Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Lỗi sử dụng một số hành vi ngôn ngữ của học viên lào học tiếng việt (tại đoàn 871 TCCT) (tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 52 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

HỨA THỊ CHÍNH

LỖI SỬ DỤNG MỘT SỐ HÀNH VI NGÔN NGỮ
CỦA HỌC VIÊN LÀO HỌC TIẾNG VIỆT
(TẠI ĐOÀN 871 – TCCT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số

: 60 22 02 40

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

HỨA THỊ CHÍNH

LỖI SỬ DỤNG MỘT SỐ HÀNH VI NGÔN NGỮ
CỦA HỌC VIÊN LÀO HỌC TIẾNG VIỆT
(TẠI ĐOÀN 871 – TCCT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học


Mã số

: 60 22 02 40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Thanh Hƣơng

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Những tƣ liệu và số liệu trong luận văn là
trung thực do tôi thực hiện. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HỨA THỊ CHÍNH


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Thị Thanh
Hƣơng đã dành thời gian cùng tâm huyết hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Viện Ngôn ngữ, Khoa Ngôn ngữ học Trƣờng Đại học
KHXH&NV – ĐHQGHN đã tạo điều kiện để tôi có đƣợc môi trƣờng học tập và
nghiên cứu thuận lợi nhất.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Đoàn 871 – Tổng cục Chính trị QĐNDVN đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và các
học viên của tôi đã luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tác giả luận văn

Hứa Thị Chính



MỤC LỤC
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1.Lý do chọn đề tài. .................................................................................................7
2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn cuả đề tài ..............................................................8
3.Lịch sử vấn đề .......................................................................................................9
4. Nhiệm vụ............................................................................................................13
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................................13
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................14
7. Cấu trúc của luận văn. .......................................................................................15
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................16
1.1.MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ LỖI.....................................................................16
1.1.1.Lỗi nhìn dƣới góc độ cấu trúc và hành vi luận. ..............................................................16
1.1.2.Lỗi nhìn dƣới góc độ ngôn ngữ học chức năng .............................................................17
1.1.3.Lỗi xét theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu .......................18
1.1.4.Lỗi nhìn dƣới góc độ ngôn ngữ học tâm lý ....................................................................18
1.2.ĐỊNH NGHĨA LỖI ..........................................................................................20
1.3.MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH LỖI ..............................................................21
1.4.PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỖI ...............................................................21
1.5.MỘT SỐ CÁCH PHÂN LOẠI LỖI ................................................................23
1.6.HÀNH VI KHEN VÀ TIẾP NHẬN LỜI KHEN ............................................27
1.6.1.Một số vấn đề về hành vi ngôn ngữ .......................................................... 27
1.6.1.1. Khái niệm “hành vi ngôn ngữ”........................................................................... 27
1.6.1.2. Hành vi ngôn ngữ ở lời gián tiếp ....................................................................... 29
1.6.2.Hành vi khen .......................................................................................................................30
1.6.2.1. Khái niệm “khen”................................................................................................. 30
1.6.2.2. Từ “khen” đƣợc thể hiện trong tiếng Việt ......................................................... 32

1.6.2.3. Mục đích và chức năng của hành vi khen ......................................................... 33

1


1.6.2.4. Nội dung khen ...................................................................................................... 34
1.6.3.Tiếp nhận lời khen..............................................................................................................35
1.6.3.1. Khái niệm “tiếp nhận lời khen” .......................................................................... 35
1.6.3.2. “Tiếp nhận lời khen” trong tiếng Việt................................................................ 35
1.6.3.3. Mục đích và chức năng của tiếp nhận lời khen................................................. 36
1.6.3.4 Các hình thức tiếp nhận lời khen ......................................................................... 37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .........................................................................................39
Chƣơng 2. LỖI SỬ DỤNG HÀNH VI KHEN BẰNG TIẾNG VIỆT CỦA HỌC
VIÊN QUÂN SỰ LÀO ............................................................................................41
2.1.CÁCH THỨC KHEN CỦA NGƢỜI VIỆT ....................................................41
2.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về cách thức khen của ngƣời Việt. ..................................41
2.1.2. Mô hình cấu trúc lời khen trong tiếng Việt ....................................................................45
2.1.2.1. Một số mô hình cấu trúc lời khen về ngoại hình mà ngƣời Việt
thƣờng sử dụng. ............................................................................................................... 47
2.1.2.2. Một số mô hình cấu trúc lời khen về tính cách, phẩm chất, năng lực mà ngƣời
Việt thƣờng sử dụng. ......................................................................................................... 48
2.1.2.3. Một số mô hình cấu trúc lời khen về vật sở hữu mà ngƣời Việt thƣờng sử
dụng. .................................................................................................................................... 49
2.1.2.4. Một số mô hình cấu trúc lời khen về vật không sở hữu mà ngƣời Việt thƣờng
sử dụng. ............................................................................................................................... 49
2.2. CÁCH THỨC KHEN BẰNG TIẾNG VIỆT CỦA HỌC VIÊN QUÂN SỰ LÀO. 50
2.2.1. Mô hình cấu trúc lời khen bằng tiếng Việt của Học viên Quân sự Lào. ...................51
2.2.1.1. Một số mô hình cấu trúc lời khen về ngoại hình bằng tiếng Việt của Học viên
Quân sự Lào. ...................................................................................................................... 53
2.2.1.2. Một số mô hình cấu trúc lời khen về tính cách, phẩm chất, năng lực bằng

tiếng Việt của Học viên Quân sự Lào.............................................................................. 54
2.2.1.3. Một số mô hình cấu trúc lời khen về vật sở hữu bằng tiếng Việt của Học viên
Quân sự Lào. ...................................................................................................................... 55
2.2.1.4. Một số mô hình cấu trúc lời khen về vật không sở hữu bằng tiếng Việt của

2


Học viên Quân sự Lào....................................................................................................... 56
2.3. LỖI SỬ DỤNG HÀNH VI KHEN BẰNG TIẾNG VIỆT CỦA HỌC VIÊN
QUÂN SỰ LÀO. ...................................................................................................57
2.3.1. Lỗi dụng học ......................................................................................................................57
2.3.1.1. Lỗi dùng trộn lẫn “cách nói ngụ ý, ẩn dụ” với “cách thức hỏi để khen” ..... 57
2.3.1.2. Lỗi dùng trộn lẫn “cách thức khen trần thuật” với “cách thức hỏi để
khen”. ................................................................................................................................. 58
2.3.1.3. Lỗi dùng sai “cách thức khen của hành vi giả định ƣớc mong”...................... 58
2.3.2. Lỗi từ vựng .........................................................................................................................60
2.3.2.1.Lỗi dùng thừa loại từ “chiếc” ............................................................................... 60
2.3.2.2.Lỗi dùng về trật tự của danh từ và loại từ ........................................................... 60
2.3.2.3. Lỗi dùng lẫn lộn các động từ: xem, trông, ngắm, nhìn, thấy ........................... 61
2.3.2.4. Lỗi dùng động từ “trở nên” thay vì “trở thành” và ngƣợc lại .......................... 62
2.3.2.5. Lỗi dùng thừa động từ “có”................................................................................. 62
2.3.2.6. Lỗi dùng từ “giống nhau” thay vì “giống nhƣ”................................................. 63
2.3.2.7. Lỗi dùng “chúng họ” thay vì dùng “họ” ............................................................ 63
2.3.2.8. Lỗi dùng từ xƣng gọi “ông”, “bà” ...................................................................... 64
2.3.2.9. Lỗi dùng nhầm lẫn: tất cả, cả, toàn thể, toàn bộ ................................................ 65
2.3.3. Lỗi ngữ pháp ......................................................................................................................66
2.3.3.1. Lỗi dùng thừa giới từ “cho” ................................................................................ 66
2.3.3.2. Lỗi dùng “…ơi là….” .......................................................................................... 67
2.3.3.3. Lỗi dùng thừa từ “nhƣ”........................................................................................ 67

