Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Quản lý hoạt động phòng học bộ môn tại các trường trung học phổ thông quận bắc từ liêm, thành phố hà nội (tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.66 KB, 50 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VI VĂN THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG HỌC BỘ MÔN
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VI VĂN THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG HỌC BỘ MÔN
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Dƣơng Thị Hoàng Yến

HÀ NỘI - 2017



LỜI CẢM ƠN
Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo trường Đại học Giáo Dục Đại học
Quốc Gia Hà Nội; Phòng Sau Đại học; Khoa Quản lý giáo dục; Thư viện; các Giảng
viên trong và ngoài Trường đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Dương Thị Hoàng
Yến, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các phòng, ban của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà
Nội, Ban giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ thiết bị và học sinh của các trường THPT
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội: trường THPT Xuân Đỉnh, trường THPT
Nguyễn Thị Minh Khai, trường THPT Thượng Cát đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập thông tin, số liệu nhằm hoàn thành tốt
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn tấm lòng của tất cả những người thân yêu, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những sai sót, kính xin được góp ý và chỉ dẫn thêm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Vi Văn Thắng

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD& ĐT


Bộ Giáo dục & Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NVTB

Nhân viên thiết bị

PHBM

Phòng học bộ môn


PPDH

Phương pháp dạy học

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

SGD&ĐT

Sở Giáo dục & Đào tạo

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TKB


Thời khóa biểu

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. ii
Danh mục các bảng .................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ .............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
HỌC BỘ MÔN TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 5
1.1.1. Về phòng học bộ môn .............................................................................. 5
1.1.2. Về hoạt động PHBM ................................................................................ 9
1.1.3. Về quản lý hoạt động PHBM ................................................................. 11
1.2. Hoạt động phòng học bộ môn của trƣờng THPT ......................................... 12
1.2.1. Khái niệm phòng học bộ môn, hoạt động phòng học bộ môn ............... 12
1.2.2. Chức năng của phòng học bộ môn ở trường THPT ............................... 14
1.2.3. Các hoạt động phòng học bộ môn .......................................................... 14
1.2.4. Viên chức quản lý PHBM ...................................................................... 14
1.3. Hiệu trƣởng trƣờng THPT và vấn đề quản lý hoạt động phòng học
bộ môn ...................................................................................................................... 15
1.3.1. Nhiệm vụ chức năng của Hiệu trưởng trường THPT ............................. 15
1.3.2. Phân cấp quản lý, phân nhiệm trong quản lý hoạt động phòng học
bộ môn ở trường THPT .................................................................................... 16
1.4. Nội dung quản lý hoạt động phòng học bộ môn của Hiệu trƣởng
trƣờng THPT ........................................................................................................... 17

1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động phòng học bộ môn........................................... 17
1.4.2. Tổ chức cho hoạt động phòng học bộ môn ............................................ 20
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động dạy và học ở phòng học bộ môn .............................. 22
1.4.4. Chỉ đạo tổ chuyên môn sử dụng phòng học bộ môn trong hoạt động
dạy học, chuyên đề, ngoại khóa ....................................................................... 27
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của phòng học bộ môn ............................ 29
1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở phòng học bộ môn ............... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động phòng học bộ môn của
Hiệu trƣởng trƣờng THPT ..................................................................................... 33
1.5.1. Chủ thể quản lý ....................................................................................... 33

iii


1.5.2. Đối tượng quản lý ................................................................................... 34
1.5.3. Môi trường quản lý ................................................................................. 35
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG HỌC BỘ
MÔN TẠI CÁC TRƢỜNG THPT QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .................................................................................................................... 38
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, giáo dục
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .................................................................. 38
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, kinh tế văn hóa ................................ 38
2.1.2. Vài nét về đặc điểm giáo dục quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội .................... 39
2.1.3. Giáo dục THPT công lập quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội ........................... 40
2.2. Thực trạng phòng học bộ môn của các trƣờng THPT quận Bắc Từ
Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................................................... 47
2.2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất ................................................................. 47
2.2.2. Thực trạng về thiết bị dạy học ................................................................ 50
2.2.3. Thực trạng về chất lượng đội ngũ .......................................................... 54

2.3. Thực trạng hoạt động phòng học bộ môn của các trƣờng THPT quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................................................................ 56
2.3.1. Thực trạng tần suất và hình thức tổ chức hoạt động dạy học ở PHBM ....... 56
2.3.2. Thực trạng việc sử dụng thiết bị dạy học trong PHBM ......................... 58
2.3.3. Thực trạng tổ chức các hoạt động phòng học bộ môn ........................... 61
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động PHBM tại các trƣờng THPT quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội ................................................................................... 63
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng học bộ môn ......................... 63
2.4.2. Thực trạng tổ chức cho hoạt động phòng học bộ môn ........................... 65
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy và học ở phòng học bộ môn ............ 66
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn sử dụng phòng học bộ môn
trong hoạt động dạy học, chuyên đề, ngoại khóa ............................................. 67
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của phòng học bộ môn .......... 68
2.4.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở phòng học bộ môn .... 70
2.5. Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hƣởng. .............................................. 73
2.5.1. Các mặt mạnh ......................................................................................... 73
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................... 74
2.5.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động PHBM .......... 74
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 77

iv


Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG HỌC BỘ MÔN
TẠI CÁC TRƢỜNG THPT QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..... 78
3.1. Định hƣớng về quản lý hoạt động PHBM của Sở Giáo dục & Đào tạo
Hà Nội ....................................................................................................................... 78
3.2. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................... 79
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................. 79
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................... 80

