Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Ứng dụng tiêu chuẩn basel III vào quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------------

NGUYỄN ĐĂNG KHOA

ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN BASEL III VÀO
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. LÊ THỊ MẬN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Ứng dụng tiêu chuẩn Basel III vào
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu” do bản thân
chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Thị Mận. Các số
liệu, thông tin sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy. Kết quả
khảo sát thực tế được xử lý hoàn toàn trung thực.
Tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính xác thực của luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015

Nguyễn Đăng Khoa




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1:

CÁC TIÊU CHUẨN BASEL III VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................1
1.1. Lý luận về rủi ro tín dụng ...................................................................................1
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng ..............................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng .............................................................................1
1.1.3. Chỉ tiêu xác định mức độ rủi ro tín dụng ...........................................................1
1.1.3.1. Phân loại nợ xấu (Bad debt) ............................................................................2
1.1.3.2. Phân loại nợ quá hạn (Non- performing loan) ................................................2
1.1.3.3. Tỷ lệ an toàn vốn – CAR ................................................................................2
1.1.4. Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng ........................................................3
1.1.4.1. Mô hình định tính – Mô hình 6C ....................................................................3
1.1.4.2. Các mô hình định lượng rủi ro tín dụng ..........................................................3
1.2. Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại .......................6
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ................................................................6
1.2.2. Một số lý thuyết liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng .....................................7
1.2.2.1. Lý thuyết về tính điểm tín dụng ......................................................................7
1.2.2.2. Lý thuyết về quản trị rủi ro của Thomas - Mô hình định mức tín nhiệm thể
nhân


.........................................................................................................................8

1.2.2.3. Mô hình CAMELS trong quản trị rủi ro ngân hàng .......................................8
1.2.3. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng .....................................................................10
1.3. Các tiêu chuẩn Basel III trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại .................................................................................................................11


1.3.1. Quá trình ra đời ................................................................................................11
1.3.2. Nội dung ..........................................................................................................12
1.3.3. Sự cần thiết phải ứng dụng tiêu chuẩn Basel III vào quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại.................................................................................................15
1.4. Quá trình tiếp cận các tiêu chuẩn Basel III tại các ngân hàng thương mại
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..............................................17
1.4.1. Quá trình tiếp cận các tiêu chuẩn Basel III tại các ngân hàng thương mại trên
thế giới ........................................................................................................................17
1.4.1.1. Tại Anh .........................................................................................................17
1.4.1.2. Tại Hoa Kỳ ....................................................................................................18
1.4.1.3. Tại Singapore ................................................................................................20
1.4.2. Bài học cho Việt Nam trong việc ứng dụng tiêu chuẩn Basel III vào quản trị
rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ...................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .........................................................................................21
CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ ỨNG

DỤNG TIÊU CHUẨN BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU ...........................................22
2.1. Giới thiệu Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ......................................22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................22

2.1.2. Chiến lược phát triển và kết quả hoạt động kinh doanh ..................................22
2.1.2.1. Hoạt động chính ............................................................................................22
2.1.2.2. Thành tích đạt được ......................................................................................23
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 ..................................23
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu ...........................................................................................................................25
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ........25
2.2.1.1. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng .........................................................25
2.2.1.2. Tăng trưởng dư nợ tín dụng ..........................................................................26
2.2.1.3. Tăng trưởng thu nhập từ tín dụng .................................................................28
2.2.1.4. Chất lượng tín dụng ......................................................................................29


2.2.2. Thực trạng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Á Châu ...............................................................................................................31
2.2.2.1. Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................31
2.2.2.2. Đánh giá kết quả công tác quản trị rủi ro tín dụng .......................................35
2.2.2.3. Thành tựu ......................................................................................................35
2.2.2.4. Hạn chế .........................................................................................................38
2.2.2.5. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................................39
2.3. Ứng dụng tiêu chuẩn Basel III vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu ...................................................................................43
2.3.1. Đánh giá khả năng đáp ứng yêu cầu của Basel III vào quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ..............................................................43
2.3.1.1. Mức độ đáp ứng các yêu cầu về vốn tối thiểu (Trụ cột 1) ............................44
2.3.1.2. Mức độ đáp ứng các quy định về tỷ lệ đòn bẩy ............................................49
2.3.1.3. Mức độ đáp ứng về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng (Trụ cột 2) ....50
2.3.1.4. Mức độ đáp ứng các nguyên tắc kỷ luật thị trường và minh bạch thông tin
(Trụ cột 3) ...................................................................................................................54
2.3.1.5. Đánh giá chung mức độ đáp ứng tiêu chuẩn Basel III của ACB ..................56

