ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ VIỆT HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUANG HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ VIỆT HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUANG HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Thu Hằng
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý thầy, cô, bạn bè và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn
của mình tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Khoa Quản lí giáo dục,
Trường Đại học Giáo dục – ĐHQGHN cùng toàn thể các thầy cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, cộng tác của tập thể các thầy cô
giáo đồng nghiệp ở trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Thu Hằng
đã quan tâm và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề
tài, song những thiếu sót trong luận văn là không thể tránh khỏi luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến góp ý
và chỉ dẫn của quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 1 năm 2017
Tác giả
Đỗ Thị Việt Hà
i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
ĐĐ
Đạo đức
ĐTN
Đoàn thanh niên
GD
Giáo dục
GĐ
Gia đình
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDĐĐ
Giáo dục đạo đức
GV
Giáo viên
GVBM
Giáo viên bộ môn
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
HT
Hiệu trưởng
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
NT
Nhà trường
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
THCS
Trung học cơ sở
XH
Xã hội
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ .......................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................ 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 11
1.2.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức ........................................................... 11
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục .............................................................. 14
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS................... 16
1.3.1. Đặc điểm của học sinh THCS ....................................................... 16
1.3.2. Vị trí, chức năng của HĐ GD đạo đức trong trường THCS ........ 19
1.3.3. Các thành tố của HĐ GDĐĐ cho HS ở trường THCS ................. 21
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trƣờng THCS................. 26
1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch thực hiện .......... 26
1.4.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức .............................................. 27
1.4.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức ................. 28
1.4.4. Quản lý sự phối hợp thực hiện của các lực lượng tham gia
vào hoạt động giáo dục đạo đức ............................................................. 29
1.4.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức ... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS ........................................................................................ 30
1.5.1. Quan điểm chỉ đạo và một số yêu cầu về giáo dục đạo đức
cho HS THCS trong giai đoạn hiện nay ................................................. 30
1.5.2. Nhận thức và năng lực của Ban giám hiệu trong việc quản lý
hoạt động GDĐĐ cho học sinh ............................................................... 32
iii
1.5.3. Vai trò của các lực lượng trong quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh............................................................................................. 34
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG
HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY ................... 37
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội – giáo dục của huyện Tam Nông ..... 37
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục ............................................. 37
2.1.2. Sơ lược về Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ ................................................................................................... 39
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 41
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 41
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 41
2.2.3. Phương pháp khảo sát .................................................................. 42
2.2.4. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 42
2.2.5. Xử lý kết quả.................................................................................. 43
2.3. Thực trạng đạo đức học sinh và hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh của Trƣờng THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
trong những năm gần đây ............................................................................ 44
2.3.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS Quang Húc ....... 44
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS
Quang Húc .............................................................................................. 52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS của nhà trƣờng......... 59
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch
thực hiện mục tiêu GD đạo đức .............................................................. 59
2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục đạo đức............................ 60
2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức..... 62
2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp của các lực lượng trong
công tác GDĐĐ cho HS .......................................................................... 64
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS...... 66
2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đ ạo
đức cho học sinh ở trường THCS Quang Húc ........................................ 67
iv
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trƣờng THCS Quang Húc ................................................................. 68
2.5.1. Điểm mạnh và nguyên nhân .......................................................... 68
2.5.2. Điểm yếu và nguyên nhân ............................................................. 69
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUANG
HÚC, HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ..................................................................................................................74
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS ........ 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu................................................ 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................ 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả ....... 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi học sinh THCS ........................................................................... 75
