LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban lãnh đạo, cán bộ các khoa, phòng ban của Học viện Quản lý giáo
dục; các thầy cô giáo đã quản lý và trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện.
- Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục Học viện Quản lý giáo dục.
- Các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Phước
Minh - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục huyện Từ Liêm, các
trường THCS trong huyện Từ Liêm đã tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu song luận văn không tránh khỏi sai sót, kính mong được sự chỉ dẫn,
góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn
Đinh Thúy Hằng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
PGD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CB Cán bộ
GD Giáo dục
QL Quản lý
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
HT Hiệu trưởng
GV Giáo viên
HS Học sinh
NT Nhà trường
KH Kế hoạch
TBDH Thiết bị dạy học
PHBM Phòng học bộ môn
THCS Trung học cơ sở
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng nghiên cứu 3
5. Phạm vi nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 4
7. Những đóng góp mới của luận văn 5
8. Cấu trúc của luận văn 5
Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÒNG HỌC BỘ MÔN TRONG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 6
1.1. Phòng học bộ môn 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Các loại PHBM 8
1.1.3. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng và quản lý PHBM 9
1.1.4. Những khó khăn khi triển khai hệ thống PHBM ở trường THCS 11
1.2 Quản lý PHBM trong đảm bảo chất lượng dạy học ở các trường THCS 13
1.2.1. Chất lượng dạy học 13
1.2.2. Đảm bảo chất lượng dạy học 15
1.2.3. Vai trò của PHBM trong đảm bảo chất lượng dạy học ở các trường THCS 16
1.2.4. Quản lý PHBM nhằm đảm bảochất lượng dạy học ở các trường THCS 20
1.3. Kinh nghiệm về Quản lý PHBM ở Việt Nam trong đảm bảo chất lượng dạy học ở trường
THCS 27
Tiểu kết chương 1 30
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÒNG HỌC BỘ MÔN
TRONG ĐẢM BẢOCHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TỪ LIÊM,
HÀ NỘI 33
2.1 Khái quát chung các trường THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội 33
2.1.1 Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội huyện Từ Liêm 33
2.1.2. Đánh giá chung về thực trạng GD THCS huyện Từ Liêm 36
2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng PHBM tại các trường THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội 37
2.2.1. Ưu điểm 37
2.2.2. Hạn chế 39
2.3 Đánh giá tác động của các nhân tố đảm bảo chất lượng dạy học khi sử dụng PHBM 40
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu 40
2.3.2 Nội dung và kết quả nghiên cứu 46
2.3.3. Một số lưu ý khi sử dụng kết quả nghiên cứu, khảo sát 70
Tiểu kết chương 2 71
Chương 3
BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ PHÒNG HỌC BỘ MÔN TRONG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY
HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN TỪ LIÊM, HÀ NỘI 73
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp 73
3.1.1. Định hướng về đảm bảo chất lượng dạy học sử dụng PHBM của PGD huyện Từ Liêm. 73
3.1.2. Căn cứ đề xuất biện pháp 75
3.1.3. Kết quả nghiên cứu ở chương 2 77
3.2. Các biện pháp quản lý PHBM nhằm đảm bảo chất lượng dạy học khi sử dụng PHBM 78
3.2.1. Nhóm biện pháp 1 79
3.2.2. Biện pháp 2 87
3.2.3 Biện pháp 3 90
3.2.4 Biện pháp 4 93
3.3. Thử nghiệm sư phạm 95
Do thời gian triển khai nghiên cứu đề tài có hạn nên tôi chỉ tiến hành thử nghiệm mức độ cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ở trên với hình thức xin ý kiến một số cán bộ
quản lý và giáo viên bằng các phiếu xin ý kiến và bản nhận xét. Tổng số người tham gia nhận xét
là 108. Kết quả đánh giá được thể hiện ở bảng sau: 95
STT 97
TÊN BIỆN PHÁP 97
MỨC ĐỘ CẦN THIẾT 97
TÍNH KHẢ THI 97
Rất cần thiết 97
Cần thiết 97
Không cần thiết 97
Rất khả thi 97
Khả thi 97
Không khả thi 97
SL 97
% 97
SL 97
% 97
SL 97
% 97
SL 97
% 97
SL 97
% 97
SL 97
% 97
1 97
Tạo cơ hội nâng cao năng lực cho GV – Vệ sinh, an toàn PHBM và có KH nắm bắt nhu cầu của
GV về PHBM 97
62 97
57,4% 97
44 97
40,7% 97
2 97
1,9% 97
74 97
68,5% 97
31 97
28,7% 97
3 97
27,8% 97
2 97
Xây dựng đủ số lượng PHBM cần thiết, đảm bảo chất lượng và sự phù hợp của các TBDH trong
PHBM 97
75 97
69,4% 97
33 97
30,6% 97
0 97
0% 97
37 97
34,3% 97
43 97
39,8% 97
28 97