2.3.1.6. Nguyên nhân phát sinh hạn chế trong quá trình ứng dụng Basel III ............57
2.3.2. Khảo sát ý kiến trong vận dụng tiêu chuẩn Basel III vào hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ............................................59
2.3.2.1. Mục tiêu khảo sát ..........................................................................................59
2.3.2.2. Phạm vi khảo sát ...........................................................................................59
2.3.2.3. Phương pháp thu thập ...................................................................................59
2.3.2.4. Đối tượng tham gia khảo sát .........................................................................60
2.3.2.5. Kết quả khảo sát ............................................................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .........................................................................................63
CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÁC TIÊU CHUẨN BASEL III VÀO

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU.........................................................................................................64


3.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel III tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu ...................................................................................64
3.1.1. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng theo Basel III ..........................................64
3.1.2. Lộ trình ứng dụng Hiệp ước Basel III .............................................................66
3.1.3. Các luận cứ đề xuất giải pháp ..........................................................................67
3.2. Các giải pháp ứng dụng Hiệp ước Basel III vào quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu ...............................................................68
3.2.1. Kiện toàn khung pháp lý và các chính sách ngân hàng ...................................70
3.2.2. Hoàn thiện và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin .....................................70
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................71
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ................................................71
3.2.5. Xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng và cải tiến quy trình quản trị rủi
ro theo tiêu chuẩn Basel III .........................................................................................73

3.2.6. Điều chỉnh cách tính hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế .....................74
3.2.7. Tăng cường nhận thức và cam kết từ ban lãnh đạo .........................................75
3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước nhằm ứng dụng các tiêu chuẩn Basel III
vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu .........76
3.3.1. Kiện toàn khung pháp lý và chính sách liên quan đến hoạt động ngân hàng ..76
3.3.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng .....79
3.3.2.1. Về phương thức thanh tra..............................................................................79
3.3.2.2. Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng của đội ngũ thanh tra ngân hàng 79
3.3.2.3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong thanh tra ngân hàng ..................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .........................................................................................80
LỜI KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. ACB – Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
2. CIC – Trung tâm thông tin tín dụng
3. CN – Chi nhánh
4. KH – Khách hàng
5. KHCN – Khách hàng cá nhân
6. KHDN – Khách hàng doanh nghiệp
7. NH – Ngân hàng
8. NHNN – Ngân hàng Nhà nước
9. NHTW – Ngân hàng Trung ương
10. NHTM – Ngân hàng thương mại
11. NH TMCP – Ngân hàng thương mại cổ phần
12. RRTD – Rủi ro tín dụng
13. PGD – Phòng Giao Dịch
14. TP.HCM – Thành phố Hồ Chí Minh

15. TCTD – Tổ chức tín dụng



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình ứng dụng Basel III tại Ngân hàng Standard Chartered PLC –
Anh ..............................................................................................................................18
Bảng 1.2: Tình hình ứng dụng Basel III tại Citibank – Mỹ ........................................19
Bảng 1.3: Tình hình ứng dụng Basel III tại UOB – Singapore ..................................20
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB giai đoạn 2011-2013 .................23
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng một số chỉ tiêu trong giai đoạn 2011 – 2013 ..............24
Bảng 2.3: Tăng trưởng dư nợ theo khu vực năm 2011 - 2013 ...................................27
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay phân theo thời gian vay trong giai đoạn 2011-2013 ..........28
Bảng 2.5: Thu nhập từ tín dụng trong giai đoạn 2011 - 2013 ....................................29
Bảng 2.6: Tỷ lệ nhóm nợ tín dụng trong giai đoạn 2011 – 2013 ................................29
Bảng 2.7: Hệ số CAR năm 2013 của ACB theo cách tính Việt Nam và quốc tế .......47
Bảng 2.8: Tỷ lệ đòn bẩy của ACB giai đoạn 2011 – 2013 .........................................50



DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro ............................................................................10
Sơ đồ 1.2: Khung đo lường hiệp ước Basel III ...........................................................12
Đồ thị 1.3: Các quốc gia có tốc độ tăng trưởng tài sản ngành ngân hàng nhanh nhất
Thế giới năm 2010 ......................................................................................................16
Đồ thị 2.1:Vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2011 – 2013 ...........................................23
Đồ thị 2.2: Tỷ suất lợi nhuận trong giai đoạn 2011 – 2013 ........................................24
Đồ thị 2.3: Dư nợ cho vay trong giai đoạn 2011 – 2013 ............................................25
Đồ thị 2.4: Tăng trưởng dư nợ theo khu vực năm 2011 - 2013 ..................................27
Đồ thị 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành nghề năm 2011 - 2013. ..................................27

Đồ thị 2.6: Tỷ lệ nhóm nợ phân theo loại khách hàng giai đoạn 2011 – 2013 ...........30
Sơ đồ 2.7: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại ACB ................................................32
Sơ đồ 3.1: Giải pháp ứng dụng Basel III vào quản trị rủi ro tín dụng tại ACB ..........69
Sơ đồ 3.2 : Giải pháp nâng cao hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ...........................71


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Theo cam kết WTO trong lĩnh vực Ngân hàng, kể từ 1/4/2007 các ngân hàng,
tổ chức nước ngoài được phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt
Nam đồng thời các Ngân hàng nước ngoài được phép cung cấp hầu hết các hoạt động
dịch vụ ngân hàng và góp vốn liên doanh, mua cổ phần của các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Tính đến tháng 12/2013, Việt Nam có 01 ngân hàng thương mại nhà
nước, 01 ngân hàng chính sách xã hội, 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 05 ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, 04 ngân hàng liên doanh và 36 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam. Điều này cho thấy áp lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam tại thị trường nội địa là rất lớn. Ngoài ra, các ngân
hàng thương mại Việt Nam hiện đang có xu hướng mở rộng hoạt động ra khu vực
Đông Nam Á và các nước trên thế giới. Do đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại
Việt Nam phải nâng cao năng lực tài chính, trình độ công nghệ cũng như năng lực
quản trị rủi ro để có thể tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
Ngoài ra, bài học rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ
năm 2008 và ảnh hưởng đến ngày hôm nay đã cho thấy tầm quan trọng và tác động
dây truyền của sự khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ sự sụp đổ của một số ngân
hàng sẽ kéo theo sự khủng hoảng nhanh chóng của thị trường bất động sản, thị
trường chứng khoán, thị trường tiền tệ; dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
kéo dài đến tận hôm nay nhưng vẫn chưa có dấu hiệu hồi phục. Điều này cho thấy,
ngay cả những nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản hay các nước Châu Âu vẫn tồn tại

nhiều điểm yếu trong công tác quản trị rủi ro và ngăn ngừa rủi ro hệ thống lan truyền
trong phạm vi rộng trên toàn thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm là
tài chính ngân hàng. Việt Nam với nền kinh tế đang phát triển và hệ thống tài chính
chưa tinh vi, chưa có sự kết nối mạnh mẽ với các nền kinh tế hùng mạnh trên thế giới
nên không bị ảnh hưởng nặng nề từ làn sóng khủng hoảng tài chính vừa qua. Tuy
nhiên, với xu thế hội nhập và tự do hóa hoạt động ngân hàng, việc ứng dụng các
chuẩn mực và quy định quốc tế về quản trị rủi ro vào hệ thống ngân hàng Việt Nam


2

là điều tất yếu, nhằm từng bước nâng cao năng lực quản lý cũng như khả năng ứng
phó kịp thời với các cuộc khủng hoảng trong tương lai.
Việc quản trị rủi ro, đặc biệt trong quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở ứng dụng
các nội dung của Hiệp ước an toàn vốn quốc tế bao gồm Hiệp ước Basel I, II và III,
đang được ứng dụng phổ biến tại rất nhiều các quốc gia trên thế giới. Với quan điểm
chính là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia, dù là quốc gia phát
triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn định về tài chính trong cả nội bộ
quốc gia đó và trên toàn thế giới; việc nâng cao sức mạnh của hệ thống tài chính nhất
thiết phải được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức trên thế giới đặc biệt quan tâm. Các
ngân hàng Việt Nam hiện đang ứng dụng một số tiêu chí đơn giản của Hiệp ước
Basel I và dự kiến ứng dụng các tiêu chí của Basel II và III trong tương lai gần. Do
đó, bài luận văn “ỨNG DỤNG TIÊU CHUẨN BASEL III VÀO QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU” nhằm
tìm ra những khó khăn trong việc ứng dụng Basel III để từ đó đưa ra một số giải
pháp ứng dụng Basel III nhằm nâng cao khả năng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Á Châu nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói
chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung của Hiệp ước Basel I, II và những sửa đổi bổ sung của

