Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phát triển hoạt động Video Maketing tại dự án Artdeco.com.vn của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.5 KB, 48 trang )

1
1

1

TÓM LƯỢC
Internet ra đời là một cuộc cách mạng lớn mang đến sự thay đổi hoàn toàn
cho nhân loại, Internet mang đến cho chúng ta một kho kiến thức bổ ích. Sự phát
triển của Internet kéo theo các hoạt động marketing qua mạng Internet cũng phát
triển song song với maeketing truyền thống nhằm giúp các doanh nghiệp có thể
quảng bá sản phẩm, thương hiệu hay dịch vụ đến với nhiều người tiêu dùng hơn,
gây sự chú ý và tăng cơ hội bán được hàng hiệu quả.
Trong một, hai năm gần đây hoạt động áp dụng video marketing vào trong
các chiến dịch quảng cáo đều mang đến hiệu quả cao bất ngờ cho các doanh nghiệp,
vì vậy để giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng hơn thì các doanh
nghiệp có thể áp dụng hoạt động video maketing vào việc quảng cáo. Nhận thấy
hoạt động video maketing trong dự án Artdeco.com.vn của Công ty TNHH Thương
mại và đầu tư V.B.C.L vẫn chưa được triển khai nhiều, vì thế nên đề tài được chọn
để làm khóa luận tốt nghiệp sẽ là: “Phát triển hoạt động Video Maketing tại dự án
Artdeco.com.vn của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L”. Mục tiêu của
đề tài sẽ là tìm hiểu các cơ sở lý luận về video marketing, từ đó phân tích, đánh giá
thực trang triển khai hoạt động video marketing của dự án Artdeco.com.vn tại Công
ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L để có thể đưa ra những kiến nghị, giải
pháp giúp triển khai tốt hơn.


2
2

2


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến các quý thầy
cô trong trường Đại học Thương Mại nói chung và Khoa Thương mại điện tử nói
riêng đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ em trong suốt bốn năm học vừa qua. Ngoài ra
các thầy cô còn trang bị thêm cho chúng em những kiến thức thực tế bổ ích để
chúng em phát triển toàn diện.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thạc sỹ Nguyễn Thị
Tuyết Mai đã luôn nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn và chỉ bảo chúng em trong suốt
thời gian thực tập và thực hiện đề tài, để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ông Lê Mạnh Hùng – Giám đốc dự án Artdeco đã
tạo điều kiện cho em có môi trường thực tập để học hỏi thêm các kiến thức thực tế
trong công việc; cùng với toàn thể anh chị em trong quý Công ty đã giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp; đặc biệt là anh
Nguyễn Thế Đạt – Trưởng phòng Marketing dự án Artdeco.com.vn đã tận tình chỉ
bảo em trong công việc.


3
3

3

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
V.B.C.L
TMDT

CNTT
SEO
PR

Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn

Venus Beauty Care Line
Search Engine Optimization
Public Relations

Thương mại điện tử
Công nghệ thông tin
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Quan hệ công chúng


4
4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1
Bảng 2.1

Tên bảng biểu

Bảng dữ liệu video marketing tại một số nước
Châu Á – Thái Bình Dương
Bảng thống kê tình trạng nhân lực tại dự án
Artdeco.com.vn

Trang
13
19


5
5

5

DANH MỤC HÌNH VẼ

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Logo dự án Artdeco.com.vn

17

Hình 2.2

Giao diện website www.Artdeco.com.vn


17

Hình 2.3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của dự án Artdeco

18

Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10

Ảnh chụp màn hình video marketing của dự án
Artdeco.com.vn trên Youtube
Mức độ hiệu quả của hoạt động video marketing
mà Công ty đang triển khai
Lợi ích video marketing mang lại cho dự án
Artdeco
Để tăng hiệu quả của video marketing cần đầu tư
nhiều hơn
Nội dung video cần tập trung để tăng hiệu quả
của video marketing
Các phương tiện chia sẻ video thường được sử
dụng
Loại nội dung thu hút sự chú ý của người xem


20
26
26
27
28
29
30


6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiện nay tại thế kỉ 21, thời đại bùng nổ mạnh mẽ của CNTT, đặc biệt là
mạng Internet. Theo thống kê của Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU) thì đến cuối
năm 2014 số lượng người sử dụng mạng Internet trên thế giới là gần 3 tỷ người,
chiếm khoảng 40% dân số thế giới. Mạng Internet phát triển kéo theo các hoạt động
liên quan đến mạng Internet có xu hướng phát triển mạnh mẽ, mọi người sử dụng
Internet để làm việc, giải trí, học tập,… Theo sự phát triển của mạng Internet mà
hoạt động marketing số ngày càng được đẩy mạnh phát triển, công ty có thể quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình tới với khách hàng thông qua phương
tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo điện tử, mạng xã hội,…
Tại Việt Nam theo thống kê của WeAreSocial, năm 2014 thì tới tháng
1/2014, Việt Nam có hơn 36 triệu người sử dụng mạng Internet, chiếm khoảng 39%
dân số. Đây là những con số cho thấy Việt Nam đang hòa nhập với thế giới khi mà
tỉ lệ phổ cập Internet đang tăng lên, từ gần 31 triệu người dùng, chiếm 34% dân số
tính đến thời điểm tháng 10/2012. Sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet giúp
cho các hoạt động marketing số ngày càng được phát triển mạnh hơn. Trong những
năm gần đây các doanh nghiệp dần chú trọng đến việc áp dụng video marketing vào
các chiến dịch marketing của doanh nghiệp bởi sức thu hút và sự lan truyền của