3.2.3. Đảm bảo tính toàn diện và hệ thống ....................................................... 80
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi .............................................................................. 80
3.2.5. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................ 81
3.3. Biện pháp quản lý hoạt động PHBM của hiệu trƣởng trƣờng THPT
quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội .................................................................. 81
3.3.1. Lập kế hoạch hoạt động phòng học bộ môn........................................... 81
3.3.2. Xây dựng kế hoạch trang bị, sử dụng và bảo quản cơ sơ vật chất,
thiết bị dạy học trong PHBM ........................................................................... 83
3.3.3. Đổi mới quản lý hoạt động PHBM theo hướng ứng dụng CNTT .......... 87
3.3.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc trang bị, sử dụng và bảo quản
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong PHBM ................................................... 89
3.3.5. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản
lý, nhân viên phụ trách TBDH và năng lực sử dụng cho giáo viên và học
sinh THPT ........................................................................................................ 94
3.3.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm phát huy vai trò của
hoạt động PHBM .............................................................................................. 98
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 101
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất ..................................................................................................... 101
3.5.1. Tổ chức khảo nghiệm ........................................................................... 101
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 102
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 106
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 110
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 113

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Tổng hợp các lớp học bậc học THPT công lập trên địa bàn ............... 40

Bảng 2.2.

Thố ng kê chấ t lươ ̣ng ho ̣c lực và ha ̣nh kiể m của ho ̣c sinh các
trường THPT công lập ......................................................................... 41

Bảng 2.3.

Bảng thống kê về số lượng học sinh kh

ối 12 thi học sinh giỏi

đươ ̣c công nhâ ̣n ho ̣c sinh giỏi cấp Thành phố ..................................... 42
Bảng 2.4.

Thố ng kê về chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o chuyên môn , đánh giá xế p loa ̣i
theo chuẩn nghề nghiệp đội ngũ giáo viên các trường THPT năm
học 2015- 2016 .................................................................................... 44

Bảng 2.5.

Thố ng kê cán bô ̣ quản lý

của các trường THPT qu ận Bắc Từ

Liêm, Hà Nội ....................................................................................... 45
Bảng 2.6.


Thống kê số lượng PHBM các trường THPT quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội ................................................................................. 47

Bảng 2.7.

Thực trạng mức độ đáp ứng về số lượng PHBM của các trường THPT...... 48

Bảng 2.8.

Thực trạng thiết bị dạy học dùng chung ở trường THPT quận Bắc
Từ Liêm ............................................................................................... 50

Bảng 2.9.

Thực trạng mức độ đáp ứng về số lượng TBDH bộ môn được
cung cấp ở trường THPT quận Bắc Từ Liêm ...................................... 51

Bảng 2.10.

Thực trạng mức độ đáp ứng về chất lượng TBDH bộ môn được
cung cấp ở trường THPT quận Bắc Từ Liêm ...................................... 52

Bảng 2.11.

Thực trạng ý thức tự làm TBDH bộ môn ở trường THPT quận
Bắc Từ Liêm ........................................................................................ 53

Bảng 2.12.


Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội................................................................. 55

Bảng 2.13.

Thực trạng chất lượng đội ngũ nhân viên các trường THPT quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................... 55

Bảng 2.14.

Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ......................................................... 56

Bảng 2.15.

Thực trạng kỹ năng sử dụng TBDH bộ môn của GV trường
THPT quận Bắc Từ Liêm .................................................................... 59

Bảng 2.16.

Thực trạng kỹ năng sử dụng TBDH bộ môn của HS trường THPT
quận Bắc Từ Liêm ............................................................................... 60

vi


Bảng 2.17.

Thực trạng hiệu quả sử dụng TBDH bộ môn của GV trường
THPT quận Bắc Từ Liêm .................................................................... 61


Bảng 2.18.

Thực trạng tổ chức các hoạt động phòng học bộ môn của GV
trường THPT quận Bắc Từ Liêm ........................................................ 62

Bảng 2.19.

Thực trạng lập kế hoạch hoạt động phòng học bộ môn của Hiệu
trưởng trường THPT quận Bắc Từ Liêm ............................................. 63

Bảng 2.20.

Thực trạng tổ chức cho hoạt động phòng học bộ môn của Hiệu
trưởng trường THPT quận Bắc Từ Liêm ............................................. 65

Bảng 2.21.

Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy và học ở phòng học bộ môn
của Hiệu trưởng trường THPT quận Bắc Từ Liêm ............................. 66

Bảng 2.22.

Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn sử dụng phòng học bộ môn
trong hoạt động dạy học, chuyên đề, ngoại khóa của Hiệu trưởng
trường THPT quận Bắc Từ Liêm ........................................................ 67

Bảng 2.23.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động của phòng học bộ môn

của Hiệu trưởng trường THPT quận Bắc Từ Liêm ............................. 68

Bảng 2.24.

Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở phòng học
bộ môn của Hiệu trưởng trường THPT quận Bắc Từ Liêm ................ 70

Bảng 3.1.

Thống kê ý kiến khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản
lý đề xuất ........................................................................................... 102

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

So sánh ý kiến đánh giá về mức độ đáp ứng về số lượng PHBM ..... 48

Biểu đồ 2.2.

So sánh ý kiến đánh giá về mức độ đáp ứng số lượng TBDH .......... 51

Biểu đồ 2.3.

So sánh ý kiến đánh giá về mức độ đáp ứng chất lượng TBDH ....... 52

Biểu đồ 2.4. So sánh ý kiến đánh giá về ý thức tự làm TBDH ......................... 54
Biểu đồ 2.5. So sánh ý kiến đánh giá về kỹ năng sử dụng TBDH trong

PHBM của GV ............................................................................ 59
Biểu đồ 2.6.

So sánh kĩ năng sử dụng TBDH của HS trong PHBM ..................... 60

Biểu đồ 2.7.

So sánh ý kiến đánh giá về hiệu quả sử dụng TBDH trong
PHBM của GV .................................................................................. 61

Biểu đồ 2.8.

