Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giáo trình dẫn dòng thi công công trình thủy lợi phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 33 trang )

Thi công CTTL – Phần I (2007)

1

PHẦN MỞ ĐẦU
I/ Sự hình thành và phát triển của thi công công trình thủy lợi
1) Sự hình thành: Hình thành trong quá trình phát triển của công tác Thủy lợi
Nội dung: Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật, tổ chức, quản lý trong việc
xây dựng công trình thủy lợi nhằm xây dựng công trình nhanh, tốt, rẻ, an toàn.
2) Vò trí của thi công trong quá trình xây dựng công trình thủy lợi (3 bước):
- Khảo sát, điều tra, quy hoạch;
- Thiết kế công trình;
- Thi công công trình.
II/ Sơ lược về sự phát triển của công tác thủy lợi ở Việt Nam: theo
thư tòch cổ Trung Quốc thì công tác trò thuỷ ở nước ta có từ vài ba thế kỷ trước và
đầu Công nguyên đã có những con đê khoanh vùng khá quy mô. Đặc biệt vào đời
nhà Lý khi dời Đô về Thăng long thì công tác trò thuỷ được chú trọng.
III/ Đặc điểm của thi công công trình thủy lợi
1) Khối lượng thi công lớn: Gồm nhiều hạng mục, nhiều loại vật liệu, …
2) Đòi hỏi chất lượng cao: Do công trình làm việc ở điều kiện rất khắc
nghiệt
3) Điều kiện thi công khó khăn
4) Thời gian thi công ngắn: Phải vượt lũ, tận dụng thi công trong mùa khô
IV/ Tính chất của thi công các công trình thủy lợi
- Tính chất phức tạp:
+ Khối lượng lớn;
+ Điều kiện thi công khó khăn;
+ Yêu cầu chất lượng cao;
+ Yêu cầu đảm bảo lợi dụng tổng hợp dòng chảy
- Khẩn trương:
+ Chống lũ;


+ Mùa thi công.
- Quần chúng
V/ Những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng công trình thủy lợi
1) Đảm bảo chất lượng tốt
2) Giá thành rẻ
3) Tốc độ nhanh
4) An toàn tuyệt đối

T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

2

PHẦN THỨ NHẤT (23,0 - 7,5)

DẪN DÒNG THI CÔNG VÀ CÔNG TÁC HỐ
MÓNG
Chương 1 (7,0 - 2,5)

DẪN DÒNG THI CÔNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THI CÔNG CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LI
VÀØ NHIỆM VỤ CỦA DẪN DÒNG (0,5)
1.1.1. Công trình thuỷ lợi có những đặc điểm sau:
+ Xây dựng trên các sông suối, kênh rạch hoặc bãi bồi, nên khi thi công
thường chòu ảnh hưởng bất lợi của nước mặt, nước ngầm, nước mưa. v.v
+ Khối lượng công trình thường lớn, điều kiện thi công về đòa hình, đòa chất

không thuận lợi.
+ Tuyệt đại đa số là dùng vật liệu đòa phương, vật liệu tại chỗ.
+ Quá trình thi công đòi hỏi hố móng phải khô ráo và phải đảm bảo yêu cầu
dùng nước ở hạ lưu.
Như vậy muốn cho hố móng khô ráo và vẫn đảm bảo yêu cầu lợi dụng tổng
hợp dùng nước ở hạ lưu thì phải dẫn dòng thi công.
1.1.2. Nhiệm vụ dẫn dòng
1) Đắp đê quai bao quanh hố móng, bơm cạn nước và tiến hành nạo vét, xử
lý nền và xây móng công trình.
2) Dẫn nước sông từ thượng lưu về hạ lưu qua các công trình dẫn dòng đã
xây dựng xong trước khi ngăn dòng.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẪN DÒNG THI CÔNG (2)
Thường có hai phương pháp:
- Đắp đê quai ngăn dòng một đợt;
- Đắp đê quai ngăn dòng nhiều đợt.
1.2.1. Đắp đê quai ngăn dòng một đợt
Nội dung: Đắp đê quai ngăn toàn bộ dòng chảy trong một đợt, dòng chảy
được dẫn qua các công trình tháo nước tạm thời hoặc lâu dài.
Các công trình này thường là máng, kênh, đường hầm, cống ngầm.
1) Dẫn dòng thi công qua máng (hình 1.1)
a) Điều kiện sử dụng
- Dùng với sông nhỏ, hẹp ( Q=2÷3m³/s);
- Khi sử dụng phương pháp đào kênh khó khăn;
- p dụng với công trình thủy công nhỏ, khối lượng ít và có thể thi công
xong trong một mùa;

T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công



Thi công CTTL – Phần I (2007)

3

- Sử dụng khi sửa chữa công trình mà không sử dụng được các phương pháp
dẫn dòng khác.
b) Ưu khuyết điểm của phương pháp
* Ưu:
- Dựng lắp đơn giản, nhanh;
- Tận dụng được vật liệu đòa phương như
gỗ, đá, …
* Khuyết điểm:
- Rò rỉ nước làm ướt hố móng;
- Phải có hệ thống chống đỡ gây trở ngại
cho thi công;
- Khả năng tháo nhỏ, không chống được
lũ đột xuất.
c) Những chú ý khi sử dụng máng
- Bố trí máng thuận chiều dòng chảy, ít
trở ngại cho thi công;
- Khi lắp ghép phải đảm bảo kín, nhẵn và
thành máng cao hơn mực nước trong máng từ
0.3÷0.5m;
- Khi tímh toán thiết kế máng có thể tính
theo trường hợp dòng đều trong kênh để xác
đònh kích thước máng.
2) Dẫn dòng thi công qua kênh (hình 1.2)
a) Điều kiện sử dụng
- Thường sử dụng khi xây dựng công

trình ở vùng đồng bằng;
- Sử dụng với sông suối có bờ soải,
hoặc bãi bòi rộng;
- Lưu lượng dòng chảy không lớn
lắm.
b) Ưu khuyết điểm của phương án
*Ưu:
- Có khả năng tháo Q lớn hơn qua
máng;
- Trong điều kiện đòa hình cho phép
thì phương án này thuận tiện cho thi công,
thi công nhanh.
*Khuyết:
- Phụ thuộc vào điều kiện đòa hình;
- Lưu lượng xả lũ đột xuất cũng bò
hạn chế.
c) Những chú ý
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