video tốt hơn rất nhiều với tranh ảnh, sách báo,…
Nắm bắt được xu thế này, Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L
chuyên về làm đẹp, mỹ phẩm, chăm sóc sắc đẹp đã bắt đầu áp dụng hoạt động video
maketing vào các chiến dịch marketing thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của Công ty
đến với khách hàng, nhằm thu hút thêm sự chú ý của khách hàng. Trong đó có dự án
Artdeco.com.vn chuyên cung cấp các loại mỹ phẩm cao cấp của hãng Artdeco đã bắt
đầu thực hiện các video marketing nhằm quảng cáo sản phẩm tới người tiêu dùng.
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI
Với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Thương mại cùng với
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L tác giả thấy
Công ty đã đạt được những thành công nhất định trong lĩnh vực làm đẹp, chăm sóc
sắc đẹp. Và dự án Artdeco.com.vn cũng đã củng cố được vị trí của mình trong
mảng mỹ phẩm tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động marketing thương


7
hiệu, sản phẩm của dự án Artdeco.com.vn vẫn chưa được hoàn thiện, vì vậy tác giả
quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển hoạt động Video Marketing tại dự án
Artdeco.com.vn của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L” là khóa luận
tốt nghiệp của mình.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Với đề tài: “Phát triển hoạt động Video Marketing tại dự án Artdeco.com.vn của
Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L” cần đạt được những mục tiêu sau:
- Tìm hiểu và hệ thống hóa những lý luận chung về video marketing.
- Phân tích và đưa ra những đánh giá về hoạt động triển khai video marketing
tại dự án Artdeco.com.vn của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L.
Từ những đánh giá thực trạng tại doanh nghiệp để đưa ra những hướng triển khai
hoạt động video marketing cho dự án Artdeco.com.vn của Công ty TNHH Thương
mại và đầu tư V.B.C.L.
4. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU

Do đây là một đề tài khóa luận tốt nghiệp ra trường của sinh viên nên phạm
vi nghiên cứu của đề tài khóa luận này sẽ chỉ mang tầm vi mô, giới hạn trong doanh
nghiệp và trong khoảng thời gian nghiên cứu ngắn hạn.
a. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dự án Artdeco.com.vn thuộc Công ty TNHH
Thương mại và đầu tư V.B.C.L
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu về thực trạng hoạt động video
marketing tại dự án Artdeco.com.vn của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư
V.B.C.L
- Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2011
– 2014
b. Ý nghĩa nghiên cứu
Từ những nghiên cứu về thực trạng của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những đề
xuất cho việc triển khai hoạt động video marketing hiệu quả hơn tại dự án
Artdeco.com.vn tại Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L, em hy vọng với
nghiên cứu này sẽ giúp cho hoạt động video marketing của doanh nghiệp thành
công và mang lại hiệu quả martketing tốt cho dự án, nhằm thu hút khách hàng và
mang lại lợi nhuận cho Công ty.


8
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Với đề tài: “Phát triển hoạt động Video Marketing tại dự án Artdeco.com.vn
của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L” sẽ có kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về video marketing
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng của
hoạt động video marketing tại dự án Artdeco.com.vn thuộc Công ty TNHH Thương
mại và đầu tư V.B.C.L
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp với hoạt động triển khai
video marketing tại dự án Artdeco.com.vn thuộc Công ty TNHH Thương mại và

đầu tư V.B.C.L


9
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIDEO MARKETING
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về digital marketing (marketing số)
Theo Jared Reitzin, CEO – MobileStorm Inc, “Digital marketing là việc thực
thi các hoạt động quảng bá sản phẩm và dịch vụ bằng cách sử dụng các kênh phân
phối trực tuyến định hướng theo cơ sở dữ liệu nhằm mục đích tiếp cận khách hàng
đúng thời điểm, đúng nhu cầu, đúng đối tượng với mức chi phí hợp lí”.
Theo Dave Chaffey, Insights Director at ClickThrough Marketing, “Digital
marketing là việc quản lí và thực hiện các hoạt động marketing bằng cách sử dụng
các phương tiện truyền thông điện tử như website, email, iTV, các phương tiện
không dây kết hợp với dữ liệu số về đặc điểm và hành vi của khách hàng”.
Tóm lại digital marketing là tất cả những hoạt động quảng cáo sản phẩm,
dịch vụ, thương hiệu đến với khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông
điện tử và mạng Internet.
1.1.2. Khái niệm về video marketing
Theo cuốn Video Marketing:Insights, Landscape & Vendor Analysis của tác
giả: Kristen Maida - Senior Reasearch Anlysis, tháng 6/2014 “Video marketing là
các chiến lược, phương pháp và công nghệ được sử dụng bởi một tổ chức nhằm thu
hút sự chú ý của khách hàng đến với thương hiệu, công ty và các sản phẩm của
mình bằng việc dùng các video có nôi dung thích hợp và hấp dẫn”.
Video marketing đang là xu hướng mới hiện nay, những video này khi bạn
xem sẽ là sự kết hợp mạnh mẽ của các thành phần nghe, nhìn, đọc – điều này sẽ
giúp truyền tải các thông tin mà công ty mong muốn đến với khách hàng, điều này
cũng tạo sự hứng thú cho khách hàng khi xem.
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VIDEO MARKETING
1.2.1. Các loại nội dung của video marketing

Video marketing ngày càng phát triển và phổ biến hơn trong các chiến dịch
marketing, theo tác giả tổng hợp và dịch từ cuốn “Video Marketing Guidebook”
thuộc Brainshark Inc năm 2014 có thể chia nội dung video marketing vào ba nhóm
chính sau đây:


