Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện đông triều - tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 117 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRỜNG ĐẠI HỌC S PHẠM






Hoàng Thị Kim Thành







BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU
TỈNH QUẢNG NINH







Luận văn thạc sỹ: Quản lý giáo dục









Thái Nguyên – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM






HOÀNG THỊ KIM THÀNH






BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG NINH




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ: QUẢN LÝ GIÁO DỤC





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN KIỂM









THÁI NGUYÊN – 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng cảm
ơn: Khoa, Phòng quản lý sau Đại học Trường Đại Học Sư Phạm Thái
Nguyên, các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, các thầy giáo, cô giáo, thông
qua các chuyên đề cùng với sự động viên, khích lệ học tập cũng như tư vấn
về phương pháp nghiên cứu đã đem lại cho tôi sự tự tin để hoàn thành luận
văn này.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự tôn kính và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.
TS Trần Kiểm - người thầy trực tiếp hướng dẫn - với sự giúp đỡ và chỉ
bảo ân cần, thầy đã đem đến cho tôi những tri thức khoa học về thực tiễn
quản lý cũng như giúp tôi định hướng đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo phòng
giáo dục huyện Đông Triều, các thầy cô trong Ban Giám hiệu các Trường
THCS huyện Đông Triều, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã cung cấp tư
liệu, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và làm
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù, tôi đã hết sức cố gắng, song luận văn chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010
Tác giả


Hoàng Thị Kim Thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCHTW
: Ban chấp hành Trung ương
BGH
: Ban giám hiệu
CBGV
: Cán bộ giáo viên
CĐ - ĐH

: Cao Đẳng - Đại Học
CNH– HĐH
: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CNTT
: Công nghệ thông tin
CSVC
: Cơ sở vật chất
CTĐT
: Chương trình đào tạo
ĐNGV
: Đội ngũ giáo viên
ĐHSP
: Đại học sư phạm
GD
: Giáo dục
GD &ĐT
: Giáo dục và đào tạo
GV
: Giáo viên
KHCN
: Khoa học công nghệ
HS
: Học sinh
HS,SV
: Học sinh, sinh viên
NCKH
: Nghiên cứu khoa học
NVSP
: Nghiệp vụ sư phạm
PPGD

: Phương pháp giảng dạy
QL - QLGD
: Quản lý - Quản lý giáo dục
THCS
: Trung học cơ sở`
THPT
: Trung học phổ thông
GDTC
: Giáo dục thể chất
TDTT
: Thể dục thể thao
UBND
: Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 2
3.1. Khách thể nghiên cứu 2
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Giả thuyết nghiên cứu 3
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 5
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 5
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ 5
8. Dự kiến cấu trúc luận văn 5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.1.1. Trên Thế giới 7
1.1.2. Trong nƣớc 8
1.2. Một số khái niệm liên quan 9
1.2.1. Nhà trƣờng, nhà trƣờng THCS 9
1.2.2. Khái niệm “Giáo dục thể chất” 9
1.2.3. Quản lý Giáo dục thể chất: 14
1.3. Vị trí, vai trò của Giáo dục thể chất trong việc hình thành và phát triển nhân cách
học sinh THCS 16
1.3.1. Vị trí, vai trò của Giáo dục thể chất 17
1.3.2. Đặc điểm học sinh và Giáo dục thể chất cho học sinh 21
1.3.3. Giáo dục thể chất trong mối quan hệ với hình thành và phát triển nhân
cách học sinh 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1.4. Quản lý hoạt động Giáo dục thể chất trong trƣờng THCS 23
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trƣởng 23
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý Giáo dục thể chất 25
1.5.1. Các nhân tố chủ quan 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH QUẢNG
NINH 48
2.1. Vài nết về tình hình giáo dục huyện Đông Triều 48
2.1.2. Kết quả Giáo dục thể chất 50
2.2. Thực trạng hoạt động Giáo dục thể chất 64
2.2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục nội khoá 64
2.2.2. Thực trạng hoạt động ngoại khoá 66
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động Giáo dục thể chất 68