25,9% 97
3 97
Bồi dưỡng CB phụ trách PHBM 97
54 97
50% 97
51 97
47,2% 97
3 97
2,8% 97
78 97
72,2% 97
29 97
26,9% 97
1 97
0,1% 97
4 97
Xây dựng KH đổi mới TB DH; bảo trì, bảo dưỡng PHBM định kì 97
43 97
39,8% 97
50 97
39,8% 97
15 97
13,9% 97
83 97
76,8% 97
25 97
23,2% 97
0 97
0% 97
Thông qua kết quả khảo nghiệm trên, có thể thấy rằng các biện pháp đề xuất của luận văn có mức
độ cần thiết được đánh giá cao và có tính khả thi. 98
Tôi cũng đã xin ý kiến nhận xét, đánh giá của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm,
các trường THCS trong huyện, GVBM Vật Lý, Hóa học, Sinh học về các giải pháp đã đề xuất: 98
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo: 98
PGD&ĐT huyện Từ Liêm đánh giá cao vai trò của đề tài với những nhận xét cụ thể: 98
- Đề tài đã lựa chọn được vấn đề cấp bách đặt ra đó là việc triển khai việc dạy học theo PHBM 98
- Đề tài đã đưa ra được các giải pháp đồng bộ hữu hiệu trong đó nhận mạnh vai trò quản lý giáo
dục của PGD&ĐT. Từ đó mà đôi ngũ cán bộ lãnh đạo phòng Giáo dục nhận thức thấu đáo hơn vai
trò quan trọng của việc triển khai dạy học theo PHBM 98
- Đề tài đã chỉ ra được các hướng kết hợp biện chứng của các vấn đề liên quan tạo cơ sở và
hướng đi cần thiết góp phần thúc đẩy thực hiện có hiệu quả việc triển khai dạy học theo PHBM. 98
b) Các nhà trường: 98
- Nhận thức rõ vai trò và ý nghĩa của đề tài này, coi đó là phương châm cách thức tiến hành triển
khai một cách hiệu quả nhất PHBM 98
- Có cơ sở để tranh thủ sự lãnh đạo quản lý của Phòng, sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí tạo
ra các điều kiện hạ tầng cơ bản giúp cho việc triển khai dạy học theo PHBM thu được hiệu quả tích
cực và ý nghĩa nhất 98
- Có thêm nhiều cơ sở trong công tác chủ đạo và triển khai một cách hiệu quả dạy học theo
PHBM 98
c) Giáo viên: 98
- Đánh giá cao ý nghĩa của đề tài và coi đó là định hướng cơ bản lâu dài và có ý nghĩa lớn đối với
việc giáo dục toàn diện nâng cao chất lượng giáo dục 98
- Có ý thức trong việc thực thi các nhiệm vụ giảng dạy theo PHBM, bảo đảm sự đồng bộ hóa trong
việc thực hiện các nhiệm vụ từ PHBM, có được sự kết hợp của nhiều yếu tố khi thực thi nhiệm vụ.
98
- Coi đề tài là cẩm nang giúp việc thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao 98
Tiểu kết chương 3 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
1. Kết luận 100
2. Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thống kê số phòng học bộ môn 37
Bảng 2. Cấu trúc bảng hỏi và thang đo 44
Bảng 3. Bảng kí hiệu các biến đo lường trong thang đo SERVPERF 44
Bảng 4. Đặc điểm của mẫu khảo sát 46
Bảng 5. Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố CB phụ trách PHBM 47
Bảng 6. Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố CSVC PHBM 48
Bảng 7. Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố
Công tác quản lý của Nhà trường 49
Bảng 8. Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố
Cơ hội bồi dưỡng năng lực GV 50
Bảng 9. Thống kê mô tả các biến quan sát nhân tố
Sự hài lòng chung của GV 51
Bảng 10. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett 52
Bảng 11. Bảng phân tích nhân tố ứng với các biến quan sát 52
Bảng 12. Bảng tóm tắt nhân tố tương ứng với các biến quan sát sau khi phân tích nhân
tố 55
Bảng 13. Ma trận hệ số nhân tố 61
Bảng 14. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất 97
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF 24
Sơ đồ 2. Quy trình nghiên cứu 41
Sơ đồ 3. Mô hình chất lượng PHBM 43
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đặt vấn đề
Dạy học chất lượng luôn hướng tới mục đích phát triển năng lực giải
quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực sáng tạo từ người học, đề cao vai trò người
học bằng hoạt động cụ thể thông qua sự động não để tự chiếm lĩnh đỉnh cao
tri thức. Thế kỉ XXI mở ra nhiều cơ hội cho giáo dục nước nhà để tiến tới
hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hội nghị lần
thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VIII xác định: “Nhiệm vụ và
mục tiêu cơ bản của Giáo dục là nhằm xây dựng những con người có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học
và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi”. Yêu
cầu này được nhấn mạnh hơn rất nhiều trong đề án “Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” để báo cáo Ban cán sự
Đảng Chính phủ, trình Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 6 (khóa XI).
