ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-----------
VŨ THỊ NGỌC THU
NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH XENLULOZƠ TRONG THÂN CÂY ĐAY
ĐỂ LÀM VẬT LIỆU HẤP PHỤ KIM LOẠI NẶNG TRONG NƢỚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Vũ Thị Ngọc Thu
NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH XENLULOZƠ TRONG THÂN CÂY ĐAY
ĐỂ LÀM VẬT LIỆU HẤP PHỤ KIM LOẠI NẶNG TRONG NƢỚC
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng
Mã ngành: 60520320
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐỖ QUANG HUY
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, với lòng biết ơn và sự kính trong sâu sắc, tôi xin chân thành
cảm ơn PGS.TS.Đỗ Quang Huy, Bộ môn Công nghệ Môi trường, Khoa Môi trường,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã giao đề tài và trực tiếp hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Cảm ơn Thầy đã rất tâm huyết
chỉ dẫn và góp ý để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô thuộc Bộ môn Công nghệ môi
trường, Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể học tập và làm việc trong suốt
thời gian nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Văn Trọng, Trung tâm Phân tích và
Giám định thực phẩm Quốc gia, Viện Công nghiệp thực phẩm, Bộ Công Thương và
cử nhân Trịnh Thị Tân đã cùng cộng tác, triển khai thực hiện nghiên cứu này.
Tôi cũng xin gửi làm cảm ơn tới gia đình, bạn bè luôn quan tâm động viên và
đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016
Học viên
Vũ Thị Ngọc Thu
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 1
TỔNG QUAN ................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về cây đay ........................................................................................1
1.1.1. Đặc điểm và nguồn gốc ..............................................................................1
1.1.2. Tình hình sản xuất đay trên thế giới........................................................... 2
1.1.3. Xenlulozơ trong thân cây đay ....................................................................3
1.1.4. Nghiên cứu biến tính cây đay trên thế giới ................................................4
1.2. Phản ứng đồng trùng hợp ghép ........................................................................5
1.2.1. Cơ chế chung ............................................................................................. 5
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình đồng trùng hợp ghép ........................7
1.2.3. Cơ chế phản ứng đồng trùng hợp ghép lên bột thân đay ......................... 10
1.3. Tổng quan về monome và chất khơi mào ..................................................12
1.3.1. Giới thiệu về axit acrylic .......................................................................12
1.3.2. Giới thiệu về acrylamit ..........................................................................12
1.3.3. Tác nhân khơi mào amonipesunphat (APS) .........................................13
1.3.4. Tác nhân khơi mào natribisunphat/amonipesunphat (SB/APS) .........15
1.4. Giới thiệu sơ lƣợc về một số kim loại nặng ....................................................16
1.4.1. Khát quát chung .......................................................................................16
1.4.2. Giới thiệu sơ lƣợc một số kim loại nặng điển hình ..................................17
1.5. Lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu hấp phụ. ..............................................19
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 22
ii
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 22
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................................22
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................22
2.2.1. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ ....................................................................22
2.2.2. Phƣơng pháp chế tạo vật liệu thô ............................................................. 23
2.2.3. Phƣơng pháp biến tính vật liệu ................................................................ 23
2.2.4. Quy trình biến tính vật liệu ......................................................................25
2.2.4.1. Quy trình ghép AA lên xenlulozơ bột thân đay và amoni hóa. .............25
2.2.4.2. Quy trình ghép AM lên xenlulozơ bột thân đay ....................................26
2.2.5. Xác định đặc tính cơ bản của vật liệu ......................................................27
2.2.6. Khảo sát khả năng hấp phụ ion kim loại nặng của vật liệu đã biến tính ..29
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 30
3.1. Đặc tính cơ bản của bột thân đay ...................................................................30
3.1.1. Đặc điểm hình thái bề mặt của bột thân đay ............................................30
3.1.2. Đặc điểm cấu trúc của bột thân đay ......................................................... 30
3.2. Biến tính xenlulozơ trong bột thân đay .......................................................... 31
3.2.1. Xử lý bằng NaOH ....................................................................................31
3.2.2. Phản ứng đồng trùng hợp ghép AA lên bột thân đay. .............................. 34
3.2.2. Phản ứng đồng trùng hợp ghép AM lên bột thân đay .............................. 39
3.3. Khả năng xử lý kim loại nặng (Cu2+, Zn2+, Cd2+) của vật liệu đã biến tính 41
3.3.1. Xác định các hệ số hấp phụ của vật liệu thô với các ion KLN ................42
3.3.2. Xác định các hệ số hấp phụ của vật liệu đã biến tính với các ion KLN ..43
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 62
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thành phần hóa học chính của thân đay ......................................................2
Bảng 2: Các nƣớc đứng đầu về sản lƣợng đay trên thế giới .......................................2
Bảng 3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng đay cây của tỉnh Long An .......................3
Bảng 4: Tiêu chuẩn về giới hạn cho phép hàm lƣợng kim loại nặng .......................16
trong nƣớc ăn uống ...................................................................................................16
Bảng 5: Phƣơng pháp xác định một số tính chất vật lý, hóa học của vật liệu và nồng
