạch toán hàng tồn
kho)
Phần thứ hai là đặc điểm đối tượng nghiên cứu: nêu lên các câu hỏi về đặc điểm
tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Phần thứ ba là điều tra thực trạng tình hình kết quả kinh doanh và các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Phần này gồm các câu hỏi về các nội
dung: mức độ quan tâm về phân tích kết quả kinh doanh của công ty, chỉ tiêu được sử

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

9

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

dụng để phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, mục đích của phân tích kết

quả kinh doanh, nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả kinh doanh của công ty.
+ Dạng câu hỏi điều tra: Câu hỏi đóng, lựa chọn đáp án.
+ Thời gian tiến hành điều tra được thực hiện trong quá trình em được thực tập
tại công ty.
+ Tổng hợp kết quả điều tra từ các phiếu điều tra để đưa ra kết luận về tình hình
kết quả kinh doanh của công ty.

4.1.2 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp xúc trực tiếp với
người cần khai thác thông tin và đặt ra những câu hỏi dưới dạng kết mở.
Trong quá trình thực tập, em đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp anh giám đốc ,
chú kế toán trưởng, và một số anh chị trong phòng kế toán. Việc này giúp thông tin thu
thập được rõ ràng và chi tiết hơn, đặc biệt nhờ có sự tiếp xúc trực tiếp nên thông tin
thu thập không bị chệch hướng với nội dung câu hỏi.
Các bước tiến hành:

- Bước 1: Xác định đối tượng được phỏng vấn để xây dựng các câu hỏi mở mà nội dung
của nó xoay quanh vấn đề doanh thu, lợi nhuận, phân tích doanh thu, phân tích lợi
nhuận trong doanh nghiệp cho phù hợp vớ từng đối tượng. Điều này sẽ giúp cho quá

-

trình thu thập thông tin trở nên dễ dàng, thuận lợi và nâng cao chất lượng thông tin.
Bước 2: Lên lịch và hẹn đối tượng phỏng vấn.
Tiến hành phỏng vấn: Buổi phỏng vấn được diễn ra tại phòng kế toán của công ty. Người
được phỏng vấn là anh Nguyễn Xuân Cơ – Giám đốc công ty, chú Vũ Xuân Thắng – kế
toán trưởng của công ty, chị Trần Thị Ngọc Hà và chị Đào Thị Hoa – nhân viên kế toán
của công ty. Họ là những người có kiến thức cơ bản về tài chính, có kinh nghiệm, thâm
niên trong công việc và là người hiểu rõ nhất về tình hình trong doanh nghiệp.
Câu hỏi:


1. Hằng năm, việc tổ chức và thực hiện kế hoạch kinh doanh diễn ra thế nào?
2. Nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp?
3. Những lợi thế của doanh nghiệp hiện nay và việc sử dụng những lợi thế đó trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
4. Doanh nghiệp có tìm hiểu những tác động xấu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và
đề ra những biện pháp gì để hạn chế tác động của nó?
5. Trong tương lai, doanh nghiệp đã có kế hoạch kinh doanh như thế nào?
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

10

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Bước 4: Tổng hợp thông tin thu thập được từ việc phỏng vấn.
4.1.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tài liệu bên ngoài: Các chuẩn mực, chế độ, thông tư, tạp chí, báo, các giáo
trình phân tích kinh tế, giáo trình kế toán tài chính, giáo trình tài chính doanh nghiệp
của các trường Đại học Thương Mại, Tài chính, Kinh tế,… các luận văn khóa trước
của các anh chị trường đại học Thương Mại nghiên cứu về doanh thu, lợi nhuận, phân
tích doanh thu, phân tích lợi nhuận.
Tài liệu bên trong: Các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2013 –
2016, các số liệu tổng hợp và chi tiết về doanh thu, lợi nhuận, hợp đồng, hóa đơn,
chứng từ liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa trong kỳ của công ty…
4.1 4 Phương pháp tổng hợp số liệu.

Các số liệu nằm rải rác trên nhiều tài liệu khác nhau, để có số liệu phù hợp
phục vụ cho việc phân tích chúng ta tiến hành tổng hợp số liệu. Ví dụ để có nguồn
số liệu phục vụ cho vệc phân tích các chỉ tiêu dãy số thời gian phải căn cứ vào số
liệu doanh thu, lợi nhuận từ năm 2013 đến năm 2016 trên 4 báo cáo kết quả kinh
doanh của 4 năm để tổng hợp.