Hiệp ước Basel III so với Basel II; kinh nghiệm ứng dụng Basel III của các quốc gia
trên thế giới;
Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hiện tại của
Ngân hàng Á Châu, từ đó đưa ra những thuận lợi – khó khăn của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Á Châu khi ứng dụng hiệp ước Basel III trong quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng.
Đưa ra một số giải pháp nhằm ứng dụng Basel III vào hệ thống quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, đồng thời xem xét khả năng
ứng dụng Basel III trong tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệp ước an toàn vốn quốc tế (Hiệp ước Basel I, II &


3

III) và hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệp ước Basel III được đánh giá là rất phức tạp với rất
nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến an toàn vốn, quy trình giám sát và các quy
tắc thị trường của các ngân hàng, bao gồm các ngân hàng đa quốc gia; tuy nhiên
trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ xin tập trung nghiên cứu quy định liên
quan đến tỷ lệ an toàn vốn nhằm đối phó với các rủi ro tín dụng trong Basel II & III
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu trong thời gian từ năm 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp lý thuyết suy luận logic, phân tích tổng hợp; so sánh – đối chiếu. Đối với các số liệu chi tiết của các ngân hàng Việt
Nam, do hạn chế về việc công bố thông tin nên chỉ có thể dựa vào thông tin cung cấp
từ một số ngân hàng theo phương pháp điều tra chọn mẫu đại diện cho nhóm ngân
hàng thương mại cổ phần và Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra, đề tài cũng thực hiện cuộc khảo sát về thực trạng ứng dụng Basel III
tại các ngân hàng thương mại thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp các
chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm trưởng/phó phòng tín dụng và các

chuyên viên, nhằm hạn chế các ý kiến chủ quan của tác giả về vấn đề nghiên cứu.
Hỗ trợ cho bài nghiên cứu là hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp được sử dụng có
chọn lọc, thu thập tại các Báo cáo tài chính, Báo cáo thường niên của các Ngân hàng,
các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí tài chính, Tạp chí ngân hàng, Thời
báo kinh tế Sài Gòn, một số website của ngân hàng thương mại cổ phần và Ngân
hàng Nhà nước… là nguồn dữ liệu thứ cấp để đối chiếu và so sánh với dữ liệu chính
thức đưa vào đề tài.
5. Các nghiên cứu liên quan trước đây


Luận văn thạc sỹ kinh tế “Ứng dụng hiệp ước an toàn vốn Basel trong quản trị
rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”, Nguyễn Thị Thùy Linh
(2006), trường Đại học Kinh tế TP.HCM;



Bài viết “Những chuẩn mực và thông lệ quốc tế về quản lý hoạt động tín dụng
ngân hàng thương mại”, Trần Đình Định (2007), Nhà xuất bản tư pháp;



Luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II tại ngân hàng


4

nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Bùi Ngọc Quỳnh (2010),
trường Đại học Quốc gia Hà Nội – đại học kinh tế;



Luận văn thạc sỹ kinh tế “Ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị
rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Chu Thị Hương Giang
(2009), trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Các luận văn nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở nghiên cứu khả năng ứng dụng

Hiệp ước Basel I, II tại một số ngân hàng thương mại hoặc toàn hệ thống ngân hàng
thương mại tại Việt Nam. Đây là tiền đề để mở rộng nghiên cứu thực tế ứng dụng
Hiệp ước Basel I, một phần Hiệp ước Basel II tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á
Châu và từ đó đưa ra giải pháp, lộ trình để Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
tiếp cận và ứng dụng Hiệp ước Basel III trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Các tiêu chuẩn Basel III về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại;
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và vận dụng tiêu chuẩn Basel
III vào quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu;
Chương 3: Giải pháp ứng dụng các tiêu chuẩn Basel III vào quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.