độ kim loại nặng ........................................................................................................28
Bảng 6: Xác định dung lƣợng hấp phụ Cu2+, Zn2+, Cd2+ của bột thân đay thô .........42
Bảng 7: Xác định dung lƣợng hấp phụ Cu2+, Zn2+, Cd2+ của xenlulozơ bột thân đay
biến tính bằng axit acrylic .........................................................................................44
Bảng 8: Xác định dung lƣợng hấp phụ Cu2+, Zn2+, Cd2+ của xenlulozơ bột thân đay
biến tính bằng acrylamit ............................................................................................47
Bảng 9: Xác định các thông số trong phƣơng trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và
Freundlich của vật liệu với Cu2+, Zn2+ và Cd2+. ........................................................51
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cây đay ..........................................................................................................1
Hình 2: Cấu trúc phân tử của xenlulozơ .....................................................................3
Hình 3: Các nhóm chức ghép nối vào xenlulozơ tạo vật liệu có đặc tính tốt ............11
Hình 4: Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc Cf/q vào Cf ..............................20
Hình 5: Xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc log q vào log
....................21
Hình 6: Quy trình ghép AA lên xenlulozơ bột thân đay và amoni hóa ....................26
Hình 7: Quy trình ghép AM lên xenlulozơ bột thân đay ..........................................27
Hình 8: Ảnh SEM bề mặt bột thân đay .....................................................................30
Hình 9: Phổ hấp thụ hồng ngoại của bột thân đay ....................................................31
Hình 10: Ảnh SEM bề mặt bột thân đay sau khi xử lý NaOH 15% .........................32
Hình 11: Ảnh hƣởng của nồng độ NaOH đến khối lƣợng còn lại ............................33
iv
và hàm lƣợng xenlulozơ thu đƣợc từ bột thân đay ...................................................33
Hình 12. Phổ hấp thụ hồng ngoại xenlulozơ bột thân đay sau khi xử lý NaOH 15% .....34
Hình 13: Phổ hấp thụ hồng ngoại xenlulozơ bột thân đay sau khi ...........................35
ghép axit acrylic hoạt hóa bằng hệ SB/APS .............................................................35
Hình 14. Phổ hấp thụ hồng ngoại xenlulozơ bột thân đay sau khi ...........................36
ghép axit acrylic hoạt hóa bằng APS .......................................................................36
Hình 15. Phổ hấp thụ hồng ngoại xenlulozơ bột thân đay ghép ...............................37
axit acrylic đƣợc amoni hóa với hệ hoạt hóa SB/APS ..............................................37
Hình 16. Phổ hấp thụ hồng ngoại xenlulozơ bột thân đay ghép ..............................38
axit acrylic đƣợc amoni hóa hoạt hóa bằng APS ......................................................38
Hình 17. Phản ứng tạo thành sản phẩm ghép axit acrylic và ....................................39
amoni hóa xenlulozơ bột thân đay. ...........................................................................39
Hình 18. Phổ hấp thụ hồng ngoại xenlulozơ bột thân đay ........................................40
sau khi ghép acrylamit hoạt hóa bằng hệ SB/APS ....................................................40
Hình 19: Phổ hấp thụ hồng ngoại xenlulozơ bột thân đay ........................................41
sau khi ghép acrylamit hoạt hóa bằng hệ APS ..........................................................41
Hình 20. Phản ứng tạo thành sản phẩm ghép acrylamit............................................41
lên xenlulozơ bột thân đay ........................................................................................41
Hình 21: Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich (a) và Langmuir (b) hấp phụ Cu2+,
Zn2+,Cd2+ của xenlulozơ bột thân đay thô .................................................................43
Hình 22: Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich (a) và Langmuir (b) ......................45
hấp phụ Cu2+, Zn2+,Cd2+ của xenlulozơ bột thân đay biến tính ................................45
bằng axit acrylic với hệ khơi mào SB/APS...............................................................45
Hình 23: Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich (a) và Langmuir (b) ......................46
hấp phụ Cu2+, Zn2+,Cd2+ của xenlulozơ bột thân đay biến tính ................................46
bằng axit acrylic với hệ khơi mào APS.....................................................................46
Hình 24: Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich (a) và Langmuir (b) ......................48
v
hấp phụ Cu2+, Zn2+,Cd2+ của xenlulozơ bột thân đay biến tính ................................48
bằng acrylamit với hệ khơi mào SB/APS. ................................................................48
Hình 25: Đƣờng hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich (a) và Langmuir (b) ......................49
hấp phụ Cu2+, Zn2+,Cd2+ của xenlulozơ bột thân đay biến tính ................................49
bằng acrylamit với hệ khơi mào APS. ......................................................................49
Hình 26: Phản ứng tạo phức giữa vật liệu đã biến tính với kim loại nặng (a, c); phản
ứng tạo phức giữa vật liệu đã biến tính đƣợc amoni hóa với kim loại nặng (b) .......54
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AA
:
Axit acrylic
AM
:
Acrylamit
FTIR
:
Phƣơng pháp phổ hấp thụ hồng ngoại
ICP
:
Phƣơng pháp phổ phát xạ plasma
PAA
:
Axit polyacrylic
R/L
:
Tỷ lệ rắn/lỏng
SEM
:
Phƣơng pháp kính hiển vi điện tử quét
KPS
:
Kali pesunphat
KLN
:
Kim loại nặng
TCVN
:
Tiêu chuẩn Việt Nam
v/p
:
vòng/ phút
CAN
:
Ceri amoninitrat
vii
MỞ ĐẦU
Hiện nay, ô nhiễm nguồn nƣớc đang trở thành vấn nạn của nhiều quốc gia trên
thế giới. Ở nƣớc ta, quá trình phát triển các khu công nghiệp, các khu chế xuất đã
đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng kinh tế, thúc đẩy đầu tƣ và sản xuất công nghiệp, góp
phần hình thành các khu đô thị mới, giảm khoảng cách kinh tế giữa các vùng. Tuy
nhiên, hiện nay rất nhiều nhà máy ở các khu công nghiệp vẫn hàng ngày thải ra trực
tiếp nƣớc thải có chứa các ion kim loại nặng với hàm lƣợng vƣợt quá giới hạn cho
phép thải ra môi trƣờng. Vì vậy, việc xử lý môi trƣờng nƣớc đang trở thành vấn đề
đƣợc quan tâm ở Việt Nam.