BGD&ĐT yêu cầu các tổ chức giáo dục triển khai áp dụng phương pháp dạy
và học tích cực vào các trường phổ thông và đã có những thành quả chuyển
biến bước đầu. Tuy nhiên trong thực tế, công tác đổi mới chất lượng dạy và
học không hề dễ dàng, trôi chảy đối với tất cả giáo viên, đặc biệt là với
chương trình học tập và cơ sở vật chất của các trường THCS hiện nay.Bên
cạnh đó các HT các trường THCS còn gặp nhiều khó khăn trong công tác đảm
bảo chất lượng dạy học trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, khi
nhu cầu về đổi mới toàn diện nền giáo dục đang là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Dự án THCS giai đoạn 2 (2005-2010) đã triển khai công tác dạy học
theo PHBM và BGD và ĐT đã ban hành quyết định 37/2008/QĐ-BGD&ĐT,
theo đó trường đạt chuẩn phải xây dựng phòng học bộ môn (PHBM) dành
1
riêng cho từng môn học. Mỗi tiết, các em sẽ học tại một phòng khác nhau,
thay vì chỉ ngồi cố định một chỗ như hiện nay. Các yêu cầu trên của ngành
Giáo dục đưa đến một nhu cầu của các nhà quản lý trong việc đổi mới phương
pháp quản lý PHBM nhằm mục tiêu xây dựng, triển khai sử dụng một cách
hiệu quả, chất lượng, khai thác tối đa CSVC và các TBDH trong trường, từ đó
từng bước cải cách và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dạy học trong đó có
PHBM. Hiện nay chúng ta mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng phòng học bộ
môn cho các môn Công nghê, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Tin. Hàng năm
SGD&ĐT Hà Nội và PGD&ĐT Từ Liêm đưa về các trường trong địa bàn các
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học với rất nhiều yêu cầu và nhiệm vụ
khác nhau cần được triển khai, trong đó có yêu cầu về việc đẩy mạnh dạy học
có sử dụng PHBM trong nhà trường. Chính vì vậy, HT cần nhận thức rõ đâu
là nhiệm vụ chủ chốt phù hợp với tình hình của trường mình, đâu là yếu tố có
tính chất then chốt trong việc đẩy mạnh chất lượng dạy học có sử dụng
PHBM để có những quyết định đúng đắn trong việc tập trung nguồn lực vào
đúng các công tác cần thiết của trường. Việc HT xác định được các nhiệm vụ
then chốt có ý nghĩa rất lớntrong công tác quản lý cũng như triển khai hiệu
quả các nhiệm vụ trọng tâm của trường, tránh lan man thiếu định hướng. Câu
hỏi đặt ra là, với nhiệm vụ đẩy mạnh công tác sử dụng PHBM hiệu quả trong
giảng dạy, đâu là nhân tố then chốt, có ảnh hưởng lớn cần phải đầu tư đẩy
mạnh để mỗi NT nhanh chóng đạt được mục tiêu? Đây hẳn là một câu hỏi mà
các nhà quản lý thực sự rất quan tâm trong bối cảnh hiện nay.
Với những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
quản lý Phòng học bộ môn tại các trường Trung học cơ sở huyện Từ Liêm,
Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sỹ của mình. Tôi hy vọng nghiên cứu này
2
của mình sẽ góp phần làm rõ hơn sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố trong đảm bảo chất lượng dạy học có sử dụng PHBM tại các trường
THCS trong địa bàn huyện Từ Liêm, từ đó đưa ra một số biện pháp mà các
HT có thể lựa chọn sử dụng trong quản lý PHBM nhằm đảm bảo chất lượng
dạy học trong trường mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu thực hiện với mục đích đưa ra biện pháp quản
lý PHBM nhằm đảm bảo chất lượng dạy học tại các trường THCS huyện Từ
Liêm, Hà Nội. Cụ thể là:
- Xác định yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dạy học của các tiết dạy có
sử dụng PHBM. Giới hạn nghiên cứu: xác định các yếu tố ảnh hưởng tới sự
hài lòng của GV khi dạy học sử dụng PHBM.