2.3.1. Quản lý hoạt động của giáo viên thể chất 68
2.3.2. Quản lý hoạt động rèn luyện thể chất của học sinh 69
2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động Giáo dục thể chất 69
2.4.1. Ƣu điểm 71
2.4.2. Thiếu sót 71
2.4.3. Nguyên nhân thiếu sót 72
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT
TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU TỈNH
QUẢNG NINH 73
3.1. Yêu cầu của việc đề xuất biện pháp 73
3.2. Các nhóm biện pháp cụ thể 77
3.2.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên thể dục về vai trò của Giáo dục thể chất
trong việc hình thành nhân cách học sinh 77
3.2.2. Quản lý chất lƣợng giờ lên lớp 77
3.2.3. Tổ chức hoạt động ngoại khoá rèn luyện thể chất cho học sinh 82
3.2.4. Bồi dƣỡng trình độ chuyên môn cho giáo viên 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3.2.5. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ Giáo dục thể chất 85
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp 87
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các nhóm biện pháp 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Mục tiêu giáo dục phổ thông đã được khẳng định trong Nghị quyết TW
2 khoá VIII: “Chất lượng giáo dục phải được nâng cao một cách toàn diện
nhằm đào tạo nên những con người mới vừa hồng, vừa chuyên để có đủ năng
lực, sức khoẻ đảm đương những trọng trách của đất nước.”
Đảng và chính phủ luôn quan tâm đến việc rèn luyện nâng cao sức
khoẻ cho toàn dân, đặc biệt đối với học sinh việc tập luyện TDTT thường
xuyên là hết sức cần thiết và là nếp sống hàng ngày. Đối với thế hệ trẻ đặc
biệt là thiếu niên nhi đồng. Đảng chăm lo phát triển toàn diện, do vậy công tác
GDTC học sinh các cấp luôn được coi trọng.
Ngay từ năm 1946, khi đất nước còn rất nhiều việc phải làm như Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân tập thể dục: “ Hỡi đồng bào toàn quốc!
Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần đến
sức khoẻ mới thành công. Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước
yếu ớt một phần: Mỗi một người dân mạnh khoẻ tức là làm cho cả nước khỏe
mạnh…”. Dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào ai cũng gắng tập thể
dục …” . Đăng ở báo Cứu Quốc ra ngày 27 tháng 3 năm 1946, Người đã ký
Sắc lệnh số 38, thiết lập trong Bộ quốc gia Giáo dục một Nha Thanh niên và
Thể dục… đặt nền móng đầu tiên cho việc đưa môn thể dục vào giảng dạy
chính thức trong trường học. Công tác GDTC cho học sinh đã trở thành một
mặt giáo dục không thể thiếu được trọng nhà trường.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III đã xác định đúng đắn vị trí của công
tác thể dục thể thao. Đảng coi con người là vốn quý giá nhất của chế độ XHCN.
Vì vậy, Việc bảo vệ, bồi dưỡng và nâng cao thể chất con người là nghĩa vụ và
mục tiêu cao quý của các ngành Y tế, Giáo dục và Thể dục thể thao…
Mặt khác, trong quá trình học tập, học sinh muốn đi sâu khám phá,
sáng tạo để tiếp thu và tích luỹ tri thức cũng như sức khoẻ là cái “vốn” đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 2 -
tiên quý nhất. Các cụ đã nói: “ Sức khoẻ là mẹ Vàng” quả không sai. Vậy sức
khoẻ có một vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người.

Trong lĩnh vực này, tôi thấy có một số công trình nghiên cứu, một số tập
san đã đề cập vấn đề quản lý các hoạt động Giáo dục thể chất. Song, nhìn chung
những công trình này chưa chú ý nhiều tới công tác quản lý hoạt động Giáo dục
thể chất trong trường học nói chung và Trường trung học cơ sở nói riêng.
Thật vậy, trong những năm qua, để các em học sinh THCS có sức khoẻ
tốt, một thân thể cường tráng dẻo dai, chúng ta cần có một thái độ đúng đắn,
một phương pháp tối ưu về vấn đề chỉ đạo công tác tổ chức quản lý các hoạt
động Giáo dục thể chất - sức khoẻ trong nhà trường Trung học cơ sở. Đặc biệt
công tác chỉ đạo và tổ chức quản lý các hoạt động Giáo dục thể chất (dạy học
thể dục nội khoá và tổ chức các hoạt động ngoại khoá) thể thao trong các
Trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Triều là vấn đề cần quan
tâm của tôi trong đề tài này.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý
hoạt động Giáo dục thể chất trong Trường trung học cơ sở trên địa bàn
huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài tốt nghiệp cao học của
mình nhằm góp phần nhỏ bé vào việc hình thành và phát triển toàn diện cho
học sinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục thể chất trong Trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý các hoạt động giáo dục trong Trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 3 -
Quản lý hoạt động Giáo dục thể chất trong Trường trung học cơ sở trên
địa bàn huyện Đông Triều
4. Giả thuyết nghiên cứu