Đã có nhiều phƣơng pháp đƣợc áp dụng nhằm tách các ion kim loại nặng ra
khỏi môi trƣờng nƣớc nhƣ: phƣơng pháp sinh học, phƣơng pháp vật lí, phƣơng pháp
hóa học, phƣơng pháp hấp phụ, phƣơng pháp trao đổi ion,.. trong đó phƣơng pháp
hấp phụ sử dụng các vật liệu hấp phụ chế tạo từ các nguồn tự nhiên nhƣ vỏ trấu, bã
mía, xơ dừa,.. đã đƣợc nghiên cứu ở trong nƣớc và trên thế giới. Hƣớng nghiên cứu
sử dụng vật liệu có nguồn gốc tự nhiên có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, do các loại
vật liệu hấp phụ này rẻ tiền, dễ kiếm, dễ phân hủy, có dung lƣợng hấp phụ kim loại
nặng trong nƣớc lớn.
Những năm gần đây, việc tái chế phụ phẩm nông nghiệp nhằm mục đích xử lý
môi trƣờng đang đƣợc quan tâm, các vật liệu từ rơm, vỏ chuối, mùn cƣa, xơ dừa, bã
mía…đã đƣợc nghiên cứu khá nhiều [2].
Phụ phẩm từ cây đay là nguồn nguyên liệu phổ biến ở Việt Nam. Hƣớng
nghiên cứu tái chế phụ phẩm thân cây đay sau khi tách vỏ để xử lý kim loại nặng ở
trong nƣớc mới bắt đầu vài năm gần đây ở Việt Nam. Để đóng góp vào hƣớng
nghiên cứu tiềm năng này, tôi chọn và thực hiện đề tài “Nghiên cứu biến tính
xenlulozơ trong thân cây đay để làm vật liệu hấp phụ kim loại nặng trong nƣớc”.
Đề tài đƣợc thực hiện với mục đích biến tính phụ phẩm từ cây đay để xử lý
một số ion KLN, gồm Cu2+, Cd2+, Zn2+ trong nƣớc. Nội dung nghiên cứu tập trung
vào một số vấn đề sau:
- Xác định thành phần, cấu trúc hóa học của bột thân đay.
- Khảo sát biến tính bột thân đay bằng một số hóa chất.
1
- Xác định đặc tính của vật liệu đã biến tính.
- So sánh khả năng hấp phụ của xenlulozơ trên bột thân đay đã biến tính đối
với các ion Cu2+, Zn2+, Cd2+.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây đay
1.1.1. Đặc điểm và nguồn gốc
Cây đay có tên khoa học là Hibiscus cannabinus, thuộc chi Hibiscus, thuộc
họ Malvaceae( họ Cẩm Quỳ) có khoảng 40 – 50 loài phân bố khắp vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới. Cây đay có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ: ở Trung Đông và Nga
gọi là Kenaf, Ấn Độ gọi là Jute, Indonesia gọi là Java Jute [9]. Ở Việt Nam, đay là
tên gọi phổ biến ở miền Bắc và bô là tên gọi phổ biến ở miền Nam.
Cây đay có thể sản xuất trung bình là 15 tấn thân khô trên một hecta, chiếm
khoảng 70 – 75% tổng sản lƣợng. So sánh với cây thông, cây đay sản xuất tế bào
sợi nhiều hơn từ 2 cho đến 3 lần. Thời gian trồng và thu hoạch cây đây từ 5-6 tháng,
chiều cao đạt đƣợc từ 4 -5m. Đay có hai loại tế bào sợi:
Loại 1: Loại tế bào này đƣợc gọi là tế bào dai, loại này bao bọc ở bên ngoài
cây đay, có tế bào dài sợi và rất bền bỉ, tế bào dai này chiếm khoảng 1/3 trọng lƣợng
của cây đay, thƣờng đƣợc sử dụng làm giấy hoặc làm nguyên liệu sản xuất vải.
Loại 2: Loại tế bào này có ở bên trong của cây đay và tế bào này có sợi ngắn
hơn. So sánh với tế bào dai bên ngoài, tế bào này có khả năng hút ẩm hoặc hút
những chất lỏng.
Hình 1: Cây đay
1
Vai trò của cây đay:
Thân cây đay có thành phần hóa học chính đƣợc nêu trong bảng 1. Vỏ cây
đay đƣợc sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau nhƣ:
- Làm sản phẩm vệ sinh công nghiệp: nhƣ hút thấm dầu thừa, bị chảy lan. Do
tế bào sợi ngắn của cây đay đƣợc dùng để hút thầm dầu chảy và làm vệ sinh, nên
sau khi hút dần vật liệu này có thể làm nguyên liệu đốt.
- Làm giấy
- Làm hàng dệt, hàng vải. Thƣờng sợi đay đƣợc pha trộn với một số thành
phần khác nhƣ bông hoặc các loại sợi hóa học polieste để sản xuất vải,…
Bảng 1: Thành phần hóa học chính của thân đay
Thành phần hóa học
Phần trăm (%)
Xenlulozơ
49,0 – 58,0
Hemixenlulozơ
18,0 – 22,0
Lignin
12,0 – 15,0
Tro
1,8 – 2,6
1.1.2. Tình hình sản xuất đay trên thế giới
Đay đƣợc trồng ở nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ: Pakistan, Ấn Độ, Trung
Quốc, Bangladesh, Nepal, Thái Lan,… Khoảng 90% sản lƣợng đay thế giới do Ấn
Độ, Pakistan và Bangladesh sản xuất, bảng 2 [9].
Bảng 2: Các nước đứng đầu về sản lượng đay trên thế giới
STT
Tên nƣớc
Sản lƣợng (tấn)
Tỉ lệ sản lƣợng trên
thế giới (%)
1
Ấn Độ
1.910.000
55,1
2
Bangladesh
1.452.044
41,9
3
Trung Quốc
45.520
1,3
4
Uzbekistan
20.000
0,57
5
Nepal
14.424
0,41
Nguồn: FAOSTAT data, 2014 (last accessed by Top 5 of Anything: December 19th, 2014).