- Đề xuất một số biện pháp và kiến nghị trong quản lý PHBM đối với
hiệu trưởng nhằm đảm bảochất lượng dạy học trong các trường học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận về khái niệm PHBM, vai trò
của PHBM và quản lý PHBM, cơ sở pháp lý xây dựng và quản lý PHBM.
- Nghiên cứu thực trạng: Nghiên cứu thực trạng xây dựng và quản lý
PHBM ở các trường THCS huyện Từ Liêm, các kinh nghiệm thực tiễn quản
lý PHBM trong nước.
- Nghiên cứu giải pháp: Nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng
hiệu quả PHBM trong đảm bảo chất lượng dạy học.
4. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý PHBM của HT nhằm đảm bảo chất lượng dạy học.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Các trường THCS ở huyện Từ Liêm và khách thể nghiên cứu là các
giáo viên THCS dạy các môn học có sử dụng PHBM (Vật lý, Hóa học, Sinh
3
học, Công nghệ) tại các trường này.
- Nghiên cứu các yếu tố liên quan tới PHBM trong rất nhiều nhân tố có
ảnh hưởng tới chất lượng dạy học.
6. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ có liên quan tới đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nước
về Giáo dục và đào tạo, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo
TP Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm.
b) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát (hoạt động dạy và học của GV và HS).
- Phương pháp điều tra, khảo sát, lấy mẫu: Thiết kế chọn mẫu phi xác
suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện, dùng bảng câu hỏi.
c) Phương pháp thống kê: Thống kê lại các kết quả thu thập được từ
mẫu bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0.
d) Phương pháp phân tích nhân tố EFA: xác định các nhân tố ẩn chứa
đằng sau các biến số được quan sát.
e) Phương pháp phân tích quy hồi tuyến tính: xác định các nhân tố
thực sự ảnh hưởng đến môi trường dạy học tích cực cũng như hệ số của các
nhân tố này trong phương trình hồi quy tuyến tính.
f) Quy trình phân tích dữ liệu:
- Thống kê mô tả.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu để
đưa vào các thủ tục phân tích đa biến.
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha.
4
- Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình nhằm xác
định các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dạy học.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Xác định các yếu tố liên quan tới PHBM có ảnh hưởng tới chất
lượng dạy học của các tiết dạy sử dụng PHBM và mức độ ảnh hưởng mạnh
nhẹ của chúng.
- Đề xuất một số biện pháp và kiến nghị trong quản lý PHBM đối với
HT nhằm đảm bảochất lượng dạy học trong các trường học dựa theo kết quả
nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này bao gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận và thực tiễn về quản lý phòng học bộ môn trong
đảm bảochất lượng dạy học ở các trường Trung học cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý phòng học bộ môn trong đảm bảochất
lượng dạy học tại các trường Trung học cơ sở huyện Từ Liêm, Hà Nội.
Chương 3. Biện pháp tăng cường quản lý phòng học bộ môn trong
đảm bảo chất lượng dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Từ Liêm,
Hà Nội.
5
Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÒNG HỌC BỘ MÔN
TRONG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Phòng học bộ môn
1.1.1. Khái niệm
Do điều kiện phát triển về kinh tế, xã hội của mỗi nước khác nhau nên
quan niệm về PHBM còn có một vài điểm khác nhau.
Ở Nga: PHBM là phòng học được trang bị những tài liệu trực quan,
những thiết bị học tập, bàn ghế và các dụng cụ khác phục vụ học tập mà ở đó
chúng được sử dụng một cách tích cực trong bài học, trong giờ ngoại khóa và
công tác giáo dục học sinh được tiến hành một cách có hệ thống với mức độ
khoa học cao về các vấn đề hoàn thiện quá trình giáo dục trong nhà trường;
Ở Singapore: PHBM là phòng học cho từng môn với những môn có
nhiều thiết bị dạy học hoặc cho một vài môn với những môn có ít PHBM
hoặc những môn có nội dung gần nhau, cách dạy và cách học tương tự như
nhau…;
Ở Hoa Kỳ: PHBM là phòng học chuyên dùng cho từng môn học;
Ở Việt Nam: theo quan điểm của TS.Trần Doãn Quới, Viện Khoa học
Giáo dục, PHBM là sự kết hợp của phòng học và phòng thí nghiệm hay
phòng trang thiết bị theo từng môn học.