1

CHƯƠNG 1: CÁC TIÊU CHUẨN BASEL III VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận về rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Ủy ban Basel, RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi
ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng,
trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với

nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi.
Theo Hennie van Greuning –Sonja Brajovic Bratanovic, RRTD là đặc tính
vốn có trong hoạt động ngân hàng, là nguy cơ người đi vay không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn đã ấn định trong hợp đồng.
RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động
mang tính chất tín dụng khác như: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại,
cho vay trên thị trường liên ngân hàng, swap, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ,. . .
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
RRTD mang tính gián tiếp: rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp của
nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc điểm của ngành tài chính
kinh doanh tiền tệ. Do đó, khi phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến
mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng
đem lại để có biện pháp phòng ngừa thích hợp.
RRTD có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của
NHTM: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt
đựơc các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất cứ
khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng.
1.1.3. Chỉ tiêu xác định mức độ rủi ro tín dụng
RRTD quyết định chất lượng tín dụng, thông thường để đánh giá chất lượng
tín dụng người ta thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn và kết quả phân loại nợ.


2

1.1.3.1.

Phân loại nợ xấu (Bad debt)


Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF - International Monetary Fund) định nghĩa,
“nợ xấu” về cơ bản một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc
trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái
cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn
dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ không
được thanh toán đầy đủ.
Tỷ lệ nợ xấu =

Dư nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay

× 100%

Nợ xấu là khoản nợ có các đặc trưng cơ bản sau đây:
-

Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết

đã hết hạn.
-

Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có

khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm như sau: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu
chuẩn; Nhóm 2: Nợ cần chú ý; Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn; Nhóm 4: Nợ nghi ngờ;
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn. Thông thường về theo phương pháp xác định thời
gian không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, nợ xấu là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90
ngày.
1.1.3.2.


Phân loại nợ quá hạn (Non- performing loan)

Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được
phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
Hệ số nợ quá hạn =
1.1.3.3.

Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ

× 100%

Tỷ lệ an toàn vốn – CAR

Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR) là một chỉ tiêu quan trọng
phản ánh năng lực tài chính của các NHTM. Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả
năng của NHTM trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các
rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành.


3

CAR =

Vốn cấp I + Vốn cấp II
Tài sản đã điều chỉnh rủi ro

× 100%


Đây cũng là một trong 5 tiêu chuẩn quan trọng nhất mà các NHTM phải đáp
ứng để đảm bảo hoạt động, theo định hướng quản lý rủi ro theo từng thời kỳ (bao
gồm yêu cầu vốn tự có, tỷ lệ khả năng chi trả, giới hạn cho vay và bảo lãnh thương
mại, giới hạn sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn).
1.1.4. Các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng
Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng, bao gồm
các mô hình định lượng và mô hình định tính. Các mô hình này không loại trừ lẫn
nhau, nên ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi
ro tín dụng của khách hàng.
1.1.4.1.

Mô hình định tính – Mô hình 6C

Liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh - 6C” bao gồm: Tư cách
người vay (Character); Năng lực của người vay (Capacity); Thu nhập của người vay
(Cashflow); Bảo đảm tiền vay (Collateral); Các điều kiện (Conditions); Kiểm soát
(Control).
Ưu điểm của mô hình: đơn giản, dễ sử dụng.
Hạn chế của mô hình: phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin
thu nhập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của nhân viên tín
dụng do đó sẽ mất thời gian, tốn kém và lại mang tính chủ quan.
1.1.4.2.

Các mô hình định lượng rủi ro tín dụng

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro
hiện đại hơn, đó là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hoá mức độ rủi ro của
khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa với một
khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro.
 Mô hình điểm số Z:

Mô hình điểm số Z do Altman (1977) khởi tạo và được sử dụng để xếp hạng
tín nhiệm khách quan đối với khách hàng thông qua việc lượng hóa. Mô hình dùng
để đo xác xuất vỡ nợ và đánh giá rủi ro tài chính của khách hàng thông qua các đặc
điểm cơ bản của khách hàng.