10
1.2.1.1. Nội dung quảng cáo liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của
công ty
Các video thuộc nhóm này thường giống như các quảng cáo thương mại truyền
thống vẫn xuất hiện trên tivi hàng ngày, nội dụng video tập trung vào các sản phẩm,
dịch vụ, thương hiệu của thể của công ty. Tuy nhiên, video trực tuyến sẽ mang lại lợi
ích nhiều hơn cho hoạt động quảng cáo của công ty đến với khách hàng.
Ví dụ:


Các video có nội dung chung sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp

và dịch vụ của mình
• Các video tập trung vào các sản phẩm cụ thể, dịch vụ và những đổi mới gần đây
• Các video quảng bá cho các sự kiện không có thật hoặc liên quan trực tiếp đến con


người
Các video tập trung vào sản phẩm với mục đích hướng tới các mục tiêu cụ thể và thị

trường tiềm năng để có thể đạt được hiệu quả tối đa.
• Minh họa sản phẩm.
1.2.1.2. Nội dung định hướng có chọn lọc
Mục tiêu của các loại video marketing thuộc nhóm này là nhằm lôi kéo khách

hàng tương lai tham gia vào các video không quảng cáo, tập trung vào sở thích hoặc
những mối quan tâm của khán giả mục tiêu. Mục đích không chỉ nhằm cổ vũ khích
lệ các khách hàng hiện tại và tiềm năng, mà còn định vị công ty như một địa chỉ
đáng tin cậy tại thị trường.
Ví dụ:


Video hướng dẫn làm thế nào để giúp người xem các quy trình và chiến lược kinh

doanh.
• Tọa đàm chia sẻ về một xu hướng công nghiệp đang nổi.
• Các bài thuyết trình video được quay từ trước hoặc quay lại được tham vấn các
chuyên gia sẽ giúp nắm rõ những vấn đề chủ chốt trong kinh doanh.
1.2.1.3. Nội dung hài hước
Có rất nhiều các video trực tuyến hút khách sử dụng sự hài hước để truyền tải
thông tin đến người xem. Các video này có rất nhiều cơ hội tạo nên một cơn sốt và
được chia sẻ rộng rãi. Nếu như các yếu tố hài hước hiển nhiên sẽ sử dụng những nội
dụng có định hướng chọn lọc nhằm truyền tải thông tin. Rất nhiều các công ty đã áp
dụng phương pháp này để nhằm quảng bá hình ảnh công ty, thương hiệu đến người


11
tiêu dùng. Kết quả là phần lớn các video hài hước đều gắn liền với sản phẩm, dịch
vụ và thông tin công ty.
Ví dụ:



Các video hát nhép
Các vở kịch ngắn tại văn phòng

1.2.2. Các phương tiện chia sẻ video marketing
Theo tác giả tổng hợp và dịch từ cuốn Video Marketing Guidebook thuộc
Brainshark Inc năm 2014 có thể phân loại các phương tiện chia sẻ video marketing
thành các nhóm sau:
1.2.2.1. Các trang web và blog
Ngày nay nhiều công ty đã kết hợp các video vào giao diện website để truyền
tải một số thông tin, có thể là:
- Video giới thiệu về công ty, quá trình hình thành, phát triển
- Video giới thiệu tới khách hàng các sản phẩm, dịch vụ của công ty.
- Video giới thiệu một số tính năng của sản phẩm mới hoặc sắp ra mắt.
Nội dung video trên website sẽ thu hút sự chú ý của khách hàng từ những cái
nhìn đầu tiên và tăng tính tương tác với khách hàng sau khi xem xong video.
1.2.2.2. YouTube
Youtube là một trong những kênh chia sẻ video lớn hàng đầu thế giới, trung
bình mỗi ngày Youtube có khoảng 4 tỷ lượt xem trên toàn thế giới, và chỉ cần video
của công ty chiếm được một phần nhỏ trong con số đó cũng giúp tăng sự thu hút
của khách hàng tới sản phẩm và công ty. Việc đăng tải video lên Youtube là rất đơn
giản và giờ công ty đã có thể quảng bá video của công ty đến với toàn thế giới mà
không cần tốn kém chi phí nào cả.
Để đạt hiệu quả cao cho việc lan truyền của video thì khi đăng tải video lên
Youtube cần chú ý đến việc viết một tiêu đề thật hấp dẫn, giật tít càng tốt, kết hợp
với phần mô tả có chứa từ khóa phù hợp.
1.2.2.3. Email marketing
Video hiện nay đã trở thành công cụ marketing phổ biến và được ưa chuộng
bởi những lợi ích của nó. Hình thức marketing video thông qua email cũng đang là
một xu thế được sử dụng trong các chiến dịch marketing, bởi lượng người truy cập
vào email là rất lớn do tính chất công việc, và nếu như trong các email gửi đến cho


12

lời giới thiệu về công ty và chèn thêm một liên kết dẫn đến video giới thiệu về công
ty, sản phẩm, dịch vụ hay một sự kiện sắp diễn ra của công ty. Điều này sẽ giúp
tăng sự chú ý và tỉ lệ click vào đường dẫn video mà công ty muốn giới thiệu sẽ tăng
lên, kéo theo một lượng khách hàng tiềm năng.
1.2.2.4. Truyền thông xã hội
Mạng xã hội hiện nay đang được rất nhiều người sử dụng, ưa chuộng, và thật
sáng suốt nếu như công ty triển khai việc chia sẻ video marketing của mình lên các
mạng xã hội để giới thiệu đến các thành viên. Điều này sẽ tăng tỉ lệ xem và chú ý
của các thành viên trong mạng xã hội đó.
Hiện nay có một số mạng xã hội nổi tiếng tại Việt Nam, được nhiều người
sử dụng như:


Twitter – Twitter hiện đang là mạng xã hội rất phổ biến và được nhiều người sử
dụng, hiện nay Twitter có khoảng 250 triệu người sử dụng đang hoạt động. Và nếu
công ty chia sẻ Video Marketing lên Twitter sẽ được người sử dụng Twitter xem
trực tiếp trên trang cá nhân của công ty hoặc từ những người chia sẻ mà không cần
qua trung gian nào cả. Để đạt hiệu quả thu hút và tránh bị lãng quên trên Twitter thì
nhân viên marketing có thể chia sẻ nhiều lần với cùng một video lên để tăng sự

tương tác với những người mới.
• Facebook - Tuy mới ra đời không lâu nhưng Facebook đã được đón nhận và ưa
chuộng tại nhiều nước trên thế giới, số lượng tài khoản Facebook đã xấp xỉ một tỷ
tài khoản người dùng. Và tại Việt Nam có thể thấy hầu như ai cũng có một hoặc
nhiều tài khoản Facebook.
Facebook có tính năng lập Fanpage để giúp tạo hình tượng cho cá nhân, tập
thể hay thương hiệu nào đó, với những Fanpage này sẽ có khoảng vài trăm nghìn
đến hàng chục triệu lượt like, và chỉ cần một video marketing được chia sẻ lên đây
lên sẽ giúp cho video xuất hiện trên trang chủ của một lượng lớn fan, và nếu video
chất lượng sẽ được các fan chia sẻ về trang cá nhân, giúp thu hút bạn bè của các fan

đó, đây là một hiệu ứng lan truyền rất tốt cho video marketing của công ty mà rất
đơn giản, không hề tốn kém.


LinkedIn – Trong những năm gần đây, LinkedIn đã trở thành mạng xã hội được các
doanh nghiệp, cá nhân như: chuyên gia, doanh nhân, trí thức,… sử dụng để giao
lưu, kết nối tìm việc hoặc tuyển dụng,


13
Công ty có thể bắt đầu tạo lập một nhóm trên LinkedIn hoặc tham gia vào các
nhóm khác trên LinkedIn để chia sẻ nội dung video marketing đến với các thành
viên trong nhóm, cách làm này sẽ giúp tạo sự chú ý và thu hút được các thành viên
trong nhóm xem video và có thể trở thành khách hàng tiềm năng của công ty.
1.2.2.5. Thiết bị di động
Hiện nay với sự phát triển của công nghệ giúp cho các thiết bị di động như
điện thoại thông minh, máy tính bảng ngày càng phát triển và hiện đại hơn. Sự phát
triển này đã tạo ra một hình thức marketing mới đó là mobile marketing, đây là một
cơ hội hoàn toàn mới giúp cho các marketer tiếp cận được với khách hàng của mình
thông qua nội dung của các video marketing tại bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào chỉ
cần với kết nối Internet.
Để đạt hiệu quả cao với hình thức mobile marketing này thì các doanh nghiệp
nên chú đến độ dài của video, hiệu quả nhất sẽ là video có thời gian dưới 30 giây,
bởi với những video quá dài sẽ khiến cho khách hàng không còn hứng thú xem hoặc
do tốc độ kết nối Internet chậm sẽ làm ảnh hưởng đến việc xem video.
Ngoài ra do đặc thù của thiết bị di động, và đặc biệt là điện thoại di động có
kích thước màn hình nhỏ hơn nhiều so với máy tính nên khi tạo các video để thực
hiện chiến dịch mobile marketing cần lưu ý không nên lựa chọn đồ họa phức tạp
cho video mà nên thay vào đó là những hình ảnh có kích thước lớn để người có thể
dễ dàng nhìn được những con số và các đoạn văn bản nhỏ.

1.2.3. Lợi ích của video marketing
Theo tác giả tổng hợp và dịch từ cuốn “Video Marketing: Insights,
Landscape & Vendor Analysis” của tác giả Kristen Maida tháng 6/2014 thì việc áp
dụng video marketing vào trong các kế hoạch marketing có thể sẽ mang lại những
lợi ích sau đây cho các công ty và người triển khai:
- Tăng các sáng kiến về nội dung marketing: Việc thực hiện các video
marketing đòi hỏi cần người có sự sáng tạo và nghệ thuật cao để đưa ra những sáng
kiến hay cho video của mình.
- Bổ sung vào chiến lược marketing truyền thông xã hội: Khi video
marketing được làm ra, nó sẽ có tác động và ảnh hưởng nhất định đến tất cả các
kênh truyền thông xã hội của một tổ chức. Video trở thành một trong số các định


14
dạng dữ liệu được chia sẻ nhanh và lớn nhất trên mạng, đặc biệt là các mạng lưới
truyền thông xã hội.
- Tăng lượng người xem: Bằng việc lựa chọn xem một video, người xem đã
cho thấy sự hứng thú hoặc quan tâm của mình đến video đó, tức là sản phẩm hoặc
dịch vụ của bạn. Như vậy, bạn có cơ hội mở rộng mạng lưới người xem và quảng
bá hình ảnh, sản phẩm và công việc kinh doanh của mình. Thông qua video, người
dùng có thể chủ động lựa chọn nội dung hơn là sự thụ động khi nhận email hoặc các
loại hình quảng cáo khác.
- Tăng khả năng tiếp cận và kết nối với khách hàng: Với những tổ chức ít có
hoạt động liên lạc trực tiếp với khách hàng, video sẽ là công cụ hữu ích nhất để giới
thiệu hình ảnh và hoạt động của mình đến với khách hàng.
- Tạo ra hiệu quả lớn: Khi nội dung của video được lập kế hoạch chi tiết, có
chiến lược cho đối tượng nhất định, điều này sẽ có tác động và hiệu quả rất lớn đến
mục đích của chủ thể. Chỉ cần một phút video hấp dẫn và phù hợp có thể có sức tác
động rất lớn đến đúng đối tượng khán giả.
- Tăng khả năng phổ biến hình ảnh và nhận diện thương hiệu: Việc thu hút

