Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đặc trưng văn hóa ứng xử của người việt qua tục ngữ trên tư liệu tiểu thuyết và truyện ngắn (tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.6 MB, 14 trang )

ĐẶC TRƯNG VÃN HÓA ỨNG x ủ '
CỦA NGƯỜI VIỆT QUA TỤC NGỮ
TRÊN T ư LIỆU TIÉU THUYÉT VÀ TR U Y ỆN NGẮN
ĐỖ Thị Kim Liên
1. Đ ặt vấn đề
T ro n g k h o tà n g tri th ứ c v ăn h ó a p h i v ậ t th ể c ủ a n g ư ờ i V iệ t, n g ô n n g ữ là m ộ t

trong những nhân tố quan trọng, lưu giừ những nét văn hóa đặc thù của người V iệt,
tro n g đỏ có v ăn h ó a ứ n g x ử . T ro n g các đ ơ n vị c ủ a n g ô n n g ữ th ì tụ c n g ữ ỉà n h ữ n g
th ô n g đ iệp p h ản án h rõ c á c q u an n iệm c ủ a n g ư ờ i V iệ t v ề p h é p ứ n g x ử tro n g g ia đ ìn h

và xã hội.
T ụ c n g ữ k h ô n g ch i ch ứ a d ự n g n h ừ n g bài h ọ c k in h n g h iệ m c h o n h ữ n g n g ư ờ i
d ư ơ n g th ờ i m à còn tru y ền từ th ế h ệ ư ư ớ c sa n g th ế h ệ sau , v ì v ậ y , c h ú n g c ó tá c d ụ n g
g iá o d ụ c, ảnh h ư ở n g v ề m ặ t tư tư ờ n g , n h ận th ứ c đối v ớ i th é h ệ m a i sau . T ro n g b ài

viết này, chủng tôi đi sâu nghiên cứu "Đặc trưng văn hóa ứng xử của người V iệt
qua tục ngữ" (trên tư liệu tiểu thuyết và truyện ngắn), để qua đó khẳng định những
m ặ t tích cự c v à h ạn ch ế m ặ t tiêu cự c, g ó p p h ần h ữ u ích tro n g c ô n g tá c q u ả n lý, x ây
d ự n g co n ngư ờ i m ới p h ù h ợ p v ới th ờ i kì p h á t triển v ề k in h tế m ớ i c ủ a đ ấ t n ư ớ c.

2. Phân biệt tục n gữ và thành ngữ
Vấn đề phân biệt thành ngữ và tục ngữ được thể hiện qua m ột số công trình
tiêu biểu [4, 34]; [5, 25]; [6, 29]; [7, 29]; [13, 41]; [8, 13]... Tuy vậy, những điểm
k h á c n h au để n h ận d iện tụ c n e ữ v à th à n h n g ữ tro n g các bài v iế t, c ô n g trìn h n g h iê n
c ứ u trên đều tiếp cận th e o h ư ớ n g cấu trú c , ờ d ạ n g m ô h in h k h á i q u át. Đ ề tài c ủ a
c h ú n g tô i n g h iên cứ u th à n h n g ừ , tụ c n g ữ th e o h ư ớ n g c h ứ c n ă n g , n g h ĩa là n g h iê n
c ứ u tục n g ừ tro n g h àn h ch ứ c (b iểu h iện q u a v ăn b ản n g h ệ th u ậ t, th u ộ c p h o n g các h
n g h ệ thuật).
T iến hành th ố n g k ê trên tư liệu tru y ện n g ắn v à tiểu th u y ế t V iệ t N a m h iện đ ại,
c h ủ n g tô i thu d ư ợ c tổ n e số cả th à n h n g ữ v à tụ c n g ữ là 8 .7 4 0 đ ơ n vị, tro n g đ ó có


8 .2 3 0 th àn h n g ữ , ch iếm 9 4 ,5 6 % v à 5 10 câu tụ c n g ữ . ch iếm 5 ,5 8 % {xem bảng ỉ).

GS.TS., Đại học Vinh.

821


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LÀN THỨ TƯ

Bảng 1: Số lượng thành ngữ và tục ngữ xuất hiện
trong truyện ngắn và tiểu thuyết
Tổng số thành
ngữ và tục ngữ

Thành ngữ

Tỷ lệ

Tục ngữ

Tỷ lệ

8.740

8.230

94,16%

510


5,58%

Số lượng chênh lệch giữa tục ngữ và thành ngữ nói lên khi tham gia hoạt động
trong tác phẩm văn chương (thông qua lời nói của nhân vật, lời trần thuật của nhà
văn) thì thành ngữ xuất hiện nhiểu hơn hẳn tục ngữ. T ục ngữ chiếm m ột số lượng
gần 6% so với thành ngữ. Sở d ĩ cỏ sự chênh lệch như vậy là v ì, thành ngữ khác tục
ngữ về cấp độ. Thành ngữ là cụm từ cố định, có chức năng định danh tương đương
từ, có cấu tạo cố định chặt chẽ, mang nghĩa biểu trưng. Thành ngữ có chức năng cấu
tạo nên câu, làm thành tố của câu. Trong văn bản nghệ thuật, thành ngữ thường
được sử dụng nhằm m iêu tả đặc điểm hình dáng, tính cách, tâm trạng của nhân vật
hoặc đặc điểm của thiên nhiên, cảnh vật m ột cách sinh động. Trái lại, tục ngữ được
xem là một thông điệp, nhưng nó khác với những thông điệp nghệ thuật khác ở chỗ
nó là thông điệp nghệ thuật cỏ hình thức là m ột câu, tục ngữ có cấu tạo tự đo, được
tổ chức một cách có vần điệu, nhịp điệu, tạo sự nhịp nhàng cân đối và thường có hai
nghĩa: nghĩa đen (đối với nhỏm tục ngữ chỉ kinh nghiệm sản xuất, nhận diện thời
tiết) và đồng thời có cả nghĩa đen và nghĩa bóng (đối v ớ i nhóm tục ngữ chỉ các quan
hệ xã hội). Tục ngữ thường nêu lên những kinh nghiệm của người xưa v ề đối nhân
xử thể, khuyên răn, triết lý, nhận diện theo các chủ đề: đạo đức, giới tính, buôn bán,
tốt xấu, hôn nhân, tình yêu, thiện ác, khinh trọng...
Kết quả khảo sát về số lượng khác nhau giữa thành ngữ và tục ngữ của chúng
tôi cũng gần với kết quả thống kê của tác giả V õ Thị V ân trong đề tài "Cấu tạo và
vai trò của thành ngữ trong tác phẩm của V ũ Bằng"1. Tác giả viết: "Vũ Bằng cũng
sử dụng cả thành ngữ và tục ngữ, nhưng tục ngữ chỉ chiếm m ột số lượng rất nhỏ so
với thành ngữ. Ông chỉ sử dụng 87 tục ngữ, chiếm 9,45% vớ i 95 lượt sử dụng (tổng
số thành ngữ là 723, chiếm 90,55% với 910 lượt). Thành ngữ được V ũ Bằng sử
dụng chủ yếu là nhóm mang nghĩa biểu trưng rất rõ, còn tục ngữ đi vào tác phẩm lại
mang tính triết lý, giáo huấn, đề cập đến những kinh nghiệm , khuyên răn con người
thiên về đạo đức (xem bảng 2).