2.3.3.4. Lỗi dùng phó từ chỉ mức độ “rất, quá, lắm”. ..................................................... 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .........................................................................................69
Chƣơng 3. LỖI TIẾP NHẬN LỜI KHEN BẰNG TIẾNG VIỆT CỦA HỌC
VIÊN QUÂN SỰ LÀO ............................................................................................71
3.1.CÁCH THỨC VÀ CẤU TRÚC TIẾP NHẬN LỜI KHEN CỦA NGƢỜI VIỆT ..71
3.1.1. Cách thức tiếp nhận lời khen của ngƣời Việt ................................................................71
3.1.2. Cấu trúc tiếp nhậnhành vi khen trong tiếng Việt...........................................................73

3


3.2. CÁCH THỨC VÀ CẤU TRÚC TIẾP NHẬN LỜI KHEN BẰNG TIẾNG
VIỆT CỦA HỌC VIÊN QUÂN SỰ LÀO. ............................................................74
3.2.1. Cách thức tiếp nhận lời khen bằng tiếng Việt của Học viên Quân sự Lào.......74
3.2.2. Cấu trúc tiếp nhận lời khen bằng tiếng Việt của Học viên Quân sự Lào. .................75
3.3. LỖI TIẾP NHẬN LỜI KHEN BẰNG TIẾNG VIỆT CỦA HỌC VIÊN
QUÂN SỰ LÀO. ...................................................................................................77
3.3.1. Lỗi dụng học ......................................................................................................................77
3.3.1.1. Lỗi dùng kết hợp “khẳng định” và “phủ định” trong cùng hành vi hồi đáp .. 77
3.3.1.2. Lỗi dùng “cách thức nói giảm” và “cách thức khẳng định” trong cùng hành vi
hồi đáp. ................................................................................................................................ 78
3.3.2. Lỗi từ vựng .........................................................................................................................79
3.3.2.1. Lỗi dùng sai loại từ............................................................................................... 79
3.3.2.2.Lỗi dùng thừa động từ “ là”.................................................................................. 80
3.3.2.3. Lỗi dùng từ “giống nhau”, “khác nhau” thay vì “giống”, “khác”, “nhƣ”.... 80
3.3.2.4.Lỗi dùng nhầm “đây” với “này” và ngƣợc lại.................................................... 81
3.3.3. Lỗi ngữ pháp ......................................................................................................................82
3.3.3.1. Lỗi dùng sai giới từ“trong” ................................................................................. 82
3.3.3.2. Lỗi dùng giới từ “cho” thay vì quan hệ từ “nên” ............................................. 83
3.3.3.3. Lỗi dùng cặp liên từ chỉ mức độ tăng tiến “….càng ngày càng…” và cặp liên

từ “Càng….càng…”.......................................................................................................... 83
3.3.3.4. Lỗi dùng trật tự của từ chỉ tần suất “luôn luôn”. ............................................... 85
3.3.3.5.Lỗi dùng tổ hợp đại từ “….thế nào cũng…”...................................................... 85
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .........................................................................................87
KẾT LUẬN ..............................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91
PHIẾU HOÀN THIỆN DIỄN NGÔN 1 ................................................................99

4


BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
HVQSL

: Học viên Quân sự Lào

QĐNDVN

: Quân đội Nhân dân Việt Nam

QĐNDL

: Quân đội Nhân dân Lào



: Quân đội

TCCT


: Tổng cục Chính trị

Nxb KHXH

: Nhà xuất bản Khoa học xã hội

Nxb ĐH THCN

: Nhà xuất bản Đại học, Trung học chuyên nghiệp

Nxb ĐHQG

: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

T/c

: Tạp chí

CN1

: Chủ ngữ 1 ( ngƣời khen)

CN2

: Chủ ngữ 2 ( ngƣời, vật đƣợc khen)

DT

: Danh từ


CDT

: Cụm danh từ

TT

: Tính từ

ĐT

: Động từ

BN

: Bổ ngữ

TCMĐ

: Từ chỉ mức độ

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.3.1 Thống kê các lỗi dụng học trong lời khen .............................................59
Bảng 2.3.2 Thống kê lỗi từ vựng trong lời khen ......................................................66
Bảng 2.3.3 Thống kê lỗi ngữ pháp trong lời khen ...................................................68
Bảng 3.3.1 Thống kê lỗi dụng học trong tiếp nhận lời khen....................................78
Bảng 3.3.2 Thống kê lỗi từ vựng trong tiếp nhận lời khen ......................................82
Bảng 3.3.3. Thống kê lỗi ngữ pháp trong tiếp nhận lời khen ..................................86


6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Những năm gần đây, xu thế hội nhập quốc tế, giao lƣu văn hóa giữa Việt
Nam và cộng đồng thế giới đang trong chiều hƣớng phát triển. Sự tiếp xúc ngôn
ngữ giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ khác ngày càng đƣợc mở rộng. Tiếng Việt cho
ngƣời nƣớc ngoài - tiếng Việt nhƣ một ngoại ngữ đã trở thành một trong những môn
học đƣợc sự quan tâm của các ngành dạy tiếng trong và ngoài nƣớc.
Việt Nam và Lào là hai nƣớc láng giềng anh em, có quan hệ tình cảm đặc
biệt gắn bó thân thiết từ lâu đời. Để gìn giữ và phát huy truyền thống tốt đẹp đó,
những năm gần đây, công tác đào tạo tiếng Việt cho các bạn Học viên Quân sự Lào
(HVQSL) luôn đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và đặc biệt là Quân đội Nhân dân Việt Nam
(QĐNDVN) rất quan tâm.
Căn cứ vào Hiệp định đã ký kết giữa 2 Đảng, Nhà nƣớc và Quân đội Việt
Nam – Lào; căn cứ vào tình hình thực tế, QĐNDVN mà trực tiếp là Bộ Quốc Phòng
đã chỉ thị cho một số trƣờng quân đội (QĐ) tổ chức đào tạo tiếng Việt cho những
học viên là sỹ quan, hạ sỹ quan Quân đội Nhân dân Lào (QĐNDL), trong đó có
Đoàn 871 – Tổng cục Chính trị (TCCT). Đoàn 871 – TCCT là một trong những nơi
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đào tạo tiếngViệt cho HVQSL từ năm 2000 đến nay.
Trải qua 15 năm đào tạo tiếng Việt cho bạn, chúng tôi nhận thấy, nhƣ nhiều sinh
viên nƣớc ngoài học tiếng Việt, các bạn HVQSL sang Việt Nam học tập,với một
môi trƣờng hoàn toàn mới, tiếp xúc với một nền văn hóa mới, một ngôn ngữ mới đã
thực sự khó khăn trong việc thể hiện ngôn ngữ đích.
Đặc biệt, do tính chất đặc thù của các trƣờng trong QĐ, trong đó có Đoàn
871 – TCCT thì theo quy định và quy chế của trƣờng, một tháng HVQSL chỉ đƣợc
ra ngoài hai lần. Điều này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến việc thụ đắc ngôn ngữ đích
của ngƣời học vì môi trƣờng giao tiếp tiếng (ngoài giáo viên) hầu nhƣ học viên rất