4.2 Phương pháp phân tích số liệu.
4.2.1 Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc ). Đây là phương pháp đơn
giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong
phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Phương pháp so sánh được áp dụng để so sánh doanh thu, lợi nhuận của công ty
cổ phần TM VPP Toàn Phát, bao gồm các nội dung sau:

- Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm 2013,2014, 2015, 2016 so sánh
giữa số thực hiện của dãy này với số thực hiện cùng kỳ của các năm trước để thấy
được sự biến động tăng giảm của chỉ tiêu doanh thu qua những thời kỳ khác nhau và

-

thấy được xu thế phát triển của doanh thu trong các năm tới.
Phân tích danh thu bán hàng theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu: so sánh
giữa chỉ tiêu doanh thu của từng nhóm hàng, những mặt hàng chủ yếu với chỉ tiêu tổng
doanh thu của các loại mặt hàng để xác định tỷ trọng doanh thu từng loại mặt hàng

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

11


SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

biến động. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm tăng doanh thu cũng như khắc phục

-

những tồn tại trong công tác bán hàng.
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán: So sánh chỉ tiêu doanh thu của
công ty theo tứng phương thức bán ( bán buôn, bán lẻ, bán đại lý) để thấy được công
ty áp dụng phương thức bán nào mang lại doanh thu cao nhất để tiếp tục đẩy mạnh
bán hàng theo phương thức đó đồng thời tìm hiểu nguyên nhân đối với phương thức

-

bán hàng mang lại hiệu quả kém, từ đó có những biện pháp xử lý phù hợp nhất.
Phân tích nguồn hình thành lợi nhuận: so sánh chỉ tiêu lợi nhuận của công ty qua các

-

nguồn hình thành khác nhau.
Phân tích chung về lợi nhuận kinh doanh của công ty, đưa ra những so sánh, từ đó rút

-

ra nhận xét về các chỉ tiêu qua 2 năm 2015 và 2016.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận: so sánh 2 năm gần nhất xem nhân tố
nào ảnh hưởng tới lợi nhuận nhiều nhất để cí thể tác động làm tăng lợi nhuận trong

-

tương lai.
Phân tích các tỷ suất lợi nhuận, so sánh giữa ác tỷ suất giữa năm 2015 và năm 2016 và
nhận biết tình hình tốt xấu của doanh nghiệp qua 2 năm.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

12

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

4.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức ảnh hưởng của
từng nhân tố tới sự biến động của đối tượng phân tích.
Trong đề tài này, em sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích mức
độ ảnh hưởng về mặt giá trị, tỷ lệ phần trăm thay đổi và mức độ ảnh hưởng của số
lượng bán và đơn giá bán cũng như số lượng lao động và năng suất lao động bình quân
tới doanh thu của công ty trong 2 năm 2015 và 2016.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến để phân tích ảnh hưởng của số lượng
hàng bán và đơn giá bán. Mối quan hệ của hai nhân tố này tới doanh thu được phản
ánh qua công thức:

Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán Đơn giá bán.

4.2.3 Phương pháp cân đối.
Phương pháp cân đối được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
lợi nhuận.
- Bước 1: Xác lập công thức phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến
chỉ tiêu cần nghiên cứu.
DTBH
LNKD =
&
CCDV

-

Các
khoản
giảm
trừ

-

Giá
DT
+
vốn
TC

-

CP

TC

-

CP
BH

-

CP
QL
DN

- Bước 2: Xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu cần nghiên cứu bằng cách
lấy phần chênh lệch giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc của các nhân tố và kết hợp với tính
chất thuận nghịch của từng nhân tố.
- Bước 3: Tổng ảnh hưởng của các nhân tố đối chiếu với tăng giảm chung và nhận xét.
4.2.4 Phương pháp chỉ số.
Vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn phối kết hợp với phương pháp chỉ số
khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng; giá bán và lượng bán; số
lượng lao động, năng suất lao động.

