Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 79 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN
------------

KHƢƠNG THỊ HUYỀN

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG
TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH
KHĨA
HỆ

:THƠNG TIN – THƢ VIỆN
:54 (2009 – 2013)
:CHÍNH QUY

HÀ NỘI – 2013
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN


------------

KHƢƠNG THỊ HUYỀN

CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG
TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: THƠNG TIN – THƢ VIỆN
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: THS. ĐỒNG ĐỨC HÙNG

HÀ NỘI - 2013

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Với tinh thần làm việc nghiêm túc, sự cố gắng nỗ lực cao tôi đã hồn
thành khóa luận này. Tuy nhiên, do một số yếu tố khách quan và trình độ có
hạn của bản thân nên trong q trình nghiên cứu chắc chắn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến các thầy
cơ, cán bộ thư viện và bạn bè để khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Thông tin
- Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia
Hà Nội; Ban Giám đốc và các cán bộ làm việc tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi thực

hiện đề tài của mình. Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Đồng
Đức Hùng – người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo ân cần để tơi
hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 12 tháng 03 năm 2013
Sinh viên
Khương Thị Huyền

Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CSDL

Cơ sở dữ liệu

ĐHKTHN

Đại học Kiến trúc Hà Nội

NDT

Ngƣời dùng tin

NLTT


Nguồn lực thông tin

TTTTTV

Trung tâm Thông tin Thƣ viện

Footer Page 4 of 126.


Header Page 5 of 126.

DANH MỤC CÁC HÌNH
THỨ TỰ

TÊN

Hình 1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung

TRANG
14

tâm

Hình 2

Đồ thị thống kê ấn phẩm định kỳ

27


theo ngơn ngữ

Hình 3

Các phân hệ trong phần mềm

31

Libol 5.5

Hình 4

Đồ thị thống kê bổ sung ấn phẩm

37

theo nguồn bổ sung

Hình 5

Tính năng đơn đặt trong phân hệ 39
Bổ sung

Hình 6

Đồ thị thống kê số lƣợng bổ sung

40


bản ấn phẩm

Hình 7

Footer Page 5 of 126.

Đồ thị thống kê nhóm ngành nghề 43


Header Page 6 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG
THỨ TỰ

TÊN

Bảng 1

Số lƣợng và trình độ đội ngũ cán

TRANG
15

bộ tại Trung tâm

Bảng 2

Tài liệu nộp lƣu chiểu từ năm

35


2000 – 2012

Bảng 3

Số lƣợng tài liệu do quỹ Ford tài

36

trợ

Bảng 4

Kinh phí bổ sung

37

Bảng 5

Số lƣợng tài liệu thanh lý từ năm

41

2001 - 2010

Bảng 6

Ngôn ngữ tài liệu mà NDT

45


sử dụng

Bảng 7

Mức độ thỏa mãn của NDT 46
về NLTT tại Trung tâm

Bảng 8

Đáng giá chất lƣợng các sản 50
phẩm và dịch vụ

Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................
2. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài ..................................................................
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................
5. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................
6. Bố cục của khóa luận ...............................................................................................
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NGUỒN LỰC THÔNG TIN .....................................................................................

1.1. Giớ i thiệu Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội ............
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .................................................................
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ..................................................................................
1.1.3 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm .................................
1.1.4 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ .................................................................
1.1.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị .........................................................................
1.2 Cơ sở lý luận về nguồn lực thông tin .....................................................................
1.2.1 Khái niệm nguồn lực thông tin ......................................................................
1.2.2 Đặc trưng của nguồn lực thông tin.................................................................
1.2.3 Nguyên tắc phát triển nguồn lực thông tin .....................................................
1.2.4 Vai trị của nguồn lực thơng tin .....................................................................
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN
LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ..........................................................
2.1 Cơ cấu nguồn lực thông tin tại Trung tâm .............................................................
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

2.1.1 Nguồn lực thông tin truyền thống ..................................................................
2.1.2 Nguồn lực thơng tin hiện đại .........................................................................
2.2 Tình hình phát triển nguồn lực thơng tin tại Trung tâm ........................................
2.2.1 Diện bổ sung ..................................................................................................
2.2.2 Nguồn bổ sung ............................................................................................................
2.2.3 Kinh phí bổ sung.........................................................................................................
2.2.4 Quan hệ hợp tác trong bổ sung..................................................................................
2.2.5 Tin học hóa trong cơng tác bổ sung ..........................................................................
2.2.6 Cơng tác thanh lý ........................................................................................................
2.3 Đánh giá hoạt động phát triển nguồn lực thông tin của Trung tâm ...............................