ít có cơ hội đƣợc trò chuyện, tiếp xúc với ngƣời Việt. Bên cạnh đó, học viên gửi
sang học tiếng Việt tại Đoàn bao gồm nhiều đối tƣợng khác nhau về tuổi đời, tuổi
quân, hoàn cảnh sống cũng khác nhau. Có những học viên đến từ vùng sâu, vùng

7


xa, vùng biên giới hẻo lánh của Lào, nhận thức còn hạn chế. Không có môi trƣờng
tiếng của ngƣời bản ngữ cũng nhƣ đầu vào không đồng đều về nhận thức đã thực sự
ảnh hƣởng đến việc tiếp thu vốn từ vựng, sự hiểu biết về cách dùng từ, đặt câu trong
những tình huống khác nhau; ảnh hƣớng đến việc tiếp cận với các cách thức sử
dụng hành vi ngôn ngữ của ngƣời Việt.
Lỗi sử dụng một số hành vi ngôn ngữ là một trong những lỗi mà học viên
trong quá trình học tiếng Việt mắc phải khá nhiều. Hành vi ngôn ngữ bao gồm các
hành vi nhƣ: khen, chê, phê bình, cảm ơn, xin lỗi….. Tuy nhiên, trong quá trình
khảo sát tƣ liệu, chúng tôi nhận thấy hành vi khen và tiếp nhận lời khen đƣợc học
viên sử dụng các mẫu câu một cách đa dạng và phong phú; đặc biệt cách sử dụng từ
ngữ rất thú vị. Hơn nữa, do khuôn khổ của luận văn nên chúng tôi chỉ có thể tiến
hành thu thập và xử lý các ngữ liệu đối với hành vi khen và tiếp nhận lời khen.
Chính vì vậy, chúng tôi đã thu hẹp phạm vi nghiên cứu đề tài của mình là : “Lỗi sử
dụng hành vi khen và tiếp nhận lời khen của Học viên Quân sự Lào học tiếng
Việt tại Đoàn 871 – Tổng cục Chính trị” cho luận văn của mình.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn cuả đề tài
- Ý nghĩa khoa học
Cung cấp một bức tranh toàn diện về nguồn gốc nảy sinh lỗi tiếng Việt trong
sử dụng hành vi khen và tiếp nhận lời khen của HVQSL; Phân tích và chỉ ra cơ chế
làm nảy sinh các dạng lỗi của ngƣời học mắc phải; trên cơ sở đó làm tiền đề cho
ngƣời dạy và ngƣời học đề ra các chiến lƣợc và giải pháp sửa lỗisử dụng hành vi
ngôn ngữ, đặc biệt là hành vi khen và tiếp nhận lời khen trong giao tiếp tiếng Việt
sao cho đúng và hiệu quảhơn.

- Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu về lỗi sử dụng tiếng Việt về hành vi khen và tiếp
nhận lời khen của HVQSL sẽ là tài liệu thiết thực giúp cho việc nâng cao chất
lƣợng học tiếng Việt của ngƣời nƣớc ngoài nói chung và của HVQSL nói riêng tại
Đoàn 871; đồng thời nghiên cứu cũng cho thấy đƣợc những nét tinh tế thể hiện
bản sắc ngôn ngữ - văn hóa riêng, khá độc đáo trong giao tiếp, ứng xử của ngƣời

8


Việt, làm nổi bật cái hay, cái đẹp của ngôn ngữ, tiếng nói dân tộc trƣớc sự cảm
nhận của các bạn học viên Lào cũng nhƣ của ngƣời nƣớc ngoài khi học tập, tiếp
xúc với tiếng Việt.
3. Lịch sử vấn đề
3.1 Tình hình nghiên cứu về hành vi khen và tiếp nhận lời khen
Trên thế giới, từ ba thập niên trƣớc, hành vi khen (lời khen, thông điệp
khen) và tiếp nhận lời khen (hồi đáp khen) đã đƣợc nghiên cứu khá nhiều, đặc biệt
là ở các nƣớc nói tiếng Anh. Ngƣời tiên phong nghiên cứu lời khen và cách hồi
đáp lời khen của ngƣời Mỹ là Pomerantz, A. (1978) [79].Ông cho rằng, với ngƣời
Mỹ, lời hồi đáp có thể thuộc vào ba loại: 1. chấpnhận lời khen (acceptance), 2. từ
chối lời khen (rejections), 3. cách nói tránh tự khen ngợi bản thân (self-praise
avoidance mechanisms). Còn Wolfson, N & Manes, J. (1980) [88], trong nghiên
cứu đầu tiên của mình đã nêu lên chức năng của hành động khen là xây dựng và
thắt chặt tình đoàn kết gắn bó giữa ngƣời khen và ngƣời đƣợc khen. Điều này đã
đƣợc Wolfson, N. (1983), Herbert, R. (1986) và Holmes, J. (1987) cung cấp thêm
những kết quả rõ ràng để khẳng định giả thuyết ấy chính là chức năng chính của
lời khen.Manes, J. (1983) [76] khẳng định khen và hồi đáp khen phản ánh giá trị
văn hóa của một cộng đồng.
Hành vi khen và hồi đáp khen gần đây càng ngày càng thu hút nhiều nhà
nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau. Kết quả nghiên cứu của Barnlund. D.C. và

Araki, S. (1985) [49] về mật độ sử dụng lời khen giữa ngƣời Mỹ và ngƣời Nhật đã
đƣa ra kết luận: Tần suất sử dụng lời khen của ngƣời Mỹ nhiều hơn ngƣời Nhật và
nếu nhƣ ngƣời Nhật thƣờng xuyên khen công việc, học tập, ngoại hình thì ngƣời
Mỹ thƣờng khen về ngoại hình, những nét quyến rũ riêng tƣ. Khi nghiên cứu sự
khác nhau giữa hai nền văn hóa Mỹ - Nhật trong việc khen các thành viên trong gia
đình nơi công cộng thì Daikuhara, M. (1986) [63] cũng đã đƣa ra kết luận: ngƣời
Nhật rất hiếm khi khen các thành viên trong gia đình nơi công cộng nhƣng với
ngƣời Mỹ thì việc làm này lại rất thƣờng xuyên.