Tại thời điểm hiện nay ở Việt Nam thì:
- PHBM là phòng học được trang bị hệ thống thiết bị dạy học bộ môn
và hệ thống các phương tiện kĩ thuật được lắp đặt phù hợp với bộ môn để giáo
viên và học sinh sử dụng thuận lợi, đảm bảo chất lượng giáo dục;
6
- Phòng thí nghiệm thực hành bộ môn được trang bị và sử dụng như
phòng học bộ môn;
- PHBM là phòng học cho từng bộ môn hoặc liên môn, tại phòng đó
được trang bị hệ thống phương tiện nghe nhìn, hệ thống thiết bị dạy học, hệ
thống bàn ghế phù hợp đặc trưng bộ môn.
Theo nội dung quy định về PHBM ban hành kèm theo quyết định số
Quyết định 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của BGD &
ĐT thì:
Phòng học bộ môn là phòng học được trang bị, lắp đặt các thiết bị và
phương tiện hỗ trợ phù hợp để dạy học, chuyên dùng cho một môn học hoặc
một số môn học khác nhau.
Phòng chuẩn bị là phòng để chứa, bảo quản thiết bị và chuẩn bị thiết
bị, thí nghiệm dạy học.
Chúng ta dễ dàng nhận biết PHBM qua một số đặc điểm cơ bản sau:
- TBDH được bố trí sẵn theo yêu cầu của môn học.
- Có tủ (giá) đựng TBDH để ngay trong lớp học; có nơi chuẩn bị thí
nghiệm, thực hành của GV và HS.
- Phòng học và bàn ghế đươc thiết kế theo các yêu cầu của việc học kết
hợp với sử dụng TBDH. Hệ thống chỗ ngồi được bố trí cơ động, thuận tiện
cho việc học tập theo hướng tăng cường sự hoạt động của HS. Bàn học có thể
vừa là nơi ghi chép những kiến thức lí thuyết nhưng cũng là nơi thực hiện các
thí nghiệm (với bài học dạy lí thuyết có thực hành thí nghiệm).
- HS không học ở một phòng cố định mà thay đổi theo từng bộ môn.
Hoạt động dạy và học của thầy và trò được xây dựng theo hướng gắn với việc
sử dụng TBDH bộ môn. GV là người tổ chức cho HS tự chiếm lĩnh tri thức
thông qua các hoạt động với TBDH dưới các hình thức học lý thuyết kết hợp
với thí nghiệm, thực hành.
7
Trước đây, người ta thường nghĩ các môn học đòi hỏi tính thực nghiệm
cao, có nhiều TBDH như Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ mới cần có
PHBM. Nhưng qua thực tiễn, có thể thấy các môn khoa học xã hội như Ngoại
ngữ, Lịch sử, Địa lí … cũng cần được tổ chức dạy học ở PHBM.
1.1.2. Các loại PHBM
Theo Trần Đức Vượng & các cộng sự, PHBM có 3 loại sau:
- PHBM là loại phòng dùng để dạy kiến thức lí thuyết kết hợp với
thí nghiệm, thực hành (thường có ở môn Vật lí, Ngoại ngữ, Âm nhạc). Mỗi
môn học có phòng học riêng biệt được trang bị các phương tiện, TBDH phù
hợp với kiến thức và hình thức tổ chức dạy học của môn học đó. Mục đích
chủ yếu của việc dạy học theo PHBM là tạo điều kiện tốt nhất cho HS sử
dụng TBDH và phát huy tối đa hiệu quả TBDH trong quá trình lĩnh hội kiến
thức. Học ở PHBM, HS không chỉ nghe GV giảng giải mà còn được quan sát
“tri thức” đã trực quan hóa bằng hệ thống TBDH. TBDH là một kênh thông
tin, không chỉ truyền tải mà còn minh chứng cho kiến thức lí thuyết.Nhờ vậy,
người học không chỉ chấp nhận mà còn thừa nhận, tin tưởng những kiến thức
của bài học.
- Phòng thực hành bộ môn là loại phòng chỉ dùng để tổ chức dạy học
các bài thực hành theo yêu cầu của chương trình môn học. Các môn học cần
thiết phải có phòng thực hành là Vật lí, Sinh học, Hóa học, Công nghệ, Giáo
dục công dân, Nhạc, Họa, Thể dục. Ở phòng thực hành bộ môn, hình thức
dạy học được tổ chức rất phong phú: theo lớp, theo nhóm nhỏ hoặc học tập
cá nhân. Vì vậy, nguyên tắc thiết kế và trang bị cũng dựa trên nhu cầu của
các hình thức dạy học này. Chẳng hạn, phòng thực hành môn Thể dục phải
có diện tích đủ rộng và những trang thiết bị cần thiết để thực hiện những
động tác kĩ thuật của các bài chạy, nhảy, bóng chuyền, bóng rổ, bóng đá…;
phong thực hành của môn Nhạc phải có hệ thống cách âm, tránh gây tiếng
8
ồn cho môi trường xung quanh; phòng thực hành Sinh học phải có những
trang thiết bị để thực hiện quy trình sinh học diễn ra trong một thời gian dài
và có những đòi hỏi khắt khe về nhiệt độ, ánh sáng,… Học tập trong phòng
thực hành bộ môn là dịp HS đem những kiến thức lí thuyết đã học vào thực
hiện trên một đối tượng cụ thể, một điều kiện cụ thể. Phương pháp thực hành
không chỉ giúp HS kiểm nghiệm kiến thức lí thuyết mà quan trọng hơn là
nắm vững được quy trình, cách thức tổ chức một hoạt động nhận thức.Và
cũng chính vì vậy, qua bài thực hành, những kiến thức lí thuyết được củng
cố và khắc sâu hơn.