Thực trạng quản lý hoạt động phòng học bộ môn của Hiệu
trưởng các trường THPT quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội ...................... 71

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý nhà trường phổ thông đang là một nội dung trọng tâm của đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam. Cùng với sự chuyển đổi về mục tiêu và
chương trình giáo dục, nội dung giáo dục cũng ngày càng phong phú và mang tính thực
tiễn cao đòi hỏi các phương pháp dạy học phải linh hoạt hơn, hình thức dạy học cần đa
dạng hơn, năng động hơn, nhằm hướng tới hình thành năng lực cho học sinh thông
qua tăng cường thực hành, trải nghiệm với các nội dung bài học. Và một trong
những cách giải quyết vấn đề này là phát triển hệ thống phòng học bộ môn bởi cho
đến nay, chưa có một không gian lớp học nào lại có thể giúp cho giáo viên động tạo
ra được các hình thức học tập phong phú hơn ở PHBM. PHBM sẽ tạo ra không gian
linh hoạt cho việc tổ chức dạy và học, kích thích được tính tích cực học tập của HS,

tạo được niềm vui, hứng thú của HS. Thực tế hiện nay các nước có nền giáo dục
tiên tiến trên thế giới đều tổ chức dạy học theo PHBM.
Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
Việt Nam, Đảng ta lại tiếp tục có những chỉ đạo cho nền Giáo dục:“Chuyển mạnh
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 cũng khẳng định đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cần thay đổi cách nghĩ, cách làm, cơ cấu
lại hệ thống giáo dục.
Thực tiễn hoạt động dạy học ở các trường phổ thông đang có những bước
phát triển tích cực. Trình độ của giáo viên ngày càng được chuẩn hóa, nhu cầu học
tập của học sinh không ngừng tăng lên không chỉ về thời lượng mà còn cả về chất
lượng. Đặc biệt, sự can thiệp ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông tin vào quá
trình giáo dục khiến cho lối dạy học truyền thống trở nên hạn chế trước nhiều nội
dung dạy học. Việc tổ chức triển khai dạy học theo PHBM đã là một xu hướng phát
triển tất yếu. Nó đòi hỏi phải được nghiên cứu và tổ chức triển khai một cách có hệ
thống trên nền tảng của lí luận quản lý giáo dục hiện đại.

1


Việc triển khai PHBM đã và đang được tiến hành ở trường THPT trên cả nước
và thu được một số kết quả đáng kể. Hiện nay, các công trình nghiên cứu về PHBM
đã được triển khai nhưng không nhiều. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về hoạt
động PHBM và quản lý hoạt động PHBM triển khai trên thực tiễn của từng trường
chưa được quan tâm đúng mức như phân công thời khóa biểu chưa hợp lí, sử dụng và
bảo quản TBDH, việc kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ở cấp tổ chuyên môn, ở
từng giáo viên bộ môn, học sinh và nhân viên thiết bị còn nặng hình thức.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Quản lý hoạt động phòng học bộ môn

tại các trường Trung học phổ thông quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội” cần
được đặt ra và nghiên cứu có hệ thống.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề tài đề xuất hệ thống
biện pháp quản lý hoạt động PHBM của Hiệu trưởng các trường THPT quận Bắc
Từ Liêm, thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của các
Nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động PHBM của các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động PHBM của Hiệu trưởng các
trường THPT quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Cần có những biện pháp thiết thực nào để quản lý hoạt động PHBM nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai
đoạn hiện nay?
4.2. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động quản lý PHBM ở các trường THPT quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, do còn hạn chế
trong nhận thức và năng lực của Hiệu trưởng, của TTCM, của giáo viên bộ môn,
nhân viên thiết bị, của việc đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, sử dụng và bảo quản thiết
bị dạy học… nên hoạt động PHBM còn hình thức, lãng phí, chưa đạt hiệu quả, từ đó
dẫn đến chất lượng đào tạo của nhà trường chưa cao. Vì vậy, nếu đề xuất được các

2


biện pháp quản lý hoạt động PHBM của Hiệu trưởng một cách hợp lý và khả thi,
giải quyết được những tồn tại nêu trên thì sẽ góp phần nâng cao được chất dạy và
học của các Nhà trường.

5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: quản lý hoạt động PHBM của Hiệu
trưởng các trường THPT quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
5.2. Giới hạn về khách thể điều tra
Cán bộ quản lý chuyên viên Sở Giáo dục & Đào tạo thành phố Hà Nội: 5 người;
Cán bộ quản lý THPT: 12/12 người;
Viên chức làm công tác thiết bị: 6/6 người;
Tổ/nhóm trưởng chuyên môn: 24/24 người
Giáo viên bộ môn tham gia dạy học tại PHBM: 50/50 người
Học sinh trường các trường THPT quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội:
100 học sinh.
5.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát: 03/03 trường THPT công lập quận Bắc
Từ Liêm thuộc Sở Giáo dục & Đào tạo thành phố Hà Nội.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu văn bản, tài liệu lý luận quan đến vấn đề quản lý hoạt động
PHBM của Hiệu trưởng trường THPT.
6.2. Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động PHBM tại các trường
THPT quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động PHBM tại các trường THPT quận
Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa… từ các công trình nghiên cứu, các văn bản pháp
qui về hoạt động PHBM và quản lý hoạt động PHBM tại các trường THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp phỏng vấn sâu.