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở Trƣờng THCS Quang Húc ........................................................................ 76
3.2.1. Quản lí hoạt động tổ chức, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức cho CBQL- GV –
HS và PHHS trong bối cảnh hiện nay .................................................... 76
3.2.2. Xây dựng mục tiêu, kế hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp
với học sinh và điều kiện thực tiễn của nhà trường, địa phương ........... 78
3.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho
học sinh ................................................................................................... 80
3.2.4. Tổ chức chỉ đạo phối hợp các lực lượng trong công tác giáo
dục đạo đức học sinh .............................................................................. 83
3.2.5. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh ........................................................................ 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ............................................................................................ 88
3.4. Khảo nghiệm mức độ cầp thiết và khả thi của các biện pháp đã
đề xuất ............................................................................................................ 89
v
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm ................................ 89
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm..................................................................... 90
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 100
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Quy mô học sinh trường THCS Quang Húc qua các năm học ..... 41
Bảng 2.2:
Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS NT qua các năm học ....... 44
Bảng 2.3:
Nhận thức của HS về các phẩm chất đạo đức cần thiết Đối
với HS THCS ............................................................................ 46
Bảng 2.4:
Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức ........... 47
Bảng 2.5:
Thực trạng biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trường
THCS Quang Húc ..................................................................... 49
Bảng 2.6:
Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi vi phạm đạo
đức của học sinh ........................................................................ 51
Bảng 2.7:
Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của GDĐĐ............ 53
Bảng 2.8:
Nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ HS về tầm quan
trọng của việc GDĐĐ cho học sinh .......................................... 53
Bảng 2.9:
Thái độ, hành động của cha mẹ HS đối với việc rèn luyện
đạo đức của con em ................................................................... 54
Bảng 2.10:
Thực trạng thực hiện mục tiêu GDĐĐ ..................................... 55
Bảng 2.11:
Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ chủ yếu.................. 57
Bảng 2.12:
Thực trạng sử dụng các hình thức GDĐĐ chủ yếu .................. 58
Bảng 2.13:
Thực trạng chỉ đạo thực hiện mục tiêu và xây dựng kế
hoạch GDĐĐ............................................................................. 59
Bảng 2.14:
Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung GDĐĐ ........................ 61
Bảng 2.15:
Thực trạng chỉ đạo thực hiện phương pháp giáo dục đạo đức ...... 62
Bảng 2.16:
Thực trạng hiệu quả của các hình thức GDĐĐ cho HS............ 63
Bảng 2.17:
Mức độ phối hợp các lực lượng của nhà trường trong việc giáo
dục đạo đức cho học sinh của trường THCS Quang Húc ............. 65
Bảng 2.18:
Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh ....... 66
Bảng 2.19:
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo du ̣c đ ạo đức h ọc
sinh ở trường THCS Quang Húc .............................................. 67
Bảng 3.1:
Tính cầp thiết và tính khả thi của các biện pháp QL hoạt
động GDĐĐ cho HS ở Trường THCS Quang Húc .................. 90
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm của HS NT qua các năm học............. 44
Biểu đồ 3.1: Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ................................ 91
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của xã hội từ xưa đến nay, giáo dục luôn giữ vai
trò quan trọng. Trong giai đoạn hiện nay, đất nước ta đang trong thời kì hội nhập
quốc tế, nhiệm vụ của giáo dục là phải đào tạo ra những con người có phẩm chất
đạo đức, năng lực, chủ động, sáng tạo, thích ứng với đời sống xã hội đang từng
ngày từng giờ thay đổi, đáp ứng yêu cầu cao của sự nghiệp công nghiệp hóa đất
nước. Giáo dục đạo đức nhằm phát triển toàn diện con người luôn là mục tiêu và
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục Việt Nam. Bác Hồ dạy “Có tài phải có đức. Có tài
không có đức, tham ô hủ hoá có hại cho nước. Có đức không có tài như ông bụt
ngồi trong chùa, không giúp ích gì được ai” [14, tr.184]. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII đã
khẳng định “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng
những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với ý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, … làm chủ tri thức khoa học và công
nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi… là những
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" [8]. Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo một lần nữa nhấn mạnh “Giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện” và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồ ng bào ;
sống tốt và làm việc hiệu quả” và cụ thể ở giáo dục phổ thông là “... Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn…” [1].
Trong những năm gần đây, đất nước ta đang chuyể n mình trong công
cuộc đổ i mới sâu s ắc và toàn diê ̣n , từ một nề n kinh tế t ập trung quan liêu bao
cấp sang nề n kinh tế nhiề u thành phầ n vâ ̣n hành theo cơ chế thi ̣trường có sự
1
quản lý của Nhà nước. Với công cuộc đổ i mới, chúng ta có nhiều thành tựu to
lớn r ất đáng tự hào về phát tri ển kinh tế - xã hội , văn hóa - giáo d ục. Tuy
nhiên, mă ̣t trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đ ến sự nghiê ̣p giáo
dục, trong đó sự suy thoái về đa ̣o đức và những giá tri ̣nhân văn tác đ ộng đến
đại đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và
hoài bão, lập thân, lập nghiệp. Tình trạng tội phạm vị thành niên này càng
tăng, độ tuổi phạm tội càng trẻ hóa. Trong một số gia đình, con cái hỗn láo
với bố mẹ, ở trường thì coi thường thầy cô. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá
phẩm đồi truỵ thông qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng
Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong
lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa được trang bị và
thiếu kiến thức về vấn đề này.