9


Nghiên cứu sự khác nhau trong việc hồi đáp lời khen giữa phụ nữ Mỹ và phụ
nữ Hàn Quốc của Chung-hye Han (1992) [62] cũng đã đƣa ra kết luận:75% phụ nữ
Mỹ chấp nhận lời khen trong khi đó với phụ nữ Hàn chỉ có 20% là chấp nhận lời
khen. Đặc biệt, so sánh lời khen giữa văn hóa Thái Lan và văn hóa Mỹ đã có các
tác giả Gajaseni, C.(1994) [65], Cooper, R và Cooper, N (2005) [58] và Payung
Cedar (2006) [78] quan tâm. Payyung Cedar nghiên cứu nét tƣơng đồng và khác
biệt trong cách hồi đáp lời khen giữa ngƣời Thái và ngƣời Mỹ thì thấy rằng, ngƣời
Thái thƣờng đáp trả lời khen chỉ bằng một nụ cƣời và không dùng kèm bất cứ một
phát ngôn nào, trong khi ngƣời Mỹ thƣờng chấp nhận và đáp trả lời khen một cách
tích cực. Đây chính là điểm khác biệt rõ nét nhất trong văn hóa đáp trả lời khen giữa
ngƣời Thái và ngƣời Mỹ. Nelson, G.L;Bakary, W.E. và Batal, M.A. (1996) [77] tìm
hiểu sự giống và khác nhau giữa cách khen của ngƣời Ai Cập và ngƣời Mỹ và kết
luận cấu trúc lời khen của hai cộng đồng này giống nhau (vật đƣợc khen + tính từ)
nhƣng tần suất sử dụng lời khen của ngƣời Mỹ nhiều hơn ngƣời Ai Cập.
Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu liên quan đến khen và hồi đáp
khen nhƣ luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Quang (1999) [38] - “Một số khác
biệt giao tiếp Việt – Mỹ trong cách thức khen và tiếp nhận lời khen”. Tác giả đã so
sánh sự khác biệt trong các hình thức xƣng hô, các dấu hiệu từ vựng tình thái, cái

nên khen và cái không nên khen, các chiến lƣợc tiếp nhận lời khen khác nhau giữa
ngƣời Việt và ngƣời Mỹ. Tuy nhiên, trong đề tài này, nhóm thể nghiệmMỹ là những
ngƣời sinh sống và làm việc ở Châu Á, nên theo chúng tôi nhóm thể nghiệm này ít
nhiều cũng có những ảnh hƣởng theo văn hóa của ngƣời châu Á. Đặc biệt là các yếu
tố cận ngôn (paralinguistic factors) nhƣ ngữ điệu, trọng âm, các yếu tố thuộc ngôn
ngữ phi lời nhƣ cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, biểu hiện trên mặt, các yếu tố thuộc môi
trƣờng giao tiếp nhƣ nơi giao tiếp, thời điểm giao tiếp và trạng thái giao tiếp chƣa
đƣợc đề cập đến. Tác giả đã quan tâm đến yếu tố văn hóa và giao thoa văn hóa
nhƣng chƣa lýgiải rõ ràng vì sao lại có hiện tƣợng này. Tiếp đó là đề tài nghiên cứu
của Bùi Thị Phƣơng Chi và Phạm Thị Thu Hà (2005) [11]: “Một vài khảo sát về đặc
điểm văn hóa của người Châu Âu và người Việt thể hiện qua lời khen”. Đề tài

10


nghiên cứu này tìm hiểu đặc điểm tâm lý, văn hóa của ngƣời Châu Âu và ngƣời
Việt thể hiện qua hành động khen. Tuy nhiên, chỉ giới hạn trong một nhóm nghiệm
thể nhỏ (30 ngƣời Việt và 30 ngƣời châu Âu), hầu hết là sinh viên đại học, nên kết
quả khảo sát chỉ thể hiện đƣợc một phần nào đặc điểm tâm lý của hai dân tộc. “Văn
hóa ứng xử của người Việt Nam Bộ và người Mỹ qua lời khen và lời hồi đáp khen”
luận án tiến sĩ của Trần Kim Hằng (2011) [22] đã tìm hiểu những đặc điểm về ngôn
ngữ và văn hóa ứng xử thể hiện qua lời khen và lời đáp trong tiếng Việt ở riêng
vùng Nam Bộ và tiếng Anh ở Mỹ. Tác giả đã chỉ ra những biểu hiện văn hóa của
hai dân tộc Việt, Mỹ qua các cấu trúc khen và hồi đáp khen và xác định đƣợc lớp từ
ngữ rặt Nam Bộ và cách dùng chúng trong khen và hồi đáp khen. Tuy nhiên, các
mẫu câu khen tiếng Việt đƣợc khảo sát trong luận án là của ngƣời Việt vùng Nam
Bộ vì thế đây chỉ là các mô hình đặc ngữ chứ chƣa phải là các mô hình phổ quát.
Gần đây, phải kể đến luận án tiến sĩ của tác giả Đỗ Thị Bình (2012) [3] “Đặc điểm
cấu trúc, ngữ nghĩa và ngữ dụng của lời khen, lời chê trong tiếng Việt (so sánh với
tiếng Anh)”. Luận án đã nghiên cứu lời khen và lời chêở cả ba bình diện: cấu trúc,

ngữ nghĩa và ngữ dụng thông qua việc tập hợp các biểu thức ngữ vi khen và chê ở
cả hai ngôn ngữ. Đồng thời xây dựng những mô hình cấu trúc của hai hành động lời
nói khen và chê để phân định đâu là các hành vi tại lời phổ quát và đâu là các hành
vi tại lời đặc ngữ để từ đó nêu lên các đặc trƣng ngôn ngữ - văn hóa trong lời khen
và lời chê của ngƣời Việt và ngƣời Mỹ. Bên cạnh đó, tác giả đã mô tả và xác định
vai trò ngữ nghĩa của các thành tố tạo nên biểu thức ngữ vi khen và biểu thức ngữ vi
chê. Đặc biệt là luận án đã tổng hợp các chiến lƣợc ngƣời Việt và ngƣời Mỹ thƣờng
sử dụng khi thực hiện hành vi khen, chê và chức năng của chúng trong giao tiếp để
chỉ ra những biểu hiện văn hóa của hai dân tộc nói chung, và văn hóa ứng xử của
ngƣời Việt và ngƣời Mỹ thông qua hai hành động ngôn từ đối ứng nhau này nói
riêng. Tác giả luận án đã chỉ ra những điểm tƣơng đồng và khác biệt về nội dung,
hình thức, chiến lƣợc sử dụng và chức năng của lời khen và lời chê trong hai ngôn
ngữ và từ đó khẳng định mỗi dân tộc có cách sử dụng ngôn ngữ riêng và gắn liền
với tƣ duy và văn hóa của dân tộc đó. Sau nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Bình thì