- Phòng thí nghiệm bộ môn là loại phòng chỉ dành riêng cho các hoạt
động thí nghiệm. Hoạt động chủ yếu ở phòng thí nghiệm là HS thực hiện các
thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV. Các môn học cần có phòng thí nghiệm
là Vật lí, Hóa học, Sinh học. Cấu trúc và trang bị của phòng thí nghiệm đảm
bảo yêu cầu sao cho ở đó hoạt động dạy học được tổ chức dưới hình thức
nghiên cứu khoa học. GV sẽ tổ chức cho HS làm các thí nghiệm trong những
điều kiện cụ thể để quan sát, nghiên cứu, kiểm tra hay chứng minh những vấn
đề được nêu ra trong các bài học lí thuyết. Mục đích của việc dạy học trong
phòng thí nghiệm là thông qua các hoạt động thí nghiệm, HS không chỉ lĩnh
hội kiến thức qua việc kiểm nghiệm bằng thí nghiệm và còn học tập và rèn
luyện để hình thành các kĩ năng, kĩ xảo khi thực hiện các thao tác thí nghiệm.
1.1.3. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng và quản lý PHBM
Hiện tại ở nước ta, quy định về PHBM được ban hành bởi Bộ Giáo dục
và Đào tạo theo Quyết định 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008.
Nội dung của Quyết định có quy định rõ về khái niệm PHBM, số lượng, cách
đặt tên, quy cách về diện tích kích thước của PHBM, các yêu cầu kĩ thuật, quy
định về quản lý và sử dụng PHBM. Theo đó có thể thấy có các quy định theo
từng điều như sau:
9
- Điều 1. Quy định về phạm vi điểu chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Điều 2. Giải thích các từ ngữ: Giải thích khái niệm PHBM, phòng
chuẩn bị, diện tích làm việc tối thiểu.
- Điều 3. Mục đích ban hành Quy định về PHBM: Thống nhất trên
phạm vi toàn quốc các điều kiện cần thiết về cở sở vật chất kĩ thuật của
PHBM và làm căn cứ để các trường trung học xây mới hoặc cải tạo PHBM.
- Điều 4. Quy định về cách xác định số lượng PHBM.
- Điều 5. Quy định về cách đặt tên cho PHBM.
- Điều 6. Quy định về diện tích làm việc tối thiểu của PHBM, cách tính
này được dựa trên cơ sở diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh nhân
với số lượng học sinh được quy định trong Điều lệ trưởng cộng với diện tích
tối thiểu cần sắp đặt các phương tiện và thiết bị dạy học.
- Điều 7. Quy định về kích thước PHBM.
- Điều 8. Quy định về nền và sàn nhà của PHBM.
- Điều 9. Quy định về cửa ra vào, cửa sổ PHBM.
- Điều 10. Quy định về chiếu sáng tự nhiên trong PHBM.
- Điều 11. Quy định về chiếu sáng nhân tạo trong PHBM.
- Điều 12. Quy định về việc bố trí bàn ghế trong PHBM.
- Điều 13. Quy định về trang bị nội thất của PHBM.
- Điều 14. Quy định về trang thiết bị dạy học của PHBM trong đó có
quy định trang thiết bị dạy học của PHBM được sắp xếp hợp lý trong hệ
thống tủ, giá, kệ chuyên dụng, thuận tiện cho việc sử dụng và bảo quản, số
lượng trang thiết bị dạy học của PHBM phải đảm bảo theo quy định ban hành
tại danh mục thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ trưởng BGD & ĐT ban hành.
- Điều 15. Quy định về an toàn và kỹ thuật của PHBM trong đó có yêu
cầu về việc lắp đặt các trang thiết bị đúng kỹ thuật, phù hợp với yêu cầu khai
10
thác, vận hành theo từng bộ môn; đường cấp điện khí ga, thoát nước, thoát
mùi hơi độc đảm bảo vận hành thuận thiện trong sử dụng và bảo trì sửa chữa.