Nguyên nhân của những thực trạng trên còn xuất phát từ hoạt động
quản lý giáo dục. Hoạt động quản lý giáo dục trong nhà trường thường tập
trung nhiều vào quản lý hoạt động dạy học, chưa quan tâm đúng mức đến
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, xây dựng môi trường giáo dục.
Ðể đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, ngành giáo dục và đào
tạo phải “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học” trong đó “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp
luật và ý thức công dân” nhằm “phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học”. Nhiệm vụ này đòi hỏi Ban Giám hiệu các nhà trường phải đổi
mới căn bản công tác quản lý, nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng
cao hơn nữa chất lượng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trong nhà trường.
Học sinh THCS ở độ tuổi thiếu niên, do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi,
sự mở rộn quan hệ xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của tự ý thức, việc quan
tâm giáo dục đạo đức là một yêu cầu quan trọng. Vậy để hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh lứa tuổi THCS và quản lý hoạt động này làm sao phù
2
hợp với đặc điểm lứa tuổi và phát triển toàn diện HS là vấn đề đặt ra cần có
những nghiên cứu cụ thể về mặt lý luận và thực tiễn.
Trường THCS Quang Húc nằm trên địa bàn một xã thuần nông của
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Trong những năm gần đây có nhiều chuyển
biến về các mặt giáo dục như: chỉ tiêu học sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu học sinh
giỏi, học sinh thi đỗ vào THPT… nhưng bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng HS
có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có lối sống không lành mạnh, đánh nhau,
xúc phạm tới nhân cách bạn bè đã xảy ra. Số thanh niên đã ra trường không
có việc làm tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học đi chơi…Hiệu quả công tác giáo
dục đạo đức học sinh còn nhiều hạn chế. Số học sinh xếp loại trung bình về
đạo đức của trường tăng lên. Vì vậy, trong công tác quản lý, Trường THCS
Quang Húc cần tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xuất phát từ
những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất những biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại Trường THCS
Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh tại Trường THCS Quang Húc trong khoảng thời gian từ
năm học 2013-2014 đến nay.
3
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học
sinh Trường THCS Quang Húc
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở trường THCS Quang
Húc, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào? Biện pháp quản
lý nào là cần thiết để nâng cao hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ giúp học sinh rèn
luyện nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân
trong giai đoạn hiện nay ?
6. Giả thuyết khoa học
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường THCS Quang
Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ hiện tại chưa được quan tâm một cách
đúng mức, còn nhiều hạn chế. Hoạt động này sẽ nâng cao được chất lượng,
góp phần giáo dục toàn diện đáp ứng được yêu cầu giáo dục giai đoạn hiện
nay nếu được quản lý một cách khoa học và phù hợp với điều kiện của địa
phương từ việc lập kế hoạch, xây dựng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt động
giáo dục đạo đức, đổi mới quản lý nội dung và hình thức giáo dục đạo đức,
quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận hoạt động giáo dục đạo đức học sinh và
quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS.
7.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức và quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Trường THCS Quang Húc,
huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ
7.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn hiện nay.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
4
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở của đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động giáo dục và sự tiến bộ của
học sinh về đạo đức; hoạt động quản lý của đội ngũ quản lý trong nhà trường
để rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp thống kê số liệu, phân tích thực trạng: Nghiên cứu các
báo cáo tổng kết của nhà trường về kết quả giáo dục đạo đức học sinh nhằm
đúc rút những kinh nghiệm về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ
Khảo sát thực tế, điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi: Thu thập các số liệu
nhằm tìm ra nguyên nhân khách quan của thực trạng hoạt động GDĐĐ cho
HS tại nhà trường trên cơ sở điều tra nhận thức về tầm quan trọng của việc
GDĐĐ đối với cán đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học
sinh; điều tra thực trạng việc triển khai hoạt động GDĐĐ và thực trạng quản
lý hoạt động GDĐĐ của nhà trường cho HS tại Trường THCS Quang Húc,
huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà quản lý có kinh
nghiệm về lí luận và thực tiễn có liên quan đến việc nghiên cứu của đề tài.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Thống kê toán học để tổng hợp, phân tích và xử lí số liệu thu được từ
các nguồn khác nhau.