1. Võ Thị Vân, 2012, "Cấu tạo và vai trò của thành ngũ trong tác phẩm của Vũ Bằng", Tạp chí

Khoa học, Trường Đại học Vinh, số 33.

822


ĐẶC TRƯNG VẢN HÓA ỨNG x ử CỦA NGƯỜI VIỆT...

Bảng 2: s ố lư ọn g thành n gữ và tục ngữ x u ấ t hiện
trong tác phẩm của Vũ Bằng
T ổn g số th ành ngữ
và tụ c ngữ

T hành ngữ

T ỷ lệ

T ục n g ữ

T ỷ lệ

810

723

90,55%

87

9, 45%


Còn theo kết quả thống kê của tác giả Trần Thị H iền trong bài viết "Cách sử
dụng thành ngữ trong tác phẩm của Nam Cao và Nguyên H ồng" 1, cũng cho kết quả
tương tự. Tác giả viết: " về tác phẩm của Nam Cao, tác già đã sử dụng 257 thành
ngữ, tục ngữ với 306 lần sử dụng, trong đó, sổ lượng thành ngữ là 206 (chiếm
80,6% ) với 253 lượt sử dụng, tục ngữ có số lượng là 51 (chiếm 19,84% ) với 53 lượt
sử dụng, v ề tác phẩm của Nguyên Hồng, tác giả sử dụng 135 thành ngữ, tục ngữ
với 209 lượt xuất hiện, trong đó, sổ lượng thành ngữ là 122 (chiếm 90,37% ) với 195
lượt xuất hiện, tục ngữ chiếm số lượng là 13 câu (chiếm 9,63% ) với 15 lượt sử dụng

(xem bảng 3).

Bảng 3: s ổ lư ợ ng thành n g ữ và tục ngữ x u ấ t hiện
tro n g truyện ngắn N am C ao và N guyên H ồng (1 9 3 0 - 1945)
T ổng số thành

T hành

n gữ và tục ngữ

n gữ

N guyên H ồng

135

Nam Cao

257

T ác giả


T ỷ lệ

T ục ngữ

T ỷ lệ

122

90,3%

13

9, 63%

206

80,6%

51

19,84%

Qua kết quả khảo sát ở ba bảng vừa nêu, chúng tôi rú t ra kết luận: s ố lượng
thành ngữ, tục ngữ ở mồi tác giả có thể khác nhau, nhưng khi tham gia trong hành
chức (thể hiện qua lời của nhân vật cụ thể trong tác phẩm văn chương), thành ngữ
xuất hiện với số lượng lớn hơn hẳn tục ngữ. Thành ngữ thường làm thành tố cấu tạo
trong câu, có thể đứng làm chủ ngữ, vị ngữ, định ngữ, bổ ngữ. Còn tục ngữ xuất
hiện với sổ lượng ít hơn và thường đứng thành câu độc lập, xuất hiện trong đoạn
văn để nêu lên một suy đoán, nhận xét, đánh giá, nhận thức của nhân vật. s ổ lượng

thành ngữ đứng độc lập thành câu có xuất hiện n h ư n g không nhiều, còn tục ngữ
xuất hiện với tư cách là thành tố cấu tạo trong câu lại chiếm số lượng nhiều hơn
thành ngữ. So sánh:

1. Trần Thị Hiền, 2012, "Cách sử dụng thành ngữ trong tác phẩm của Nam Cao và Nguyên
Hồng", Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, số 32.

823


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TÉ LÀN THỨ T ư

a) "Ăn xong, Lạc xỉa răng, lại dần dà quay lại chuyện cũ: - Thật... C ô c ó chửi
tôi thì chẳng qua tôi dại, vì quá mến cô thôi. Trông cô ăn đậu ở nhờ, tôi không đành
lòng" (C V , B B 2, 260) —> thành ngữ Ăn đậu ở nhờ cùng v ớ i chủ ngữ "cô" làm bổ
ngữ cho động từ "Trông" trong bộ phận trạng ngữ cách thức của nòng cốt chính
"Tôi không đành lòng".
b) Nhài đã khóc nhiều. N hưng ngày này ngày khác qua đi. N hững đau xót khổ
nhục về tinh thần nó cũng làm cho tâm hồn tê dại đi. N hài đành liều vậy. Cho nó ra
sao thì ra. Cô có thể sẽ đi xa như lời m ẹ nói, có thể là sẽ trở v ề làng cũ. Ba tháng

thấy cười chẳng đến ba năm. N g ư ờ i ta số n g được thì m ình cũng sống (C V , B B 2.
2 5 3 ) —> C â u tụ c n g ữ B a thảng thấy cười chảng đến ba năm đ ứ n g th à n h c â u riên g ,

không làm thành tố trong câu.
Sau đây, chúng tôi chỉ chọn nhóm tục ngữ nói v ề văn hóa ứng xử của người
V iệt trong gia đình và xã hội, từ đó, nít ra những đặc điểm văn hóa ứng xử khái quát
của người Việt.

3. Vai trò của văn hóa

Trước khi bàn v ề vai trò của văn hóa, chúng tôi m uốn đề cập đến khái niệm
văn hóa theo nghĩa m à chúng tôi lựa chọn. T heo Từ điển tiếng Việt (do H oàng Phê
chủ biên), Văn hóa có các nghĩa sau: 1. (dt) Là tổng thể nói chung những giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Kho tàng văn hỏa

dân tộc. Văn hỏa phương Đông. Nền văn hỏa cổ; 2. N hữ ng hoạt động của con
người nhằm thỏa mãn những nhu cầu của đời sống tinh thần (nỏi tổng quát). Phát
triển văn hóa. Công tác văn hóa", 3. Tri thức, kiến thức khoa học (nói khái quát).
Học văn hóa. Trình độ văn hóa\ 4. Trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện
của văn minh, sống có văn hóa. Ản nói thiếu văn hóa', 5 (chm ). N ần văn hóa của
một thời kì lịch sử cổ xưa, được xác định trên cơ sở m ột tổn g thể những di vật tìm
thấy được có những đặc điểm giống nhau. Văn hỏa rìu hai vai. Văn hóa gốm màu.