4.2.5 Phương pháp lập biểu.
Trong khóa luận này, em sử dụng một số biểu để phân tích như sau:
- Sử dụng biểu 6 cột để phân tích sự biến động ( tốc độ phát triển) của chỉ tiêu doanh
thu qua các năm 2013, 2014, 2015, 2016.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

13


SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Sử dụng biểu 8 cột để phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức thanh toán,
phương thức bán và theo nhóm hàng và những mặt hàng chủ yếu; phân tích lợi nhuận
theo nguồn hình thành.
- Sử dụng biểu 11 cột để phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố số lượng hàng bán và
đơn giá bán đến doanh thu bán hàng.
- Sử dụng biểu 10 cột để phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và
năng suất lao đọng tới doanh thu bán hàng.
- Sử dụng biểu 5 cột, 19 chỉ tiêu để phân tích chung tình hình kinh doanh của công ty
qua 2 năm 2015 và 2016
Biểu 5 cột 7 chỉ tiêu để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận.
Biểu 5 cột để phân tích tỷ suất lợi nhuận của công ty.

5. Kết cấu khóa luận.
Gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và phân tích kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
Thương Mại Văn Phòng Phẩm Toàn Phát.
Chương III: Các kết luận, đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao kết
quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thương Mại VPP Toàn Phát.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương


14

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾT QUẢ
KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm kết quả kinh doanh.
a. Khái niệm.
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được thực
hiện trong một kỳ nhất định, được xác lập trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết quả mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp được xác định theo từng kỳ kế toán (tháng, quý, năm), kết quả hoạt động kinh
doanh : là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với trị
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; doanh thu tài chính
với chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng hệ thống
chỉ tiêu (chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị). Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
bao gồm phân tích về sản lượng, chất lượng sản phẩm; doanh thu kinh doanh. Đây là
một giai đoạn hết sức quan trọng bởi vì thông qua việc phân tích kết quả hoạt động
kinh doanh kết hợp với phân tích điều kiện hoạt động kinh doanh sẽ đánh giá được
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lêch giữa các khoản thu nhập khác với các

khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.

b. Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh phản ánh chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ nghiên cứu,
theo đúng quy định chính sách tài chính hiện hành. Tùy hoạt động kinh doanh có thể
hoạt động kinh doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành
hàng, từng loại dịch vụ.
Không được tính kết quả do doanh nghiệp tạo ra như nhượng bán thanh lý tài sản
cố định…

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

15

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Được tính toàn bộ sản phẩm làm ra trong kỳ nghiên cứu như sản phẩm tự tiêu,
sản phẩm chính, sản phẩm phụ, sản phẩm kinh doanh tổng hợp từ các công đoạn.
Đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu.
1.1.2 Các chỉ tiêu xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.1 Doanh thu (M)

a. Khái niệm.

Doanh thu là: “Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” – Chuẩn mực kế toán số 14.
Trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tổng doanh thu bán hàng, thành phẩm và
doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài doanh thu bán hàng, trong doanh nghiệp còn có
doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác. Tăng doanh thu bán hàng thực
chất là tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường và tăng lượng tiền về cho doanh
nghiệp.

b. Phương pháp xác định.
Công thức: Tổng doanh thu = ΣPQ
Trong đó:
+ P: đơn giá bán sản phẩm hàng hoá.
+ Q: khối lượng sản phẩm tiêu thụ.

c. Ý nghĩa.
- Đối với doanh nghiệp:
Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đồng thời qua chỉ tiêu này sẽ chứng tỏ được doanh nghiệp đã sản xuất và kinh doanh
những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh thu là
nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao
động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả tiền
lương và tiền thưởng cho người lao động, trích nộp bảo hiểm, nộp các khoản thuế theo
luật định. Doanh thu là điều kiện để thực hiện tái sản xuất đơn giản cũng như mở
rộng.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