4

- Phải tận dụng những kênh lâu dài hoặc sẵn có;
- Phải tận dụng điều kiện có lợi của đòa hình (bờ lồi, nơi đất trũng) để giảm
khối lượng đào, đắp
- Vò trí tuyến kênh thông thường bố trí ở bên bờ lồi

- Tránh đào kênh tại vò trí có nền đá
- Vò trí cửa vào và cửa ra của kênh phải cách đê quai thượng hạ lưu một
khoảng cánh nhất đònh để chống xói lở. Bờ kênh nên cách mép hố móng khoảng 3
lần độ chênh cột nước trong kênh và đáy móng để tránh nước thấm
- Khi tính toán thiết kế kênh thì có thể tính như kênh hở và dòng đều
3) Tháo nước thi công qua đường hầm (hình 1.3, 1.4)

a) Điều kiện sử dụng
- Ở các công trình miền núi có đặc điểm bờ sông dốc, hẹp, đòa hình núi đá
b) Những chú ý
- Thi công đường hầm rất khó khăn, phức tạp và tốn kém. Cho nên chọn
phương án này chỉ khi nào so sánh về kinh tế, kỹ thuật thật đầy đủ
- Tính toán thiết kế mặt cắt phải thông qua tính toán thủy lực và so sánh
kinh tế

T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

5

4) tháo nước thi công qua cống ngầm (hình 1.5)

a)Điều kiện sử dụng
- Dùng với công trình đất đá hỗn hợp ở trên sông suối lòng sông hẹp và lưu
lượng không lớn
- Lợi dụng cống ngầm dươi thân đâp

b) Những chú ý
- Khi tính toán thiết kế phải xác đònh được cao trình đáy cống và mặt cắt
trên cơ sở tính toán thủy lực, thủy công
- Cống phải được thi công song trước khi đắp đê quai thượng lưu
1.2.2. Đắp đê quai ngăn dòng nhiều đợt
Phương pháp này chia ra nhiều giai đoạn dẫn dòng khác nhau, thông thường
chia làm hai giai đoạn
- Giai đoạn đầu: Dẫn dòng thi công qua lòng sông thu hẹp hoặc không thu
hẹp
- Giai đoạn sau: Dẫn dòng thi công qua công trình lâu dài chưa xây dựng
xong
1) Giai đoạn đầu : Dẫn dòng thi công qua lòng sông thu hẹp hoặc không thu hẹp
A) Dẫn dòng qua lòng sông thu hẹp (hình 1.6)

T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

6

a) Nội dung: Đắp đê quai ngăn một phần dòng sông (thường đắp ở phía có
công trình trọng điểm hoặc công trình tháo nước trước), trong thời gian này dòng
chảy dẫn qua lòng sông thu hẹp
Ở giai đoạn đầu tiến hành thi công bộ phận công trình chính ở trong phạm vi
đê quai. Đồng thời phải làm xong công trình dẫn nước cho giai đoạn sau (chừa lại
các khe răng lược, chỗ lõm, cống xả,...)
b) Các trường hợp sử dụng:

- Thường dùng với công trình bê tông, bê tông cốt thép và các công trình này
có thể chia thành từng đoạn thi công
- Lòng sông rộng, lưu lượng và mực nước biến đổi nhiều trong năm
- Công trình cần đảm bảo lợi dụng tổng hợp dòng chảy trong quá trình thi
công (phục vụ tưói, giao thông thủy,…)
Phương pháp này áp dụng rộng rãi vớiø công trình lớn
c) Chú ý
- Ta có có thể chia công trình ra thành hai hay nhiều đợt để thi công, nhưng
số đoạn công trình không nhất thiết phải bằng số giai đoạn dẫn dòng
Ví dụ: Thác bà: hai đoạn công trình, hai giai đoạn dẫn dòng
- Phải xác đònh được mức độ thu hẹp (K) của lòng sông hợp lý: Thường (K)=
30÷60% (Hình 1.6a)
ω
K = 1 100%
ω2
1 là diện tích ướt mà đê quai và hố móng
chiếm chỗ (m2)
2 là diện tích ướt của lòng sông cũ (m2)
- Xác đònh K dựa vào các điều kiện:
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

7

+ Lưu lượng dẫn dòng
+ Không xói lở lòng sông (v<[v] của vật liệu )

+ Đảm bảo lợi dụng tổng hợp dòng chảy
+ Đặc điểm cấu tạo công trình thuỷ công
+ Điều kiện và khả năng thi công trong các giai đoạn
+ Hình thức, cấu tạo đê quai
+ Tổ chức thi công, bố trí công trương và giá thành công trình
Để thoả mãn cần phải xác đònh vận tốc Vc≤ [V]không xói
Vc là vận tốc dòng chảy trung bình tại mặt cắt co hẹp (m/s)
Q
Vc =
µ(ω2 − ω1 )
Q là lưu lượng thiết kế dẫn dòng (m3/s)
µ là hệ số thu hẹp: µ =0.95 thu hẹp 1 bên, µ=0.9 thu hẹp 2 bên
- Biện pháp chống xói
+ Bố trí đê quai thuận dòng chảy (chủ yếu là đê quai dọc)
+ Dùng biện pháp nạo vét mở rộng lòng sông để tăng tiết diện thu
hẹp
+ Thu hẹp phạm vi của đê quai và hố móng ở giai đoạn đầu đồng thời
dùng các biện pháp kè đá đê quai để tăng khả năng chống xói lở
- Xác đònh mực nước dâng ở thượng lưu (khi dòng sông bò thu hẹp) (hình 1.7)
1 vc2 v 02
Z= 2

ϕ 2g 2g
Z Độï cao nước dâng (m)
Q

v0 là lưu tốc tới gần (m/s): v0 = ω
2
vc là lưu tốc tại mặt cắt co hẹp (m/s)
ϕ là hệ số lưu tốc:

Mặt bằng đê quai theo dạng hình chữ nhật:
Mặt bằng đê quai theo dạng hình thang:

T.S Đỗ Văn Lượng

ϕ =0.75÷0.85
ϕ =0.80÷0.85

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

Tường hướng dòng

8

ϕ

=

0.85÷0.9
d) Ưu điểm
- Công trình được thi công ở điều kiện khô ráo mà vẫn lợi dụng tổng hợp
được dòng chảy.
- Ở giai đoạn đầu đê quai chỉ đắp thấp nên giảm thời gian và chi phí dẫn
dòng.
B) Dẫn dòng thi công qua lòng sông không thu hẹp (thi công trên
bãi bồi)
a) Nội dung (hình 1.8)