3



- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số công thức toán học để sử lý số liệu thu được.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng học bộ môn của Hiệu
trưởng trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phòng học bộ môn của Hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phòng học bộ môn tại các trường
THPT quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG HỌC
BỘ MÔN TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về PHBM và hoạt động PHBM cũng như
những bài viết, hội thảo tổng kết kinh nghiệm về quản lý hoạt động PHBM. Qua hồi
cứu các tư liệu, có thể tổng kết các hướng nghiên cứu theo các nhóm sau:
1.1.1. Về phòng học bộ môn
Nƣớc ngoài
Theo tài liệu “Một số vấn đề về phòng học bộ môn” (2012) của nhóm tác giả
Viện khoa học Giáo dục Việt Nam, có thể tổng kết sự phát triển phòng học bộ môn
như sau: [22]

Phòng học bộ môn được hình thành từ rất lâu do nhu cầu của việc nghiên
cứu khoa học. Trước thế kỉ 19, hầu hết các nghiên cứu và phát minh đều được thực
hiện độc lập bởi các nhà khoa học quí tộc và phòng thí nghiệm ra đời đáp ứng nhu
cầu này. Năm 1830, Faraday - một người rất say mê môn Vật lý đã lập nên một
phòng thí nghiệm mang tính cá nhân, sau đó một vài phòng thí nghiệm ở một số
trường đại học như Cambridge, Edinburgh, Glasgow ra đời.
Năm 1849, ông Stokes- một giảng viên ở đại học Cambridge, đã chính thức
lập nên một phòng thí nghiệm Vật lý (Physic lab) đầu tiên ở Anh. Phòng này không
chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu mà cả sử dụng dạy học. Cùng với sự phát triển
của loại phòng học có thí nghiệm, cách kiểm tra, thi cử ở phổ thông để lấy bằng “O”
và “A” level theo hệ thống của đại học Cambridge cũng có nhiều thay đổi theo.
Năm 1851 trường đại học Cambridge đã áp dụng việc thi cả thực hành, ứng dụng
vào các môn khoa học tự nhiên như Vật lý, Hoá học, Sinh học.
Năm 1863, Alfred Krupp là một người làm ngành thép rất giàu có ở Đức đã
sáng lập ra phòng Lab về Hoá học. Năm 1876, lần đầu tiên ở Anh có thí nghiệm Hoá
học (Chemist Lab) do Thomas Edison lập nên với mong muốn các nhà khoa học sẽ từ
bỏ thói quen nghiên cứu độc lập và ông đã quy tụ một nhóm các nhà nghiên cứu tài
năng cùng nhau nghiên cứu, sáng chế, và đã lấy được 1093 bằng sáng chế.

5


Hoạt động dạy học gắn với việc sử dụng TBDH được đặt ra đầu tiên ở các
trường dạy nghề. Tại các trường dạy nghề Châu Âu vào những năm cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỉ XX, việc học thực hành nghề là chủ yếu. Phương tiện dạy nghề
được bố trí cố định tại các khu vực phòng khác nhau: Dạy nghề may, dạy nghề nấu
ăn, dạy nghề mộc, dạy nghề cơ khí...Trong mỗi nghề lại được chia ra thành các
phòng chuyên môn hẹp hơn, ví dụ nghề may có phòng dạy cắt, phòng dạy may,
phòng dạy vắt sổ, đơm khuy... Nghề sửa chữa xe máy lại có các phòng dạy hệ thống
điện, phòng dạy hệ thống cơ...Tại các phòng đó, hệ thống phương tiện dạy học được

bố trí, sắp đặt một cách khoa học với GV bộ môn có trình độ chuyên môn cao, còn
HS thì đến học tại các phòng dạy nghề đó theo thời khoá biểu.
Từ đó, một khái niệm mới ra đời, đó là phòng bộ môn. Thay vì việc lớp học
và HS cố định, GV cùng TBDH di chuyển đến từng lớp học theo TKB thì nay HS
lại di chuyển theo TKB và TBDH thì cố định tại một phòng học. Các nước Châu Âu
đã là nơi đầu tiên phát triển hình thức dạy học này và kinh nghiệm của họ đã được
nhiều nước trên thế giới học tập và vận dụng một cách sáng tạo cho phù hợp với
từng điều kiện cụ thể. Dưới đây, đề tài điểm qua một vài nét cụ thể về PHBM ở các
nước trên thế giới.
Nước Nga: Từ năm học 1950-1951, Nước Nga (Liên Xô cũ) đã bắt đầu tiến
hành triển khai việc chuyển dạy học truyền thống sang dạy học theo PHBM. Việc
triển khai dạy học theo PHBM ban đầu cũng gặp rất nhiều khó khăn, nhất là khó khăn
về cơ sở hạ tầng. Với những trường khó khăn về lớp học, họ đã có phương án ghép
một số môn vào một PHBM như Toán và Vẽ kĩ thuật, Vật lí với Hóa học..., thậm chí
ở những trường phổ thông ít lớp ở nông thôn, người ta đã phải ghép 3 môn Toán, Vật
lí và Hóa học vào một PHBM. Trong suốt quá trình triển khai dạy học theo PHBM,
một số địa phương cũng phải chấp nhận sự chênh lệch giữa các trường thành phố và
nông thôn, và phải qua thời gian dài, gần 30 năm sau, nước Nga mới hoàn thành việc
chuyển cách dạy từ phòng học truyền thống sang cách dạy theo PHBM.
Cộng hòa Kazacxtan: Việc triển khai dạy học theo PHBM của nước cộng
hòa Kazacxtan chậm hơn Nga 10 năm, nên có kinh nghiệm hơn nhưng cũng phải
sau hơn 20 năm mới hoàn thành về cơ bản, cụ thể:
Năm học 1960 – 1961 tổng số trường phổ thông là hơn 4000 trường trong đó
số trường có PHBM Vật lý là gần 2000 trường chiếm 50%.