Văn hóa Đông Som [10, 1062]. Trong bài viết này, chúng tôi sử dụng khái niệm văn
hóa với nghĩa thứ nhất, chỉ tổng thể những giá trị vật chất và tình thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lịch sử.
T heo F. M ayor (nguyên T ổng B í thư U N E S C O ) thì "Văn hóa là tổn g thể
sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và c ộ n g đồn g) trong quá khứ
và hiện tại. Qua các thể ki, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ th ống các
giá trị, các truyền thống và thị hiếu những yếu tố xác định đặc tính riêng của m ỗi
dân tộc"1. T heo định nghĩa của F. M ayor thì ngôn ngữ chính là sản phẩm của quá

1. Tạp chí Người đưa tin, UNESCO, 1994, số 10, tr. 34-36.

824


ĐẶC TRƯNG VÂN HÓA ỨNG x ử CỦA NGƯỜI VIỂT...

trìn h h ọ a t đ ộ n g s á n g tạ o củ a c o n n g ư ờ i v à c h ú n g tạ o n ê n c á c g iá trị. Q u a n g ô n

n g ữ , c h ú n g ta n h ận ra n h ữ n g n é t v ăn h ó a riê n g c ủ a m ỗ i d â n tộ c , tr o n g đ ó c ó c ả
n g ư ờ i V iệ t.

v ề vai trò của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế xã hội, chúng ta nhận thấy
văn hóa luôn chiếm vị trí hàng đầu. Trong bài viết của Thành D uy, tác giả đã nhấn
m ạ n h ý k iế n c ủ a C h ủ tịch H ồ C h í M in h về vị trí c ủ a v ă n h ó a : " V ị trí c ủ a v ă n h ó a th ể
h iệ n ở ý c h í tự cư ờ n g , ờ tin h th ầ n yêu nư ớ c, ở q u an đ iể m v ì d â n , n h ấ t là ở đ ạ o đ ứ c

cách mạng, tức là ở chính con người thấm nhuần nhân cách văn hóa chứ không phải
ở kinh tế, dù cho kinh tế là cơ sở".
Đại hội XI của Đảng đã có bước nhận thức mới v ề văn hóa so với trước đây,
nhất là nhận thức về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa tập
trung vào những chỉ tiêu phát triển con người; đồng thời: "Làm cho văn hóa gắn kết
chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trờ thành sứ c mạnh nội sinh quan
trọng của phát triển". Như vậy, văn hóa không chi là mục tiêu và động lực của phát
triể n k in h tế - x ã h ộ i, cũ n g k h ô n g chi là nền tả n g tin h th ầ n c ủ a x ã h ộ i n h ư cá c h n ó i

trước đây, mà văn hóa đã được coi là thước đo của phát triển bền vững. Đ ó là một
bước nhận thức mới về văn hóa so vứi trước"; "Đề vãn hóa trở thành sức mạnh nội
sinh quan trọng của phát triển, bản thân văn hóa phải đủ mạnh để có thể thẩm thấu
vào trong kinh tế, chính trị, giáo dục đào tạo, khoa học cô n g nghệ, văn học nghệ
thuật... cũng như mọi lĩnh vực khác có quan hệ trực tiếp đến phát triển con người.
Nhưng, không phải tự nh iên văn hóa đủ mạnh, nếu không có sự tiếp sức của con
người và của các tổ chức xã hội, từ gia đình, đoàn thể, nhà trường đến N hà nước,
nhất là sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng trong đường lối phát triển. Văn hóa chỉ có
thể thực hiện được chức năng chỉ đường, khả năng lãnh đạo, khi con người cũng
như các tổ chức xã hội ý thức được sự nghiệp cách m ạng trong lĩnh vự c văn hóa,
cùng như thực hiện nguyên tắc văn hóa, văn nghệ cũng là m ột mặt trận với ý nghĩa
đ ú n g đ ắn v à n g h iêm tú c của q u an điểm cách m ạ n g c ũ n g n h ư q u a n n iệ m m ặ t trận


văn hóa, văn nghệ"1.
4.

V ăn hóa ứ n g xử của n gư ờ i V iệt qua các câu tụ c n g ữ nói về q u an hệ

g ia đình
N ghiên cứu 510 câu tục ngừ được thể hiện qua lời nhân vật hoặc lời tác giả
trong truyện ngắn và. tiếu thuyết, chúng tôi thu đirợc 310 câu tục ngừ mang nội dung
nói về quan hệ ứng xử trong gia đình và xã hội. Chúng tôi chia ra hai nhóm:

1. Thành Duy, 2012, "Bí quyết cùa sự phát triển bền vững là CT văn hóa", Tạp chí Tuyên giáo,
số 2, ngày 4/4/2012.

825


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TÉ LẦN THỨ T ư

4.1. Nhóm tục ngữ nói về quan hệ ứng xử của người Việt trong phạm vi gia
đình và xã hội có giá trị tích cực
4.1.1. Nhỏm tục ngữ thể hiện văn hóa ứng xử xét trong quan hệ giữa cá nhân
và xã hội, dòng tộc
Con người cá nhân trong xã hội V iệt N am trước đây thường chịu sự chi phối
của ba quan hệ chính: quan hệ trong phạm vi gia đình, dòng tộc và xã hội. X ét quan
hệ giữa con người cá nhân và xã hội, chúng tôi nhận thấy phần lớn những câu tục
ngữ thuộc nhóm này có điểm chung là đều phản ánh lợi ích, giá trị của cá nhân luôn
gắn với tập thể, cộng đồng; quyền lợi cá nhân luôn bị chi phối bời m ột nhóm dòng
họ trong cộng đồng xã hội nhất định. H ọ đặt quyền lợi, lợi ích của cá nhân luôn gán
với lợi ích của dòng tộc. Ta có thể bắt gặp những câu tục ngữ phản ánh nhận thức
này: Một người đứng đàng, cả làng nhắm mắt; Một người làm quan cả họ được


nhờ; Một người làm quan thì sang cả họ; Một người làm nên cả họ được cậy; Một
người làm bậy cả họ mang nhơ; Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ; Con sâu làm rầu
nồi canh... Sau đây là m ột v í dụ đẫn từ tiểu thuyết Bão Biển của Chu Văn:
(1) Thất bĩu môi:
-