16


SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Thực hiện doanh thu là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển
vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Do đó việc thực hiện chỉ tiêu
doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và quá trình
tái sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy nếu chỉ tiêu doanh thu không được thực hiện
hay thực hiện chậm đều làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và
ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Đối với xã hội:
Tăng doanh thu bán hàng góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng
hàng hóa cho xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định
giá cả thị trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng, miền và với các nước
trong khu vực.
Tăng doanh thu, mở rộng sản xuất góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
doanh nghiệp, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, tệ nạn xã hội, giúp xã hội ổn định, phát
triển. hơn nữa, việc tăng doanh thu sẽ giúp các doanh nghiệp tích cực hơn trong các
công tác xã hội, giúp đỡ, ủng hộ những người có hoàn cảnh khó khăn… giúp xã hội
phát triển bền vững. Tăng doanh thu cũng góp phần làm tăng nguồn ngân sách nhà
nước, nhà nước sẽ chi đầu tư cho giáo dục, y tế,.. thực hiện các chính sách phát triển vĩ
mô tiến tới xây dựng một xã hội công bằng, văn minh hơn.
1.1.2.2 Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp (P).

a. Khái niệm.

- Lợi nhuận của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định (Theo Giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp – Đại học
Thương Mại).
- Một số khái niệm lợi nhuận có liên quan:
+ Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu đươc của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu và trừ đi giá vốn hàng bán.
+ Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh
doanh.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

17

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Lợi nhuân sau thuế là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
cho Ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với doanh
nghiệp.

- Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận:
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ sở lợi

nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ trừ chí phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo.
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tu tài
chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài chính
trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao
gôm: lợi nhuận từ hoạt động liên doanh, liên kết, thu lãi tiền gửi, thu lãi bán hàng
ngoại tệ, thu cho thuê tài sản cố định, thu nhập từ đầu tư cổ phiếu và trái phiếu.
+ Lợi nhuận từ hoạt động khác: là các khoản lãi thu được trong năm mà doanh
nghiệp không dự tính trước hoặc những khoản lãi thu được không đều đặn và không
thường xuyên như thu tiền nộp phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng,
thu các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, các khoản nợ không
xác định được chủ…

b. Phương pháp xác định.
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ HĐKD + Lợi nhuận khác.
Lợi nhuận từ HĐKD = Tổng DTBH và CCDV- Các khoản giảm trừ DT- Giá
vốn hàng bán + DTHĐ tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí bán hàng – Chi phí quản
lý DN.
Trong đó:
Tổng DTBH và CCDV – Các khoản giảm trừ DT = Doanh thu thuần BH và CCDV.
Các khoản giảm trừ DT = Chiết khấu thương mại + Hàng bán bị trả lại + Giảm giá
hàng bán + Thuế gián thu.
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần BH và CCDV – Trị giá vốn hàng bán
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + DT HĐTC – Chi phí tài
chính – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

18

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5



Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Lợi nhuận khác = Doanh thu khác – Chi phí khác.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp.

c. Ý nghĩa.
- Là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp kết quả của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm, nó biểu hiện kết quả của sự phấn đấu của
doanh nghiệp bao gồm : thực hiện các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế, kỹ thuật đồng

-

thời cũng thể hiện sự tác động của các điều kiện mọi cảnh.
Lợi nhuận là nguồn gốc để doanh nghiệp tích lũy và tái đầu tư, tăng trưởng, phát triển,
điều kiện quan trọng để nâng cao đời sống, điều kiện làm việc của người lao động. Có
lợi nhuận là có nguồn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các nghĩa
vụ với nhà nước, với xã hội. Ở mỗi doanh nghiệp trong từng môi trường kinh doanh
khác nhau, từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau, quy mô khác nhau… có mức lợi
nhuận khác nhau, do đó lợi nhuận không phải là chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu xem xét
duy nhất mà còn phải sử dụng nhiều loại chỉ tiêu khác phân tích bổ sung như tỷ suất
lợi nhuận….
1.1.3 Ý nghĩa nâng cao kết quả kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp.
Khi hoàn thành tốt chức năng kinh doanh, bước đầu có thể giúp doanh nghiệp
trang trải các chi phí phục vụ hoạt động kinh doanh, sau đấy là mở rộng quy mô kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có những bước tiến mới, phát triến vững

chắc trong tương lai.
Bên cạnh đó, việc nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp còn
giúp ty nâng cao hơn mức sống cho người lao động trong công ty, khiến cuôc sống của
họ trở nên dễ chịu, càng cố gắng phấn đấu tích cực để cống hiến hết mình.