2
Ở Việt Nam, diện tích trồng đay lớn nhất là vào năm 1987 với quy mô
31.956 ha và sản lƣợng 57.576 tấn sợi tơ. Trong 3 thập kỷ qua, diện tích và sản
lƣợng đay có xu hƣớng giảm. Hiện nay, cây đay đƣợc trồng chủ yếu tại Long An.
Long An là tỉnh trồng đay lớn nhất cả nƣớc (năm 2006 diện tích đay của tỉnh Long
An chiếm 64,6% diện tích đay cả nƣớc). UBND tỉnh Long An đã có quyết định về
quy hoạch vùng trồng đay nguyên liệu tập trung đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020; mục tiêu của quy hoạch này là cung cấp đay sợi cho hai nhà máy đay - Nhà
máy sợi đay thảm Thái Bình và Nhà máy đay Indira Gandhi. Diện tích, năng suất và
sản lƣợng đay cây ở Long An đƣợc thể hiện dƣới bảng 3.
Bảng 3: Diện tích, năng suất và sản lượng đay cây của tỉnh Long An
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất đay cây
Sản lƣợng đay
(tấn/ha)
cây (tấn)
2007
185,0
24,8
4.588
2010
127,5
40,0
5.100
2011
106,4
35,0
3.724
1.1.3. Xenlulozơ trong thân cây đay
Xenlulozơ là hợp chất hữu cơ cao phân tử có công thức cấu tạo (C6H10O5)n,
cấu tạo gồm nhiều mắt xích anhydro-β-D-glucopyranoza (gọi là D-glucoza). Các
đơn vị mắt xích của xenlulozơ chứa ba nhóm hydroxyl tự do (không có ở dạng liên
kết), một nhóm hydroxyl ancol bậc 1, hai nhóm hydroxyl ancol bậc 2. Các nhóm
hydroxyl trong xenlulozơ thƣờng là nhóm ƣa nƣớc nhƣng ít tan trong nƣớc do liên
kết nội phân tử và liên phân tử mạnh [27].
Hình 2: Cấu trúc phân tử của xenlulozơ
3
Các sợi xenlulozơ nằm ở thành tế bào thực vật và đƣợc tạo nên bởi các vi
sợi. Các bó vi sợi chứa 30 – 40 mạch xenlulozơ theo các hƣớng khác nhau và đƣợc
hình thành bởi các đại phân tử xenlulozơ dạng tấm. Các mạch xenlulozơ đƣợc liên
kết với nhau nhờ liên kết hydro và liên kết Van Der Waals. Liên kết hydro giữa các
chuỗi xenlulozơ và lực Van Der Waals giữa các phân tử glucozơ dẫn đến sự hình
thành vùng tinh thể. Trong vùng tinh thể, các phân tử xenlulozơ liên kết chặt chẽ
với nhau, vùng này khó bị tấn công bởi enzym cũng nhƣ hóa chất. Chỉ có các mạch
xenlulozơ trên bề mặt các vi sợi là dễ dàng tiếp xúc với hóa chất. Để tăng cƣờng
khả năng tiếp cận và khả năng phản ứng của các mônme thì liên kết hydro ở các
mạch trong vùng này cần đƣợc phá vỡ, tạo điều kiện cho các nhóm hydroxyl sẵn
sàng tham gia phản ứng, đồng thời các mạch phân tử rời xa nhau để lại khoảng
trống dành cho tác nhân phản ứng lọt vào.
Thân đay chứa hàm lƣợng xenlulozơ cao, vì vậy phù hợp với phƣơng pháp
đồng trùng hợp ghép nhóm cacboxyl tạo vật liệu xử lý kim loại nặng trong nƣớc.
Tuy nhiên, nghiên cứu về sử dụng chất thải thân đay nhƣ là một chất hấp phụ còn
hạn chế tại Việt Nam, đặc biệt là ứng dụng thân đay để xử lý ion kim loại nặng
trong nƣớc. Ở Việt Nam hầu hết thân đay sau khi lấy sợi bị thải bỏ, số ít đƣợc dùng
làm chất đốt.
1.1.4. Nghiên cứu biến tính cây đay trên thế giới
Đay là một trong những loại cây trồng phổ biến ở một số nƣớc nhƣ Ấn Độ,
Bangladesh, Trung Quốc, Việt Nam,…Nó là nguồn nguyên liệu để sản xuất vải, bột
giấy.
Sợi cây đay là sợi xenlulozơ tự nhiên phổ biến trên thế giới, do có đặc tính
hóa học và cấu trúc tốt nên có nhiều nghiên cứu biến tính sợi cây đay thành vật liệu
xử lý nƣớc ô nhiễm kim loại nặng nhƣ đề tài của Giáo sƣ Trần Mạnh Lục nghiên
cứu phản ứng đồng trùng acrylamit lên sợi đay với chất khơi mào là hệ oxi hóa khử
Fe2+ - H2O2 để hấp phụ ion kim loại Pb2+, Cu2+ [4].
4
Thân cây đay là vật liệu lignoxenlulozơ có chứa hàm lƣợng xenlulozơ (4346%), hemixenlulozơ và lignin (21-29%) [9]. Vì vậy, có thể tận dụng thân đay còn
lại sau tách sợi làm vật liệu để xử lý nƣớc thải, loại bỏ kim loại nặng và các hợp
chất hữu cơ. Đã có một số nghiên cứu về bột thân đay nhƣ nghiên cứu chế tạo bột
thân đay thành than hoạt tính có khả năng hấp phụ màu tốt bằng cách hoạt hóa bột
thân đay sử dụng dung dịch ZnCl2 theo phƣơng pháp hóa học và hơi nƣớc theo
phƣơng pháp vật lý để loại bỏ thuốc nhuộm Brilliant Green trong nƣớc [32]. Tuy
nhiên, nghiên cứu về sử dụng chất thải từ thân cây đay nhƣ một chất hấp phụ để xử
lý kim loại nặng còn hạn chế trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Và nghiên cứu
phƣơng pháp biến tính đồng trùng hợp ghép các hợp chất monome lên vật liệu bột
thân đay để xử lý ô nhiễm môi trƣờng, cụ thể ở đây là xử lý kim loại nặng còn rất ít.