M ình làm nổ tiết ra chứ! B áo ông H òa công an, thộp luôn, bắt luôn. Bọn này

ăn cánh với thằng cha coi kho. Thằng cha coi kho cỏ phải tử tế gì đâu, dân buôn cũ,
thế mà thế nào nó luồn lọt chui vào biên chế đàng hoàng nhân viên chính phủ hẳn
hoi, rồi lại giở mánh khóe con buôn ra. Làm v iệc m ột là tình cảm cá nhân, hai là
tham ô... Một người làm quan cả họ được nhờ (C V , B B 2, 127).
Tuy nhiên người V iệt xưa lại thường cư trú thành làng. Chính nền kinh tế sản
xuất lúa nước đã chi phối sự cộng cư của họ. Làng có những thiết chế, hương ước
được quy định hết sức chặt chẽ. N hững người cùng làng đầu tiên lại là những người
có cùng dòng họ huyết thống, về sau làng mới do nhiều người thuộc các dòng họ
khác nhau ở. M ỗi cá nhân ch ịu sự quản lý trước hết là những người đứng đầu và
những người trong bộ m áy quản lý đại diện cho làng để quản lý m ột "làng" cụ
thể. V ì vậy, nếu xét quan hệ giữ a cá nhân và xã hội (là n g và vua) thì cá nhân vẫn
chịu sự chi phối trực tiếp của làng. C húng ta có thể gặp những câu tục ngữ phàn
á n h m ố i q u a n h ệ n à y : Q uan thờ i xa (đ ạ i d iệ n c h o v u a ) , bản nha (đ ạ i d iệ n c h o
là n g ) thờ i gần', P h ép vua thua lệ làng', L ệnh làng hơn p h é p nước', Q uan cứ lệnh,

lính cứ truyền', L à n g theo lệ làng, nước theo p h é p nước; Thiếu thuế vua chứ ai
thua việc làng; L ệnh làng hơn ph ép nước; L àng theo lệ làng, nước theo lệ nưởc;
Áo cứ tràng, làng cứ lý trưởng...
T ro n g tác p h ẩ m M rời lẻ một đêm , H ồ A n h T h á i đ ã p h ả n á n h đ iề u n ày q u a câu

tục ngữ.


826


ĐẶC TRƯNG VẮN HÓA ỨNG x ử CỦA NGƯỜI VIỆT...

(2 ) C h ỉ có m a đ am b iết ch u y ện là k h ô n g hài lòng.
-

A lô c ô ơi, cô p h ải để ch o chú ấy làm việc nữ a chứ. P hép vua thua lệ làng

x ư a nay đ ã th ế , đ ịn h một chốc một nhát d ứ t tu n g c ả hay sa o ? (H A T , II, 189).
b. Nhóm tục ngữ thể hiện văn hóa ứng xử luôn giữ g ìn danh dự, phẩm hạnh

của moi thành viên trong xã hội.
N g ư ờ i V iệt h ế t sứ c coi trọ n g ph ẩm h ạn h , d an h d ự c ủ a b ả n th â n , d ù có k h i cái

danh đó chi còn là hình thức. Vì thế, mỗi thành viên trong gia đình đều được giáo
dục, gìn g iữ đ ể kh ỏ i m a n g tiến g , g iữ lấy cái danh. D ù đói rá c h , c o n n g ư ờ i v ẫ n g iữ

gìn gia phong, nếp nhà, trọng danh dự. Ta có những câu tục ngữ: Tốt danh hom lành

áo; Mua danh ba vạn bán danh ba đồng; Cọp chết để da, người ta chết để tiếng;
Một miếng giữa làng, một sàng xó bếp; Đói sạch rách thơm; Mai cốt bất mai danh
(nghĩa là chôn xương cốt nhưng không chôn vùi danh tiếng); Người xa tiếng không
xa; Ở đời muôn sự của chung, hom nhau một tiếng anh hùng mà thôi; Kẻ có tiếng
không m ạnh thì bạo; M ười quan tiền công không bằng một đồng tiền thưởng...
Trong tiểu thuyết "Hồ Quý Ly", nhà văn Nguyễn Xuân Khánh đã phản ánh tư
tưởng luôn giữ gìn danh dự tiết, phẩm hạnh, nhân cách ăn sâu trong nhận thức của
những người được xem là kẻ sỳ như một phẩm chất cần thiết, đáng ca ngợi. Sau đây

là cách nhìn của nhà văn đối với nhân vật Đoàn Xuân Lôi dưới triều "Hồ Quý Ly".
(3) Chi riêng Đoàn Xuân Lôi, trợ giáo Quốc Tử Giám , phản đổi cuốn Minh

Dạo của H ồ Quý Ly kịch liệt nhất. Ông viết hắn một lá thư dài, dâng vua để phản
đối cuốn sách đó. Ông là người kiên trì đạo Khổng hiếm thấy. Từ trẻ đi học đã nổi
tiếng liêm chính ngay thẳng, đói sạch rách thơm. Mọi thứ đối với ông đều phải hài
hòa nghiêm chỉnh. (N X K , HQL, 469).
N gay cả khi, cái danh ấy, dù là rất hình thức, vẫn được coi trọng, đôi khi trở
nên "lố" trư ớ c m ặ t co n ch áu n h ư n g ch ú n g v ẫn đ ư ợ c duy trì tr o n g cái "x ã h ộ i" đ ư ợ c

thiết lập một cách trật tự, đó là trật tự của "làng" đối với các vị "cao niên". Trong
tác phẩm của Nam Cao, ông đã phản ánh tâm lý coi trọng cái đanh này khá sâu sắc
qua truyện ngắn "Đôi m óng giò".
(4) T ro n g đ ìn h h u y ên n áo lắm . C ác cụ đ an g hạch hai bàn là m sa o lại th iế u hai
cái m ó n g g iò ? M ó n g g iò có bốn. L ợ n n ào m à ch ẳn g v ậy ? B ố n cái m ó n g g iò p h ầ n
bốn ô n g to n h ất. L ệ làn g từ cổ đ ến g iờ v ố n thế. T u y tro n g sổ b ố n ô n g to n h ấ t c h ẳ n g
ô n g n ào cò n k h ỏ e ră n g đ ể có th ể gặm nổi cái m ó n ^ giò, n h u n g c ũ n g c h ẳ n g ô n g n ào

chịu mất. Một miếng giữa làng... đùng có tường. Bây giờ còn có hai cái thì ông nào
ãn ô n g n à o đ ừ n g ?... C á c cụ q u át hai bàn n h ư vậy. V à hai bàn x a n h m at. H ọ cãi
n h au chi ch ó e. A n h n ọ rà n g anh k ia để m ất. A n h nào, m ặ c c ử b iế t hai bàn sơ ý là

hai bàn p h ả i b ắ t m u a trầu cau rư ợ u tạ. (N C , C M G , 191).