- Đối với xã hội.
Kết quả hoạt động kinh doanh cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội ,
tạo thêm nhiều của cải vất chất cho xã hội hơn, giúp cho xã hội trở nên đầy đủ, cân
bằng hơn. Ngoài ra, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh còn giúp tăng nguồn ngân
sách nhà nước bằng các nghĩa vụ đối với nhà nước của các doanh nghiệp. Đóng góp
này sẽ giúp quá trình phân phối của nhà nước diễn ra hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi
ích cho người dân, xóa bớt các khoảng cách giàu nghèo, đảm bảo tính công khai, công
bằng, đưa xã hội ngày càng phát triển.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

19

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.1.4 Ý nghiã phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
nhận thức, đánh giá đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu
phản ánh kết quả kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận…, thấy được những kết quả đạt
được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lý
kinh tế. Từ đó phân tích những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan và đề ra

những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.5 Nguồn tài liệu phân tích.
Các báo cáo kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2013 – 2016, các số liệu
tổng hợp và chi tiết về doanh thu, lợi nhuận, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan
đến việc tiêu thụ hàng hóa trong kỳ của công ty…

1.2 Nội dung phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Phân tích doanh thu của doanh nghiệp.
1.2.1.1
Phân tích sự biến động (tốc độ phát triển) của doanh thu qua các năm.
Mục đích: Cần phân tích tốc độ phát triển qua các năm, qua đó thấy sẽ nhận biết
được sự biến động tăng, giảm, xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng, đưa ra
những thông tin dự báo nhu cầu thị trường làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng kế
hoạch trung hạn hoặc dài hạn.
Phương pháp phân tích được áp dụng : phương pháp so sánh và lập biểu các
chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển định gốc và tốc độ phát triển bình
quân.
Nguồn số liệu phân tích: sử dụng các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phân Thương mại
VPP Toàn Phát từ năm 2013 đến năm 2016..

1.2.1.2
Phân tích doanh thu bán hàng theo tổng mức và kết cấu.
a. Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu.
- Mục đích: Hầu hết các doanh nghiệp thương mại hiện nay đều kinh doanh với nhiều
nhóm mặt hàng khác nhau để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu cho khách hàng. Mỗi
nhóm hàng và mặt hàng có những đặc điểm kinh doanh khác nhau trong kinh doanh và
quản lý, chính vì thế mà doanh thu cũng rất khác nhau. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào
cũng cần phải xác định nhóm hàng chủ yếu, chủ lực cho doanh nghiệp mình, những

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

20

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

mặt hàng truyền thống mà doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm, khả năng, lợi thế cạnh
tranh, mang lại nguồn thu cao và ổn định cho doanh nghiệp. Chính vì thế mà cần phải
phân tích doanh thu theo nhóm mặt hàng để qua đó, nhận diện được các mặt hàng chủ
yếu, qua đó đánh giá một cách toàn diện hơn xu hướng tiêu dùng làm cơ sở cho việc

-

hoạch ra các chiến lược kinh doanh theo nhóm hàng và các mặt hàng chủ yếu.
Phương pháp phân tích: Phương pháp lập biểu 8 cột gồm các số liệu kỳ kế hoạch, kỳ
thực hiện hoặc năm nay với năm trước, phương pháp so sánh để so sánh về số tiền, tỷ

-

lệ, tỷ trọng của từng phương thức bán thay đổi qua các thời kỳ.
Nguồn số liệu phân tích: căn cứ vào số liệu kế hoạch và hoạch toán chi tiết doanh thu
bán hàng 51111, 5112… để so sánh số thực hiện với số kế hoạch hoặc số kế hoạch kỳ

trước.
b. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán.