được 1 người xem video cũng làm tăng cơ hôi kết nối giữa thương hiệu và nôi dung
bạn muốn truyền tải trong video. Vì lý do này, việc tạo nên một câu chuyện hấp
dẫn, dễ hiểu sẽ tạo nên ấn tượng rất tốt về công ty, thương hiệu.
1.2.4. Các bước tạo lập video marketing
Theo tác giả dịch từ cuốn Creating Successful Online Videos thuộc Demand
Metric Research Corporation vào năm 2013 đã tổng hợp được các bước cơ bản để
tạo lập một video marketing hiệu quả nhằm giúp quảng bá thương hiệu, hình ảnh
công ty tới người xem:
 Bước 1: Xác định mục tiêu của công ty
• Xác định những gì công ty muốn đạt được với nội dung video trực tuyến này. Ví dụ

bao gồm: cải thiện SEO, quảng bá thương hiệu, tăng lượng khách hàng tăng,…
• Công ty cần xác định nội dung cho video marketing công ty cần tạo. Tránh lạc chủ
đề hoặc nội dung không phù hợp.
 Bước 2: Xác định đối tượng nhắm đến
• Đối tượng mục tiêu công ty hướng đến là ai? Nghiên cứu đối tượng mục tiêu để

hiểu được những gì họ biết, những gì họ cần.
• Tìm hiểu các kênh truyền thông, phương tiện truyền thông mà đối tượng mục tiêu
thường xuyên sử dụng để giúp công ty tiếp thị tốt hơn.


15
 Bước 3: Tạo một ngân sách
• Thiết lập một ngân sách cần cho các thiết bị kỹ thuật, trang phục, bối cảnh, diễn

viên và các chi phi phí khác để sản xuất ra video.
• Thiết lập ngân sách cho chiến dịch marketing video đến với các đối tượng mục tiêu
mà công ty nhắm đến.
 Bước 4: Hãy sáng tạo

• Trước khi quay những cảnh đơn lẻ trong video, hãy xây dựng các ý tưởng cho cảnh
quay. Làm việc theo nhóm sẽ mang lại những ý tưởng sáng tạo tốt nhất cho video.
• Lấy cảm hứng từ khách hàng mục tiêu. Thăm dò ý kiến từ đội ngũ bán hàng để có
thể biết được các nhu cầu, mong muốn, tình cảm của khách hàng. Tiếp thu những ý
kiến, bình luận của khách hàng trên các phương tiện truyền thông, blog, để hiểu
được mong muốn của khách hàng
• Lấy ý tưởng triển vọng nhất nhất và tạo ra kịch bản - một bản tóm tắt của các cảnh
quay, đối thoại hay tường thuật cho một video. Cân nhắc các giá trị sáng tạo của
mỗi ý tưởng với những thách thức sản xuất và chi phí sản xuất để chọn ra một ý
tưởng phù hợp nhất.
 Bước 5: Hãy nhất quán
• Không quan tâm nội dung video của bạn như thế nào mới là sáng tạo, chỉ cần video
luôn thể hiện và định vị được vị trí của thương hiệu trong video. Luôn luôn đảm bảo
rằng khách hàng có thể ngay lập tức nhận diện nội dụng video của công ty.
• Đẩy mạnh hoạt động marketing cho video trực tuyến thông qua tất cả các phương
tiện truyền thông, mạng xã hội, blog,…
• Thường xuyên kiểm tra các video công ty đăng tải lên để theo dõi các lượt xem,
chia sẻ và cả những ý kiến. Phản hồi lại ý kiến kịp thời để khuyến khích người tham
gia nhiều hơn.
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG VIDEO
MARKETING TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
1.3.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt đông video marketing trên
thế giới
"Cho độc giả thấy tất cả, đừng nói gì với họ” - nhà văn Ernest Hemingway đã
nói như vậy về sức mạnh của hình ảnh và tưởng tượng. Đây cũng là một phần cảm
hứng khiến cho những năm gần đây xu hướng marketing đang chú ý đến hình thức
video marketing vẫn còn mới mẻ. Khác với những thông điệp chữ quảng cáo trước
đây, video marketing khiến cho những người xem sau khi nhìn thấy những hình ảnh