11


tác giả Phạm Thị Hà (2013) [18], luận án tiến sĩ “ Đặc điểm ngôn ngữ giới trong
giao tiếp tiếng Việt (qua hành vi khen và tiếp nhận hành vi khen)”đã đƣa ra một cái
nhìn tổng thể về hành vi khen trong giao tiếp ngôn ngữ nói chung và tiếng Việt nói
riêng bằng cách phân tích, khảo sát và chỉ ra các đặc điểm ngôn ngữ giới của hành
vi khen và tiếp nhận hành vi khen trong giao tiếp tiếng Việt hai đối tƣợng cụ thể
là:ngƣời hâm mộ với nghệ sỹ và hình thức bên ngoài của con ngƣời.
3.2. Tình hình nghiên cứu về lỗi của ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Việt
Trong xu thế hội nhập và mở cửa nhƣ hiện nay, nhu cầu hoc tiếng Việt ngày
càng tăng lên và quá trình ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Việt thƣờng nảy sinh nhiều lỗi.
Việc phân tích, đánh giá lỗi của ngƣời học sẽ giúp nhiều cho công tác giảng dạy của
giáo viên cũng nhƣ việc học của học viên. Vì thế mà đã có một vài công trình nghiên
cứu về lỗi của ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Việt nhƣ “Nghiên cứu các dạng lỗi phát

âm tiếng Việt của sinh viên nói tiếng Anh” của tác giả Nguyễn Văn Phúc (1999) [37],
“ Khảo sát lỗi ngữ pháp tiếng Việt của ngƣời nƣớc ngoài và những vấn đề liên quan”
của tác giả Nguyễn Thiện Nam (2001) [32], “ Lỗi ngôn ngữ của ngƣời nƣớc ngoài
học tiếng Việt trên tƣ liệu lỗi từ vựng, ngữ pháp của ngƣời Anh, Mỹ” của tác giả
Nguyễn Linh Chi (2009) [12]. Tác giả Nguyễn Linh Chi đã chỉ ra các lỗi cơ bản về từ
vựng, ngữ pháp của ngƣời Anh, ngƣời Mỹ học tiếng Việt và tác giả tiếp cận các lỗi
này từ góc độ chiến lƣợc học, chiến lƣợc giao tiếp và hệ thống ngôn ngữ trung gian.
Luận án miêu tả, giải thích những lỗi từ vựng, ngữ pháp và chỉ ra nguyên nhân gây
nên lỗi theo cơ sở lý luận phân tích lỗi do S. P. Corder khởi xƣớng. Riêng luận án của
tác giả Nguyễn Thiện Nam nghiên cứu về lỗi ngữ pháp của ngƣời nói tiếng Khơme,
tiếng Nhật và tiếng Anh khi học tiếng Việt (chủ yếu là ngƣời nói tiếng Khơme và
tiếng Nhật; còn đối với ngƣời nói tiếng Anh học tiếng Việt chỉ có một phần rất nhỏ)
và đã đƣa ra kết luận quan trọng. Những kết luận đó đã góp phần không nhỏ vào việc
học tiếng Việt của ngƣời nƣớc ngoài và giảng dạy tiếng Việt cho ngƣời nƣớc ngoài.
Tuy nhiên, công trình này mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về lỗi ngữ pháp của
ngƣời nói tiếng Khơ me và tiếng Nhật ở góc độ lỗi tự ngữ đích và lỗi giao thoa chứ
chƣa nghiên cứu và đánh giá một cách toàn diện các lỗi khác nhau.

12


Nhƣ vậy, có thể thấy chƣa có một công trình nghiên cứu nào xem xét lỗi sử
dụng các hành vi khen và tiếp nhận hành vi khen, đặc biệt là với đối tƣợng Học viên
Quân sự Lào
4. Nhiệm vụ.
Luận văn sẽ tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận cho việc phân tích lỗi trong việc sử dụng hành vi khen
và tiếp nhận lời khen.
- Phân tích và miêu tả các lỗi trong việc sử dụng hành vi khen.
- Phân tích và miêu tả các lỗi trong việc tiếp nhận lời khen.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Hàng năm, Đoàn 871 – TCCT đã tiếp nhận từ 100 cho đến 150 sỹ quan Quân
đội Nhân dân Lào sang học tập tiếng Việt tại Đoàn. Các lỗi sử dụng hành vi khen và
tiếp nhận lời khen đã đƣợc thu thập từ 100 học viên đang trực tiếp học tập tại Đoàn
trong năm học 2014 - 2015. Tất cả 100 học viên này, trƣớc khi sang Việt Nam học
tập đều chƣa biết tiếng Việt, nghĩa là đầu vào của họ là nhƣ nhau. Các học viên này
có tuổi đời từ 18 - 40 tuổi. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát hành vi khen và tiếp
nhận lời khen khi học viên đã học hết cuốn giáo trình tiếng Việt trình độ B của
Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội do GS.TS. Đoàn Thiện Thuật chủ biên.
Lỗi trong quá trình học ngoại ngữ ta có thể bắt gặp ở bất cứ bình diện nào
của ngôn ngữ và lỗi sử dụng một số hành vi ngôn ngữ cũng vậy. Lỗi sử dụng một số
hành vi ngôn ngữ là một trong những lỗi mà học viên trong quá trình học tiếng Việt
mắc phải khá nhiều. Tuy nhiên, trong quá trình khảo sát tƣ liệu, chúng tôi nhận thấy
hành vi khen và tiếp nhận lời khen đƣợc học viên sử dụng các mẫu câu một cách đa
dạng, phong phú, đặc biệt cách sử dụng từ ngữ rất thú vị và đầy đủ trên cả 3 bình
diện là: dụng học, ngữ pháp và từ vựng. Hơn nữa, do khuôn khổ của luận văn nên
chúng tôi chỉ có thể tiến hành thu thập và xử lý các ngữ liệu đối với hành vi khen và
tiếp nhận lời khen. Chính vì lý do đó mà chúng tôi đã thu hẹp phạm vi nghiên cứu
đề tài là: “Lỗi sử dụng hành vi khen và tiếp nhận lời khen của Học viên Quân sự
Lào học tiếng Việt tại Đoàn 871 – Tổng cục Chính trị” và chỉ đi sâu vào khảo sát

13


và phân tích lỗi sử dụng hành vi khen và tiếp nhận lời khen trên 3 bình diện: dụng
học, từ vựng và ngữ pháp.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp thu thập đối tƣợng nghiên cứu
Tƣ liệu lý tƣởng cho nghiên cứu dụng học là ngôn ngữ trong đời sống xã hội.
Tuy nhiên, việc có tƣ liệu tự nhiên cho các hành vi ngôn ngữ đòi hỏi phải tốn nhiều