- Thi công phần công trình trên bãi
bồi vào mùa khô năm đầu, dòng chảy
đẫn qua sông tự nhiên. Ở giai đoạn này
công trình trên bãi bồi phải thi công xong
để dẫn dòng cho giai đoạn sau
- Mùa khô năm sau ngăn sông dẫn
dòng qua công trình trên bãi bồi về hạ
lưu và thi công phần công trình còn lại.
b) Ưu điểm
- Công trình thi công trong điều
kiện khô ráo, không ảnh hưởng tới lợi
dụng tổng hợp dòng chảy
- Giai đoạn đầu không phải đắp đê
quai nên giá thành hạ

2) Giai đoạn sau ( giai đoạn II): dẫn dòng thi công qua công trình lâu dài chưa
xây dựng xong
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

9

Nội dung: Đắp đê quai ngăn nốt phần lòng sông còn lại. Trong qúa trình này
dòng chảy được dẫn qua các công trình đã hoàn thành hoặc chừa lại trong giai đoạn
I như:
a) Dẫn dòng thi công qua cống đáy (hình 1.9)


*Nội dung
- Cống đáy phải hoàn thành trước khi đắp đê quai ngăn dòng đợt II
- Cống đáy có thể là công trình lâu dài, nhưng nếu Qlũ lớn mà kích thước
công trình lâu dài không đủ xả thì ta phải làm các cống đáy tạm thời
- Tính toán, xác đònh kích thùc, qui mô của cống đáy dựa vào
+ QTK
+ Đặc điểm kết cấu công trình thuỷ công
+ Đặc điểm thiết bò đóng mở cửa cống khi lấp
+ Các điều kiện và khả năng thi công
*Điều kiện sử dụng: sử dụng khi công trình thủy công là bê tông hoặc bê
tông cốt thép
*Tính toán thủy lực (hình 1.10)
- Phương pháp tính: tính thử
dần để xác đònh kích thước, số
lượng và cao trình đáy cống
+ Chảy tự do:
Q = m.ω.N 2gH

+ Chảy ngập:
Q = m.N.ω. 2gZ

m hệ số lưu
lượng
N số cống trên cùng một cao độ
ω tiết diện ướt qua cống (m2)
H, Z thể hiện như hình vẽ (m)
*Ưu khuyết điểm
- Ưu:
+ Khi dẫn dòng thì không cản trở đến công tác thi công

T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

10

+ Trong trường hợp công trình có cống đáy lâu dài tận dụng được phương
pháp này thì có lợi về kinh tế và kỹ thuật
- Khuyết điểm:
+ Trường hợp phải làm cống đáy tạm thời thì việc lấp cống khó khăn, chất
lượng chỗ lấp kém ảnh hưởng tới tính hoàn chỉnh của công trình
+ Thường bò các vật nổi làm lấp cống

b)Tháo nước thi công qua khe răng lược (hình 1.11)
*Nội dung
- Ở giai đoạn I đã hoàn thành
các khe khe răng lược thuộc công trình
(I)
- giai đoạn II: Đắp đê quai
ngăn nốt phần lòng sông còn lại, dòng
chảy dẫn qua các khe răng lược và xây
dựng phần công trình còn lại
- Mùa khô cuối thời kỳ thi công phải đổ bê tông lấp khe răng lược để nâng
cao và hoàn thiện công trình theo yêu cầu thiết kế. Cuối cùng dòng chảy dẫn qua
công trình lâu dài (tràn xả lũ)
*Điều kiện sử dụng: công trình bê tông và bê tông cốt thép ( ví dụ như thác
Bà)

- Phương pháp lấp khe răng lược: phương pháp hai cấp và phương pháp 3 cấp
(hình 1.12)
+ Chia các khe răng lược ra thành
nhóm 2 cấp hoặc 3 cấp
+ Lấp các khe của nhóm này thì dẫn
nước qua các khe của nhóm
*Chú ý: +Độ cao của bê tông mỗi lần
lấp có thể bằng 2 hoặc 3 lần chiều cao cột
nước ở đỉnh cao nhất
+Ban đầu phải tạo thành các
bậc thang
*Phương pháp tính toán thủy lực qua
khe răng lược

Q=

[

n
.m.µ..b 2g h 3 / 2 1 + 23 / 2 + ...... + ( K − 1) 3 / 2
k

]

Q: lưu lượng dẫn dòng thiết

kế (m3/s)
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công



Thi công CTTL – Phần I (2007)

11

m: hệ số lưu lượng: m=0.32÷0.35
µ: hệ số co hẹp của dòng chảy qua khe răng lược: µ= 0.85÷0.90
n: số khe răng lược, b: chiều rộng mỗi khe (m), K: số cấp , h: là độ cao cột
nước trên đỉnh cấp cao nhất (m)
Chiều rộng tổng cộng của đoạn khe răng lược được khống chế do phòng xói
hạ lưu
Q
L=
v1h1
L là chiều dài tổng cộng của đoạn răng lïc (m)
V1 là lưu tốc cho phép không xói ở sân sau (m/s)
h1 là độ sâu dòng chảy tại sân sau khi xả lưu lượng Q
*Ưu khuyết điểm
-Ưu: +Lấp khe răng lược đơn giản
+Ít bò các vật nổi lấp khe răng lược
-Nhược: Lấp chậm trễ
*Chú ý
-Nên bố trí các răng lược vào các đoạn đập tràn
-Khi thi công cần để lại các rãnh phai để tiện cho việc lấp các khe răng lược,
nên cố gắng tận dụng các rãnh phai sửa chữa
c) Tháo nước thi công qua chỗ lõm chừa lại ở thân đập (hình 1.13)
Biện pháp này kết hợp với các công trình
tháo nước khác
*Điều kiện sử dụng

-Dùng với công trình bê tông và bê tông
cốt thép, có trường hợp sử dụng với công trình
đá xây. Ví dụ: công trình Tâân Giang
-Công trình có lũ đột ngột, thời gian xuất
hiện ngắn Q lũ >> Q kiệt
*Tính toán xác đònh kích thước của lỗ
chừa lại phụ thuộc vào
+ Lưu lượng thi công
+ Căn cứ vào khả năng tháo lũ của các công trình khác
+ Đặc điểm kết cấu công trình thuỷ công
+ Điều kiện chống xói ở hạ lưu
+ Điều kiện thi công
1.2.3. Phương pháp dẫn dòng thi công đặc biệt