4

Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
người vay và phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay - X; (ii)
tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay
trong quá khứ. Công thức mô hình Z được trình bày tại tạp chí Journal of Banking &
Finance (1977) như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 +3,3X3 + 0,6X4 +0,1X5
Trong đó:
-

X1: tỷ số “ vốn lưu động ròng/ tổng tài sản”, X2: tỷ số “ lợi nhuận tích luỹ /

tổng tài sản”, X3: tỷ số “ lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”, X4: tỷ số “ thị giá
cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”, X5: tỷ số “ doanh số/ tổng tài sản”.
Kết quả của mô hình:
-

Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị

số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ
nợ cao.
-


Z > 3: khách hàng không có khả năng vỡ nợ; bất kỳ công ty nào có điểm số Z

< 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
Ưu điểm của mô hình: kỹ thuật đo lường RRTD tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro
và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ RRTD tiềm năng của mỗi khách
hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không trả lãi được cho đến mức mất
hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay; mô hình không tính đến một số nhân tố khó
định lượng nhưng đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản
vay như danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách
hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế….
 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều NHTM còn áp dụng mô hình cho điểm để xử
lý đơn xin vay với mục đích tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất
động sản….Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số
tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện
thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.


5

Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ
1-10
Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay
và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Dễ sử dụng, nhanh chóng và phản
ánh khá toàn diện dẫn đến kết quả chính xác hơn.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích
ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
 Mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn – (VAR)
Giá trị tới hạn (VAR) là một thước đo về tổng mức rủi ro trong một danh mục

các tài sản tài chính cho các nhà quản trị cao cấp. Khi sử dụng thước đo giá trị rủi ro
tới hạn, nhà quản trị tính cho một danh mục tài sản của một tổ chức tài chính theo
cách như sau:
“Chúng ta có X% chắc chắn rằng chúng ta sẽ không mất nhiều hơn V đồng
trong vòng N ngày tới”
Biến số V là giá trị rủi ro tới hạn của danh mục tài sản. Đó là một hàm số gồm
2 biến: N biểu diễn trục thời gian nằm ngang, và X là mức độ tin tưởng. Có nghĩa là
nhà quản trị tin rằng mức độ thua lỗ trong vòng N ngày với mức chắc chắn X%
không vượt quá một mức rủi ro xác định V.
Nếu tính vốn của ngân hàng theo mức rủi ro của thị trường, thì các nhà quản
lý sẽ sử dụng N=10 ngày và X=99. Điều này có nghĩa là họ tập trung vào mức thua
lỗ trong thời gian 10 ngày mà nó được hy vọng rằng không vượt quá 1%. Vốn mà họ
yêu cầu của ngân hàng duy trì ít nhất gấp 3 lần giá trị rủi ro tới hạn này.
Ưu điểm: giá trị rủi ro tới hạn là một thước đo về rủi ro thay thế tốt nhất và
phổ biến nhất hiện nay. Một số nhà nghiên cứu đã tranh luận rằng Var có thể giúp
nhà quản trị chọn lựa được một danh mục các khoản cho vay có phân phối thu nhập
như nhau nhưng tiềm năng rủi ro cao hơn. Những mô hình quản trị rủi ro hiện đại
đều tập trung xây dựng để ước tính giá trị Var chính xác nhất.
Nhược điểm: Var không tính ra được những khoản lỗ khổng lồ mà xác suất
xảy ra của nó là nhỏ; những mô hình rủi ro hiện tại để tính Var không được thiết kế
để quản trị rủi ro liên quan đến cuộc khủng hoảng, mô hình ước rủi ro VAR đã thất


6

bại trong việc phát hiện những rủi ro hệ thống; những mô hình này sử dụng dữ liệu
lịch sử và chính xác nhất cho khoản thời gian ngắn như ngày do đó Var chỉ chính xác
trong ngắn hạn. – like days.
Nhận xét: Mô hình (1), (2), (3) tập trung vào quản trị rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng. Mô hình (4) là mô hình tiên tiến và được áp dụng phổ biến nhất hiện nay,