thời gian thu thập. Vì thế, trong các nghiên cứu về hành vi ngôn ngữ ngƣời ta
thƣờng sử dụng phiếu hoàn thiện diễn ngôn (discourse completion task)
Vì vậy, để thu thập thông tin phục vụ cho quá trình khảo sát, nghiên cứu lỗi
sử dụng hành vi khen và tiếp nhận lời khen của HVQSL học tiếng Việt tại Đoàn
871 – TCCT, chúng tôi đã yêu cầu 100 học viên Lào điền vào các phiếu hoàn thiện
diễn ngôn coi nhƣ bài tập ứng dụng trên lớp. Chúng tôi thiết kế 4 mẫu phiếu với 60
cảnh huống cho hành vi khen và 26 cảnh huống cho tiếp nhận lời khen. Đƣa cảnh
huống phù hợp để học viên cung cấp hành vi ngôn ngữ tƣơng ứng. Mỗi phiếu nhƣ
vậy đã đƣa ra những cảnh huống khen và tiếp nhận lời khen mà học viên thƣờng
gặp trong thực tế giao tiếp hàng ngày. Bốn phiếu hoàn thiện diễn ngôn có nội dung
nhƣ sau:
- Phiếu hoàn thiện diễn ngôn 1: Hành vi khen ngƣời (Khen ngoại hình và
khen tính cách, phẩm chất, năng lực).
- Phiếu hoàn thiện diễn ngôn 2: Hành vi khen vật (Khen vật sở hữu và vật
không sở hữu).
- Phiếu hoàn thiện diễn ngôn 3: Tiếp nhận lời khen ngƣời (Khen ngoại hình
và khen tính cách, phẩm chất, năng lực).
- Phiếu hoàn thiện diễn ngôn 4: Tiếp nhận lời khen vật (Khen vật sở hữu và
vật không sở hữu).
Chi tiết về các phiếu hoàn thiện diễn ngôn xin xem ở Phụ lục
Tƣ liệu thu đƣợc từ 4 phiếu hoàn thiện diễn ngôn đƣợc thực hiện bởi 100 học
viên đã cho chúng tôi những lỗi sai rất đa dạng của ngƣời học ở các bình diện khác

14


nhau trong việc thể hiện hành vi khen và tiếp nhận lời khen. Đây chính là nguồn
ngữ liệu giúp chúng tôi thực hiện việc phân tích lỗi.
6.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý đối tƣợng nghiên cứu
Tƣ liệu sau khi đã thu thập, đƣợc phân tích và xử lý bằng những phƣơng

pháp và thủ pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích lỗi: Trên cơ sở nguồn ngữ liệu thu thập đƣợc, đối
chiếu với các quan niệm về lỗi và lấy việc thực hiện hành vi khen và tiếp nhận lời
khen trong giao tiếp của ngƣời Việt làm chuẩn để nhận diện những lỗi sai của
HVQSL học tiếng Việt khi thực hiện những hành vi này. Sau đó, phân loại chúng
theo 3 bình diện cơ bản là lỗi từ vựng, lỗi ngữ pháp và lỗi dụng học.
Phân tích và suy luận nhằm tìm ra nguyên nhân các lỗi sai của ngƣời học
trong thụ đắc ngôn ngữ thứ hai. Việc nhận diện lỗi và phân tích lỗi đƣợc thực hiện
theo các thao tác phân tích lỗi của Corder.
- Miêu tả lỗi: Miêu tả các loại lỗi , nguyên nhân của lỗi
- Thủ pháp: Thống kê
7. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chƣơng gồm:
Chƣơng 1:Cơ sở lý luận.
Chƣơng 2:Lỗi sử dụng hành vi khen bằng tiếng Việt của Học viên Quân sự Lào
Chƣơng 3:Lỗi tiếp nhận lời khen bằng tiếng Việt của Học viên Quân sự Lào.

15


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

MỘT SỐ QUAN NIỆM VỀ LỖI
Trong thực tế, có rất nhiều quan niệm khác nhau về lỗi và phân tích lỗi.Về cơ

bản, có thể nói đến 4 quan niệm về lỗi mà đƣợc các nhà nghiên cứu rất quan tâm.
1.1.1. Lỗi nhìn dưới góc độ cấu trúc và hành vi luận.
Hơn hai thập kỉ sau chiến tranh thế giới thứ hai, quan niệm về lỗi của các nhà

nghiên cứu theo thuyết hành vi (behaviourism) và cấu trúc luận có ảnh hƣởng rất
lớn đến việc dạy và học tiếng. Quan điểm này dựa trên cơ sở lý thuyết của các nhà
tâm lý học nổi tiếng nhƣ Watson (1924), Thorndike (1932), và Skinner (1957) [dẫn
theo 5]. Theo thuyết hành vi, con ngƣời là một tổ chức có khả năng thực hiện nhiều
hành vi khác nhau. Sự xuất hiện của các hành vi này phụ thuộc vào 3 yếu tố trong
quá trình học. Kích thích (stimulus) để tạo ra hành vi phản ứng (response) và củng
cố (reinforcement) nhằm khẳng định sự phù hợp (hay không phù hợp) của phản ứng
và khuyến khích sự lặp lại (hoặc mất đi) phản ứng trong tƣơng lai để cuối cùng có
đƣợc thói quen.
Thói quen đƣợc hình thành trong quá trình học ngoại ngữ cũngnhƣ các kiểu
học khác. Trong quá trình tiếp nhận một ngôn ngữ khác, ngƣời học đã mang sang
ngôn ngữ thứ hai những thói quen trong tiếng mẹ đẻ của họ. Thói quen đƣợc tạo nên
bởi một phản hồi tự động trƣớc một kích thích có sẵn. Dựa trên cơ sở lý thuyết rút ra
từ các kết quả thực nghiệm trên, Dakin (1973) đã chỉ ra 3 nguyên tắc chính của việc
dạy và học tiếng. Đó là ngƣời học phải tạo ra các câu trả lời lăp lại một cách tích cực
trƣớc các kích thích. Nguyên tắc thứ hai là cần phải khen thƣởng cho câu trả lời đúng
với ngữ đích và sửa ngay các câu sai. Nguyên tắc thứ ba là nguyên tắc định hình
(2003) [5]. Nguyên tắc này cho thấy kết quả học tiếng sẽ tốt hơn và diễn ra một cách
nhanh chóng, thuận lợi hơn nếu nhƣ các hành vi phức tạp đƣợc chia nhỏ ra thành các
bộ phận cấu thành và học dần dần. Nhƣ vậy, ngƣời học phải có đƣợc hành vi nói
(Verbal behaviour) trong quá trình học tiếng. Kích thích là cái đƣợc dạy hoặc đƣợc
giới thiệu cho ngƣời học. Phản ứng là sự đáp lại của ngƣời học đối với cái đƣợc dạy.

16


Củng cố là sự chấp nhận của giáo viên, của các bạn học hoặc sự thỏa mãn của cá
nhân đối với việc sử dụng ngôn ngữ đích. Việc nắm vững ngôn ngữ đƣợc thể hiện
qua việc xử lý một chuỗi các kích thích – phản ứng ngôn ngữ phù hợp.
Kết quả nghiên cứu này của các nhà tâm lý học theo thuyết hành vi và các