1)- Không dẫn dòng ( Tháo nước thi công bằng máy bơm hoặc trữ lại ở trong
hồ)
*Nội dung: Sau khi ngăn dòng tính toán được lưu lượng nước đến để dùng
máy bơm bơm đi
*Điều kiện sử dụng
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

12

- Chỉ sử dụng với công trình nho, thi công gọn trong một mùa khô
- Lưu lượng nước mùa kiệt nhỏ so với mùa lũ, khả năng điều tiết của hồ lớn


2)- Cho nước tràn qua đê quai, hố móng và công trình đang thi công
*Nội dung: Ngăn dòng nhưng khi có lũ thì cho lũ tràn qua đê quai và hố
móng, sau khi hết lũ thì lại bơm nước ra khỏi hố móng để thi công
*Điều kiện sử dụng: Dùng với nơi có lũ xuất hiện ngắn, dòng sông chống
xói tốt, Q lũ »Q kiệt, đặc điểm của công trình có thể cho nước chảy qua
Ví dụ:
*Chú ý:
- Đây chỉ là một biện pháp kết hợp để xã lũ vàø được áp dụng với công trình
không thể thi công xong trước lũ, với công trình ấy áp dụng các phương pháp khác
khó khăn và tốn kém .
- Khi dùng phải thông qua tính toán so sánh kinh tế và kỹ thuật.
- Phương án này có thể dùng kết hợp xã lũ trong cả 2 trường hợp ngăn dòng
1 đợt và ngăn dòng nhiều đợt

1.3. CHỌN LƯU LƯNG THIẾT KẾ DẪN DÒNG ( Q

TK

dd

), (1,0t)

TK

- Q dd là một trò số được chọn làm tiêu chuẩn để tính toán thiết kế dẫn dòng
- Xác đònh QTKdd qua các bước:
+ Chọn tần suất thiết kế dẫn dòng: P TK% phụ thuộc vào cấp công trình chính
(xem TCXDVN 285-2002). Từ cấp công trình chính => cấp công trình phụ => P TK
%. Khi công trình chính tham gia dẫn dòng thì tần xuất TKDD là tần suất thiết kế

của công trình chính.
+ Chọn thời đoạn dẫn dòng:
Nó có liên quan mật thiết với phương án dẫn dòng
Nó phụ thuộc vào đặc điểm thủy văn, đòa hình, kết cấu công trình và
khả năng thi công để chọn
+ Lưu lượng thiết kế dẫn dòng QTKdd lấy bằng trò số lưu lượng max ứng với
tần suất thiết kế PTK% thuộc thời đoạn dẫn dòng T
- Trong thiết kế thi công việc chọn lưu lượng thiết kế dẫn dòng phụ thuộc
vào nhiều điều kiện: Chú ý rằng phải thỏa mãn cả về kinh tế và kỹ thuật
Riêng đối với các công trình cho phép nước tràn qua ở trên các sông suối
miền núi có Q và mực nước biến đổi lớn trong năm thì nên dùng PP tính toán kinh
tế, kỹ thuật để xác đònh QTKdd
*Các bước tính toán:
+ Giả đònh một một số trò số Q có khả năng nhất (Q phụ thuộc vào đặc trưng
thủy văn, thi công) từ đó tính toán thủy lực để xác đònh cao trình mực nước thượng
hạ lưu
+ Từ cao trình mực nước thượng hạ lưu xác đònh hình thức và kích thước của
các công trình đê quai, từ đó xác đònh được khối lượng thi công các đê quai và giá
thành xây dựng
+ Tính toán các phí tổn trực tiếp, gián tiếp do một lần ngập hố móng gây
nên và từ đó tính ra tổng phí tổn ngập lụt
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

13


+ Từ tài liệu thuỷ văn và lý luận tần suất, tìm ra số lần Q có trò số vượt quá
các Q đã giả đònh, rồi tìm ra tần suất ngập lụt. Từ đó tính được số lần có khả năng
ngập hố móng trong thời gian thi công và tổng phí tổn về ngập lụt
+ Vẽ trên cùng đồ thò: Q với phí tổn dẫn dòng, Q với phí tổn ngập lụt hố
móng. Sau đó tổng hợp tìm Q kinh tế.
+ Tổng hợp, phân tích về điều kiện kỹ thuật chọn ra Q KT +Kthuật (hình 1.14)

Chú ý: Nếu công trình lớn và các tài liệu cung cấp chính xác thì việc xác
đònh này đáng tin cậy
1.4. CHỌN PHƯƠNG ÁN DẪN DÒNG (2,0)
1.4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
1) Điều kiện thủy văn (là điều kiện có tác dụng quyết đònh nhất): Lưu lượng, lưu
tốc, cao trình mực nước lớn hay nhỏ, biến đổi nhiều hay ít, mùa lũ và mùa khô dài
hay ngắn đều ảnh hưởng việc chọn PA dẫn dòng. Nếu Q Lùâ >> QKh thì nên chọn
phương án riêng cho từng mùa
2) nh hưởng của điều kiện đòa hình: Cấu tạo đòa hình lòng sông và 2 bờ tại khu
vực công trình đầu mối có ảnh hưởng trực tiếp tới việc bố trí các công trình ngăn
nước và dẫn dòng.
- Sông lớn, lòng rộng có thể chọn PP DD qua lòng sông thu hẹp
- Lòng hẹp, bờ dốc, nếu có đá tốt có thể chọn đường hầm để DD
3) Điều kiện đòa chất và đòa chất thủy văn:
- Mức độ thu hẹp của lòng sông: lòng sông là nền đá cứng thì mức độ thu
hẹp có thể tới 80% và Vmax tới 7,5m/s; lòng sông là nền đất thì mức độ thu hẹp chỉ
tới 30% và Vmax là 3m/s.
- Kết cấu công trình dẫn nước: hai bờ là nền đá cứng, ít nứt lẻ, không phong
hoá mà không dùng được các loại công trình tháo nước đơn giản thì có thể dùng
đường hầm để dẫn dòng. Ngược lại thì có thể đào kênh dẫn dòng.
- Hình thức cấu tạo và phương pháp thi công đê quai: đê quai bằng đất hoặc
đất đá hỗn hợp thì có thể đắp trực tiếp trên nền trầm tích hoặc nền đá. Đê quai
bằng cọc chỉ thích hợp với nền đất,….