Người Hiệu trưởng thực hiện biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục thể
chất theo hướng:
- Phù hợp với chức năng quản lý
- Phù hợp với đặc điểm Giáo dục thể chất và đặc điểm học sinh THCS
- Thể hiện quan điểm toàn diện trong Giáo dục thể chất thì sẽ góp phần
bảo đảm chất lượng Giáo dục thể chất trong nhà trường THCS.
5. Phạm vi nghiên cứu
Chủ thể sử dụng biện pháp dành cho Hiệu trưởng các trường THCS.
Quản lý Giáo dục thể chất bao gồm các hoạt động nội khoá và ngoại khoá.
Tác giả đề tài đi sâu vào quản lý kỹ năng Giáo dục thể chất của giáo viên
và rèn luyện thể chất của học sinh.
Để thực hiện nhiệm vụ của đề tài: Biện pháp quản lý hoạt động Giáo
dục thể chất ở Trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Triều. Tôi
tiến hành:
- Nghiên cứu thăm dò 23 đồng chí Hiệu trưởng các Trường Trung học
cơ sở huyện Đông Triều.
+ Hiệu trưởng trường THCS Mạo Khê I
+ Hiệu trưởng trường THCS Mạo Khê II
+ Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
+ Hiệu trưởng trường THCS Kim Sơn
+ Hiệu trưởng trường THCS Tràng An
+ Hiệu trưởng trường THCS Bình Dương
+ Hiệu trưởng trường THCS Nguyễn Huệ
+ Hiệu trưởng trường THCS Yên Thọ
+ Hiệu trưởng trường THCS Bình Khê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 4 -
+ Hiệu trưởng trường THCS Tràng Lương
+ Hiệu trưởng trường THCS Hồng Thái Đông
+ Hiệu trưởng trường THCS Hồng Thái Tây

+ Hiệu trưởng trường THCS Yên Đức
+ Hiệu trưởng trường THCS Đông Triều
+ Hiệu trưởng trường THCS Tân Việt
+ Hiệu trưởng trường THCS Hoàng Quế
+ Hiệu trưởng trường THCS Thuỷ an
+ Hiệu trưởng trường THCS Hưng Đạo
+ Hiệu trưởng trường THCS Đức chính
+ Hiệu trưởng trường THCS An sinh
+ Hiệu trưởng trường THCS Bình dương
+ Hiệu trưởng trường THCS Hồng phong
+ Hiệu trưởng trường THCS Việt Dân
- Nghiên cứu chính thức 950 em học sinh các Trường Trung học cơ sở
huyện Đông Triều.
+ 300 em học sinh trường THCS Mạo Khê II
+ 200 em học sinh trường THCS Nguyễn Đức Cảnh
+ 250 em học sinh trường THCS Đông Triều
+ 200 em học sinh trường THCS Yên Thọ
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý Giáo dục thể chất: tổng quan vấn
đề nghiên cứu, hồi cứu các tài liệu văn bản chỉ đạo của cấp trên, các công trình
khoa học liên quan, làm rõ nội hàm các khái niệm liên quan đến nội dung nghiên
cứu, phân tích một số vấn đề lý luận về Giáo dục thể chất và quản lý hoạt động
Giáo dục thể chất, v.v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 5 -
6.2. Đánh giá thực trạng Giáo dục thể chất và quản lý hoạt động Giáo
dục thể chất trong các Trường trung học cơ sở. Nêu bật những nguyên nhân
của sự hạn chế trong việc quản lý Giáo dục thể chất trong nhà trường.
6.3. Đề xuất và khảo nghiệm biện pháp quản lý Giáo dục thể chất trong
Trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Triều.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá các tài liệu lý luận và kinh nghiệm
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu các luật, văn bản và nghị quyết liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Tham khảo một số công trình đã công bố.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi để thu thập ý kiến xác định bức tranh
hiện trạng và đề xuất các biện pháp cho nghiên cứu về quản lý hoạt động Giáo
dục thể chất trong Trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Triều
Tổng kết rút kinh nghiệm từ các hoạt động thực tiễn về quản lý hoạt động Giáo
dục thể chất trong nhà Trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Triều.
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ
- Hỏi ý kiến chuyên gia
- Sử dụng thống kê toán học xử lý kết quả điều tra.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, dự kiến luận văn được
trình bày trong 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động Giáo dục thể chất trong
Trường trung học cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 6 -
Chương 2: Thực trạng quản hoạt động Giáo dục thể chất trong Trường
trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông triều tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động Giáo dục thể chất
trong Trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 7 -

CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên Thế giới
Những năm gần đây trên thế giới đã mở rộng mối quan hệ hợp tác giao
lưu về văn hoá, chính trị, kinh tế vv , nhất là khi Việt Nam chính thức gia
nhập WTO, việc tổ chức thi đấu thể thao phát triển mạnh mẽ như các Đại hội
Thể dục thể thao trong nước và Quốc tế Vì vậy Giáo dục thể chất ngày
càng trở thành vấn đề nóng bỏng.
Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, tất cả các quốc gia đều
nhận thức rõ vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển của nền kinh tế -
xã hội của quốc gia, dân tộc mình. Vào đầu thế kỷ XXI tất cả các quốc gia
trên thế giới đều hướng tới sự chăm lo, phát triển con người; năng động, toàn
diện, hướng tới việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người đáp ứng một
cách nhanh nhạy đối với sự đổi thay, phát triển như vũ bão của khoa học,
công nghệ và thời đại. Giáo dục là bước mở đầu của chiến lược con người, là
điều kiện cơ bản để hình thành phát triển và hoàn thiện lực lượng sản xuất của
xã hội. Con người cùng với tri thức đã trở thành nhân tố quyết định cho sự
phát triển kinh tế xã hội. Con người cũng là nguyên nhân làm tăng của cải xã
hội "Sự giàu có và thịnh vượng này càng phụ thuộc vào tri thức và kỹ năng;
khoa học và kỹ thuật bây giờ được xác lập là những lực lượng có sức mạnh to
lớn trong việc định hướng tương lai. Các nước đang phát triển phải đối mặt
với sự thách thức cần phải tạo ra cho chính họ nhưng con đường học hỏi có
thể giúp họ tiếp cận được xu thế của cuộc cách mạng tri thức" (Ravaroy-singh
- nền giáo dục cho thế kỷ XXI: những triển vọng của Châu Á - Thái Bình
Dương) .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 8 -

Đất nước ta đang bước vào một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ mà tất cả
các quốc gia trên thế giới đang lao mình vào cuộc hội nhập toàn cầu, để tìm
kiếm cho mình một vị thế tương quan với các quốc gia khác, thời kỳ mà trái
đất tròn đã gần như chuyển sang thế giới phẳng nhờ vào sự tiến bộ vượt bậc
của các cuộc cách mạng số, làm mở ra cho các nước những phương thức sản
xuất kinh doanh, những tình thế địa - chính trị và kinh tế hoàn toàn mới, trong
đó các quốc gia, mọi doanh nghiệp, tất cả các nhà trường đến từng cá nhân
cần phải thích ứng tồn tại và phát triển. Tình hình này đặt ra cho đất nước ta
nhiệm vụ không chỉ hội nhập mà phải nhanh chóng bước vào nền kinh tế tri
thức, phải có đội ngũ tri thức hùng mạnh đóng góp vào công cuộc đổi mới và
tái thiết đất nước. Để hoàn thành được nhiệm vụ lớn lao đó không còn con
đường nào khác là phải phát triển giáo dục - đào tạo. Ngày nay các nước trên
thế giới đều coi đầu tư phát triển GD & ĐT là đầu tư cơ bản, một loại đầu tư
có lợi nhất vì đó là đầu tư trực tiếp vào con người và nguồn nhân lực. Trong
đó, đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực chủ yếu đóng góp vào việc đảm bảo
chất lượng của quá trình GD & ĐT. Do đó, vấn đề phát triển đội ngũ giáo
viên phải đặc biệt được coi trọng và đặt lên hàng đầu.
Như vậy, phát triển ĐNGV trong đó giáo viên giảng dạy Giáo dục thể
chất có tầm quan trọng hết sức đặc biệt không chỉ đối với việc phát triển GD
& ĐT mà còn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
1.1.2. Trong nƣớc
Việt Nam là một trong số những quốc gia đang trên đà phát triển mạnh.
Công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước đòi hỏi phải có những
người mới: Thông minh, năng động khoẻ mạnh mới có thể đáp ứng được
những yêu cầu của xã hội.
Những năm qua Giáo dục - Đào tạo cả nước và tỉnh Quảng Ninh nói
chung, huyện Đông Triều nói riêng đã đạt được những thành tích đáng phấn
khởi, nhưng nhìn chung chất lượng và hiệu quả còn hạn chế, phần nào chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 9 -

đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Nguyên nhân đầu tiên
của sự yếu kém đó đã được chỉ ra từ Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) là: "Công
tác quản lý Giáo dục - Đào tạo còn những mặt yếu kém, bất cập". Đến hội
nghị TW 6 (khoá IX) đánh giá. "Năng lực quản lý Nhà nước về Giáo dục còn
bộc lộ nhiều yếu kém, lúng túng trước yêu cầu mới, thiếu tầm nhìn và giải
pháp chiến lược, nặng về đối phó vụ việc đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
còn nhiều bất cập, tư duy và phương thức quản lý Giáo dục còn chịu ảnh
hưởng của cơ chế hành chính bao cấp". Kết luận Hội nghị TW 6 (khoá IX). Vì
vậy để khắc phục yếu kém thì một trong những biện pháp chủ yếu là "Đổi
mới mạnh mẽ quản lý Nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện".
Vì vậy hơn lúc nào hết, những người làm công tác quản lý Giáo dục trong
giai đoạn hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi nâng cao trình
độ và nghiệp vụ quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý, vận dụng một cách linh
hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể trong đơn vị quản lý của mình.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Nhà trƣờng, nhà trƣờng THCS
Khi nói đến giáo dục chúng ta không thể không nói đến quan điểm về
giáo dục của Chủ Tịch Hồ Chí Minh (1890 – 1969). Kế thừa tinh hoa của các
tư tưởng giáo dục tiên tiến và vận dụng sáng tạo phương pháp luận của Triết
học Mác – Lê nin, người đã để lại cho chúng ta những nền tảng lý luận về vai
trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, vai trò của quản lý, cán bộ
quản lý, phương pháp lãnh đạo và quản lý, Hệ thống các tư tưởng của Bác
về giáo dục, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
a. Khái niệm quản lý:
Cụm từ “Quản lý” được thường xuyên sử dụng trong nghiên cứu khoa
học của xã hội loài người. Ngay từ buổi sơ khai, để đương đầu với sức mạnh
của tự nhiên, để tồn tại và phát triển, con người đã phải hình thành các nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 10 -

hợp tác lao động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá nhân riêng lẻ
không thể thực hiện được, điều này đòi hỏi phải có tổ chức, phải có sự phân
công và hợp tác trong lao động, và từ đó xuất hiện sự quản lý.
Các Mác đã nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một
sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng
chung phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[12, tr 789].
Quản lý là một quá trình lựa chọn các tác động (cả coi sóc và phát
triển), nhà quản lý phải biết sắp xếp và thể hiện hợp lý các tác động lên đối
tượng bị quản lý sao cho đảm bảo sự cân đối cả hai mặt ổn định và phát triển
của bộ máy. Nếu chỉ có ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy
thoái và ngược lại nếu phát triển mà không ổn định thì sẽ có nguy cơ rối ren.
Quản lý còn là việc đặt ra mục tiêu, lựa chọn các phương tiện, điều kiện và
tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng các phương pháp thích hợp
nhằm đạt mục tiêu quản lý. Về phương diện nhà quản lý thì quản lý là sự tác
động của nhà quản lý trong việc chỉ huy, điều khiển, tổ chức quản lý hướng
vào các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của từng con người trong quá
trình quản lý nhằm đưa đến sự phát triển, biến đổi phù hợp với quy luật khách
quan, đạt mục tiêu quản lý. Để quản lí người quản lí phải lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm soát công việc.
+ Lập kế hoạch: Được hiểu là sự xếp đặt có tính toán trước một cách
khoa học các mục tiêu, nội dung, trình tự tiến hành các công việc của người
quản lí trong khoảng thời gian định sẵn với sự phân công con người và bố trí
vật lực hợp lí để công việc đó có thể tiến hành một cách chủ động, đạt hiệu
quả cao nhất, tốn kém ít thời gian và công sức nhất.
+ Tổ chức: Là quá trình hình thành những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức, thực hiện phân công lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 11 -
khoa học, phối hợp, điều phối các nguồn lực, vật lực một cách thích hợp để thực
hiện thành công các kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo: Là liên kết liên hệ với những người khác, chỉ dẫn
người khác, động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt các
mục tiêu của tổ chức.
+ Kiểm tra, đánh giá: Là một chức năng của quản lí, thông qua đó mỗi
cá nhân, mỗi nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt
động, so sánh với mục tiêu đặt ra hay các chuẩn và tiến hành những sửa chữa,
uốn nắn nếu cần thiết.
Như vậy quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tính chất
lựa chọn các tác động phù hợp dựa trên các thông tin về tình trạng của đối
tượng và môi trường nhằm tạo cho đối tượng vừa vận hành trong thế ổn định,
vừa tạo sự phát triển theo mục đích đề ra được thực hiện thông qua các hoạt
động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính từ sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây là một số khái niệm của các
tác giả trong nước và nước ngoài.
- Khái niệm quản lý của các tác giả nước ngoài :
+ Theo các học giả Người Mỹ Harold Kootz, Cyri Odonnell, Heinz
Weihrich: Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp
những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục
tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt
được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất [35, tr 33].
+ Theo W. Taylor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: quản lý là sự tác động có mục

đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 12 -
- Khái niệm quản lý của các tác giả trong nước:
+ Theo PGS- TS Trần Kiểm: Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội [21, tr 45].
+ Theo GS - TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến
[26, tr 31].
Từ các định nghĩa trên, ta có nhiều cách hiểu:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Quản lý
bao gồm các yếu tố như: Phải có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác
động. “Ai quản lý? “đó là chủ thể quản lý (chủ thể chỉ có thể là một cá nhân,
hoặc một tổ chức do con người cụ thể lập nên). Còn “quản lý ai?”, “quản lý
cái gì?”, quản lý sự việc đó là khách thể quản lý (hay còn gọi là đối tượng
quản lý). Bên cạnh đó phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đã định ra cho cả
đối tượng và chủ thể mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
Giữa chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ, tác động qua lại, hỗ trợ
nhau. Chủ thể quản lý tạo ra các giá trị vật chất, tinh thần có giá trị sử dụng, trực
tiếp đáp ứng nhu cầu của con người thoả mãn mục đích của quản lý.

Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế -
xã hội: Vốn, nguồn lực lao động, khoa học - kỹ thuật, tài nguyên và sự quản
lý, trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 13 -
Như vậy, rõ ràng “quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “ Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan vừa mang tính chủ
quan, vừa có tính pháp luật nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi… chúng là
những mặt đối lập trong một thể thống nhất” [26, tr 15].
Quản lý đều có dấu hiệu chung là:
- Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mỗi liên hệ ngược.
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Trong quá trình phát triển của xã hội có ba yếu tố hết sức quan trọng:
Lao động, tri thức và quản lý. Trong ba yếu tố này thì quản lý giữ vai trò
hết sức quan trọng, vì nó kết hợp tri thức với lao động. Nếu cơ chế đúng đắn thì
xã hội phát triển tốt đẹp, ngược lại thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của người lãnh đạo
mang tính tổng hợp của các dạng lao động (Trí óc, chân tay, nghệ thuật khoa
học, kỹ thuật) liên kết bộ máy thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà phối hợp
tất cả các khâu, các cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng để đưa đến hiệu quả cao.
Quản lý xã hội là sự chỉ huy điều khiển của các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người, làm cho chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đồng thời đạt mục tiêu, mục đích xác định.
Quản lý xã hội chủ nghĩa theo quan điểm triết học Mác - Lênin phải
đảm bảo tối đa sự phù hợp các nhân tố chủ quan, hoạt động tự giác của nhân
dân với những yêu cầu của quy luật khách quan đối với sự phát triển xã hội:
- Coi trọng yếu tố con người, coi trọng quan hệ con người lấy nó làm
trung tâm