thành tựu nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học cấu trúc đã tạo cơ sở lý thuyết cho
việc hình thành hƣớng dạy học theo khuynh hƣớng cấu trúc. Đƣờng hƣớng này coi
“ việc học ngoại ngữ về cơ bản là một quá trình hình thành thói quen một cách
máy móc”.
Dƣới cái nhìn của các nhà nghiên cứu theo đƣờng hƣớng cấu trúc: Trong quá
trình học tiếng, lỗi phải đƣợc ngăn chặn ngay từ đầu dù chúng là lỗi gì bởi đó là sự
lệch chuẩn, không đƣợc chấp nhận và phải đƣợc ngăn chặn mọi giá. Lỗi là những
nhân tố ngăn cản việc hình thành thói quen sử dụng đúng ngôn ngữ đích và nó là
những biểu hiện không tốt cho việc học tiếng.Quan niệm này đề cao việc chỉ dạy
cho ngƣời học nắm vững các cấu trúc.
1.1.2. Lỗi nhìn dưới góc độ ngôn ngữ học chức năng
Các nhà nghiên cứu theo khuynh hƣớng chức năng cho rằng, cần phải tập
trung vào việc phát triển năng lực giao tiếp (Communicative competence) hơn là chỉ
dạy cho ngƣời học cách nắm vững các cấu trúc.Đặc biệt, đƣờng hƣớng dạy học theo
quan điểm này đã đƣợc phát triển rộng rãi ở Anh và Mĩ từ giữa những năm 70 của
thế kỉ trƣớc. Mục đích chính của nó là làm cho năng lực giao tiếp trở thành mục tiêu
chính của việc dạy và học tiếng.
Nếu nhƣ các nhà nghiên cứu theo quan điểm cấu trúc đề cao việc việc chỉ
dạy cho ngƣời học nắm vững các cấu trúc thì các nhà nghiên cứu theo khuynh
hƣớng chức năng lại đề cao chức năng giao tiếp của ngôn ngữ. Họ cho rằng,ngôn
ngữ được coi là sản phẩm cá nhân tạo ra qua thử nghiệm, và mắc lỗi[73].Trong
giao tiếp, việc mắc lỗi đƣợc coi là đƣơng nhiên và thƣờng đƣợc bỏ qua, miễn là
ngƣời nói diễn đạt đƣợc điều họ muốn nói. Nhờ có ngữ cảnh mà các chủ thể tham
gia giao tiếp vẫn có thể hiểu đúng đƣợc ý của nhau. Nhƣ vậy, ý nghĩa của thông
điệp trong giao tiếp nhiều khi quan trọng hơn hình thức biểu đạt. Phát ngôn vẫn có

17


thể chấp nhận đƣợc nếu chúng diễn đạt đúng ý định của ngƣời nói trong quá trình

giao tiếp dù phát ngôn có lệch chuẩn hay bị lỗi theo lí thuyết.
1.1.3. Lỗi xét theo quan điểm của các nhà ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu
Các ngôn ngữ trong quá trình tiếp xúc (Languages in contact) là công trình
rất nổi tiếng của Weinreich vào đầu những năm 50 của thế kỉ XX. Hành vi ngôn
ngữ của những ngƣời song ngữ (bilinguals) sống trong các cộng đồng thƣờng xuyên
sử dụng hai ngôn ngữ một lúc đƣợc ông rất quan tâm ở công trình này. Hiện tƣợng
giao thoa (interference) giữa các ngôn ngữ đƣợc ông phát hiện và cho rằng: những
sai lệch so với chuẩn mực của cả hai ngôn ngữ xảy ra trong lời nói của người song
ngữ là do sự quen thuộc của họ đối với ngôn ngữ này hay đối với ngôn ngữ kia hơn.
Đó là kết quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ (language contact) [85]. Ông còn chỉ rõ
thêm: “ Sự khác biệt giữa hai hệ thống càng lớn ... thì vấn đề gây ra cho việc học và
phạm vi giao thoa tiềm năng càng nhiều”. Tƣ tƣởng của ông sau này đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu khác trên thế giới phát triển thêm khi họ tiến hành so sánh đối chiếu
giữa ngôn ngữ và văn hóa của tiếng mẹ đẻ và văn hóa của ngôn ngữ đích để dự báo
trƣớc những khó khăn hoặc các lỗi tiềm năng của ngƣời học sẽ mắc phải trong quá
trình học ngoại ngữ. Nhƣ vậy, việc tìm hiểu và dự báo trƣớc các lỗi ngƣời học sẽ
mắc phải và tìm cách giúp ngƣời học tránh mắc lỗi là rất cần thiết với những ngƣời
trực tiếp làm công tác giảng dạy và biên soạn giáo trình.
Theo quan niệm của các nhà ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu thì hiện tƣợng
chuyển di ngôn ngữ - văn hóa là khó có thể tránh đƣợc trong giao tiếp liên ngôn. Họ
quan tâm nhiều đến sự khác biệt giữa ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ đích và
ngôn ngữ nguồn. Họ tập trung vào việc dự báo các lỗi tiềm năng do những khác biệt
này gây ra và họ không chú ý đến vai trò chủ động tích cực, sáng tạo của ngƣời học
cũng nhƣ yếu tố tâm lý khác có tác động trực tiếp đến quá trình học và quá trình sử
dụng tiếng của ngƣời học.
1.1.4. Lỗi nhìn dưới góc độ ngôn ngữ học tâm lý
Cách đánh giá vai trò của lỗi trong quá trình dạy tiếng nói chung đƣợc các
nhà tâm lý học và ngôn ngữ học tâm lý rất quan tâm. Sự cách biệt giữa học cái gì

18



(What) và học nhƣ thế nào (How) phải đƣợc làm sáng tỏ bằng một lý thuyết giải
thích rõ đƣợc quá trình học đƣợc diễn ra nhƣ thế nào. Chính vì thế, Chomsky [61]
cho rằng, lý thuyết ngôn ngữ qui định cái phải học nhƣng không qui định đƣợc hoạt
động thực tế của quá trình học.Quá trình học chịu sự ảnh hƣởng của các yếu tố bên
trong(internal) lẫn các yếu tố bên ngoài (external factors) chứ không hề chỉ có một
chiều đơn giản là bắt chƣớc (immitation) và hễ có kích thích là có phản ứng đáp lại.
Các nhà tâm lí học ngôn ngữ khi nghiên cứu quá trình thụ đắc ngôn ngữ của trẻ em
trƣớc tuổi dậy thì đã phát hiện ra trẻ em mắc rất nhiều lỗi sáng tạo (creative
errors)[68] trong quá trình học tiếng mẹ đẻ. Ngƣời lớn muốn trẻ em học theo những
câu nói của họ, nhƣng nhiều khi trẻ em đã tự tạo ra các câu nói hoàn toàn khác với
các câu chuẩn mà ngƣời lớn đã từng dạy chúng. Nhƣ vậy, lỗi trong quá trình phát
triển ngôn ngữ của trẻ em là không thể tránh đƣợc và bản thân các lỗi này sẽ dần
dần đƣợc khắc phục và mất đi trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ.
Cartel, R. (2000) đã tán đồng quan điểm này khi nghiên cứu quá trình thụ
đắc ngôn ngữ của trẻ. Cartel [53] đã viết: Ông (Chomsky) cho rằng, hầu hết trẻ em
đều thụ đắc đƣợc những kiến thức cơ bản về ngôn ngữ ở vào thời điểm 4 hoặc 5
tuổi. Thỉnh thoảng chúng bị nhầm lẫn nhƣng đây là những lỗi rất không đáng kể.
Nhƣ vậy, quá trình học tiếng và thụ đắc tiếng mẹ đẻ của trẻ em có nhiều
điểm rất khác nhau. Krashen (1977) đã nói rõ điều này khi ông phân biệt sự khác
nhau giữa học và thụ đắc ngôn ngữ. Theo ông, thuật ngữ thụ đắc (Acquisition) đƣợc
dùng để chỉ quá trình học không có ý thức, quá trình học này không chịu ảnh hƣởng
của những hƣớng dẫn chi tiết về hệ thống qui tắc của ngôn ngữ thứ hai hay việc sửa
các lỗi sai với hệ thống qui tắc của ngôn ngữ này. Trái lại, học (Learning) là một
quá trình có ý thức, đạt đƣợc là do kết quả hƣớng dẫn cụ thể về hệ thống qui tắc của
ngôn ngữ thứ hai và việc sửa lỗi.
Dulay và Burt (1976) trong công trình nghiên cứu của mình đã phát hiện
thấy trong quá trình học ngôn ngữ thứ hai hay ngoại ngữ, ngƣời học thƣờng mắc
những lỗi phát triển (developmental errors). Những lỗi này giống như các lỗi trẻ

em thường mắc trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ thứ nhất(the first language
acquisition [ 5, tr 45].