- Điều 16. Quy định về quản lý và hoạt động của PHBM trong đó có
Hiệu trưởng NT phải chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động PHBM hoặc phân
công một lãnh đạo trường trực tiếp phụ trách công tác này. Cụ thể: cần có hệ
thống hồ sơ sổ sách theo dõi sử dụng PHBM, có KH sử dụng PHBM định kì,
có nội quy và lịch hoạt động của PHBM và đảm bảo thực hiện đầy đủ thí
nghiệm của GV và HS theo nội dung, yêu cầu quy định trong chương trình
môn học.
- Điều 17. Yêu cầu đối với viên chức làm công tác thiết bị dạy học: có
trình độ chuyên môn về thực hành thí nghiệm; có trách nhiệm cùng tổ chuyên
môn và GV chuẩn bị thiết bị dạy học, hỗ trợ hướng dẫn HS sử dụng thiết bị;
cập nhật sổ sách, phân loại và sắp xếp khoa học và hệ thống các thiết bị dạy
học theo môn học; có kết hoạch kiểm tra định kì các trang thiết bị trong
PHBM để duy tu, bảo dưỡng hoặc đề xuất sửa chữa, mua sắm bổ sung; tham
gia học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Điều 18. Quy định về việc sử dụng và bảo quản PHBM trong đó ghi
rõ PHBM được sử dụng để dạy các thiết học có tiến hành thí nghiệm thực
hành và việc bảo quản PHBM được tiến hành thường xuyên, khắc phục kịp
thời khi có hỏng hóc; hàng năm các thiết bị trong PHBM phải được kiểm kê
thanh lý theo quy định kiểm kê tài sản của Nhà nước.
1.1.4. Những khó khăn khi triển khai hệ thống PHBM ở trường THCS
a) Xây dựng PHBM phải có vốn đầu tư lớn
- Xây dựng PHBM đòi hỏi một diện tích đủ rộng, trong khi quỹ đất
dành cho việc xây dựng trường THCS còn rất hạn hẹp.
11
- Trang bị cho PHBM phải đồng bộ từ hệ thống điện, nước, phòng
chống cháy nổ, phòng chống độc hại đến hệ thống thiết bị phục vụ hoạt động
dạy học.
- Phần lớn các trường THCS công lập ở huyện Từ Liêm đã xây dựng từ
rất lâu nên việc quy hoạch nâng cấp, cải tạo một phòng học truyền thống với
thiết kế cổ điển, diện tích hẹp thành PHBM cũng là khó khăn rất lớn.
b) PHBM phải được thiết kế kĩ thuật đồng bộ
Kiến trúc cho PHBM là khâu khó đạt tới sự hoàn chỉnh. Kiến trúc của
PHBM tuy không thật phức tạp nhưng cũng đòi hỏi phải được tính toán kĩ
lưỡng trên cơ sở những kiến thức khoa học về xây dựng cũng như sư phạm.
Đối với bộ môn có sử dụng hóa chất như Hóa học, Sinh học, việc xử lí chất
thải độc hại cần được chú ý nhiều hơn, tránh làm ảnh hưởng tới sức khỏe HS
và môi trường.
c) PHBM cần một đội ngũ GV giỏi cả lí thuyết và
thực hành
Những kĩ năng dạy học của GV thích ứng với PHBM phải được đào tạo
rất cơ bản. Cho đến nay, các trường cao đẳng và đại học sư phạm chưa dạy về
PPDH ở PHBM cho sinh viên trong khi các trường phổ thông đang triển khai
việc dạy học đó. Một số GV đã quen “dạy chay” nên ngại làm thí nghiệm, Hs
ban đầu chưa quen với phương thức dạy học theo PHBM. Việc sử dụng
CNTT và truyền thông trong các bài dạy cũng là một khó khăn đối với GV ở
các vùng tin học chưa phát triển. Đội ngũ GV đáp ứng được yêu cầu dạy học
ở PHBM còn rất thiếu, cần phải có kế hoạch phát triển lâu dài. Đối với công
tác quản lí, việc xếp TKB như thế nào cho khoa học và phù hợp với điều kiện
của từng trường cũng đang là những trở ngại cần được tháo gỡ.
d) Khó khăn về phân phối chương trình
12
Nội dung dạy học có những thay đổi cơ bản, yêu cầu đổi mới PPDH rất
cao đòi hỏi sự chủ động, linh hoạt của các người dạy và người học. Nhưng
cách thức thực hiện chương trình như hiện nay (phân phối theo tiết, theo tuần
chặt chẽ) khiến cho việc triển khai dạy học thường bị gò bó, nhất là đối với
những bài học có thí nghiệm phức tạp, đòi hỏi phải có sự linh hoạt về thời gian.