6


Năm học 1981-1982 tổng số trường phổ thông là 5.728 trường trong đó số
trường có PHBM Vật Lý là 5.590 trường đạt tới 96,7% điều đó chứng tỏ việc xây

dựng PHBM đã được trang bị gần như 100% sau 20 năm nghiên cứu và phát triển.
Cộng hòa liên bang Đức: năm 1964 mới triển khai dạy học theo PHBM
nhưng việc dạy học theo PHBM phát triển rất nhanh. Đến năm 1974, số trường có ít
nhất 1 PHBM của các môn như sau:
Bộ môn vật lí có tỉ lệ số trường có PHBM chiếm tới 91%, Hóa học chiếm
96%, sinh học chiếm 82%, tiếng Đức cũng chiếm 50%.
Cũng năm này có 35% tổng số trường phổ thông dạy học theo hệ thống các
PHBM. Năm học 1980-1981 (tức là sau 16 năm) đã có 95% tổng số trường THCS
hệ 10 năm và 100% số trường Trung học mở rộng (Trường có lớp 11, 12) đã được
dạy học theo hệ thống PHBM.
Phần Lan: Tất cả HS đều được học tại PHBM theo thời khóa biểu. Môn học
nào cũng có PHBM, có GV được phân công chịu trách nhiệm. Phòng học có đủ ti
vi, đầu máy, cassette, máy tính, projector, overhead, camera vật thể, bảng đen, bảng
trắng (để viết bút dạ), các hệ thống bảng biểu của bộ môn, các loại thước đo... được
để sẵn. Phía cuối PHBM là một kho học cụ được nối với phòng học bằng cánh cửa
lớn. Tất cả TBDH được trang bị trong PHBM đều có giá trị sử dụng cao.
Trung Quốc: Các cuộc cải cách về kinh tế đã kéo theo các cuộc cải cách về
giáo dục. Hiện nay tất cả các trường phổ thông của Trung Quốc đều phải có các
PHBM: Tin học, Vật lí, Hóa học, Sinh học và Kĩ thuật. Ngoài ra rất nhiều trường có
thêm các PHBM Thể dục, Âm nhạc, Ngoại ngữ. Giáo dục Tin học được nhiều địa
phương đặc biệt quan tâm. Các trường ở thành phố, thị xã, thị trấn, những nơi có
điện lưới,... có hệ thống máy tính được nối mạng LAN và Internet. Bên cạnh sự nỗ
lực của ngành giáo dục, Chính phủ Trung Quốc chủ trương xã hội hóa giáo dục và
việc xây dựng PHBM cũng được Bộ giáo dục quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về
kích thước, hệ thống bàn mặt bằng, độ thông thoáng, độ sáng, hệ thống điện nước,
hệ thống tủ và giá đựng TBDH, hệ thống đảm bảo vệ sinh môi trường...
Singapore: Các PHBM được xây dựng khang trang với đầy đủ các tiện nghi.
Các phương tiện nghe nhìn và máy vi tính được đặc biệt quan tâm, đủ cho mỗi học
sinh 1 máy vi tính. Số lượng tranh giáo khoa được chuyển dần từ bản in sang bản


7


điện tử. Trung bình mỗi trường có 02 PHBM Vật lí, 01 PHBM Hóa, 01 PHBM Âm
nhạc, 01 PHBM Thể dục... Tuy nhiên số lượng và quy mô PHBM trong mỗi trường
ở Singapo cũng không quy định bắt buộc, có trường được trang bị hiện đại nhưng
cũng có trường được trang bị mức trung bình tùy theo điều kiện đầu tư, có trường
lại ghép 1 đến 2 môn chung vào 1 phòng học.
Thái Lan: Thái Lan, việc dạy học theo PHBM được chú ý ở các cấp học. Ở
trường Tiểu học, đã có PHBM Tin học và Phòng nghe nhìn, HS từ lớp 3 đã được học
và sử dụng máy tính. Ở cấp THCS và THPT việc dạy học đều theo PHBM.
Trong nƣớc
Sau năm 1975, việc nghiên cứu về PHBM ở nước ta mới bắt đầu có tính hệ
thống. Trong bài “Mấy ý kiến bước đầu về việc xây dựng trường sở theo hệ thống
phòng bộ môn” (Nguyễn Gia Cốc – TC NCGD số 11/75) nêu rõ bản chất của sự
thay đổi tổ chức phòng học là “Thay thế nguyên tắc phân chia phòng học theo lớp
bằng nguyên tắc phân chia phòng học theo bộ môn”.
Qua hồi cứu tư liệu của các đề tài, tài liệu, báo cáo của các hội thảo về lĩnh
vực PHBM như: đề tài nghiên cứu “Xây dựng hệ thống PBM cho trường THPT
chuyên ban”, mã số B96 - 49 - 24 do tác giả Trần Doãn Quới [25], Báo cáo khoa học
“Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống PHBM cho trường trung
học chuyên ban”, tài liệu hội thảo “Hội thảo khoa học về PHBM” – tháng 12/2004 tại
Thái Bình của dự án phát triển giáo dục THCS, tài liệu “Một số vấn đề về PHBM”
[22], có thể tổng kết về sự phát triển PHBM của Việt Nam trong các giai đoạn, thời kì
giáo dục như sau:
Thời kì chống Mĩ, một số trường ở Miền Nam cũng có phòng thí nghiệm
thực hành tương đương PHBM, còn ở Miền Bắc việc dạy học chủ yếu là theo truyền
thống. Chỉ từ sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất, hệ thống giáo dục mới dần
được thống nhất trong cả nước, chúng ta mới có điều kiện nghiên cứu và áp dụng
dạy học theo PHBM.