827


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THÀO QUỐC TẾ LÀN THỨ TƯ

Còn trong chuyện ngắn Luật đời và cha con của B ắc Sơn, ta cũng nhận ra

nhân vật đã lý giải hành động nhận quà biếu của mình c ó lý do nhưng không phải là
lý do "bán danh".
(5) Quà biếu nhiều chứ, phong bì được bao nhiêu. A nh vẫn nhận, .nhưng chi
nhận kiểu tạ om, kiểu hậu tạ, khi họ được v iệc, họ cảm om .mình đã giúp đỡ họ.
Không bao giờ nhận, nếu phải trả giá. Em biết thế nào \ầ~mua danh ba vạn, bán

danh ba đồng rồi. (B S, L Đ & c c , 470).
4.1.2. Nhóm tục ngữ thế hiện văn hóa ứng xử xét trong quan hệ gia đình
Tục ngữ V iệt đề cập đến khá đầy đủ, chi tiết các quan hệ thứ bậc trong phạm
v i gia đình, dòng tộc của người V iệt. Ở đây, chúng tôi đề cập đến các quan hệ chủ
yếu: Quan hệ vợ chồng; Quan hệ giữa cha m ẹ và con ừ ai, con gái; giữ a cha m ẹ và
con dâu, con rể; Quan hệ giữa anh chị em trong gia đình; Quan hệ giữa các thành
viên trong dòng họ.
a. Quan hệ giữa v ợ và chồng
Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy những câu tục ngữ phản ánh m ối quan hệ
giữa vợ và chồng đều đề cao m ối quan hệ tình nghĩa, gắn bó. N ế u v ợ chồng ở với
nhau không hòa thuận thì bị cười chê: Vợ chồng sổng gửi thịt, chết gụi xương;

Chồng như đó, vợ như hom; Vợ chồng may rủi là duyên, Vợ chồng hòa thuận là tiên
trên đời; Gái cỏ công, chồng chẳng phụ; Vợ chồng như đũa có đôi; Chồng giận thì
vợ bớt lời, Cơm sôi nhỏ lửa một đời không khê; Vợ chồng chớ cãi nhau hoài, Sao
cho trong ẩm thì ngoài mới êm; Thuận vợ thuận chồng bể đông tát cạn; Tôi tớ xét
công, vợ chồng xét nhăn nghĩa.
(6) D uy nhất có m ột cú điện thoại của m ẹ chị. B à đọc báo thấy ôn g Víp đã đi
thăm hữu nghị chính thức châu Âu. B à lại biết chính xác chị ở nhà không đi đâu cà.

Vợ chồng như đũa có đôi. V ợ chồng một cặp chẳng rời nhau ra. (H A T , II, 53).
(7) Từ nay Thừa và Ma-ri thật đề huề. Thuận vợ thuận chồng tát bể đông cũng

cạn. (NCH, ĐRC, 87).

K hi n gư ờ i p h ụ n ữ đ ã lấy ch ồ n g th ì p h ụ th u ộ c n h à ch ồ n g , th e o ch ồ n g : Xuất giá

tòng phu. K hi n g ư ờ i ch ồ n g làm đ iều gì x ấu thì v ợ cũ n g bị ản h h ư ở n g : x ẩ u chàng hổ ai.
(8) Thôi thì quàng quàng lên rồi về kẻo cậu ấy không bằng lòng. Xuất giả thì

phải tòng phu, con ạ. (N C H , ĐRC, 607).
b. Quan hệ giữa cha m ẹ và con ừai, con gái; giữa cha m ẹ và con dâu, con rể
b l . Trong quan hệ giữa cha m ẹ và con trai, con gái, tục ngữ thường đề cao, coi
trọng trách nhiệm nuôi dạy, giáo dục giữa cha m ẹ đối với con cái: Phụ tử tình thâm;

828


ĐÁC TRƯNG VÀN HỐA ỨNG x ử CỦA NGƯỜI VIỆT...

Con g iữ cha gà giữ ổ; Trẻ cậy cha, già cậy con..., đ ặ c b iệ t là v a i trò c ủ a n g ư ờ i m ẹ:
Con thì mẹ, cá thì nước; Con có mẹ nhu m ăng ấp bẹ; Con có m ẹ n h ư thiên hạ có
vua; Mẹ con một lần da đến ruột. T ụ c n g ữ th ư ờ n g p h ả n á n h trá c h n h iệ m n u ô i d ạy
con cái củ a cả cha v à m ẹ n h im g tín h ch ất, trách n h iệm d ạ y c ó k h á c n h a u . N g ư ờ i ch a
b a o g iờ cũ n g nặng v ề uy lực, q u y ền uy. M ẹ đánh m ột trăm không bằng cha ngăm

m ột tiếng; Con không cha như nhà không nóc; Con hư bởi tại cho dong. C ũ n g
ch ín h vì vậy, h ọ x em con cái h ơ n ch a là n h à có p h ú c: Con không hom cha nhà lụn

bại... V í dụ:
(9 ) M a - ri b ắt anh T h ừ b ế co n thì an h bế. N h ư n g lần n à o a n h c ũ n g c ó v ẻ b ă n
k h o ăn . A n h v ạch ló t ng ắm th ằ n g b é từ đ ầ u đ ến ch ân rồi th ở d à i. A n h lại lu ô n lu ô n

nắn cái xương cằm cho đỡ vuông và cái hàm răng cho nó đỡ vẩu. A nh nghĩ không
biết cương vị của anh đối với thằng Pôn thế nào là đúng. Thấy anh như vậy M a - ri

tìm cho anh những lời an ủi cho anh phấn khởi và tin tưởng: Con hom cha là nhà có

phúc. (N C H , Đ R C , 351).
Người cha có vai trò trụ cột trong gia đình hết sứ c quan trọng, nên tục ngữ
th ư ờ n g v í "Con không cha như nhà không nóc".

(10) Họ hàng nghe những tiếng sáo mà chị kể, nào là những bơ vơ như chim
mất tổ, nào là những con không cha như nhà không nóc, thì đều yên tâm là ông B ếp
tốt số, v o n g linh k h ô n g đến nồi tủ i n h ụ c. (N C H , Đ R C , 58).