1.2. Phản ứng đồng trùng hợp ghép
1.2.1. Cơ chế chung
Trùng hợp là phản ứng kết hợp một số lớn các phân tử monome với nhau
thành hợp chất cao phân tử không giải phóng sản phẩm phụ có phân tử lƣợng thấp.
Mắt xích cơ sở của polyme của phản ứng trùng hợp có cùng thành phẩm với
monome [5, 6, 7].
Để tổng hợp copolyme ghép (sản phẩm của quá trình đồng trùng hợp ghép
một monome với một loại polyme có sẵn), ta có thể dùng các phƣơng pháp: đồng
trùng hợp gốc tự do, đồng trùng hợp ion và một số phƣơng pháp khác. Trong giới
hạn về thời gian luận văn sẽ chỉ nghiên cứu dựa vào phƣơng pháp đồng trùng hợp
gốc tự do [36].
Trùng hợp ghép gốc tự do đƣợc thực hiện trên cơ sở phản ứng chuyển mạch
lên polyme. Nếu các đoạn polyme tham gia phản ứng chuyển mạch với các đoạn
khác thì sẽ tạo thành copolyme ghép. Quá trình chuyển mạch đƣợc thực hiện bởi sự
tƣơng tác của gốc tự do lên các trung tâm hoạt động trên polyme (nhƣ hydro hoạt
động, halogen) và tạo ra gốc mới.
* Cơ chế của phản ứng như sau
Giả sử trong hệ monome M và polyme -P-P-P- thì quá trình chuyển
5
mạch đƣợc thực hiện: các gốc tự do kết hợp (đứt mạch) với H trên -P-P-P- tạo gốc
tự do. Sau đó M tấn công vào gốc tự do mới này tạo thành copolyme ghép [19,
36]. Cơ chế nhƣ sau:
- Giai đoạn khơi mào
Chất khơi mào I phân huỷ theo sơ đồ.
I–I
2I
Gốc tự do có hoạt tính đủ lớn sẽ tác dụng tiếp với monome khởi đầu
phản ứng trùng hợp
I +M
I-M
- Giai đoạn phát triển mạch homopolyme
I–M +M
I–M–M
I–M–M +M
I – (M)2 - M
.................................................
I – (M)n-1 - M + M
I – (M)n - M
- Giai đoạn chuyển mạch sang polyme
I – (M)n – M + -P-P-P-P
I – (M)n – M – H + -P-P-P-P-
- Giai đoạn đứt mạch gốc homopolyme theo cơ chế phân li hay kết hợp
I – (M)n – M
+ M – (M)m – I
IMn+1 + IMm+1
IM(n+m+2)I
Trong quá trình ghép xảy ra sự cạnh tranh để có đƣợc gốc tự do giữa
mạch polyme ghép đang phát triển với monome, homopolyme của monome, dung
môi và những tác nhân khác. Để đặc trƣng cho sự cạnh tranh này ngƣời ta dùng
hằng số chuyển mạch (C) và đƣợc xác định bằng tỷ số giữa hằng số tốc độ của quá
trình chuyển mạch (ktr) và hằng số tốc độ của phát triển mạch (kp):
C = ktr/kp
Quá trình chuyển mạch từ gốc tự do lên polyme ảnh hƣởng lớn đến hiệu
suất ghép thể hiện ở bản chất chất khơi mào, độ hoạt động của gốc, ....
Khi nhiệt độ tăng thì hiệu suất ghép tăng do năng lƣợng hoạt hóa của
6
phản ứng chuyển mạch cao hơn so với phản ứng ngắt mạch. Hiệu suất còn tăng
khi tăng nồng độ chất khơi mào và giảm nồng độ tác nhân chuyển mạch trọng
lƣợng phân tử thấp do có sự cạnh tranh gốc tự do với nhau.
Các sản phẩm phản ứng đƣợc tách ra bằng phƣơng pháp trích ly và từ đó
xác định tốc độ khơi mào của quá trình ghép. Mặc dù, đồng trùng hợp ghép nhờ
phản ứng chuyển mạch có ƣu điểm là đơn giản về mặt công nghệ, nhƣng nhƣợc
điểm là sinh ra hỗn hợp giữa copolyme ghép và homopolyme.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đồng trùng hợp ghép
1.2.2.1. Ảnh hưởng của cấu trúc monome lên quá trình ghép
Quá trình ghép chịu ảnh hƣởng của hai yếu tố đó là polyme gốc và
monome. Khi quá trình ghép đƣợc khơi mào bức xạ thì có hai khả năng: nếu các
trung tâm gốc tự do đƣợc tạo ra trên polyme cơ bản cũng nhƣ trên monome thì
đó là phƣơng pháp ghép đồng thời. Còn nếu monome nhạy bức xạ hơn thì các
trung tâm gốc tự do tại tâm monome sẽ đ ƣợc ƣu tiên dẫn đến quá trình trùng
hợp đồng loại trội hơn quá trình ghép. Do vậy, để tối ƣu hóa quá trình ghép
trong một hệ nhất định, các monome phải đƣợc lựa chọn sao cho gốc đại phân tử
thu đƣợc lớn hơn nhiều so với gốc monome [4].
Loại monome thích hợp cho trùng hợp ghép lên xenlulozơ là các hợp
chất vinyl. Để tạo điều kiện cho quá trình chuyển mạch sang xenlulozơ sớm xảy ra,
ta cần hƣớng cho phản ứng tiến hành ở gần bề mặt mao quản của xơ sợi. Điều này
có thể đạt đƣợc nhờ tẩm trƣớc chất khơi mào vào xơ sợi, sau đó cho tác dụng với
dung dịch monome. Nhờ cách thức này, quá trình chuyển mạch sớm xảy ra
so với phƣơng pháp trùng hợp thông thƣờng do chất khơi mào phân tán khắp
dung dịch. Chất khơi mào dùng để tẩm là các pensunphat.