- Mục đích: Ở các doanh nghiệp thương mại khác nhau lại có những phương thức thực
hiện việc bán hàng và cung cấp dich vụ khác nhau như bán buôn, bán lẻ, bán đại lý,
bán trả góp… Mỗi phương thức lại có những đặc trưng khác nhau trong kinh doanh,
kinh doanh, quản lý cũng như tạo nguồn thu khác nhau. Phân tích doanh thu bán hàng
theo phương thức bán nhằm đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu
doanh thu theo phương thức bán, tìm ra ưu điểm, nhược điểm trong từng phương pháp
và khả năng đa dạng hóa các phương thức bán của doanh nghiệp. Từ đó tìm được
phương thức bán phù hợp nhất cho doanh nghiệp, đẩy mạnh xúc tiến trong quá trình
bán hàng hóa, tăng doanh thu.
- Phương pháp phân tích được áp dụng: Lập biểu 8 cột gồm các số liệu kỳ kế
hoạch, kỳ thực hiện hoặc năm nay với năm trước, tính toán các chỉ tiêu về số tiền, tỷ
trọng của các phương thức và so sánh về số tiền, tỷ lệ, tỷ trọng của từng phương thức
bán thay đổi qua các thời kỳ.
- Nguồn số liệu phân tích: các số liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước của các
báo cáo bán hàng của các cửa hàng chuyên doanh, chi nhánh; các hợp đồng bán
hàng… để lập biểu.

1.2.1.3
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng.
a. Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán hàng.
Doanh thu bán hàng có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp là số lượng hàng bán
và đơn giá bán của hàng hóa.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

21

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Mối liên hệ được thể hiện:
M= q × p
Trong đó:
+ M: là doanh thu bán hang.
+ q: là số lượng hàng bán.
+ p: là đơn giá bán.
Trường hợp số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng thì doanh thu tăng và
ngược lại. Số lượng hàng hóa bán ra phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan trong bản thân
doanh nghiệp, còn giá bán là nhân tố khách quan phụ thuộc vào yếu tố cung cầu trên
thị trường.
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố :
+ Nếu doanh nghiệp phân tích theo lô hàng thì căn cứ vào số liệu hạch toán chi
tiết số lượng hàng hóa tương ứng với từng mặt hàng để tính toán trên cơ sở áp dụng
phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch.
+ Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng, không thể phân tích các nhân
tố ảnh hưởng theo số lượng và đơn giá bán của từng mặt hàng thì phải tính toán chỉ số
giá hoặc căn cứ vào chỉ số giá chung đã được cơ quan thống kê công bố để tính toán
phân tích.
Đặc thù của công ty là kinh doanh rất nhiều loại gạo, nông sản khác nhau, do đó
không thể tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng theo số lượng và đơn giá của
từng mặt hàng. Vì thế, căn cứ vào hệ thống chỉ số:

Ipq = Ip Iq Hay

∑q
∑q


1

p1

0

p0



∑q p × ∑q
∑q p ∑q
1

1

1

p0

1

0

0

p0

- Mục đích: Từ việc phân tích giúp thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố số lượng hàng bán và đơn giá bán tới doanh thu bán hàng, từ đó đánh giá chính xác

tình hình thực hiện và hiệu quả công tác bán hàng tại công ty.
- Phương pháp được sử dụng chủ yếu là: phương pháp thay thế liên hoàn kết
hợp phương pháp chỉ số và phương pháp lập biểu.
- Nguồn số liệu phân tích: các báo cáo kinh doanh; các báo cáo nhập xuất tồn,
báo giá, chi tiết các tài khoản loại 5...

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

22

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

b. Phân tích mức độ ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến doanh
thu bán hàng.
Trong doanh nghiệp doanh thu không chỉ bị ảnh hưởng của bới số lượng hàng
bán và đơn giá bán mà số lượng lao động, cơ cấu phân bổ lao động, thời gian lao động
và năng suất lao động cũng là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng giảm doanh
thu bán hàng, đặc biệt là thương mại bán lẻ.
Mối liên hệ được thể hiện:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động Năng suất lao động bình quân
Hay M = T W
Năng suất lao động bình quân = Doanh thu bán hàng / Tổng số lao động

Hay W =


M
T

Trong doanh nghiệp thương mại, lực lượng lao động được phân chia thành lao
động trực tiếp (LĐTT) và lao động gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp lại được phân
bổ theo từng khâu kinh doanh như nhân viên bán hàng (NVBH) và lao động trưc tiếp
khác (mua hàng, vận chuyển, bảo quản,...). Cụ thể mối liên hệ đó được phản ánh qua
công thức sau:
Biến đổi từ công thức trên ta có:

Năng suất lao động BQ =

DTBH NVBH LĐĐT
×
×
NVBH LĐĐT TLĐ

.