Trái lại, người mẹ có trách nhiệm giáo dục con nhưng lại nghiêng về tính nhẹ
nhàng khuyên bảo. Cũng chính vì sự nhẹ nhàng, có khi vỉ quá thương con nên đã
dẫn đến chiều con quá mức, khiến con cái hư hỏng. Tục ngữ đã phản ánh điều này:

Con h ư tại mẹ, cháu hư tại bà; Con hư tại mạ, m ả h ư tại trưa; Con dại cái mang;
Con nhờ đức mẹ, cháu hưởng phước bà; Cha sinh không tày m ẹ dưỡng.
(11) Lời của bà Nấm nói với bà Lý khi Căn (con bà) đánh con bà Lý: "Thôi.
Cho tôi xin b à ... Con dại cái mang". (HAT, II, 62).
(1 2 ) T h ô i thì cha sinh không tày mẹ dưỡng. C ũ n g là p h ú c đ ứ c c h o c á c co n .

(LL, HN, 226).
(1 3 ) N gư ờ i ta bảo: "Con hư tại mẹ, cháu hư tại hà". (D K , T T IL , 4 4 ).

b.2. Quan hộ giữa cha mẹ với con dâu và con rể
Người Việt vốn coi trọng tình cảm của các thành viên trong gia tộc, nên dù
con dâu hay con rể cũng đều được coi trọng, quý mến. Có khá nhiều câu tục ngừ
phản ánh nhận thức này: Dâu dâu rể rể cũng là con; Dâu hiền hơn con gái, rể hiền

hơn con trai; Có phúc lấy được dâu hiền. Tuy nhiên, trong quan niệm quyền được
k ế th ừ a thì: Dâu là con , rể là khách', T h ư ơ n g con m à d ễ, th ư ơ n g rể m à k h ó .


829


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUÓC TẾ LÀN THỨ TƯ

(15) Người ta bảo dâu là con rể là khách. .

nhà này thì dâu là con, mà rể cũng

là con. (N C H , ĐRC, 638).
Tuy vậy, nhiều câu tục ngữ phản ánh m ối quan hệ bất hòa giữa m ẹ chồng nàng
d âu , b ố m ẹ v ợ v ớ i c h à n g rể: Thật thà cũng thể lải trâu, Yêu nhau cũng thể nàng dâu

mẹ chồng; Dâu vô nhà, mụ gia ra ngõ; Mẹ chòng không ai nói tốt nàng dâu; Muốn
nói không làm mẹ chồng mà nói; Mẹ chồng trồng cây ngược; Một bát cơm cha, ba
bát cơm rể; Kén dâu thì d ễ kén rể thì khỏ... Sự mâu thuẫn trên đều xuất phát từ điều
kiện kinh tế xưa quá khó khăn. N gày nay, m ối quan hệ này được cải thiện hơn.
nhiều m ẹ chồng và nàng dâu không còn xích m ích như trước.
c. Quan hệ giữa anh chị em trong gia đình
Tục ngữ đa phần đều đề cao tình nghĩa gắn bó giữa anh chị em trong gia đình.
Trong các tác phẩm mà chúng tôi thống kê được đều chứa câu tục ngữ đề cao tình
nghĩa, gắn bó chị em ruột: Chị ngã em nâng; Chị em trên kính dưới nhường; Chị em

gái như cái nhân sâm. Tình cảm anh em cũng thường được nhắc đến trong tục ngữ:
Anh em hạt máu xẻ đôi; Anh em như thể chân tay; Anh em thuận hòa là nhà có
phúc; Anh em trong nhà đỏng cửa bảo nhau...
(14)

"Nhân dằn dỗi: - Cái này tôi biết. C ô có v ề hay không là do chú ấy định


cả. Anh Tiệp, bây giờ anh ấy là ban chỉ huy công trường chung của hai xã, anh ấy
biết đâu đến việc cô chú. Chẳng qua anh em khinh trước, làng nước khinh sau. Chú
nghĩ thế nào thì n gh ĩ' (C V , B B 2, 100).
d. Quan hệ giữa các thành viên trong dòng họ: Trong tục ngữ, ta nhận thấy
người V iệt thường có tâm lý đề cao mối quan hệ họ hàng cùng huyết thống: Một

giọt máu đào hom ao nước lã; Một con một cháu ngã sáu người dưng; Đi việc làng
giữ lẩy họ, Đi việc họ giữ lấy anh em; Tay đứt ruột xót; Máu loãng hơn nước lã;
Một con một cháu, ngã sáu người dưng; Nhất con nhì cháu, thứ sáu người dưng;
Họ chín đời còn hơn người dưng; Con cha gà giống.
T ro n g tiể u th u y ế t Chuyện làng Cuội , tá c g iả L ê L ự u đ ã p h ả n án h m ộ t c á c h sâu

sắc nét văn hóa ứng xử đầy nhân văn này.
(1 6 ) V iệc c h o m ẹ c o n Đ ấ t trở lại n h à th ờ tổ là trá i k h o á y n h u n g lại là n iềm
h ãn h d iệ n c ủ a an h em ô n g C u T ừ , C u M ỡ n g ẩ n g m ặ t lên c h o c ả là n g c h iê m n g ư ỡ n g ,

coi như một mẫu mực của sự nhường nhịn, cưu mang. Một giọt máu đào hơn ao

nước lã. (L L , C L C , 70).
T ro n g m ố i q u a n h ệ g iữ a n h ữ n g th à n h v iê n h ai h ọ n ộ i, n g o ạ i từ b a o đ ờ i n a y thì
th ư ờ n g có tâ m lý đ ề c a o b ê n n ộ i, x e m n h ẹ b ên n g ọ ai: Cháu bên nội, tội bên ngoại;

Cậu chết m ợ ra người dưng, chủ tôi có chết thím đừng lấy ai; Con chú con bác có

830


ĐẶC TRƯNG VĂN HÓA ỨNG x ử CỦA NGƯỜI VIỆT...


khác g ì nhau; Xanh đầu con nhà bác, bạc đầu con nhà chú; C on cô con cậu thì xa,
con chủ con bác thật là anh em...