Khi thực hiện thí điểm THPT chuyên ban, đề tài nghiên cứu “Xây dựng hệ thống
PBM cho trường THPT chuyên ban” [25] mã số B96 – 49 – 24 do Trần Doãn Quới thực
hiện đã đưa ra một số cơ sở lý luận và thực tiễn việc xây dựng hệ thống PHBM cho
trường trung học chuyên ban. Đề tài đã khẳng định sự ra đời của hệ thống PHBM có tính

8


qui luật khách quan theo quan điểm duy vật lịch sử, theo yêu cầu của việc tổ chức lao
động khoa học cũng như việc nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học.
Năm 1998, Dự án Phát triển Giáo dục THCS bắt đầu được triển khai với việc
xây dựng lại chương trình và viết sách giáo khoa mới với nội dung giảm kiến thức
hàn lâm, tăng cường ứng dụng thực tiễn với tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học
là đưa HS vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức. Việc dạy học, nhất là các môn
khoa học tự nhiên nhất thiết phải gắn với thí nghiệm, thực hành.
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam chủ trì đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng TBDH và bước đầu thí điểm triển khai dạy học theo PHBM chương trình
THCS” tạo được một chuyển biến mới: một số Sở GD&ĐT đã chỉ đạo xây được
một số PHBM theo chuẩn, công tác chỉ đạo triển khai PHBM của Sở, Phòng và Ban
giám hiệu ngày càng hiệu quả.
Hội thảo khoa học: “Hội thảo khoa học dạy học theo hướng PHBM” vào
tháng 12- 2004”[8] tại Thái Bình đã tổng kết được những bài học kinh nghiệm hết
sức quý giá đồng thời cũng chỉ ra những khó khăn cần khắc phục, tiếp tục triển
khai dạy học theo PHBM ở mức độ cao hơn, đó là việc xây dựng các tiết học chất
lượng cao cho một số bộ môn. Một số tiết học có chất lượng tại PHBM đã được
giới thiệu rộng rãi.
1.1.2. Về hoạt động PHBM
Nƣớc ngoài
Từ nửa đầu thế kỉ 20, việc dạy học theo PHBM đã được triển khai ở trường phổ
thông của Mĩ và một số nước châu Âu và đến nay rất nhiều nước đã triển khai hình

thức tổ chức dạy học này. Tuy nhiên mô hình PHBM được nghiên cứu và triển khai
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước.
Ở một số nước châu Âu như Đức, Hà Lan,… đã nghiên cứu triển khai dạy học
trong PHBM theo những bước đi thích hợp. Không phải tất cả các môn học hay tất cả
các tiết học đều học trong PHBM mà vẫn tồn tại những lớp học truyền thống. Ngay
như ở Singapo hay Trung Quốc và một số nước khác trong khu vực cũng vậy.
Trong nƣớc
Có thể nói Việt Nam đã bắt đầu thí điểm triển khai dạy học theo PHBM từ
năm học 2000-2001, chậm hơn so với nước Nga nửa thế kỉ. Quyết định số 32

9


ngày 24/9/2004 Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế công nhận PHBM trường
trung học đạt chuẩn quốc gia. Có thể nói Quyết định 32 của Bộ GD & ĐT chính
là cơ sở pháp lí đầu tiên để giáo dục Việt Nam thực hiện triển khai phương thức
dạy học theo PHBM.
Khi thực hiện thí điểm THPT chuyên ban, đề tài nghiên cứu “Xây dựng hệ
thống PBM cho trường THPT chuyên ban” [25] mã số B96 – 49 – 24 do Trần Doãn
Quới thực hiện đã đưa ra một số cơ sở lý luận và thực tiễn việc xây dựng hệ thống
PHBM cho trường trung học chuyên ban. Đề tài đã đề xuất mô hình hệ thống PHBM
trường trung học chuyên ban và mô hình PHBM cụ thể một số môn học giai đoạn
1998 – 2005. Mô hình dự kiến tập trung vào cải tạo các phòng học sẵn có thành
PHBM và đưa ra một số yêu cầu trang bị nội thất, TBDH của PHBM. Mô hình này
là phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, TBDH, nội dung chương trình và phương
pháp dạy học trong giai đoạn đó.
Tiếp theo đó, Hội thảo khoa học về PHBM tổ chức vào tháng 12/2005
[10] trên phạm vi cả nước tại Hà Tĩnh, tại Thái Bình. Hội thảo này, ngoài việc
tổng kết 5 năm thí điểm dạy học theo PHBM tại 8 tỉnh, Bộ GD&ĐT đã chính
thức phát động việc dạy học theo PHBM cho tất cả các tỉnh thành với những

mức độ khác nhau theo tỉnh.
Trong quá trình đổi mới giáo dục vừa qua, nhu cầu dạy học theo PHBM là
xu thế tất yếu. Đề tài cấp bộ B 2005- 49 do chủ nhiệm đề tài tài Hà Văn Quỳnh làm
chủ nhiệm “Mô hình PHBM phục vụ dạy học phân ban trường THPT” [27] đã
nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn của việc triển khai dạy
học theo phòng học bộ môn. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đưa ra mô hình PHBM
cho trường THPT phân ban hiện nay và trong giai đoạn tới. Trong nội dung của đề
tài cũng chỉ rõ các định hướng cho dạy và học trong PHBM.
Năm 2004, do nhu cầu của dạy và học ở các trường THCS để đáp ứng dạy
học chương trình mới, dự án phát triển giáo dục THCS pha I đã cùng Viện khoa
học Giáo dục Việt Nam nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu qua sử dụng thiết bị
dạy học và bước đầu thí điểm triển khai dạy học theo hướng PHBM chương
trình THCS” (2004) [35] sở dĩ có từ theo hướng PHBM vì lúc đó phòng học mới
chỉ được cải tạo từ phòng học thường và các phương pháp dạy học mới chỉ bắt