Ghosh và cộng sự [20] đã nghiên cứu quá trình đồng trùng hợp
ghép acrylamit lên sợi bông sử dụng chất khơi mào KPS (kali pensunphat). Các
điều kiện tối ƣu cho quá trình ghép đã đƣợc thiết lập và ảnh hƣởng của
polyacrylamit ghép tới độ bám dính, modun, độ bền kéo đứt và độ cứng của vải
bông tới khả năng nhuộm màu và các tính chất hút ẩm của chúng cũng đƣợc
7
nghiên cứu. Trƣớc khi ghép, xenlulozơ bông đƣợc tẩy trắng và oxy hoá chọn lọc
bằng NaIO4 để chuyển thành xenlulozơ của điandehit. Quá trình oxy hoá nhẹ làm
cho sợi dễ phản ứng hơn và đáp ứng quá trình ghép. Tuy nhiên, mức độ oxy hoá cao
hơn có xu hƣớng làm yếu nền sợi và vải.
Raji và cộng sự [33] cũng nghiên cứu quá trình trùng hợp ghép acrylamit
lên mùn cƣa với chất khơi mào KPS (kali pensunphat). Sản phẩm ghép sau đó đƣợc
biến tính bề mặt với anhydrit succinic nhằm làm tăng diện tích bề mặt và cải thiện
hiệu quả hấp phụ các ion kim loại nặng.
Sreedhar và Anirudhan [40] đã tổng hợp một hợp chất hấp phụ bằng
phản ứng đồng trùng hợp ghép acrylamit lên vỏ dừa sử dụng hệ khơi mào
Fe 2 + /H 2 O 2 . Sản phẩm ghép sau đó đƣợc biến tính bề mặt và đƣợc sử dụng để tách
loại ion Hg2+ ra khỏi nguồn nƣớc thải của công nghiệp xút clo.
Ở Việt Nam cũng đã nghiên cứu quá trình đồng trùng hợp ghép axit acrylic
và acrylamit lên sợi tre và sợi đay [3, 4]. Sản phẩm ghép cũng đƣợc dùng làm chất
giữ nƣớc và nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng trong nƣớc.
1.2.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ monome lên quá trình ghép
Quá trình khơi mào đồng trùng hợp ghép liên quan đến sự tạo phức giữa
chất khơi mào, tinh bột và monome. Hiệu quả của quá trình này phụ thuộc vào
nồng độ của monome có mặt trong hệ, khi nồng độ monome càng lớn thì sự tạo
phức càng thuận lợi, hiệu suất ghép tăng.
Khi đánh giá ảnh hƣởng của nồng độ monome tới quá trình ghép thì có
thể thông qua hiệu ứng gel, xuất hiện do độ tan của polyme đồng nhất trong bản
thân monome. Đóng góp của hiệu ứng này sẽ là nồng độ monome cao hơn rõ rệt,
kết quả là tốc độ ngắt mạch sẽ giảm. Mặt khác, hiệu ứng gel giúp làm trƣơng tinh
bột thuận lợi cho quá trình khuyếch tán của monome vào các trung tâm hoạt động
trên bộ khung tinh bột, hiệu suất ghép tăng.
Quá trình ghép tăng khi tăng nồng độ của monome nhƣng có một giới
hạn, vƣợt quá giới hạn này quá trình ghép không thuận lợi, do quá trình tạo
homopolyme tăng.
8
1.2.2.3. Ảnh hưởng của chất khơi mào lên quá trình ghép
Quá trình ghép có thể khơi mào bằng hai cách: hóa học và chiếu xạ.
Nếu khơi mào bằng chất khơi mào hóa học, hiệu suất ghép tăng khi tăng nồng
độ của chất khơi mào tới một giới hạn nhất định, tiếp tục tăng thì hiệu suất ghép
sẽ giảm, có thể là do sự giảm sút của bản thân các gốc đại phân tử bởi phản ứng
của chúng với chất khơi mào. Nếu khơi mào bằng bức xạ thì quá trình ghép
tăng khi tăng lƣợng hấp thụ và sự tăng bị hạn chế ở một cƣờng độ nhất định, có
thể là do sự phân hủy sản phẩm ghép ở cƣờng độ cao.
Sản phẩm ghép sau đó đƣợc biến tính bề mặt và đƣợc sử dụng để tách
loại ion Hg2+ ra khỏi nguồn nƣớc thải của công nghiệp xút clo. Ở nƣớc ta, một số
nhà khoa học đã nghiên cứu đồng trùng hợp ghép axit acrylic lên sợi tre sử dụng ba
hệ khơi mào APS, Fe2+/H2O2, ceri amoninitrat (CAN)-HNO3 [4]. Kết quả cũng đã
cho thấy đƣợc khi sử dụng các hệ khơi mào khác nhau thì hiệu suất ghép có khác
nhau và các điều kiện tối ƣu cho quá trình ghép cũng khác nhau. Với cùng quá trình
đồng trùng hợp ghép axit acrylic lên sợi tre nhƣng với chất khơi mào APS thu đƣợc
điều kiện tối ƣu cho quá trình đồng trùng hợp ghép là thời gian= 240 phút; [APS] =
0,08M; tỷ lệ axit acrylic/bột tre =2,5; nhiệt độ = 7000C , còn với chất khơi mào là hệ
oxi hóa khử CAN-HNO3 thì lại thu đƣợc điều kiện tối ƣu là: thời gian= 150
phút; [Ce4+]= 0,004M; [HNO3]=0,003M; tỷ lệ axit acrylic/ bột tre = 2,5; nhiệt độ
450C.
1.2.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ lên quá trình ghép
Quá trình ghép còn chịu ảnh hƣởng của nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng thì tốc độ
của các phản ứng hóa học tăng. Sự tăng tốc độ hình thành các trung tâm hoạt động
và phát triển mạch làm tăng các quá trình ghép.