4) Điều kiện lợi dụng tổng hợp (yêu cầu tưới, phát điện, giao thông) dòng chảy

T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

14

5) Quan hệ giữa công trình thủy lợi với phương án dẫn dòng có quan hệ mật thiết.
Khi thiết kê các công trình đầu mối phải để ý đến chọn phương án dẫn dòng.
Ngược lại khi TK tổ chức thi công phải nắm chắc đặc điểm cấu tạo va sự bố trí
công trình để có kế hoạch lợi dụng công trình lâu dài làm công trình dẫn dòng
6) Điều kiện và khả năng tổ chức thi công: Thời gian thi công, khả năng cung cấp
thiết bò, nhân lực, vật tư, trình độ tổ chức sản xuất và qiản lý thi công.
1.4.2. Nguyên tắc chọn phương án
- Thời gian thi công ngắn nhất
- Tổng cộng phí tổn xây dựng nhỏ nhất
- Thi công thuận lợi, an toàn nhưng chất lượng cao
- Lợi dụng tổng hợp dòng chảy tới mức cao nhất.

T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)


15

Chương 2 (2,0 - 0,5)

ĐÊ QUAI
2.1. KHÁI NIỆM CHUNG (0,5)
2.1.1. Đònh Nghóa và phân loại
- Đònh nghóa: Đê quai là một công trình ngăn nước tạm thời, ngăn cách hố
móng với dòng chảy để công tác thi công trong hố móng được khô ráo.
- Phân loại:
+Theo cấu tạo và vật liệu: đê quai bằng đất; đá đổ; bó cây; đất và cỏ; bản
cọc gỗ; bản cọc thép; khung gỗ; bê tông.
+Theo vò trí tương đối giữa đê quai và phương dòng chảy có đê quai ngang
(thượng, hạ lưu) và đê quai dọc.
2.1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với đê quai
- Phải đủ cường độ chòu lực, ốn đònh. chống thấm và chống xói tốt
- Kết cấu đơn giản, đễ làm, xây dựng sửa chữa và tháo dỡ nhánh chóng
- Phải kiên kết tốt với hai bờ và lòng sông
- Khối lượng ít nhất, dùng vật liệu tại chỗ, đảm bảo xây dựng xong trong thời
gian ngắn nhất với giá rẻ nhất.
2.2. CẤU TẠO VÀ PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG ĐÊ QUAI THÔNG
THƯỜNG (tự đọc)
2.3. THIẾT KẾ ĐÊ QUAI (1,5)
2.3.1. Xác đònh cao trình đỉnh đê quai
- Cao trình đỉnh đê quai hạ lưu: phụ thuộc lưu lượng thiết kế dẫn dòng và
đặc trưng thuỷ văn của dòng sông:
H1 = h 1 + δ

Trong đó:


H1: cao trình đỉnh đê quai hạ lưu (m)
h1: cao trình mực nước hạ lưu (m), được xác đònh dựa trên
đường quan hệ Q và mực nước khi tháo với QTKdd
δ: độ vượt cao an toàn của đê quai, thường từ 0,5÷0,75 m
- Cao trình đỉnh đê quai thượngï lưu: phụ thuộc lưu lượng thiết kế dẫn dòng
và khả năng xả của các công trình tháo, khả năng điều tiết của hồ:
H 2 = h1 + Z + δ

Trong đó:
T.S Đỗ Văn Lượng

H2: cao trình đỉnh đê quai thượngï lưu (m)
Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

16

h1, δ: như công thức trên
Z: độ chênh mực nước thượng, hạ lưu (m). Z được xác đònh
thông qua tính toán thuỷ lực và điều tiết dòng chảy qua các công trình tháo.
- Cao trình đỉnh đê quai dọc: phụ thuộc vào đường mặt nước khi tháo lưu
lượng thiết kế dẫn dòng. Trong đó phần tiếp giáp với đê quai nào thì cùng cao trình
của đê quai đó.
*Chú ý: Để xác đònh được cao trình đỉnh đê quai thượng lưu một cách hợp lý
cần tiến hành tính toán so sánh kinh tế: lập quan hệ phí tổn đào kênh và mực nước
thượng lưu, giữa phí tổn đắp đê quai với mực nươc thượng lưu, rồi tổng hợp lại.
2.3.2. Bố trí mặt bằng của đê quai
Cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Mọi công việc ở hố móng được tiến hành trong điều kiện khô ráo, rộng rãi
và tiện lợi.
- Dòng chảy thuận, khả năng tháo nước lớn mà lòng sông và đê quai không
bò xói
- Tận dụng các điều kiện có lợi của đòa hình, đặc điểm kết cấu công trình.
Cần chú ý lợi dụng đê quai làm đường vận chuyển
- Đảm bảo cho việc thi công đê quai được dễ dàng, tiện lợi, nhánh chóng

T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

17

Chương 3 (3,0 - 1,0)

NGĂN DÒNG
Yêu cầu:
- Biết cách xác đònh lưu lượng thiết kế ngăn dòng, xác đònh phương án ngăn
dòng
- Nắm được trình tự thi công, tổ chức, bố trí thi công ngăn dòng
- Nắm những vấn đề về thủy lực ngăn dòng (tính toán thủy lực ngăn dòng)
3.1. VỊ TRÍ VÀ NHIỆM VU (0,5)
1- Tầm quan trọng: Ngăn dòng là khâu quan trọng hàng đầu, khống chế toàn bộ
tiến độ thi công công trình. Kỹ thuật và tổ chức thi công rất phức tạp, diện hoạt
động hẹp, yêu cầu thi công với tốc độ lớn, cường độ cao
2- Nhiệm vụ của thiết kế ngăn dòng