4.2.
Nhóm tục ngữ nói về những hạn chế từ lối tư duy, nếp văn hỏa ứng xử
của người Việt
B ên cạnh n h ữ n g câu tụ c n g ừ tru y ền th ố n g th ể h iệ n n é t v á n h ó a ứ n g x ử đ ẹ p c ủ a
n g ư ờ i V iệt cũ n g có cả n h ữ n g b iểu h iệ n c h ư a đ ẹp . T ìm h iể u n h ó m tụ c n g ữ n ó i v ề
quan h ệ ứ ng x ử củ a n gư ờ i V iệt, c h ú n g tôi n h ận th ấy n ổ i lên n h ữ n g b iể u h iện :

4 .2 .1. Tính cục bộ địa phương: C ó th ể n ó i, d o đ ặ c đ iể m n ề n k in h tế n ô n g th ô n
xưa kia phần đa là tự cung tự cấp khiến cho người dân có tâm lý địa phương chủ
nghĩa, cái gì củ a đ ịa p h ư ơ n g m ìn h c ũ n g tố t c ũ n g h ay . L â u d ầ n , c h ú n g trở th à n h n é t
văn h ó a đặc thù: Đèn nhà ai, người ẩy rạng; Trâu ta ăn cỏ đằng ta; Trâu chậm

uổng nước đục; An c ỗ đi trước, lội nước đi sau; Ruộng đầu bờ, v ợ giữ a làng.
Tuy sổng cạnh nhau, nhưng tâm lý khép kín, chi biết mình, không quan tâm tới
hoàn cảnh, công việc của ngư ời k h ác th ể hiện qua truyện n g ắ n H ai nhà c ủ a L ê L ự u .
(1 7 )

Đ ú n g ra là đèn nhà ai nhà nấy rạng. V ì a n h em m in h v ố n tâ m đ ầ u ý h ợ p

đã bao phen sóng gió lên thác xuống ghềnh cớ bỏ đượọ nhau đâu. (LL, HN, 199).
Trong công việc chung của làng và của vua, thì hiệu lực của pháp lệnh do làng
ban ra thường được thực hiện trước, theo phép tắc, quy định của làng, nơi họ cư
trú. Tục ngữ đã ghi lại những sự tồn tại ở các làng xã n ôn g thôn V iệt Nam : Quan

thời xa, bản nha thời gần; Phép vua thua lệ làng; Thà thiếu thuế vua hơn thua lệ
làng; Quan cứ lệnh, lính cứ truyền; Lệnh làng hơn phép nước; Ảo cứ tràng, làng cứ
lý trưởng.

Chính vì thế, ngày nay, ở một số làng có kết cấu bền vững, hương ước của
làng v ẫ n đư ợ c duy trì, p h át h u y h iệ u lự c, n h ư : v iệc k h u y ế n h ọ c , g iá o d ụ c c o n em
th an h th iếu niên, v iệ c quản lý lao đ ộ n g ờ m ộ t đ ịa p h ư ơ n g c ụ th ể , v iệ c h ọ p h à n h
tro n g d ò n g họ để b àn v ề ch ín h sách , ch ủ trư ơ n g c ủ a Đ ả n g , N h à n ư ớ c ... C h ú n g ta

nhận thức được điều này để quàn lý con người, đi sâu đi sát quần chúng từng địa
p h ư ơ n g tro n g v iệc tuyên tru y ền , v ận đ ộ n g th ự c h iệ n n h ữ n g c h ín h sá c h , đ ư ờ n g lối
của Đ ản g .

4.2.2. Tâm /ý cào bằng, bình quân dẫn đến thiếu s ự p h á t triển của sảng tạo cá
nhân: Cha chung không ai khóc; Trời sinh voi, trời sinh cỏ; D ại bầy hơn khôn độc;
Khôn độc sao hằng ngốc đàn; Chết cà đống còn như sống m ột người; Có người có
ta; X ấu mặt xin tương cả phường cùng húp; Tắt đèn nhà ngói n h ư nhà tranh; Khôn
sống mống chết; số n g lâu lên lão làng... M àng loạt câu tụ c n g ừ n à y p h ả n á n h tâ m lý
ch u n g , đ ư ợ c n gư ờ i V iột n h ận th ứ c n h ư n h ữ n g k in h n g h iệ m , n h ữ n g c h â n lý tru y ề n từ

831


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LÀN THỨ T ư

đời này sang đời khác. N gay trong tác phẩm Đổng rác cũ của N guyễn C ông Hoan
(1940), tâm lý cào bằng này đã được bộc lộ rõ qua lời nhân vật.
(18) Anh coi thường ông sếp Sơ, cho là sổng lâu lên lão làng, chứ so chữ
nghĩa với anh, chua chắc mèo nào cắn nổi mỉu nào. (N C H , Đ R C , 44).
N hà văn Chu Văn trong Bão biển (1 9 6 3 ) cũng ghi lại phản ánh tâm lý này:
(19) "Cha chung không ai khóc, người nào cũng sợ thiệt. Cách tính toán chi li
theo đầu óc tư lợi cũng gớm thật" (C V , B B , t .l, 560).
Trong tiểu thuyết "Mười lẻ một đêm" của H ồ A nh Thái, ông đã nói đến tâm lý
lao động thành nhóm, hội, phường, như đi buôn, đi cấy gặt, dệt vải và lúc ăn uống.

(20) Buôn có bạn, bán có phường. Ẩn một mình đau tức, làm một mình cực

thân. (HAT, II, 69).
V à cả lúc thi cử thời hiện đại:
(2 1 ) T iến g A nh còn yếu thì ta cụm v ớ i nhau, ba thằng dại hợp lại thành

thằng khôn, tục ngữ V iệt N am . Thực hành tiến g V iệ t thay cho luyện tiến g Anh
(H A T , II, 162).
Đi cùng tâm lý cào bằng là tâm lý thực dụng chỉ thấy cái lợi trước mất, bất
chấp lời khen chê, trái đạo lý: Được tiếng khen, ho hen chẳng còn; Có miếng còn

hơn có tiếng; Danh lợi bất như nhàn (nghĩa là danh lợi không bằng nhàn).
(22) Cả làng H oa H ội mấy đời toét mắt. V ì sao nhỉ? V ì hai con v o i thôn Dạm
hướng đầu vào đình. "Toét mẳt là tại hướng đình. Cả làng toét mẳt có mình gì tôi".
(DK, TTIL, 22).
-

Tâm lý trọng nam khinh nữ vốn đã tồn tại trong nhận thức lâu nay của người

Việt. Với nam giới thì đề cao sự nghiệp đèn sách, học hành, có chí hướng, còn đổi
với phụ nữ thì chi quẩn quanh trong phạm vi gia đình: Đàn bà đái không qua ngọn

cỏ; M ột trăm con g á i chẳng bằng cái dái con trai; G ái chồng rẫy p h i chứng nọ thì
tật kia; Trai làm nên năm thê bảy thiếp, Gái chính chuyên ch ỉ lấy m ột chồng; Đàn
bà như hạt mưa sa, H ạt rơi xuống giếng, hạt ra ngoài đòng; G ái chửa hoang ngàn
quan chẳng cáp...
(2 3 ) C ó b ữ a n ó đ á n h tro n g lú c tô i đ a n g c h iê m b a o th ấ y m ìn h ăn k h o a i. B ật
d ậy , tô i n g ơ n g á c c ứ tư ờ n g m ìn h ăn trộ m k h o a i c ủ a n ó n ê n b ị đ ò n . T ô i g iậ n q u á ,

lần sau leo tuốt lên ngọn dừa khoanh lại ngủ cho đã thèm . T ôi thù nó thấu xư ơng

n ên h ồ i c h ín n ă m n g h e n g ư ờ i ta n ó i đàn bà đi đ á i kh ô n g khỏi ngọn cỏ k h ô n g

đánh giặc được, tôi tức m ình leo tuốt lên ngọn dừa đái x u ố n g coi bi cao cho biết.
(N T, N M C S , 16).