Vậy khi tăng nhiệt độ hiệu suất ghép tăng đến một giới hạn. Giới hạn đó
đƣợc quyết định bởi sự ảnh hƣởng của nhiệt độ tới quá trình trùng hợp ghép [23].
Một số nghiên cứu ở Việt Nam về ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hiệu suất ghép
của quá trình đồng trùng hợp ghép acrylamit lên sợi tre sử dụng hệ khơi mào
9
Fe2+/H2O2 [4]. Kết quả cho thấy rằng hiệu suất ghép tăng khi nhiệt độ phản ứng
tăng đến 500C rồi giảm khi tiếp tục tăng nhiệt độ.
1.2.2.5. Ảnh hưởng của pH lên quá trình ghép
Quá trình đồng trùng hợp ghép phụ thuộc rất lớn vào pH của môi trƣờng tiến
hành quá trình ghép. Ảnh hƣởng này không chỉ phụ thuộc nồng độ axit mà còn phụ
thuộc bản chất của axit đƣợc sử dụng.
Tùy thuộc vào bản chất của chất khơi mào, monome mà pH làm tăng hoặc
giảm quá trình ghép.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của pH đến quá trình ghép acrylamit lên sợi tre với hệ
khơi mào Fe2+/H2O2. Kết quả là hiệu suất ghép tăng dần khi tăng pH và cực đại tại
pH=3 sau đó giảm khi tiếp tục tăng pH đến 5. Điều này là do ở pH thấp, quá trình
tạo gốc đại phân tử xenlulozơ tăng, do đó làm tăng hiệu suất ghép. Khi pH cao
hơn làm giảm số lƣợng gốc tự do hydroxyl cũng nhƣ cạn kiệt ion Fe2+ nên phản
ứng đồng trùng hợp ghép diễn ra khó khăn hơn. Bên cạnh đó ở pH thấp thì ion bền
nên phản ứng tạo gốc tự do hydroxyl khó xảy ra hơn do đó hiệu suất ghép giảm
1.2.3. Cơ chế phản ứng đồng trùng hợp ghép lên bột thân đay
Phƣơng pháp đồng trùng hợp ghép các monome khác nhau lên xenlulozơ
hoặc vật liệu lignoxenlulozơ đã đƣợc áp dụng để xử lý nƣớc ô nhiễm màu, kim
loại nặng. Phản ứng đồng trùng hợp lên xenlulozơ chủ yếu thực hiện trong môi
trƣờng nƣớc hoặc môi trƣờng không đồng nhất. Trong nƣớc các vùng vô định
hình của xenlulozơ trƣơng lên, mạch xenlulozơ trở nên dễ tiếp cận, các monome
khuếch tán vào các vùng này và ghép lên mạch. Do đó, để tăng hiệu quả ghép
vật liệu đƣợc làm trƣơng trƣớc khi ghép hoặc thực hiện phản ứng ghép trong
môi trƣờng có khả năng làm xenlulozơ trƣơng lên. Khi đồng trùng hợp ghép
xenlulozơ trong môi trƣờng không đồng nhất, khả năng tiếp cận các gốc tự do
trên xenlulozơ và nhóm vinyl là một tham số quan trọng xác định hiệu quả
ghép. Mặc dù, xenlulozơ là một polyme mạch thẳng, song sự hiện diện của các
vùng tinh thể và các liên kết hydro giữa các phân tử làm giảm khả năng tiếp cận
[24]. Trong nƣớc sự trƣơng nở giữa các tinh thể của xenlulozơ xảy ra chủ yếu ở
10
vùng vô định hình, vùng này làm tăng hiệu quả ghép. Phản ứng đồng trùng hợp
ghép xảy ra tốt hơn trên vùng vô định hình của xenlulozơ do khả năng dễ dàng
tiếp cận vùng này. Để tăng hiệu quả ghép có thể tăng tỉ lệ xenlulozơ/monome,
làm trƣơng nở xenlulozơ trƣớc khi phản ứng hoặc tiến hành ghép trong môi
trƣờng làm trƣơng nở xenlulozơ. Khả năng phản ứng của xenlulozơ tăng khi
hàm lƣợng tinh thể giảm, hàm lƣợng vô định hình tăng. Trong quá trình xử lý
kiềm, xenlulozơ đƣợc trƣơng nở và trật tự cấu trúc bị phá vỡ [45]. Đồng thời
làm hàm lƣợng xenlulozơ vô định hình tăng, lingin, hemixenlulozơ cũng đƣợc
tách ra khỏi vật liệu.
Tùy thuộc vào các monome đƣợc ghép lên vật liệu, các thuộc tính của
sản phẩm ghép cũng khác nhau. Nhìn chung, các nhóm chức phổ biến đƣợc sử
dụng trong ghép monome đƣợc thể hiện dƣới đây [39].
Hình 3: Các nhóm chức ghép nối vào xenlulozơ tạo vật liệu có đặc tính tốt [39]
Bằng cách đồng trùng hợp ghép nối các monome, các nhóm chức mới
đƣợc tạo ra trên bề mặt vật liệu. Vật liệu xenlulozơ đƣợc ghép các monome
khác đƣợc dùng để xử lý KLN trong nƣớc. Kết quả cho thấy, sản phẩm ghép
11
nâng cao khả năng liên kết với các ion KLN hơn xenlulozơ ban đầu, khả năng
liên kết phụ thuộc vào ion kim loại và đặc tính vật liệu ghép. Quá trình đồng
trùng hợp ghép diễn ra trong môi trƣờng không đồng nhất, phản ứng đƣợc tiến
hành bởi tác nhân hoạt hóa phù hợp [35].
1.3. Tổng quan về monome và chất khơi mào
1.3.1. Giới thiệu về axit acrylic
Axit acrylic là một hợp chất hữu cơ với công thức hóa học là CH2=CHCOOH. Nó là một axit cacboxylic không no đơn giản nhất, chứa một nhóm vinyl
liên kết trực tiếp với nhóm –COOH [43].