với nội dung bao trùm tất cả các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải, gồm rủi ro
tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản và hệ số nợ.
1.2. Lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Theo ISO 3100, quản trị rủi ro là việc xác định, đánh giá rủi ro và sử dụng
phối hợp, tiết kiệm các nguồn lực để theo dõi, giảm thiểu, kiểm soát các tác động
không mong muốn từ rủi ro. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược
kinh doanh của mỗi NHTM, có rất nhiều loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng như:
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường. NHTM áp
dụng các nguyên lý, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt
động kinh doanh để giám sát phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác nhằm ngăn chặn tổn thất
thiệt và không ngừng nâng cao sức mạnh, uy tín của ngân hàng trên thương trường.
Quản trị rủi ro tín dụng là phương pháp tiếp cận khoa học đối với các loại rủi
ro tín dụng, là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý
và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển
bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm
thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm chi
phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài
hạn của NHTM.
Theo Basel, mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là tối đa hóa tỷ lệ hoàn trả nợ
của các khoản rủi ro điều chỉnh bằng cách duy trì rủi ro tín dụng trong mức chấp
nhận được. NHTM phải quản trị rủi ro tín dụng vốn có trong danh mục đầu tư cũng
như rủi ro tín dụng trong từng khoản tín dụng riêng lẻ, từng giao dịch, đồng thời xem
xét mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng với các loại rủi ro khác. Quản trị rủi ro tín dụng


7

hiệu quả là một thành phần quan trọng của cách thức tiếp cận toàn diện để quản trị

rủi ro và cần thiết cho sự thành công lâu dài của bất kỳ ngân hàng.
1.2.2. Một số lý thuyết liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng
Bắt đầu từ thập kỷ 70, dự báo rủi ro tài chính đã trở thành một hướng phát
triển mạnh mẽ của mô hình hóa thống kê xác suất. Khi nhắc tới rủi ro tài chính gần
như ngay lập tức người ta liên tưởng tới hoạt động quản lý danh mục đầu tư, định giá
quyền chọn và các công cụ tài chính khác. Công thức định giá quyền chọn BlackScholes (năm 1973), bài viết về định giá trái phiếu công ty của Merton (năm 1974)…
là những khái niệm quen thuộc.
Mặc dù không hề kém quan trọng, đặc biệt trong thực tiễn kinh doanh tài
chính, các ứng dụng dự báo rủi ro tài chính với các khoản vay thể nhân, tính điểm tín
dụng và hành vi, dường như chưa nhận được sự quan tâm đúng mức tại thời kỳ đó.
Lý thuyết về lĩnh vực này tương đối hạn chế với số lượng ít ỏi công trình đánh giá
tổng quan như khảo sát các phương pháp định lượng trong quản lý tín dụng của
Rosenberg và Gleit (năm 1994); các phương pháp phân loại thống kê tín dụng thể
nhân của Hand và Henley (năm 1997); các công trình của Thomas (năm 1992) về mô
hình quản lý rủi ro tài chính, các phương pháp phân loại tín dụng thể nhân, tổng quan
về các phương pháp tính điểm tín dụng và hành vi….
1.2.2.1.

Lý thuyết về tính điểm tín dụng

Lý thuyết về tính điểm tín dụng được Hand và Henley xây dựng và ghi nhận
hai thành tựu quan trọng: nhu cầu phát triển các kỹ thuật dự báo rủi ro của khách
hàng tương thích với biến động điều kiện kinh tế; và mục đích tính điểm chuyển từ
việc xác định các khách hàng khả năng vỡ nợ cao sang tìm kiếm các khách hàng có
khả năng tạo ra lợi nhuận tốt nhất. Chất xúc tác quan trọng cho các phát triển này
chính là sự bùng nổ về thông tin của giao dịch khách hàng.
Hai kỹ thuật đánh giá cơ bản hỗ trợ tổ chức tín dụng ra quyết định cấp tín
dụng cho khách hàng là tính điểm tín dụng và tính điểm hành vi.
Ngày nay, ứng dụng lý thuyết về tính điểm tín dụng thông qua việc phân tích
các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Việc phân tích chỉ tiêu tài chính sẽ dựa

chủ yếu trên số liệu khách hàng cung cấp như bảng lương/xác nhận lương, hợp đồng


8

cho thuê nhà, báo cáo tài chính của doanh nghiệp… để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng. Phân tích các chỉ tiêu phi tài chính là dựa vào số liệu trong quá khứ về
uy tín thanh toán trước đây (dựa trên dữ liệu của chính ngân hàng hoặc thông qua các
Trung tâm thông tin tín dụng), kinh nghiệm trong ngành của công ty và chủ doanh
nghiệp, thái độ hợp tác của khách hàng với ngân hàng… để đánh giá uy tín thanh
toán của khách hàng.
1.2.2.2.