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động GDĐĐ học
sinh nói chung và học sinh THCS nói riêng nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp quản lý phù hợp và có tính khả thi giúp nâng
cao chất lượng GDĐĐ cho HS ở Trường THCS Quang Húc. Từ đó nhân rộng
kinh nghiệm trong thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở các trường
THCS trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
Trường THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
hiện nay.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
GDĐĐ luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong mọi thời đại, mọi
thể chế chính trị.
Ở phương Đông, vấn đề giáo dục đạo đức được quan tâm từ rất sớm.
Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo dục lớn của Trung hoa phong kiến mà tư
tưởng của ông đã trở thành một “Đạo” có ảnh hưởng sâu rộng không chỉ ở
Trung Quốc mà ở nhiều quốc gia khác. Ông đề cao đường lối “Đức trị” để trị
quốc an dân, phát triển đất nước. Theo quan điểm “Ngũ thường” của ông thì
yếu tố đạo đức được đặt lên hàng đầu “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”. Ông coi
“Nhân” là gốc rễ của các đức khác và các đức tụ ở cả Nhân [21].
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470 -399 TCN) đã cho rằng đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau, có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết,
chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Vì vậy, giáo dục con người
chủ yếu là phải GDĐĐ [7].
Theo Rabơlen (1494-1553), nhà tư tưởng giáo dục thời kỳ Phục hưng
và là đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp thì giáo dục phải bao
hàm cả “Trí dục, Đức dục, Thể dục, Mỹ dục” và ông đã có sáng kiến tổ chức
các hình thức giáo dục như việc học tập ở lớp, ở nhà, ngoài ra còn có các buổi
tham quan ở xưởng thợ, các cửa hàng, với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc biệt là
mỗi tháng một lần thầy, cô và học trò về sống ở nông thôn một ngày.[7]
Aristoste (384-322 TCN) cho rằng: Phải giáo dục con người về đạo đức
để phát triển ý chí, giảng dạy văn hóa để phát triển lý trí, giảng dạy thể dục
thể thao để phát triển thể lực; tương ứng ở nhà trường phải thực hiện đức dục,
trí dục và thể dục [7].
7
Học thuyết Mác - Lênin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó phản
ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai
cấp và tính dân tộc. Nhà trường trong mọi chế độ xã hội đều giáo dục đạo đức
cho học sinh [9].
Như vậy có thể thấy cả ở phương Đông lẫn phương Tây đều rất chú
trọng đề cao vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức qua đó hình thành và phát
triển nhân cách của con người.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong truyền thống giáo dục của dân tộc, cha ông ta luôn đề cao
nguyên tắc: “Tiên học lễ, hậu học văn”, đề cao truyền thống yêu nước, nhân
đạo, thủy chung, tương thân tương ái, luôn coi trọng chữ Đức. Giáo dục đạo
đức cho thế hệ trẻ là một việc làm rất cần thiết và cực kỳ quan trọng. Từ xa
xưa ông cha ta đã quan niệm việc "dạy chữ" phải song song với việc "dạy
người". Sinh thời Bác Hồ đã rất quan tâm đến giáo dục đạo đức trong nhà
trường. Bác Hồ đã từng nói: " Dạy cũng như học, phải biết coi trọng cả đức
lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng" [17, tr.329].
Bác khẳng định: “Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người,
cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nước thì sông sẽ cạn”
[15, tr.252]. Người cũng lưu ý: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi
xuống mà do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà có, cũng như ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [13, tr.239]. Vì vậy, trong
nhà trường phải dạy cho thanh thiếu niên biết “Yêu tổ quốc, yêu đồng bào;
học tập tốt, lao động tốt; đoàn kết tốt, kỷ luật tốt; giữ gìn vệ sinh thật tốt;
khiêm tốn, thật thà dũng cảm”.
Kế thừa tư tưởng của Hồ Chí Minh, ở nước ta đã có nhiều tác giả nghiên
cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức như Phạm Minh Hạc, Phạm Khắc
Chương, Hà Nhật Thăng, Đặng Quốc Bảo… Các tác phẩm đề cập sâu về các
phạm trù đạo đức, các vấn đề giáo dục đạo đức và đề xuất một số phương pháp
8
giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông, xây
dựng con người mới XHCN; còn quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh được đề cập rất sơ lược, chủ yếu là lồng ghép trong các phương pháp
giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức
học” (Nhà xuất bản giáo dục, 1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo
đức nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học cho học sinh.