1.2 Quản lý PHBM trong đảm bảo chất lượng dạy học ở các trường THCS
1.2.1. Chất lượng dạy học
1.2.1.1. Dạy học
Theo GS. Phạm Minh Hạc: “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm
biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”.
Theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Quá trình dạy học là một quá trình
sư phạm bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển giáo dục và
giáo dục phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy
và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành”.
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “dạy học được hiểu là một hoạt động
bao gồm hai quá trình đó là quá trình dạy của thày và quá trình học của trò.
Hai quá trình này có mối quan hệ biện chứng, tồn tại vì nhau, sinh ra vì nhau
và thúc đẩy nhau phát triển.”
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững tri thức khoa học
mộtcách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học
tập, lao động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng
tạo, hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học
sinh, hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu
CNXH, đó chính là động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt
động của học sinh.
13
Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học là một hệ bao gồm các
thành tố cơ bản như: mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy
học, giáo viên. học sinh, kết quả dạy học … các thành tố này quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau trong quá trình dạy học.
1.2.1.2. Chất lượng dạy học
Chất lượng là thuật ngữ có nhiều quan niệm khác nhau. Theo PGS.TS.
Trần Kiểm, có nhiều cách đánh giá chất lượng giáo dục từ trước đến nay.
Chất lượng có thể được đánh giá bằng “đầu vào” (HS giỏi, đội ngũ giỏi,
CSVC tốt sẽ có chất lượng cao), “đầu ra” (đo bằng chất lượng giáo dục HS,
khả năng cung ứng hoạt động giáo dục), “giá trị gia tăng” (được xác định
bằng giá trị “đầu ra” trừ đi giá trị “đầu vào”), “giá trị học thuật” (đánh giá qua
năng lực học thuật của đội ngũ giáo viên) Tuy nhiên mỗi một cách đều có
vấp phải những khó khăn trong việc đo lường.
Nói đến “chất lượng dạy học” chính là nói đến “chất lượng thể hiện ở
người học ”hay “tri thức, kỹ năng, thái độ” mà người học có được trong quá
trình học, đào tạo. Vốn học vấn toàn diện và vững chắc công việc, kỹ năng,
thái độ ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học. Đó chính là kết qủa
của quá trình đào tạo (người học đã học như thế nào, họ biết gì, có thể làm gì
và phẩm chất nhân cách của họ ra sao nhờ kết quả tương tác giữa người học
với giáo viên và nhà trường).
Khi đánh giá chất lượng dạy học phải cần căn cứ vào mục tiêu của từng
cấp học, bậc học đối chiếu sản phẩm giáo dục - đào tạo được đối chiếu với
mục tiêu của cấp học, bậc học. Chất lượng dạy học càng cao càng làm phong
phú thêm kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị và hành vi của con người.
1.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dạy học
14
Quá trình dạy học được cấu thành bởi nhiều thành tố, mỗi thành tố có
vị trí xác định, có chức năng riêng, tác động qua lại với nhau và vận động
theo quy luật chung, tạo nên chất lượng toàn diện của hệ thống. Chúng ta
thường xuyên nghiên cứu để hoàn thiện từng thành tố của quá trình dạy học,
nâng cao chất lượng của chúng, góp phần hoàn thiện chất lượng của toàn bộ
hệ thống mà tựu chung là chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục.
Dạy học có chất lượng chính là việc thực hiện tốt các nhiệm vụ: cung
cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ. Thực hiện tốt 3 nhiệm
vụ đó sẽ làm cho hiệu quả dạy học ngày càng cao, chất lượng dạy học ngày
càng được nâng lên.
Chất lượng dạy học được quy tụ bảo đảm ở những yếu tố sau:
1- Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo.
2- Đội ngũ giáo viên.
3- Hoạt động dạy của giáo viên.
4- Hoạt động học của học sinh.
5- Cơ sở vật chất - trang thiết bị dạy học.
6- Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh.
Trên cơ sở đó các nhà quản lý cần tìm ra các biện pháp khả thi để quản
lý hoạt động giáo dục trong nhà trường, mà trọng tâm là hoạt động dạy học.
1.2.2. Đảm bảo chất lượng dạy học
Theo ISO 9000 thì “Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế
hoạch và có hệ thống, được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được
chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng”
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính (2002) “đây là quá trình xảy ra trước
và trong khi thực hiện. Mối quan tâm của nó là phòng chống những sai phạm
có thể xảy ra ngaytừ bước đầu tiên. Chất lượng của sản phẩm được thiết kế
15