- Axit acrylic CH2=CH-COOH là chất lỏng không màu, mùi chua.
- Nhiệt độ nóng chảy: 13,50C; nhiệt độ sôi: 1410C; khối lƣợng riêng: 1,045
g/ml (250C), tỷ trọng: 1,051 g/cm3.
- Có khả năng hòa tan trong một số dung môi nhƣ: nƣớc, metanol, benzen,
hexan,…
Axit acrylic có đầy đủ tính chất của axit cacboxylic (phản ứng làm đứt liên
kết -O-H): tác dụng với chỉ thị, với bazơ, oxit bazơ, kim loại hoạt động, muối của
axit yếu...; phản ứng tạo este, tạo clorua axit, tạo anhidrit axit, tạo amit (phản
ứng đứt liên kết – CO – OH).
Trong giới hạn đề tài này thì quan tâm chủ yếu đến phản ứng ở nối đôi, cụ
thể là phản ứng trùng hợp của nó.
Axit acrylic và dẫn xuất của nó dễ tham gia các phản ứng cộng (cộng hydro,
halogen, HX ), dễ tham gia phản ứng trùng hợp tạo polime. Một số phản ứng ta
quan tâm là phản ứng cộng hợp với rƣợu:
ROH + CH2 = CHCOOR/
→
ROCH2CH2COOR/
Axit acrylic còn có khả năng tham gia phản ứng đồng trùng hợp ghép với các
polysaccarit nhƣ xenlulozơ, chitin hay tinh bột.
1.3.2. Giới thiệu về acrylamit
Acrylamit tên gọi khác là acrylic amit hay propenamit, có công thức
phân tử (C3H5NO). Công thức cấu tạo:
12
Acrylamit đƣợc kết tinh trong dung dịch nƣớc dƣới dạng tinh thể màu
trắng, không mùi. Acrylamit tan tốt trong nƣớc, metanol, etanol, dimetylete và
axeton. Acrylamit không tan trong benzen, clorofom và hexan.
Acrylamit có độ hoạt động hóa học cao. Có hai loại phản ứng tác dụng
lên phân tử, đó là nhóm amin và nối đôi. Hợp chất có một số tính chất hóa học
nhƣ: phản ứng thủy phân thành axit cacboxylic, phản ứng khử thành amin, phản
ứng tách thành nitril, phản ứng thoái biến Hoffman. Acrylamit có liên kết hydro
giữa các phân tử, thể hiện tính bazơ rất yếu và tính axit cũng rất yếu.
Acrylamit dạng monome dễ dàng polyme hóa tại điểm nóng chảy hoặc dƣới
sự chiếu sáng của tia cực tím. Tinh thể acrylamit bền ở nhiệt độ phòng, nhƣng sự
polyme hóa xảy ra mạnh mẽ khi nóng chảy hoặc tiếp xúc với tác nhân oxi hóa nhƣ
clo và brom. Khi nhiệt phân hủy acrylamit sinh ra khí độc, khói cay (NOx).
Acrylamit đƣợc sử dụng nhƣ hợp chất hóa học trung gian trong tổng hợp
polyacrylamit. Acrylamit có thể tự trùng hợp hoặc trùng hợp với các monome chứa
nhóm vinyl khác nhƣ axit acrylic trong điều kiện có gốc tự do và không có oxi.
Quá trình này có thể hình thành copolyme khối lƣợng phân tử trong khoảng 103 đến
>107 g/mol. Những polyme tổng hợp có thể biến tính thành không ion, anionic hoặc
cationic tùy mục đích sử dụng.
1.3.3. Tác nhân khơi mào amonipesunphat (APS)
Cơ chế của các quá trình khơi mào với tác nhân amonipesunphat - (NH4)2S2O8 :
* Khơi mào [21, 42]
- Ion pesunphat dƣới tác dụng của nhiệt độ trong dung dịch nƣớc bị phân
huỷ và tạo thành gốc ion sunfat:
S2O82─ →
2SO4● ─
- Gốc ion này sau đó phản ứng với H2O để sinh ra gốc tự do hydroxyl:
SO4● ─ +
HSO4─
H2 O →
+
HO●
- Các gốc tự do sunfat và hydroxyl tấn công vào tinh bột (X n -H) và lấy H
13
trên tinh bột. Nhƣ vậy tạo ra các gốc tự do trên xenlulozơ và có khả năng ghép
với vinyl monome:
Xn-H +
Xn-H +
SO4● ─ →
Xn●
+
HSO4─
●
Xn●
+
H2 O
OH →
- Và sau đó các gốc tự do mới sinh ra trên xenlulozơ này phản ứng với
monome:
Xn●
CH2=CH → Xn-CH2-CH●
+
X
X
- Ngoài ra còn có phản ứng trùng hợp tạo homopolyme và phản ứng
này cũng đƣợc khơi mào bởi các gốc tự do:
CH2=CH
●
+
OH →
HO-CH2-HC●
X
X
* Phát triển mạch
Xn-CH2-CH● + nCH2=CH → Xn-(CH2-CH)n-CH2-CH●
X
X
X
X
HO-CH2-CH● + nCH2=CH → HO-CH2-CH-(CH2-CH)n-1-CH2-CH●
X
X
X
X
X
* Ngắt mạch và chuyển mạch
Giai đoạn này xảy ra khi các gốc ngắt mạch hay chuyển mạch lên
monome, dung môi và lên cả xenlulozơ, gốc khơi mào.
Ngắt mạch bằng gốc tự do
Xn-(CH2-CH)n-CH2-CH● + I● →
X
Xn-(CH2-CH)n-CH2-CH-I
X
X
X
HO-(CH2-CH)n-CH2-CH● + I● → HO-(CH2-CH)n-CH2-CH-I
X
X
X
14
X