16
về sản phẩm và thương hiệu mà kích thích trí tò mò của họ, từ đó giúp cho các hoạt
động marketing đạt hiệu quả tốt hơn.
Trên thế giới, trung bình có hơn 800 triệu người vào xem Youtube mỗi tháng.
Hơn bốn tỷ giờ video được xem trên Youtube mỗi tháng, đây quả là những con số
ấn tượng để cho thấy việc đầu tư cho mảng video marketing hiện nay là không hề
sai lầm, các thương hiệu lớn trên thế giới đã bắt đầu chú ý và đầu tư nhiều hơn cho
việc marketing thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ thông qua các video.
Theo Cisco tính toán dự trên tốc độ phát triển hiện nay thì đến năm 2017,
video sẽ chiếm 69% lưu lượng truy cập trên Internet. Điều này đồng nghĩa với việc
trung bình ba người truy cập Internet sẽ có hai người xem các video trên các trang
mạng. Đây là cơ hội phát triển rất tốt những người biết nắm bắt cơ hội và đi tiên
phong. Sau đây sẽ là những con số thống kê về video marketing trên thế giới:
- Theo tiến sĩ James McQuivey của Forrester research - 1,8 triệu từ là giá trị
trong một phút của video, và nếu như để 1.8 triệu từ thì sẽ cần bao nhiều thời gian
và sức lực, bởi 1,8 triệu từ tương đương với nội dụng của khoảng 3.600 trang web.
Vì vậy thay vì ngồi viết 1,8 triệu từ để khán giả có thể hiểu ý thì chỉ cần với một
phút trình chiếu Video đã đang lại hiệu quả tương đương như vậy và giúp cho người
xem có thể hiểu rõ hơn, cuốn hút người xem hơn.
- Theo số liệu của ComScore (trang web với những phân tích về thế giới kĩ
thuật số) thì 16 phút 49 giây: Là lượng thời gian trung bình người dùng sử dụng để
xem các Video Marketing Online mỗi tháng.
Tóm lại qua một số số liệu thống kê ở trên có thể thấy video marketing đang
là xu thế mới, tương lai mới cho lĩnh vực marketing số hiện nay trên Thế giới,
những doanh nghiệp, công nào áp dụng video marketing trong các chiến dịch
marketing sẽ giúp họ có lợi thế hơn so với các đối thủ.
Để nói về hoạt động nghiên cứu sâu hơn về video marketing có thể kể đến
một số cuốn sách sau:
- Cuốn “Video Marketing: Insights, Landscape & Vendor Analysis” của tác giả
Kristen Maida tháng 6/2014 nói về khái niệm video marketing, các lợi ích video

marketing mang lại cùng với quy trình triển khai video marketing,… dựa vào cuốn sách
này tác giả đã dùng phần khái niệm về video marketing, lợi ích mà video marketing
mang lại cho doanh nghiệp để hoàn thành phần 1.2.1, 1.2.3 trong bài luận văn.


17
- Cuốn sách “Video Marketing Guidebook” thuộc Brainshark Inc năm 2014
nói về việc lập kế hoạch xây dựng video marketing, các phương tiện giúp chia sẻ
video marketing, cách theo dõi các số liệu và báo cáo. Từ cuốn sách này tác giả đã
hiểu hơn về các loại nội dung trong video marketing cùng với các phương tiện chia
sẻ video nhằm tiếp cận với khách hàng hiệu quả hơn và dựa vào đố làm phần 1.2.1
và 1.2.2 trong bài luận văn.
1.3.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu hoạt đông video marketing tại
Việt Nam
Theo như báo cáo của ComScore vào 06/2012 tổng hợp về dữ liệu video
marketing tại một số nước trong Châu Á – Thái Bình Dương ta có bảng sau:


18
Bảng 1.1: Bảng dữ liệu video marketing tại một số nước Châu Á – Thái
Bình Dương

(Nguồn: www.ComScore.com )
Theo bảng dữ liệu trên thì Việt Nam nằm vào top dẫn đầu các nước có lượng
truy cập video trực tuyến trên Youtube lớn nhất tại Châu Á – Thái Bình Dương với
thống kê khoảng 13 triệu người xem video trực tuyến và Việt Nam được nằm trong số
quốc gia có mật độ người xem video trực tuyến chiếm 89,8% người sử dụng Internet
truy cập vào Youtube và không thua kém gì với các quốc gia khác trên thế giới.
Theo sự phát triển mạnh mẽ của marketing số nói chung và video marketing
nói riêng trên thế giới thì tại Việt Nam marketing số cũng đã phát triển từ nhiều

năm trước, đến vài năm gần đây video marketing mới bắt đầu được chú ý bới những
lợi ích nó mang lại và được các doanh nghiệp mạnh tay chi ngân sách marketing
nhiều hơn để thực hiện bổ trợ cho các chiến dịch marketing. Nhận thấy được tiềm
năng to lớn từ đối tượng mục tiêu, đã có nhiều doanh nghiệp mạnh tay đầu tư vào
hoạt động video marketing và đã thành công trong việc quảng cáo sản phẩm và dịch
vụ đến với người tiêu dùng nhanh chóng qua các video như: Vinamilk, Sony, Pepsi,
Coca-Cola, Beeline, …
Trong những năm tới sẽ là những năm hứa hẹn cho sự phát triển mạnh mẽ và
bùng nổ của video marketing tại Việt Nam.
Trong nước hiện nay lĩnh vực video marketing vẫn còn mới mẻ nên những đề tài
nghiên cứu về video marketing vẫn còn hạn chế. Trong qua trình làm luận văn, tác giả
đã tìm hiểu được một số đề tài có liên quan để hoạt động video trong nước như:


19
- Đề tài: “Một số giải pháp phát triển mạng chia sẻ video thông qua website
clip.vn thuộc Công ty cổ phần Bạch Minh” của cử nhân Lưu Thị Thương vào năm
2011, thuộc Khoa Thương mại điện tử - Đại học Thương Mại tập trung nghiên cứu
về đặc điểm của mạng chia sẻ video tại doanh nghiệp, từ đề tài này tác giả đã vận
dụng những điều về sự ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đối với đề tài để giúp
hoàn thành phần 2.2.2 trong bài luận văn.