19


Các nhà ngôn ngữ học tâm lý thì quan niệm về lỗi thiên về duy lí
(mentalists). Họ cho rằng, lỗi thể hiện sự cố gắng tích cực và có ý thức của ngƣời
học trong việc nắm ngôn ngữ đích (target language) và đến một giai đoạn nào đó,
ngƣời học có thể tự khắc phục đƣợc các lỗi của mình giống nhƣ trẻ em tự khắc phục
đƣợc các lỗi trong quá trình thụ đắc tiếng mẹ đẻ.
Với 4 quan niệm về lỗi trên, chúng tôi nhận thấy, mỗi trƣờng phái có những
quan niệm về lỗi khác nhau, có những mặt tích cực và cả những mặt hạn chế.
Chúng tôi nghiêng về quan niệm của các nhà ngôn ngữ học tâm lý coi lỗi là thể hiện
sự cố gắng tích cực và có ý thức của ngƣời học trong việc nắm ngôn ngữ đích và
đến một giai đoạn nào đó, ngƣời học có thể tự khắc phục đƣợc các lỗi của mình.
Tuy nhiên, để giúp ngƣời học ngoại ngữ, đặc biệt là ngƣời lớn tiếp thu ngôn ngữ
đích nhanh và hiệu quả hơn thì việc giúp họ sửa những lỗi cơ bản, lặp lại là cần
thiết. Đó là lý do cần nghiên cứu về lỗi của họ.
Tóm lại, trƣớc khi đi sâu vào tìm hiểu, xác định và phân loại lỗi của ngƣời
học để có thể giúp họ tìm ra các giải pháp khắc phục, xử lý lỗi một cách triệt để;
giúp ngƣời học nhanh chóng nắm vững và hoàn thiện năng lực giao tiếp bằng ngôn
ngữ đích thì cần có một cái nhìn tổng thể về lỗi và xem xét lỗi từ nhiều góc độ khác
nhau. Vì thế, việc nghiên cứu và xem xét lỗi, đặc biệt là các lỗi đặc trƣng của ngƣời
học sẽ là một đóng góp không nhỏ trong việc dạy và học ngoại ngữ nói chung, học
tiếng Việt nói riêng.
1.2.

ĐỊNH NGHĨA LỖI
Mắc lỗi là một điều tất yếu xảy ra trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ đích của


ngƣời học.Việc mắc lỗi chính là một phần của việc học và qua đó, ta có thể phát
hiện đƣợc những chiến lƣợc mà ngƣời học đã sử dụng để thụ đắc một ngoại ngữ.
Hendrickson cho rằng: Lỗi là một phát ngôn, một hình thức biểu đạt hoặc là
một kết cấu mà một giáo viên ngôn ngữ đặc biệt thấy rằng không thể chấp nhận
được bởi vì cách sử dụng không hợp lý của chúng hoặc là sự vắng mặt của chúng
trong các diễn ngôn đời thường [67].
Từ điển Ngôn ngữ học ứng dụng và dạy tiếng của Nhà xuất bản Longman
năm 1985 định nghĩa: “Lỗi của người học (trong khi nói hoặc viết một ngôn ngữ thứ

20


hai hay ngoại ngữ) là hiện tượng sử dụng một đơn vị ngôn ngữ ( ví dụ: một từ, một
đơn vị ngữ pháp, một hoạt động nói năng...) bằng cách mà người bản ngữ hoặc
người nói thạo thứ tiếng đó cho là sai hoặc cho là chưa đủ”[80].
Ở Việt Nam, Lê Quang Thiêm định nghĩa về lỗi nhƣ sau: Lỗi học và dùng
ngoại ngữ là tài liệu thô rất quý về nhiều mặt mà ta cần thu thập, hệ thống hóa và
phân tích, nghiên cứu. Thiếu nó, chúng ta không thể có một cách hiểu đầy đủ về
những tiến bộ xảy ra trong cảm thức ngôn ngữ của người học tiếng [43].
Tiếp thu quan điểm của những nhà ngôn ngữ học đi trƣớc, tác giả Phạm Đăng
Bình đã đƣa ra một định nghĩa tƣơng đối đầy đủ về lỗi nhƣ sau: Lỗi thể hiện sự khiếm
khuyết về năng lực giao tiếp của người học trong cách nhìn nhận, đánh giá của
người bản ngữ và những người song ngữ. Lỗi là nguyên nhân gây ra các hiện tượng
trống nghĩa, mơ hồ về nghĩa và là nguyên nhân trực tiếp gây ra những sự hiểu nhầm
hoặc ngưng trệ giao tiếp. Sự có mặt của lỗi trong giao tiếp liên ngôn nhiều khi trở
thành một những nguyên nhân dẫn đến các xung đột hoặc sốc văn hóa[5].
Đề tài chọn cách định nghĩa của tác giả Phạm Đăng Bình làm căn cứ cho
việc phân tích và chữa lỗi.
1.3.


MỤC ĐÍCH CỦA PHÂN TÍCH LỖI
Mục đích chính của việc phân tích lỗi là giải thích cơ chế sự thể hiện ngôn

ngữ của ngƣời học, nghĩa là nghiên cứu những chiến lƣợc học và những giả thuyết
mà ngƣời học đã sử dụng để tạo ra ngôn ngữ riêng của mình. Và ngƣời dạy, từ việc
phân tích những lỗi sai của ngƣời học sẽ tìm ra phƣơng pháp phù hợp để sửa lỗi,
giúp ngƣời học hoàn thiện hơn về khả năng sử dụng ngôn ngữ đích của mình.
1.4.

PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỖI
S.P.Corder cho rằng, việc xác định lỗi của ngƣời học là một quá trình so sánh

đối chiếu giữa các phát ngôn của ngƣời học với các phát ngôn tƣơng đƣơng trong
ngôn ngữ đích. Ông cho rằng, không phải tất cả các lỗi đều lộ rõ mà có lỗi lộ rõ và
lỗi tiềm tàng (lỗi ẩn). Những lỗi lộ rõ, hiển thị hoàn toàn rất dễ nhận biết qua việc
ngƣời phân tích lỗi nghe các phát ngôn hoặc đọc văn bản của ngƣời học tiếng; còn
lỗi tiềm tàng (lỗi ẩn) để tìm ra nguyên nhân gây lỗi thì ngƣời phân tích lỗi phải dựa

21


×