- Mục đích: Từ công thức trên ta thấy năng suất lao động bình quân chịu sự ảnh
hưởng trực tiếp của các nhân tố như năng suất lao động khâu bán hàng, tỷ lệ phân bổ
lao động trực tiếp trong tổng số lao động của doanh nghiệp.
- Phương pháp sử dụng: phương pháp thay thế liên hoàn để tính toán và xác
định mức độ ảnh hưởng đến năng suất lao động bình quân, từ đó xác định mức độ ảnh
hưởng đến doanh thu bán hàng.
- Nguồn số liệu phân tích: Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng
lao động và năng suất lao động tới doanh thu bán hàng cấn căn cứ vào các số liệu thu
thập được, các tài khoản “ doanh thu bán hàng”, các bảng biểu chấm công của người
lao động của phòng tổ chức.


1.2.2 Phân tích lợi nhuận của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

23

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại
1.2.2.1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành.
Lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được hình thành từ các

nguồn: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: lợi nhuận bán hàng hóa, sản phẩm và
cung cấp dịch vụ; lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận khác: lợi nhuận từ các
nguồn khác ngoài hoạt động kinh doanh.
- Mục đích: Tiến hành phân tích lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm
nhận thức, đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ
cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh
lệch tăng, giảm; đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp;
đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy được mối quan hệ lợi ích
của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động.
- Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh
các chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ các hoạt động khác kỳ
thực hiện kỳ này so với kỳ trước trên BCKQHĐKD.
- Nguồn tài liệu phân tích: Các báo cáo KQHĐKD theo mẫu B02/DN, ban
hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính.

1.2.2.2

Phân tích chung lợi nhuận kinh doanh.
- Mục đích: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh nhằm

đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh của doanh
nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận kinh
doanh. Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh doanh
doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích :Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh,
phương pháp tính các chỉ tiêu tỷ suất và biểu 5 cột nhằm: tính các chỉ tiêu tỷ suất và
xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này và xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối
và số tương đối các chỉ tiêu ở trên bảng kết quả kinh doanh.
- Nguồn tài liệu phân tích: Các báo cáo KQHĐKD theo mẫu B02/DN, ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

1.2.2.3

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

24

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


Trường Đại học Thương Mại


Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Mục đích: phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh để thấy
được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai
thác, sử dụng còn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp
tìm những biện pháp khắc phục trong thời gian tới. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận kinh doanh bao gồm: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản giảm
trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, doanh thu tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ta thấy có hai
chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận , đó là các chỉ tiêu doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu
chi phí cho hoạt động kinh doanh bao gồm cả giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể:
Nếu doanh thu bán hàng tăng thì ảnh hưởng tăng lợi nhuận. Nếu giá vốn bán
hàng tăng thì ảnh hưởng giảm lợi nhuận. Nếu doanh thu bán hàng có mức tăng lớn hơn
mức tăng của giá vốn bán hàng thì lợi nhuận gộp tăng. Nhưng để có tỷ lệ lợi nhuận
gộp trên doanh thu bán hàng tăng tăng thì tỷ lệ tăng của doanh thu bán hàng phải lớn
hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán.
Trong trường hợp doanh nghiệp có mức lợi nhuận gộp và tỷ lệ lợi nhuận gộp
trên doanh thu tăng thì đánh giá doanh nghiệp quản lý tốt khâu mua bán hàng hóa và
các hoạt động kinh doanh dịch vụ.
Doanh thu tài chính tăng thì ảnh hưởng tăng lợi nhuận, chi phí tài chính tăng thì
ảnh hưởng giảm lợi nhuận.
Nếu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng thì ảnh hưởng giảm
đến lợi nhuận và ngược lại. Nhưng nếu trong trường hợp mức chi phí tăng nhưng chỉ
tiêu tỷ suất chi phí giảm thì đánh giá doanh nghiệp quản lý tốt chi phí vì tỷ suất chi phí
giảm sẽ dẫn đến tiết kiệm chi phí góp phần tăng lợi nhuận.
- Phương pháp phân tích : Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh dùng
biểu 5 cột 7 chỉ tiêu nhằm xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này và xác định mức độ

tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu: doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, doanh thu tài chính.
- Nguồn tài liệu phân tích: Các báo cáo KQHĐKD theo mẫu B02/DN, ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hương

25

SVTH: Vũ Thị Thu – K49D5


×