Các tác giả đã bàn nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức như phạm trù giáo
dục trong đạo đức gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu…từ đó các tác
giả đưa ra những nhận định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo
dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường phổ thông [6].
Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”, tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn
về nguyên nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu
lên những mục tiêu và đưa ra những giải pháp giáo dục đạo đức cho con
người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [11].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong
giáo dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng
5/2012 đã khẳng định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã
hội ta thời gian qua đã có rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ,
cho các thành viên. Tuy nhiên ta mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng
ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục hướng nội là giáo dục biết hổ
thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến lược giáo dục của đất
nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực của nền giáo
dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này trong
các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ”.
Trong công trình nghiên cứu của mình: “Những vấn đề cơ bản của giáo
dục hiện đại”, tác giả Thái Duy Tuyên đã đánh giá về thực trạng và tỏ ra rất
lo lắng trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn chất
9
lượng và mức độ nguy hại của một bộ phận học sinh. Tác giả kết luận: đạo
đức học sinh đang trên đà giảm sút và cho rằng giáo dục đạo đức là nhiệm vụ
quan trọng của toàn xã hội đồng thời cũng kiến nghị cần đẩy mạnh hơn nữa
công tác nghiên cứu về giáo dục đạo đức [27].
Đối với những người làm công tác QLGD, việc quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh phổ thông vẫn luôn đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu,
nhất là trong tình hình xã hội hiện nay. Đã có nhiều nghiên cứu vấn đề quản
lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh như:
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung
học phổ thông dân tộc thiểu số huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” của tác giả
Nguyễn Phú San (năm 2013).
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung
học cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Hoàng Ngọc Thắng (năm 2015).
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung
học phổ thông C Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay” của tác giả
Trần Ngọc Nam (năm 2016)...
Các nghiên cứu trên đã chỉ ra thực trạng về đạo đức học sinh, thực
trạng GDĐĐ và QL hoạt động này trong các loại hình nhà trường ở nhiều địa
phương khác nhau và đã đề ra những biện pháp QL hoạt động GDĐĐ đảm
bảo tính khoa học, toàn diện, hiệu quả và khả thi ở các đơn vị, địa phương đó.
Tuy vậy, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về
QL hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS ở một trường miền núi như Quang
Húc thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
Kế thừa và phát triển các nội dung những tác giả đi trước đã nghiên
cứu, đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường
THCS Quang Húc, huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”
được tổ chức triển khai nghiên cứu với với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết
10
các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ
thống lý luận quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trường
THCS Quang Húc, cũng như các trường THCS trên địa bàn huyện Tam
Nông, tỉnh Phú Thọ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức, giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức là một từ Hán Việt, được dùng từ xa xưa để chỉ một thành tố
trong tính cách và giá trị của một con người. Khi nói một người có đạo đức là
ý nói người đó có sự rèn luyện thực hành các lời răn dạy về đạo đức, sống
chuẩn mực và có nét đẹp trong đời sống và tâm hồn.
Như vậy, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một
hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội nhằm điều chỉnh hành vi trong mối quan hệ giữa con người với con
người, con người với tự nhiên và xã hội. Có nhiều khái niệm khác nhau về
đạo đức, có thể kể đến một số khái niệm sau:
Theo quan điểm của Mác - Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội phản ánh
và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Giá trị đạo đức được xác định ở chỗ nó
phục vụ cho tiến bộ xã hội vì hạnh phúc của con người. Đạo đức giúp cho xã
hội loài người tiến lên trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động [9].
Xét dưới góc độ triết học, ĐĐ là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức XH, bao gồm những nguyên lí, qui tắc, chuẩn mực điều tiết hành
vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào
những qui tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng
các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [25].
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc
được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối
với nhau và đối với xã hội” [30, tr.385].
11
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Đạo đức, theo nghĩa hẹp, là luân lý,
những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở
rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con
người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và
môi trường sống.
Theo nghĩa rộng thì khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh đặc trưng nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng; ở hành động góp
phần giải quyết hợp lý và hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng,
mỗi tầng lớp, giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối
với các vấn đề đang tồn tại" [11, tr.153].