- Chọn phương án ngăn dòng
- Chọn ngày tháng ngăn dòng
- Xác đònh lưu lượng thiết kế ngăn dòng
- Xác đònh trình tự và phương pháp thi công công trình ngăn dòng
3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGĂN DÒNG (1,5)
a- Phương pháp đổ đá ngăn dòng (Hay dùng: Lấp băng, lấp đứng, Hỗn hợp)
b- Phương pháp nổ mìn đònh hướng : Liên Xô ( 1947 )
c- Phương pháp đắp đất theo phương pháp thủy lực ( Mỹ , Liên Xô )
d- Phương pháp dùng các khối đá tảng , các khối bê tông để lấp dòng
* Các phương pháp khác: + đánh đắm tàu, xa lan
+ đóng cửa van
Các phương pháp đổ đá ngăn dòng:
3.2.1. Phương pháp lấp đứng (hình 3.1)
*Nội dung: dùng vật liệu ngăn
dòng đắp từ 1 bờ hoặc 2 bờ tiến vào,
cho tới khi nào tạo thành kè nhô lên
khỏi mặt nước
*Ưu: Không cần cầu công tác
lớn, việc chuẩn bò đơn giản, nhanh rẻ
*Khuyết: +Phạm vi hiện trường thi công trật hẹp , tốc độ thi công chậm
+Tốc độ dòng chảy phát sinh trong quá trình chặn dòng lớn hơn
phương pháp lấp bằng, dẫn tới vấn đề ngăn dòng phức tạp hơn
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

18


*Phạm vi sử dụng: Dùng với sông nền đá hoặc nền có khả năng chống xói
tốt. (Khi lấp một bên thì phải chú ý chống xói bên kia)
3.2.2. Phương pháp lấp bằng (hình 3.2)
*Nội dung: dùng vật liệu ngăn dòng đổ đồng thời trên toàn bộ cửa ngăn
dòng, cho tới khi tạo thành kè đá nhô ra khỏi mặt nước
*Chú ý: Phương này bắt buộc phải dùng cầu công tác
*Ưu: +Tạo được được diện tích công tác rộng
+Lấp dòng thuận lợi vì lưu tốc
phát sinh trong quá trình ngăn dòng không
lớn so với vận tốc trong lấp đứng
+Thích hợp với bất kỳ lại nền
nào
*Khuyết điẻm: Bắt buộc phải dùng
cầu công tác lớn, tốn kém cho khâu chuẩn bò và thời giản chuân bò chậm trễ
3.2.3. Phương pháp hỗn hợp
Thông thường ở giai đoạn đầu dùng phướng phap lấp đứng vì lúc này vận tốc
còn nhỏ, ở giai đoạn sau dùng phương pháp lấp bằng
Thứ tự ngăn dòng có thể theo một trong ba cách sau:
1. Ngăn dòng đê quai thượng lưu trước;
2. Ngăn dòng đê quai hạ lưu trước;
3. Đồng thời ngăn dòng cả đê quai thượng lưu và hạ lưu.
3.3. XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN TRONG THIẾT KẾ
NGĂN DÒNG (0,5)
3.3.1. Nguyên tắc chọn ngày tháng ngăn dòng
1) Chọn vào lúc nước kiệt trong mùa khô (Q <, khối lượng thi công <)
2) Đảm bảo sau khi ngăn dòng có đủ thời gian để đắp đê quai, bơm nước hố
móng, nạo vét hố móng, thi công bộ phận công trình chính vượt lũ
3) Đảm bảo trước khi ngăn dòng có đủ thời gian làm công tác chuẩn bò
4) Đảm bảo lợi dụng tổng hợp dòng chảy cao nhất

3.3.2. Cách xác đònh lưu lượng thiết kế ngăn dòng : (là trò số tiêu chuẩn
để thiết kế ngăn dòng)
Căn cư:

+ Vào đặc điểm thủy văn
+ Khả năng thi công
Theo kinh nghiệm thông thường ta chọn Q TKngd = Q (tháng hoặc tuần
ứng với tần xuất thiết kế P % = 5 ÷10 %
+ Nếu ngăn dòng vào đầu mùa khô có thể lấy với P = 10 %
+ Nếu ngăn dòng vào cuối mùa khô có thể lấy với P = 5%
3.3.3. Xác đònh vò trí cửa ngăn dòng Cần chú ý các vấn đề sau:
* Nên bố trí ở giữa dòng chảy và thuận dòng chảy vì khả năng tháo nước lớn
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

19

* Nên bố trí ở vò trí có khả năng chống xói tốt, nếu ở vò trí có khả năng
chống xói kém thì ta phải nạo vét trước hoặc gia cố bảo vệ để chống xói
* Điều kiện thi công: Phạm vi xung quanh phải tạo điều kiện thuận lợi thi
công ngăn dòng
3.3.4. Xác đònh chiều rộng cửa ngăn dòng (Hình 3.6a)
*Cơ sở xác đònh :
- Lưu lượng TK ngăn dòng
- Thỏa mãn điều kiện chống xói của nền
- Thỏa mãn cường độ thi công ngăn dòng

- Yêu cầu lợi dụng tổng hợp dòng chảy (vận
tải thủy)
F=

Q ng.d

[ v] kh.xoi

;

_

F = B .h

3.3.5. Thiết kế đậpø ngăn dòng ( Hình 3.6), (Hình 3.7)

- Đậpø ngăn dòng là khối đá đổ ngăn dòng khi nhô lên khỏi mặt nước. Khi
thiết kế cân xác đònh:
TK
+ Cao trình đỉnh đậpø: phụ thuộc vào Q ngd có xét đến cao trình nước dâng
thượng lưu và độ cao an toàn
+ Chiều rộng đỉnh đậpø (B) cần thoả màn: - Điều kiện ổn đònh của kè
- Điều kiện thi công
+ Vò trí tuyến đập ngăn dòngø: nên cách tuyến đê quai một khoảng nhất đònh
về phía hạ lưu để tiện việc đắp đất đủ chiều dày chống thấm và tôn cao
+ Mái dốc của kè phụ thuộc vào vật liệu, quy mô của kè. Thông thường
mthlưu = 1,25, mhlưu = 1,75 (với v và h không lớn lắm)
Trình tự thi công đậpø ngăn dòng:
- Đổ đá tạo đậpø ngăn dòng
- Bòt kín (tạo thành tầng lọc ngược) sỏi - cát- đất

- Tôn cao và đắp dày
3.4. TÍNH TOÁN THỦY LỰC NGĂN DÒNG. (0,5)
*Mục đích:
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

20

- Xác đònh được đường kinh thích hợp của vật liệu ngăn dòng theo từng thời
gian
- Xác đònh khối lượng, thời gian và cường độ thi công
3.4.1. Quá trình hình thành các dạng mặt cắt đập ngăn dòng (Hình
3.8)

3.4.2. Sự ốn đònh của hòn đá trong quá trình đổ đá
lấp bằng
1) Sự ổn đònh của đá hộc trên đỉnh đập ngăn dòng (Hình 3.9a)
Yêu cầu vận tốc dòng chảy không lớn hơn trò số V min
(Vmin là lưu tốc nhỏ nhất của dòng chảy đủ để cho hòn đá mất
cân bằng và bắt đầu bò trượt về hạ lưu).
Theo đònh luật Ơle Vmin=0,86 2g