Lý thuyết về quản trị rủi ro của Thomas - Mô hình định

mức tín nhiệm thể nhân
Mô hình định mức tín nhiệm thể nhân ra đời cách đây hơn 50 năm. Từ khi ra
đời, các mô hình định mức tín nhiệm thể nhân được sử dụng ngày càng hiệu quả,
giúp ngân hàng và các tổ chức tín dụng lượng hóa tương đối chính xác khả năng
thanh toán của khách hàng trước khi quyết định cung cấp các dịch vụ như thẻ tín
dụng, các khoản vay trả chậm trực tiếp và gián tiếp, vay thế chấp,… Ưu điểm nổi bật
là giảm thiểu chi phí phân tích thông tin, giúp đưa ra các quyết định cho vay tín dụng
nhanh và chính xác, đảm bảo việc thu hồi tín dụng, và từ đó giảm thiểu rủi ro tín
dụng, mức độ đánh giá chính xác trong phân tích tín dụng tăng lên một tỷ lệ nhỏ
cũng có thể giúp các ngân hàng hay các tổ chức tài chính tránh được những khoản
tổn thất lớn.
Ngày nay, các mô hình này được sử dụng rộng rãi đối với các cá nhân có nhu
cầu thế chấp mua nhà, vay trả chậm dùng thẻ tín dụng và các khoản vay kinh doanh
nhỏ.
1.2.2.3.


Mô hình CAMELS trong quản trị rủi ro ngân hàng

Hệ thống phân tích CAMELS do NCUA (The National Credit Union
Administration) công bố năm 1987, được áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả
năng sinh lời và thanh khoản của ngân hàng. Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa
trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá hoạt động của một ngân hàng, đó là:
Mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản có, quản lý, lợi nhuận, thanh khoản và mức
độ nhạy cảm thị trường.
-

Capital Adequacy (Mức độ an toàn vốn): Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn

tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


9

Công thức tính tỉ lệ an toàn vốn:
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Thông qua tỉ lệ an toàn vốn người ta có thể xác định được khả năng của ngân
hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi
ro tín dụng, rủi ro vận hành. Các nhà quản lý ngành ngân hàng các nước luôn xác
định rõ và giám sát các ngân hàng phải duy trì một tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu.
-

Asset Quality (Chất lượng tài sản có): chất lượng tài sản có là nguyên nhân cơ

bản dẫn đến các vụ đổ vỡ ngân hàng.
-


Management (Quản lý): nhiều nhà phân tích chuyên nghiệp coi quản lý là yếu

tố quan trọng nhất trong hệ thống phân tích CAMELS, bởi vì quản lý đóng vai trò
quyết định đến thành công trong hoạt động của ngân hàng.
-

Earnings (Lợi nhuận): lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công

tác quản lý và các hoạt động chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại.
-

Liquidity (Thanh khoản): thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với

ngân hàng:
-

Sensitivity to Market Risk (Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường): phân tích

mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của thay
đổi về lãi suất và/hoặc tỷ giá đến giá trị của lợi nhuận hay vốn cổ phần. Đồng thời,
phân tích mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường cho thấy khả năng của ban lãnh đạo
ngân hàng trong việc xác định, giám sát, quản lý và kiểm soát rủi ro thị trường, đồng
thời đưa ra dấu hiệu chỉ dẫn định hướng rõ ràng và tập trung.
Nhận xét: Mô hình của Hand & Henley và Thomas chủ yếu tập trung vào
quản trị rủi ro tín dụng, loại rủi ro phổ biến nhất và được biết đến nhiều nhất của các
TCTD, đến mô hình CAMELS đã có cái nhìn rộng hơn về các loại rủi ro của TCTD
và đưa ra phương pháp quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và rủi ro
thanh khoản thông qua việc phân tích 06 yếu tố gồm: Mức độ an toàn vốn, chất
lượng tài sản có, quản lý, lợi nhuận, thanh khoản và mức độ nhạy cảm thị

trường. Mô hình CAMELS được xem là cơ sở để phát triển lên một phương pháp
quản trị rủi ro tân tiến nhất hiện nay đó là Hiệp ước quốc tế về an toàn vốn và giám
sát hoạt động ngân hàng (Hiệp ước Basel). Từ những phân tích trên ta sẽ đi nghiên


×