10


đầu nghiên cứu và thí điểm. Mặc dù vậy đề tài cũng đã nghiên cứu và chỉ ra các
tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong PHBM và định hướng
triển khai dạy học trong giai đoạn đó.
Năm 2008, dự án THCS đã trang bị và đầu tư một số PHBM ở các tỉnh có
hưởng lợi của dự án và đồng thời kết hợp với Viện khoa học Giáo dục Việt Nam
nghiên cứu đề tài “Một số vấn đề về PHBM cho trường THCS” (2008) và cho xuất
bản tài liệu “Một số vấn đề về PHBM” (2012). Đây là tài liệu đầu tiên tổng kết tất cả
các nghiên cứu cũng như sự phát triển của PHBM ở một số nước và đặc biệt ở Việt
Nam. Nó là cơ sở giúp giáo viên và học sinh có những hiểu biết chung về PHBM về
cách thức sử dụng PHBM một cách hiệu quả để từ đó đáp ứng phần nào nhu cầu
dạy và học các môn khoa học có sử dụng nhiều thiết bị dạy học.
Tuy còn nhiều vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu sâu hơn, song có thể nói

dạy học theo PHBM đã chính thức được thực hiện rộng rãi và ngày càng phát triển
vững chắc ở Việt Nam. Vấn đề trước mắt là việc tổng kết kinh nghiệm, hoàn thiện
thêm cách hiểu về PHBM, vừa triển khai vừa học tập kinh nghiệm quốc tế và trong
nước để áp dụng trong điều kiện cụ thể ở mỗi môn học trong từng địa phương.
1.1.3. Về quản lý hoạt động PHBM
Việc dạy và học trong PHBM đã được triển khai và thu được thành công trong
rất nhiều tỉnh thành. Năm 2008 cũng đã có hội thảo do dự án THCS tổ chức với sự
tham gia của 63 tỉnh và báo cáo tham luận của 27 tỉnh về “Quản lý, tổ chức, sử dụng và
triển khai sử dụng PHBM” [9]. Trong hội thảo có chia sẻ và đề cập đến một số kinh
nghiệm trong công tác quản lý tuy nhiên các chia sẻ chỉ mang tính chất riêng lẻ chưa
mang tính chất hệ thống.
Nghiên cứu quản lý PHBM mới chỉ được nhắc đến nhưng không nhiều trong
các tài liệu “Một số vấn đề về phòng học bộ môn” do Viện khoa học Giáo dục Việt
Nam kết hợp với dự án THCS II nghiên cứu.
Trong một số luận văn thạc sĩ về quản lý thiết bị dạy học như “Quản lý thiết
bị dạy học ở các trường trung học phổ thông của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn
hiện nay” [34] của tác giả Trần Thế Vinh cũng đề cập đến quản lý PHBM để nâng
cao hiệu quả của sử dụng TBDH.
Trong luận văn thạc sĩ về “Các biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả của

11


tổ chuyên môn tại trường THPT chuyên Bắc Giang” [1] của tác giả Ngô Văn Bình thì
quản lý PHBM cũng là một biện pháp cơ bản để phát huy hiệu quả dạy học.
Trong khuôn khổ bài báo số 266 của Tạp chí giáo dục nhan đề “Một số vấn
đề về quản lý PHBM ở trường THPT Phan Thành Tài – Thành Phố Đà Nẵng” của
tác giả Trần Quang Năng, Hiệu trưởng nhà trường, cũng đưa ra một số nhận định
thực trạng quản lý và một số định hướng quản lý sử dụng PHBM.
Gần đây nhất năm 2012 có Luận văn thạc sĩ của Vũ Hải Việt nghiên cứu về

“Những giải pháp cơ bản để triển khai dạy học theo PHBM cấp THCS huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc” đã đưa ra 6 giải pháp để triển khai dạy học theo PHBM ở
các trường THCS thuộc Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Tường là chủ yếu.
Tất cả các bài báo và nghiên cứu trên thì việc quản lý PHBM đã được đề cập
đến, tuy nhiên quản lý hoạt động PHBM hầu như chưa được đề cập đến cụ thể, chỉ
dừng lại ở quán lý thiết bị của trường phổ thông nói chung, hoặc nó mới chỉ là định
hướng trong lĩnh vực quản lý chứ nó chưa được đề cập đến như một vấn đề độc lập,
và được đề ra để nghiên cứu một cách hệ thống.
Với ý nghĩa đó, vấn đề đặt ra là cần có các công trình nghiên cứu về quản lý
hoạt động PHBM để đặt cơ sở lý luận và thực tiễn cho quản lý PHBM của Hiệu
trưởng trường phổ thông, từ đó góp phần nâng cao chất lượng sử dụng PHBM và
góp phần nâng cao chất lượng dạy học của các nhà trường.
1.2. Hoạt động phòng học bộ môn của trƣờng THPT
1.2.1. Khái niệm phòng học bộ môn, hoạt động phòng học bộ môn
PHBM về mặt bản chất đó là phòng chuyên dụng cho một môn học. Nét
khác biệt của PHBM so với phòng học thường là ở chỗ, các TBDH được lắp đặt cố
định, GV bộ môn và phụ tá thí nghiệm làm việc tại phòng học, còn HS di chuyển
lớp học theo TKB.
Tác giả X.G. Sapôvalenkô (Liên Xô cũ): "PHBM là những phòng học được
trang bị những tài liệu trực quan, những thiết bị học tập, bàn ghế và các dụng cụ
khác phục vụ học tập mà ở đó chúng được sử dụng một cách tích cực trong bài học,
trong giờ ngoại khóa và giáo trình tự chọn và công tác giáo dục HS được tiến hành
một cách có hệ thống với mức độ khoa học cao về các vấn đề hoàn thiện quá trình
giáo dục trong nhà trường” [28].