γd − γn
. D
γn


0,86 là hệ số ổn đònh chống trượt của hòn đá xác đònh
theo thực nghiệm
γđ, γn : là khối lượng riêng của đá và nước (T/m³)
g: Gia tốc trọng trường (m/s2)
D: là đường kính tính đổi của hòn đá (m)
D=3

6W
Π

W là thể tích của hòn đá (m3)
2) Sự ổn đònh của đá hộc trên mái dốc phía
hạ lưu đập (Hình 3.9b)
Điều kiện cho kè phát triển lên theo
dạng 2 thì lưu tốc phát sinh phải không gây
ra hiện tượng hòn đá bò lăn đi, tức là hòn đá
phải có đường kính đủ lớn để chống lại được
lưu tốc vmax
Vmax = 1,2 2g

γd − γn
γn

D

1,2 là hệ số ổn đònh chống lật của đá
3.4.3. Tính toán xác đònh các kích thước của mặt cắt đập ngăn dòng
*Trong quá trình đổ đá, khối lượng đá đổ sẽ phát triển theo hai dạng cơ bản
Dạng tam giác
Dạng hình thang không quy tắc

1) Dạng thứ nhất (Hình 3.10): mặt cắt đống đá có dạng tam giác phát triển lên
khỏi mặt nước (Hình 3.10a)

T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

21

Kích thước của hòn đá phải lớn dần
để cho nó thích ứng với lưu tốc phát sinh
của dòng chảy trong quá trình ngăn dòng:
*Sự ổn đònh của hòn đá trên đỉnh
kè: Khi vận tốc dòng chảy không lớn hơn
trò số Vmin
Vmin=0,86 2g

γd − γn
. D
γn

* Xác đònh thời gian để đắp kè nhô
lên khỏi mặt nước, từ đó xác đònh cường độ đổ đá
a) Xác đònh quan hệ h (độ tăng
cao của kè) theo thời gian t
h2 =


∆t.q
+ h12
m

∆t: biểu thò đoạn thời gian
để kè đá nâng từ h1 -> h2 (giờ)
q: cường độ đổ đá tính
trên 1m dài của kè(m³/giờ.m)
m mái dốc của kè đá, thực nghiệm cho thấy m1=m2=1÷1,25
h1 , h2 là chiều cao của kè đá (m) ứng với thời điểm đầu và cuối của
∆t
b) Xác đònh quan hệ giưa mực nước thượng lưu và thời gian
Phương trình cân bằng nước
F. ∆H=3600.(Qp- Q t − Q φ − Qρ )∆t
F:ø diện tích bình quân của mặt hồ (m2)
∆H: độ tăng mực nước của hồ theo thời gian (m)
Qp: lưu lượng nước đến thiết kế (m3/s)
Q t : lưu lượng bình quân tràn qua đỉnh kè trong thời gian ∆t khi chảy
3
ngập (m /s) (Hình 3.10b)

Qι = m.σ n B 2g .(H − h )3 / 2
Q φ là lưu lường thấm binh

quân (m3/s) qua kè trong thời gian ∆t
Q φ = K.B.h

z
1,7 h


K là hệ số thấm qua kè đá
phụ thuộc độ rỗng, đường kính đá
D: đøng kính đá;
Z: độ chênh mực nước thượng lưu và hạ lưu kè (m), h là chiều cao kè
(m)ø, B là chiều rộng kè (m)
Qρ : là lưu lượng bình quân tháo qua các công trình khác
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

22

Từ đó ta tính được chiều cao cột nước thượng lưu cuối thời đoạn ∆t
Tính bằng phương pháp thử dần ->
tính tương tự cho nhiều thời đoạn và lập
quan hệ Htl~ t (Hình 3.10c)
c) Xác đònh thời gian và cường độ đổ
đá (dùng phương pháp đồ giải)
Vẽ đường quan hệ giữa hkè
theo thời gian
Vẽ đường biểu thò giữa HTL~t
từ giao điểm 2 đường 1 và 2 xác đònh T. T
là thời gian cần thiết để kè nhô lên khỏi mặt nước, tính được cường độ đổ đá đồng
thời xác đònh được chiều cao kè
Chúù ý : Trong thi công bao giờ cũng cộng thêm từ (20÷50%) kết quả trên
2) Dạng thứ 2 (Hình 3.11):: ( Dạng 4 cạnh không qui tắc) (Hình 3.11a)
Khi yêu cầu đường kính hòn đá càng lớn thì việc thi công khó khăn, buộc

phải cho kè phát triển theo 4 cạnh không qui tắc:
* Điều kiện cho kè phát triển
lên theo dạng 2 thì lưu tốc phát sinh
phải không gây ra hiện tượng hòn đá
bò lăn đi. Tức là lưu tốc lớn nhất mà
hòn đá có thể chống lại được để
không lăn ra ngoài phạm vi kè là:
Vmax = 1,2 2g

γd − γn
γn

D

1,2 là hệ số ổn đònh chống lăn
của đá
* Tính toán thiết kế theo dạng 2
Nội dung : trình tự giống trường hợp 1(chỉ khác là dạng mặt cắt 4 cạnh). Ban
đầu dùng cỡ đá thích hợp với lưu tốc v min cho kè phát triển đat tới độ cao nhất đònh.
Sau đó dùng cỡø đá thích hợp với vmax cho tới khi hoàn thành
3.4.4. Tính toán thủy lực ngăn dòng đối với phương pháp lấp đứng
Chưa có một phương pháp tính toán thủy lực nào hoàn chỉnh mà thường dựa
vào kết quả thực nghiệm hoặc kinh nghiệm để xác đònh
Tính toán cụ thể có thể tra các bảng tham khảo (bảng 3-3)
Tính toán có thể dùng cỡø đá với lưu tốc Vmin

T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công



Thi công CTTL – Phần I (2007)