20
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG VIDEO MARKETING TẠI DỰ
ÁN ARTDECO.COM.VN THUỘC CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ V.B.C.L
2.1. PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra và bảng câu hỏi.
- Đối tượng điều tra: các nhân viên và cộng tác viên tại Công ty, một số
khách hàng mua hàng và người bên ngoài Công ty.
- Nội dung: Tình hình marketing trực tuyến và triển khai ứng dụng video
marketing tại Công ty.
- Cách thức tiến hành: Sau khi lập, các phiếu điều tra được gửi cho bộ phận
lãnh đạo, các nhân viên phòng marketing, bộ phận bán hàng, bộ phận kỹ thuật. Sau
khi trả lời, các phiếu câu hỏi điều tra được thu lại và dữ liệu được xử lý thông qua
phần mềm Excel.
- Ưu điểm: Tiến hành nhanh chóng, tiện lợi và tính hiệu quả cao.
- Nhược điểm: Câu trả lời có thể không hoàn toàn chính xác hoặc bị bỏ qua.
- Mục đích áp dụng: Giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng, tiết kiệm
và xử lý một cách chính xác để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác.
- Số lượng phiếu điều tra phát ra: 30 phiếu (15 phiếu dành cho cán bộ nhân
viên của dự án Artdeco.com.vn và 15 phiếu dùng để phỏng vấn những người bên
ngoài Công ty).
- Số lượng phiếu điều tra thu về: 30 phiếu.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
 Cách thức tiến hành:

- Chủ yếu sử dụng công cụ tìm kiếm như: Google.com.
- Ngoài ra còn thu thập thông tin trên các báo điện tử, báo cáo TMĐT, mạng
xã hội và một số website khác.


21
 Mục đích:

Việc thu thập dữ liệu thứ cấp nhằm chọn lọc các thông tin, đánh giá các phản

hồi từ nhân viên và đối tượng bên ngoài công ty để đưa ra những đánh giá tổng
quan về tình hình video marketing và thống kê số liệu.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Các phương pháp định lượng
- Sau khi đã thu thập được các dữ liệu từ phiếu điều tra, đưa số liệu vào phần
mềm Excel để xử lý các số liệu sơ cấp.
- Ưu điểm: Phần mềm Excel hỗ trợ việc tạo lập các bảng phân tích, bảng tổng
hợp đơn giản và dễ thực hiện.
- Nhược điểm: Đòi hỏi cần dùng các hàm cú pháp, dễ gây nhầm lẫn.
2.1.2.2. Các phương pháp định tính
- Phân tích, tổng hợp các dữ liệu thu thập được thông qua các câu hỏi trong
phiếu điều tra.
- Ưu điểm: Giúp người tác giả phát hiện được những vấn đề chưa bao quát
được, hạn chế các sai số do môi trường làm ảnh hưởng đến đối tượng phỏng vấn.
- Nhược điểm: Số lượng mẫu nghiên cứu thường nhỏ nên câu trả lời sẽ không
được tổng quát và khách quan như mong đợi.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG NHÂN
TỐ

MÔI

TRƯỜNG

ĐẾN

HOẠT

ĐỘNG

TRIỂN


KHAI

VIDEO

MARKETING TẠI DỰ ÁN ARTDECO.COM.VN
2.2.1. Tổng quan về dự án Artdeco.com.vn và tình hình ứng dụng hoạt
động video marketing
2.2.1.1. Giới thiệu chung về dự án Artdeco.com.vn
- Tên dự án: Artdeco.com.vn
- Trực thuộc: Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L
- Website: Artdeco.com.vn
- Trụ sở chính: Tầng 2 – Tòa nhà Detech Tower – Số 8C Tôn Thất Thuyết –
Mỹ Đình 2 – Nam Từ Liêm – Hà Nội
- Văn phòng: Địa chỉ tại Thành phố Hồ Chí Minh: số 48 Trần Quý Khoách –
Phường Tân Định – Quận 1 – Tp.Hồ Chí Minh; Địa chỉ tại Hải Phòng: Số 145
Quang Trung – Hồng Bàng – Tp. Hải Phòng
- Hotline: 0936 30 44 88
- Lĩnh vực kinh doanh: Mỹ phẩm
- Logo:


22

(Nguồn: www.Artdeco.com.vn)
Hình 2.1: Logo dự án Artdeco.com.vn
- Giao diện website:

(Nguồn: website www.Artdeco.com.vn)
Hình 2.2: Giao diện website www.Artdeco.com.vn

 Quá trình thành lập và phát triển:

Thương hiệu mỹ phẩm cao cấp Artdeco được thành lập vào năm 1985 tại
Đức, sau 16 năm phát triển đến năm 2001 thương hiệu Artdeco đã trở thành thương
hiệu mỹ phẩm cao cấp bán chạy nhất tại Đức và sau một thời gian là bán chạy tại
Châu Âu. Và cho đến nay thương hiệu mỹ phẩm cao cấp Artdeco đã có mặt tại hơn
10.000 viện mỹ phẩm, 6.000 phòng trưng bày và khoảng 350 cửa hàng độc quyền
tại 70 nước trên thế giới.
Đến năm 2011 thương hiệu Artdeco đã được Công ty TNHH Thương mại và
đầu tư V.B.C.L thương lượng thành công để trở thành nhà phân phối độc quyền mỹ
phẩm Artdeco tại Việt Nam với trụ sở chính của thương hiệu tại tầng 2 tòa nhà
Detech Tower, số 8C Tôn Thất Thuyết, Phường Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.


23
Ngoài ra dự án còn có hệ thống showroom tại Hà Nội, Hải Phòng và Hồ Chí Minh
nhằm tăng cơ hội giúp khách hàng có thể đến mua hàng và nhận được những lời tư
vấn trực tiếp từ nhân viên bán hàng.
 Lĩnh vực kinh doanh

Dự án Artdeco là dự án kinh doanh, phân phối độc quyền nhãn hiệu mỹ phẩm
Artdeco có xuất xứ từ Đức tại Việt Nam với nhiều loại mỹ phẩm trang điểm, chăm
sóc làm đẹp phù hợp với các đối tượng khách hàng nữ giới. Dự án luôn cập nhập
những xu hướng, phong cách trang điểm và các bộ sưu tập mới nhất để đáp ứng nhu
cầu của khác hàng.
 Cơ cấu tổ chức