Từ những nghiên cứu trên, trong phạm vi luận văn này có thể hiểu khái
niệm đạo đức: đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ
thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã
hội; ĐĐ là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của
một cá nhân đã được XH hóa. ĐĐ được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành
mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lí, có hiệu quả những mâu
thuẫn, đó là sự tự giác điều chỉnh hành vi của mỗi người cho phù hợp với lợi
ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao
động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
12
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành
mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Các chuẩn mực đạo
đức mới phải được xây dựng trên cơ sở phải kế thừa được các truyền thống
đạo đức tốt đẹp của dân tộc, phù hợp với thực tiễn.
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức học sinh
Giáo dục đạo đức trong nhà trường phổ thông là một bộ phận của quá
trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục bộ
phận khác như giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục
hướng nghiệp,… giúp cho HS hình thành và phát triển nhân cách toàn diện.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong giáo dục cần phải đặc biệt chú trọng
đến giáo dục đạo đức cho học sinh, vì đạo đức là nền tảng cuộc sống và sự
nghiệp của các em sau này, giúp các em trở thành những con người tốt, những
công dân tốt, có ích cho bản thân, gia đình và đất nước.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt thì GDĐĐ là quá trình biến
các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói
quen của người được giáo dục [22].
GDĐĐ trong nhà trường THCS là quá trình tác động tới học sinh, gia
đình và xã hội nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo
đức và xây dựng những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội.
Trong thời kì CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế, giáo dục đạo đức
cần được coi trọng đặc biệt. Giáo dục đạo đức làm cho nhân cách của thế hệ trẻ
phát triển đúng đắn, hình thành cho con người những nguyên tắc chuẩn mực đạo
đức cơ bản của XH. Nhờ đó, con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn
các hiện tượng đạo đức XH cũng như tự đánh giá, suy nghĩ về hành vi bản thân
mình. Vì thế, công tác giáo dục đạo đức góp phần vào việc hình thành, phát triển
nhân cách con người mới phù hợp từng giai đoạn phát triển.
Trong luận văn này, giáo dục đạo đức cho HS là làm cho nhân cách của
họ phát triển một cách đúng đắn, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong các mối
13
quan hệ của cá nhân với bản thân, với người khác (gia đình, bạn bè, thầy cô
giáo…), với XH, với Tổ quốc, với môi trường tự nhiên, với cộng đồng quốc tế.
Như vậy, GDĐĐ trong nhà trường là quá trình hình thành và phát triển
ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho học sinh dưới
những tác động có mục đích, được tổ chức một cách có kế hoạch, được chọn
lựa về nội dung phương pháp phương tiện phù hợp với đối tượng giáo dục
trong môi trường kinh tế xã hội nhất định. Giáo dục đạo đức HS là một bộ
phận của quá trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình
giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và
hướng nghiệp cho học sinh… nhằm giúp cho học sinh hình thành và phát
triển nhân cách một cách toàn diện.
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục
1.2.2.1. Quản lí
Với những góc độ nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau, các tác giả
đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý:
Bất cứ mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chúc năng chung phát
sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng [19, tr 29].
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: Quản lí là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [4, tr.9].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lí là quá trình tạo ra/duy trì sự ổn
định và phát triển của tổ chức [3, tr.56-57].
Qua những khái niệm trên, có thể thấy QL là hoạt động có định hướng, có
chủ đích của người QL (chủ thể QL) đến người bị QL (khách thể QL) trong một
tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
14
Nói một cách tổng quát, trong luận văn này, quản lí được hiểu là một
quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí lên đối tượng
quản lí nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lí giáo dục” có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
làm cho vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
qui trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [20, tr.16].
Theo tác giả Bush T thì: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự
tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng
quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [10, tr.17].
Hay theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [3, tr.31].
Theo Nguyễn Thị Tuyết Hạnh và Lê Thị Mai Phương, quản lí giáo dục ở
cấp độ quản lí trường học (cơ sở giáo dục) là hệ thống những tác động có chủ
đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí đến tập thể cán bộ, nhân
viên, người dạy, người học, cha mẹ người học hay người đỡ đầu, các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường để khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực, và cơ hội nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu giáo dục [12].
Như vậy, QLGD là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể QLGD ở các cấp lên đối tượng quản
lý nhằm đưa HĐ GD của toàn bộ hệ thống GD và của cơ sở GD/NT đạt được
mục tiêu đã định.
15