23

Chương 4 (5,0 - 1,5)
TIÊU NƯỚC HỐ MÓNG
Yêu cầu : Nắm được các phương pháp tháo nước hố móng, đặc điểm cách
bố trí thi công, điều kiện sử dụng của phương pháp
4.1. MỞ ĐẦU (0,5)
Nhìn chung khi thi công các công trình thuỷ lợi thì đều phải tiêu nước hố
móng, trừ khi sử dụng các biện pháp thi công đặc biệt như dọn nền trong nước bằng
tầu cuốc, tàu hút bùn, đổ bê tông trong nước, ….
Nhiệm vụ của thiết kế tiêu nước hố móng:
- Chọn được PP tiêu nước hố móng phù hợp với từng thời kỳ thi công
- Xác đònh được cột nước và lượng nước cần tiêu để chọn thiết bò phù hợp
- Bố trí hệ thống tiêu và thiết bò thích hợp với từng thời kỳ thi công
Tiêu nước hố móng thường dùng 2 phương pháp cơ bản là: tiêu nước mặt và
hạ thấp mực nước ngầm
4.2. PHƯƠNG PHÁP TIÊU NƯỚC TRÊN MẶT (2,0)
4.2.1. Đặc điểm và điều kiện sử dụng
*Dùng hệ thống mương dẫn nước vào các giếng rồi dùng bơm bơm ra ngoài
phạm vi hố móng
*Ưu điểm: đơn giản, rẻ tiền
*Điều kiện sử dụng
- Chỉ áp dụng với hố móng ở tầng hạt thô, K lớn. Vì lưu lượng tập chung
nhanh, không bò sạt mái
- p dụng với hố móng nằm trên tầng không thấm tương đối dày hoặc tầng
không áp lực
- Thích hợp với phương pháp đào hố móng từng lớp mỏng, vì tháo nước hố

móng theo phương pháp này không giải quyết được việc hạ thấp mực nước ngầm
quá sâu
4.2.2. Bố trí hệ thống tháo nước
1) Thời kỳ đầu: chủ yếu là tiêu nước đọng trong hố móng
2) Thời kỳ đào móng
Nguyên tắc không gây cản trở đến thi công. Tuy theo phương pháp đào
móng, đường vận chuyển mà quyết đònh bố trí hệ thống mương chính.
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

24

3) Thời kỳ tháo nước thường xuyên
Xung quanh là hệ thống
mương và các giếng tập chung
Kích thước của giếng và
mươmg thường xác đònh theo
kinh nghệm và đặc chưng cụ thể
của hiện trường, điều kiện đòa
chất nền móng (hình 4.2, 4.3)
4.2.3. Xác đònh lưu lượng
nước cần tháo
Căn cứ vào các giai đoạn thi công để phân chia ra các thời kỳ
1) Thời kỳ đầu: (Thời kỳ tháo nước từ sau khi ngăn dòng tới trước đào móng,
Q1tháo)
Q1tháo=Qđọng+Qthấm+Qmưa

(m³/giờ)
+ Qđọng=ω.(∆h/24)
(m³/giờ)
ω là diện tích bình quân của mặt nước ở hố móng được hạ thấp
2
trong ngày đêm (m )
∆h: tốc độ hạ thấp mực nước trong ngày đêm, để đảm bảo ổn
đònh của hố móng ta lấy ∆h=0.5÷1 (m/ ngàêm)
+ Qthấm rất phức tạp nó phụ thuộc vào sơ đồ tính toán cụ thể (trường
hợp sơ bộ lấy Qthấm=(1÷2)Qđọng
Sơ đồ tính Qthấm = L.qthấm
a) Hố móng nằm trên nền không thấm (hình 4.8)
- Nếu hố móng hẹp, hoàn chỉnh (
Q thám = L.K.

b 1
< ):
L 10

H 2 − h o2
R

Nếu hố móng chạy dọc gần sông:
Q thám = 0,5L.(K1.

H12 − h o2
H 2 − h o2
+ K2. 2
l1
R


- Nếu hố móng rộng, hoàn chỉnh:
Q thám

H 2 − h o2
= 1,36.K
R +R
lg o
R0

Nếu hố móng chạy dọc gần sông:
Q thám

H12 .L s
H 22 .(L − L s )
= 1,36.K1
+ 1,36.K 2
R o + l1
R +R
lg
lg o
R0
R0

K (K1, K2) hệ số thấm của đất nền (m/ngàêm)
H (H1, H2), h0, R như hình vẽ (m)
Ro là bán kính tính đổi của đáy móng
Nếu đáy móng có dạng bất kỳ
T.S Đỗ Văn Lượng


Bộ môn Thi Công


Thi công CTTL – Phần I (2007)

25

Ro= (L/2π) hoặc Ro=

F
π

L : là chiều dài chu vi của đáy hố móng (m)
F : là diện tích của đáy hố móng (m2)
Đáy hố móng ở dạng chữ nhật
R 0 = 0.52a 0

b0
+ 0.24
a0

a0=1/2 chiều dài móng
bo =1/2 Chiều rộng móng
b) Hố móng ở trên nền thấm hữu hạn (hình 4.7)

qthấm= K

( H + T ) 2 − (T − y) 2
2L1


qthấm lưu lượng thấm đơn vò (m³/ ngàêm/m)
K hệ số thấm của đê quai và nền ( K1≈K2)
Nếu K1và K2 chênh lệch quá nhiều thì ta phải tách ra tính riêng
+ Qmưa=F.h/24
m³/giờ
F Diện tích lưu vực nước mưa đổ vào hố móng (m2)
h Cường độ mưa trong ngày (m)
2) Thời kỳ tháo nước thường xuyên (Q 2 tháo )
Q2tháo=Qthấm+Qmưa+Qthi công
Qthấm, Qmưa tính giống thời kỳ đầu
Qthi công là nước ở các máy móc làm mát…
3) Xác đònh Qtk tháo để tính toán thiết bò bơm nước
QTKtháo= Max(Q1tháo ; Q2tháo ) + (10÷20%)QMax
Chú ý khi chọn thiết bò bơm cần thỏa mãn các yêu cầu sau
QTKbơm≥ QTKtháo
Phải đủ H bơm (cạn hố móng)
Các máy bơm phải gọn nhẹ và có đặc trưng lưu lượng khác nhau
Chọn số lượng máy bơm phải có dự trữ thông thường chọn > 20%
4.2.4. Một só vấn đềø cần sử lý khi tháo nước hố móng ( tự xem)
Sự cố bơm không cạn, cạn quá nhanh làm hố móng sạt lơ, lúc đầu bơm cạn
sau bơm không cạn
4.3. PHƯƠNG PHÁP HẠ THẤP MỰC NƯỚC NGẦM
T.S Đỗ Văn Lượng

Bộ môn Thi Công


×