12


Theo tài liệu “Một số vấn đề về PHBM” của nhóm tác giả Viện khoa học
giáo dục Việt Nam định nghĩa như sau: “Phòng học bộ môn là những phòng học

được trang bị những tài liệu trực quan, những thiết bị học tập, bàn ghế và các dụng
cụ khác phục vụ học tập mà ở đó chúng được sử dụng một cách tích cực trong bài
học, trong giờ ngoại khóa. Giáo trình tự chọn và công tác giáo dục học sinh được
tiến hành một cách hệ thống với mức độ khoa học cao về các vấn đề hoàn thiện quá
trình giáo dục trong nhà trường”. [22]
Có thể nhận biết được phòng học bộ môn qua một số đặc điểm cơ bản sau:
- TBDH được bố trí sẵn theo yêu cầu của môn học.
- Có tủ (giá) đựng TBDH để ngay trong khuôn viên lớp học; Có khu vực
chuẩn bị các bài thí nghiệm thực hành của GV và HS.
- Phòng học và bàn ghế được thiết kế theo các yêu cầu học kết hợp với sử
dụng TBDH. Hệ thống chỗ ngồi được bố trí cơ động, thuận tiện cho việc học tập
theo hướng tăng cường sự hoạt động của HS. Bàn học có thể vừa là nơi ghi chép
những kiến thức lí thuyết nhưng cũng có thể là nơi thực hiện các thí nghiệm (với bài
học dạy lí thuyết có thực hành thí nghiệm)
- HS không học ở một phòng cố định mà thay đổi theo từng bộ môn. Hoạt động
dạy và học của thầy và trò được xây dựng theo hướng gắn với việc sử dụng TBDH bộ
môn. GV là người tổ chức cho HS tự chiếm lĩnh tri thức thông qua các hoạt động với
TBDH dưới các hình thức học lí thuyết kết hợp với thí nghiệm, thực hành.
Như vậy, trước đây nói đến PHBM ta thường nghĩ đến các môn học đòi hỏi
tính thực nghiệm cao có nhiều TBDH như: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ.
Nhưng ngày nay các bộ môn khoa học xã hội như: Ngôn ngữ, Lịch sử, Địa lí, nghệ
thuật,... cũng được học trong những phòng học chuyên dụng.
Luận văn quan niệm về phòng học bộ môn như sau: Phòng học bộ môn là
những phòng học được trang bị những tài liệu trực quan, những thiết bị học tập,
bàn ghế và các dụng cụ khác phục vụ học tập mà ở đó chúng được sử dụng một
cách tích cực trong bài học, trong giờ ngoại khóa. Là phòng cho giáo viên bộ
môn sinh hoạt tổ chuyên môn, nâng cao năng lực và tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ
cho học sinh.
Từ đó, có thể hiểu hoạt động phòng học bộ môn bao gồm những hoạt động


13


hỗ trợ cho hoạt động dạy học và hoạt động của tổ chuyên môn tại phòng học bộ
môn được trang bị những tài liệu trực quan, những thiết bị học tập.
1.2.2. Chức năng của phòng học bộ môn ở trường THPT
- Mỗi phòng học bộ môn có chức năng riêng được xây dựng với đặc trưng
riêng của bộ môn phục vụ cho các tiết dạy lý thuyết và tiết dạy thực hành.
- Theo quan điểm triết học: PHBM là một phương thức dạy học, là môi
trường vật chất và xã hội để hoạt động dạy học được diễn ra trong sự tương tác giữa
chủ thể của quá trình (thầy và trò) với nội dung dạy học thông qua các PTDH.
- Theo quan điểm giáo dục học: PHBM là khâu tổ chức quá trình dạy học
giáo dục nhằm thực hiện tối ưu các điều kiện vật chất kỹ thuật giáo dục, đảm bảo sự
thực hiện đồng bộ và tổng hợp các yếu tố cấu trúc của QTDH: quan điểm, mục tiêu,
nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh
giá kết quả dạy học.
- Theo quan điểm lý luận dạy học: PHBM là điều kiện vật chất cần thiết để thực
hiện tốt các nhiệm vụ của dạy học bộ môn: Giáo dưỡng, giáo dục, phát triển kĩ năng.
- Theo quan điểm của lý luận nhận thức: PHBM là môi trường thuận lợi để
khai thác triệt để các chức năng của các PTDH trên các bình diện khác nhau: Trực
quan trực tiếp, trực quan gián tiếp và cả bình diện khái niệm ngôn ngữ.
1.2.3. Các hoạt động phòng học bộ môn
Với chức năng hỗ trợ cho giáo viên và tổ chuyên môn thực hiện hoạt động
dạy lý thuyết và thực hành, hoạt động chuyên môn khác, có thể thấy, hoạt động
phòng học bộ môn bao gồm:
(1) Hoạt động dạy học lý thuyết và thực hành môn học của giáo viên và học sinh;
(2) Hoạt động thao giảng;
(3) Hoạt động phổ biến nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, sáng kiến
kinh nghiệm hay chuyển giao công nghệ giáo dục;
(4) Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn.

1.2.4. Viên chức quản lý PHBM
Viên chức phụ trách PHBM chuẩn bị bị hóa chất, đảm bảo an toàn cho giờ
thực hành, quản lý hồ sơ, sổ sách mua sắm thiết bị..
Viên chức phụ trách PHBM và giáo viên giảng dạy phải phối hợp chuẩn bị
tốt đồ dùng dạy học, làm trước thí nghiệm thì khi giảng dạy.
14


Một việc không thể thiếu đó là viên chức và giáo viên giảng dạy phải
tham gia học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo kế hoạch định kỳ của
trường và sở tổ chức.
Nhà trường yêu cầu giáo viên lập kế hoạch giảng dạy trong PHBM ngay từ
đầu năm, đăng kí soạn số tiết giảng có sử dụng công nghệ thông tin/học kỳ; lập kế
hoạch sử dụng thiết bị dạy học cho mỗi tiết học; khuyến khích giáo viên tự làm
những thiết bị dạy học còn thiếu; sử dụng hợp lí hệ thống điện, máy chiếu, nước sạch.
1.3. Hiệu trƣởng trƣờng THPT và vấn đề quản lý hoạt động phòng học
bộ môn
1.3.1. Nhiệm vụ chức năng của Hiệu trưởng trường THPT
Theo điều 19 của điều lệ nhà trường trung học, điều lệ trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban
hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng là:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3
Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường

trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm
tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối
với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng
lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn
thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có
nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;

15


×