- Là tác động có căn cứ khoa học, có mục đích, có kế hoạch và chủ thể
quản lý đến người lao động.
- Là vận dụng triệt để phép phát triển biện chứng giữa các yếu tố chủ
quan và khách quan trong quản lý
Chức năng quản lý:
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó, khi xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 14 -
phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức
năng riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những
tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý - đó là những chủ thể quản lý;
số còn lại là những đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.
Vì là một thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng
cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này
hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật
thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Sơ đồ: Quan hệ của các chức năng quản lý
(Theo Paul Hersy và Ken Blane Hard)








b. Khái niệm quản lý giáo dục:
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một
hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải
được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều
Lập kế hoạch
§iÒu hµnh
Tæ chøc
Kiểm tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 15 -
này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập
tương đối trong giáo dục, đó là công tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ
sở giáo dục có trong thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có những
khái niệm như sau:
- Khái niệm của các tác giả nước ngoài:
+ Theo Khudominxki thì quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà
trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ
trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ [ 36, tr 50 ].
- Khái niệm của các tác giả trong nước:
+ Theo PGS. TS Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận
thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của
quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực ở trẻ em. [20, tr 64].

+ Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. [26, tr35].
+ Theo GS. VS Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường
học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh
[19, tr 26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 16 -
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung
thì Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các
cấp; đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật và
các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục - đào tạo.
Nội dung của quản lý giáo dục một số vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành điều lệ nhà trường.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý - giáo viên.

- Huy động quản lý sử dụng các nguồn lực.
- Quản lý giáo dục được phân công theo nguyên tắc khác nhau: Theo
địa bàn lãnh thổ, theo chuyên môn – kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý…
c. Biện pháp quản lý:
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể
của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Để tồn tại con người phải lao động, khi xã hội ngày càng phát triển thì
xu hướng lệ thuộc lẫn nhau trong cuộc sống và lao động cũng phát triển theo.
Vì vậy, con người có nhu cầu lao động tập thể, hình thành nên cộng đồng và xã
hội. Trong quá trình hoạt động của mình, để đạt được những mục tiêu, cá nhân
phải có biện pháp như là dự kiến kế hoạch, sắp xếp tiến trình, tiến hành và tác
động lên các đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình. Hay nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 17 -
cách khác, đây chính là các biện pháp quản lý giúp con người đạt được mục
tiêu đã định. Trong quá trình lao động tập thể lại càng không thể thiếu được các
biện pháp quản lý, chẳng hạn như: xây dựng kế họach hoạt động, sự phân công
điều hành chung, sự hợp tác và tổ chức công việc, các tư liệu lao động…
Có nhiều khái niệm khác nhau về biện pháp quản lý, theo F.W. Taylor:
“Biện pháp quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt
mục đích đề ra và đúng ý chí của người quản lý”.
Khi tìm hiểu về các biện pháp quản lý cũng cần phải xem xét khái niệm
phương pháp quản lý. Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động
có thể có và có chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản
lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy phương pháp quản lý là khái niệm
rộng hơn khái niệm biện pháp quản lý. Phương pháp quản lý có vai trò quan
trọng trong hệ thống quản lý, biện pháp quản lý là cần thiết trong quá trình
quản lý. Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo
đúng các nguyên tắc đã được xác định, các nguyên tắc đó được vận dụng và

được thực hiện thông qua các phương pháp quản lý nhất định và các biện
pháp quản lý phù hợp. Vì vậy, việc vận dụng các phương pháp quản lý cũng
như áp dụng các biện pháp quản lý là nội dung cơ bản của quản lý.
- Tóm lại: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công
việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói
cách khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong
những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể
d. Quản lý nhà trƣờng:
Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực
hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ
thể: người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong
quá trình giáo dục, hoạt động của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- 18 -
và hoạt động của người dạy (hoạt động dạy theo nghĩa rộng) luôn luôn gắn
bó, tương tác, hỗ trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo
yêu cầu của xã hội.
Một định nghĩa khác: nhà trường là một cộng đồng học tập hay một tổ
chức học tập, không chỉ đối với học sinh mà còn đối với giáo viên và các nhà
quản lý (Pam Robbins, Harvey B. Alvy)
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà
nước trong phạm vị trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại: Tác động của những chủ thể
quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường, tác động của những chủ thể quản lý
trên, trong nhà trường
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý
giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học
tập, giáo dục của nhà trường.

Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực
thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như
cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng
sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện
phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học
- giáo dục; quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học; quản lý tài chính trường
học, quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng
Giáo sư- viện sỹ Phạm Minh Hạc cho rằng: Quản lý nhà trường ở Việt
Nam là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm,

×