832


ĐẶC TRƯNG VÁN HÓA ỨNG x ừ CỦA NGƯỜI VIỆT...

5. Kết luận
Q u a k h ảo sát n h ó m tục n g ữ chỉ v ăn hóa ứ n g x ử c ủ a n g ư ờ i V iệ t tro n g p h ạ m vi
g ia đìn h v à x ã hội, ch ú n g tôi rút ra m ộ t số k ết lu ậ n sau:
N g ư ờ i V iệ t có tru y ền th ố n g v ăn h ó a ứ n g x ử h ế t sứ c tố t đ ẹ p , c ầ n p h á t h u y , đó
là: T ro n g ph ạm vi g ia đình, d ò n g h ọ thì luôn coi trọ n g tìn h c ả m , đ ề c a o tìn h n g h ĩa .
T ro n g q u a n h ệ xã hội thì ngư ời V iệt luôn đ ặt lợ i ích c á n h â n g ắ n v ớ i lợi ích c ộ n g
d ồ n g ; lu ô n g iữ gìn d an h d ự cá nhân. T u y vậy. n g ư ờ i V iệ t c ũ n g c ầ n lư u ý k h á c p h ụ c

m ột số hạn chế sau:
- Trước hết là tín h cục bộ địa p h ư ơ n g . B ả n th â n n h ữ n g n g ư ờ i c ù n g d ò n g h ọ ,

cùng làng, cùng quê yêu thương nhau vốn không phải là nhược điểm nhưng vì quá
nghiêng về tình cảm địa phương mà xem nhẹ lý trí thì trong thời đại m ới, nền kinh
tế phát triển hiện dại hơn, đòi hỏi con người cần biết tôn trọng pháp luật. N ếu chỉ
sống bằng tình cảm thì chưa đủ. c ầ n biết sổng công bàng và khách quan mới có thể
làm việc tốt, nhất là công việc chung.
- Thứ hai là tâm lý cào bằng, bình quân dẫn đến thiếu sự phát triển của sá n g

tạo của cá nhân, v ấ n đề này cũng luôn chứa đựng hai mặụ mặt tốt là hòa đồng
nhưng mặt chưa tốt lả thiếu đi bản sẩc riêng, cá tính sáng tạo.

- Thứ ba, tâm lý trọng nam khinh nữ có khi dẫn đến những hạn chế nhất định
trong việc nhìn nhận, đánh giá phụ nữ.

T ài liệu tham khảo
1. Việt Chương, Từ điển thành ngữ - tục ngữ - ca dao, N xb Đ ồng N ai, quyển thượng và
quyển hạ, 1998.
2. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiêu, Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, N xb G iáo dục,
1999.
3. H oàng V ăn H ành, Kế chuyện thành ngữ, tục ngừ, N x b K h o a học x ã hội, H à N ội,

2002.
4. ỉ loàng Văn I lành, Thành ngữ học tiếng Việt, N xb Khoa học xã hội, H à Nội, 2004.
5. Nguyễn Thái Hòa, cấu trúc tục ngữ Việt Nam, cơ cẩu níỊŨ nghĩa củ pháp và thi

pháp, N xb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1975.
6. Nguyễn Thị Hương, "Đặc trưng ngừ nghĩa cùa nhóm tục ngừ chi quan hệ thân tộc",
Tạp chí Ngôn ngữ , số 6, 1999, tr. 27-33.
7. Đỗ Thị Kim Liên, Tục ngữ Việt Nam dưới góc nhìn ngữ nghĩa - ngữ dụng, N xb Đại
họe Quốc gia Hà Nội, 2005.

833


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI THÀO QUÓC TÉ LẦN THỨ T ư

8. Nguyễn Văn Mệnh, "về việc xác định ranh giới giữa thành ngữ với tục ngữ", Tạp chí
Ngôn ngữ, số 2 ,1 9 7 2 , tr. 12-25.
9. N guyễn V ăn N ở, fT ìm hiểu triết lí về giao tiếp ừ o n g tục n g ữ N gười V iệt", Tạp chí

Ngôn ngữ, số 2 ,2 0 1 1 , tr. 51-59.

10. H oàng Phê, Từ điển tiếng Việt, N xb Đ à N ăng, 1995.
11. Trần N gọc T hêm , Tim về bản sắc văn hỏa Việt Nam, N xb T ổng hợp T hành phố Hồ
C hí M inh, 2004.
12. N guyễn Đ ức Tồn, Đặc trưng văn hoá - dân tộc của ngôn ngữ và tu duy, N x b K hoa
học xã hội, 2008.
13. Cù Đ ình Tú, "G óp ý kiến về sự phân biệt thành ngữ với tục ngữ", Tạp chí Ngôn ngữ,
số 2 ,1 9 7 3 , ứ . 41-46.
14. N guyễn N h ư Ý (chủ biên), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, N x b G iáo
dục, H à N ội, 1996.

Tài liệu trích dẫn làm ví dụ
1. V ũ Bằng, Thương nhớ mười hai (1972), N xb V ăn hoá T hông tin, in lại năm 2006.
2. N am C ao, Tuyển tập truyện ngăn, N xb V ăn học, 2000.
3. N guyễn C ông H oan, Đổng rác cũ, N xb Hội N h à văn, 2011.
4. N guyễn X uân K hánh, Hồ Quỷ Ly, N xb Phụ nữ, 2002.
5. Duy K hán, Tuổi thơ im lặng , N x b K im đồng, 2011.
6. Lê Lựu, Hai nhà, N xb T hanh niên, 2000.
7. Lê Lựu, Chuyện làng cuội, N xb V ăn học, 2011.
8. N guyễn Bắc Sơn, Luật đời & cha con, N xb V ăn học, 2006.
9. H ồ A nh Thái, Mười lẻ một đêm, N xb Đ à N ăng, 2006.
10. N guyễn Thi, Người mẹ cầm súng, N xb Trẻ, Tp. H ồ C hí M inh, 2004.
11. Chu V ăn, Bão biển, N xb V ăn học, 1969.

834



×