Ban giám đốc

Phòng kế toán


Phòng Marketing

Phòng nhân sự

Phòng kinh doanh

Phòng kỹ thuật

Bộ phận kho

(Nguồn: Phòng nhân lực)
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của dự án Artdeco
Chức năng của từng bộ phận:
- Ban giám đốc: Có chức năng quản lý các phòng ban trong công ty, là nơi
hoạch định chiến lược, kiểm soát quá trình hoạt động cho Công ty cũng như các
phòng ban trong tổ chức, đồng thời đánh giá kết quả đạt được của các phòng ban
cũng như công ty để đưa ra các chiến lược phù hợp hơn cho hoạt động của Công ty.
- Phòng kế toán: Có chức năng kế toán tài chính của các hoạt động kinh
doanh và kế toán văn phòng; thống kê, báo cáo và tổ chức luân chuyển vốn hợp lý;
quản lý tài sản của công ty; thanh toán tiền lương cho công nhân viên và các công
việc khác.
- Phòng marketing: Có chức năng xây dựng và triển khai các chiến lược
Martketing cho website và sản phẩm nhằm giúp tăng doanh số bán hàng.
- Phòng nhân sự: Có chức năng quản lý nhân sự trong Công ty; hỗ trợ giám
đốc trong công tác tổ chức, hành chính; có chức năng tuyển dụng, đào tạo và sắp
xếp nhân lực trong công ty.


24

- Phòng kinh doanh: Có chức năng xây dựng và triển khai các kế hoạch bán
hàng; điều hành mạng lưới kinh doanh sản phẩm, đồng thời tư vấn và chăm sóc
khách hàng.
- Phòng kỹ thuật: Có chức năng tạo lập, quản lý và phát triển hệ thống
website của dự án; thực hiện các công việc bổ trợ cho phòng marketing và phòng
bán hàng.
- Bộ phận kho: Có chức năng quản lý hàng hóa, quản lý tình trạng xuất - nhập
hàng trong ngày, tuần, tháng, quý và năm; cung cấp các số liệu, tình trạng hàng hóa
cho phòng kinh doanh, phòng kế toán và phòng marketing để hỗ trợ công việc.
 Tình trạng nguồn nhân lực

Ông Nguyễn Mạnh Hùng là người sáng lập ra Công ty TNHH Thương mại
và đầu tư V.B.C.L kiêm giám đốc của dự án Artdeco.com.vn. Sau gần 4 năm hoạt
động đến nay dự án Artdeco.com.vn đang phát triển với 41 nhân viên gồm:
Bảng 2.1: Bảng thống kê tình trạng nhân lực tại dự án Artdeco.com.vn
Phòng
Giám đốc

Số lượng

Trình độ
Thạc sỹ

Kế toán
Marketing

1
2
13


Nhân sự

2

Tốt nghiệp đại học (100%)

Kinh doanh

16

Tốt nghiệp đại học (62,5%)

Kỹ thuật

5
2

Tốt nghiệp đại học (100%)

Bộ phận kho bãi

Tốt nghiệp đại học (100%)
Tốt nghiệp đại học (92,3%)

Tốt nghiệp đại học (50%)
(Nguồn: Phòng nhân lực)

Ban lãnh đạo Công ty là những người trẻ tuổi với những kiến thức hiện đại,
tiếp thu những công nghệ nhanh chóng, sáng tạo trong kinh doanh, quản lý; có tư
duy quản trị tốt, am hiểu về các lĩnh vực liên quan. Đội ngũ lãnh đạo Công ty luôn

năng động, sáng tạo, nỗ lực hết mình để hoàn thiện bản thân và ra sức vì sự phát
triển của Công ty.
2.2.1.2. Thực trạng triển khai hoạt động video marketing tại dự án
Artdeco.com.vn thuộc Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L
Công ty TNHH Thương mại và đầu tư V.B.C.L đang hoàn thiện hoạt động
marketing cho dự án Artdeco.com.vn, gần đây là việc triển khai hoạt động video


25
marketing cho dự án nhưng do mới triển khai nên vẫn chưa được hoàn thiện và đầy
đủ như mong muốn.
Hiện nay dự án Artdeco mới xuất bản được một video có nội dung hài hước vui
vẻ nói về sự so sánh việc làm đẹp của phụ nữ ngày xưa với ngày nay, với lối diễn cuất
vui tính cùng với kịch bản hài hước đã mang lại tiếng cười cho các khán giả xem video.
Trong video đạo diễn đã khéo léo chèn hình ảnh thương hiệu Artdeco vào trong video
thông qua các sản phẩm mỹ phẩm, các banner quảng cáo xuất hiện trên video. Điều
này sẽ tạo sự chú ý của khách hàng đến với thương hiệu Artdeco và website:
www.Artdeco.com.vn từ đó kích thích sự tò mò và mong muốn tìm hiểu xem Artdeco
là gì. Dưới đây sẽ là hình ảnh của video marketing và kênh video của dự án Artdeco:

(Nguồn: www.youtube.com.vn)
Hình 2.4: Ảnh chụp màn hình video marketing của dự án
Artdeco.com.vn trên Youtube
Video “Phụ nữ làm đẹp xưa và nay” được xuất bản vào tháng 2/2015 dưới
kênh HenXuiTV, tính đến nay là hơn 2 tháng, video đã có 19.060 lượt xem – đây là
một con số không hề nhỏ đối với một video mới từ một kênh video mới, và lượt
xem vẫn đang tăng theo từng ngày. Trong 19.060 lượt xem đó có 40 người like
video, 6 người dislike video cùng với 12 nhận xét và 257 người đăng ký theo dõi
kênh HenXuiTV trên Youtube. Đây là thành công bước đầu của hoạt động triển



×