2.3.1 Đánh giá mức độ thỏa mãn của NDT về nguồn lực thông tin ................................
2.3.2 Đánh giá chất lượng các sản phẩm và dịch vụ tại Trung tâm .................................
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ
VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ...............................................................................
3.1. Nhận xét ...............................................................................................................
3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................................
3.1.2. Nhược điểm ...................................................................................................
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin tại Trung tâm ........
3.2.1. Xây dựng chính sách phát triển nguồn lực thơng tin .................................
3.2.2. Đa dạng hóa các nguồn bổ sung và loại hình tài liệu ...............................
3.2.3 Chú trọng bổ sung “đúng” và “trúng” nhu cầu tin của NDT ....................
3.2.4. Đẩy mạnh tin học hóa trong cơng tác phát triển NLTT .............................
3.2.5. Tăng cường phối hợp bổ sung và chia sẻ NLTT ........................................
3.2.6. Tăng cường kinh phí bổ sung .....................................................................
3.2.7. Tăng cường nguồn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................
3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và đào tạo NDT ....................................
KẾT LUẬN .................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế kỷ XXI – thế kỷ hình thành xã hội thơng tin tồn cầu và nền kinh
tế tri thức, trong đó thơng tin tri thức đang trở thành sức mạnh của nhân loại,
là nguồn lực đặc biệt của riêng mỗi tổ chức và toàn xã hội. Với tốc độ gia
tăng mạnh mẽ của thơng tin tri thức thì việc nghiên cứu, tổ chức để để đưa

thông tin trở thành nguồn lực, đáp ứng nhu cầu tin ngày càng tăng của người
dùng tin (NDT) đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho các cơ quan thông tin thư
viện.
Trong hoạt động thông tin thư viện, công tác phát triển nguồn lực
thông tin là một nhiệm vụ quan trọng, giúp thư viện tồn tại và phát triển.
Hiện nay, chất lượng của các nguồn lực thông tin đang là vấn đề được NDT
đặc biệt quan tâm.
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội (ĐHKTHN) là một trường đầu
ngành trong lĩnh vực đào tạo các Kiến trúc sư, Kỹ sư chuyên ngành kiến
trúc, xây dựng, quy hoạch, kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô thị, quản lý đô
thị. Hiện nay, nhà trường đang tiến hành triển khai mở rộng quy mô đào tạo
gắn với chất lượng, đáp ứng thị trường và nhu cầu phát triển nguồn lực của
xã hội. Đồng thời, với mục đích phát triển theo xu thế hội nhập, đẩy mạnh áp
dụng đào tạo theo hệ thống học chế tín chỉ.
Để đáp ứng những nhiệm vụ mới đề ra, công tác phát triển nguồn lực
thông tin (NLTT) của Trung tâm Thông tin Thư viện (TTTTTV) Trường
ĐHKTHN cần phải được chú trọng và có những chính sách phát triển phù
hợp. Vậy làm thế nào để phát triển nguồn lực thông tin hiện có của Trung
tâm và khai thác, sử dụng NLTT bên ngồi đáp ứng nhu cầu của NDT một
cách có hiệu quả?

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

Nhận thấy tầm quan trọng đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Công tác phát
triển nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại
học Kiến trúc Hà Nội” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài

Các vấn đề về NLTT tại các cơ quan thông tin thư viện đã được rất
nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Về các vấn đề mang tính tổng quát về NLTT, trước hết phải kể đến
cuốn sách “Thông tin - từ lý thuyết đến thực tiễn” (2005) của PGS. TS
Nguyễn Hữu Hùng. Trong cơng trình nghiêm cứu, tác giả đã phác họa bức
tranh thông tin trong nền kinh tế mới, với các khái niệm và luận chứng khẳng
định vai trò đặc biệt quan trong của NLTT, nghiên cứ các vấn đề chiến lược,
phương thức, quản lý, khai thác…để đưa thông tin trở thành nguồn lực của
sự phát triển.
Nghiên cứu chính sách phát triển NLTT có bài viết sau: “Phác thảo sơ
bộ chính sách về NLTT” của TS. Lê Văn Viết. Nội dung chính của bài viết
này là đưa ra một số giải pháp xây dựng chính sách tạo nguồn thơng tin.
Về ciệc chia sẻ NLTT, có bài: “Một số vấn đề thiết lập hình thức
mượn chia sẻ tài liệu thông tin giữa các thư viện Việt Nam”.
Ngồi ra cịn rất nhiều các bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học,
luận văn, luận án… có nội dung liên quan đến NLTT của các tác giả nghiên
cứu về các lĩnh vực khoa học nói chung và lĩnh vực khoa học thư viện nói
riêng.
Viết về NLTT tại ĐHKTHN đã có 01 luận văn thạc sĩ của tác giả
Hồng Sơn: “Phát triển và quản lý NLTT số tại TTTTTV trường
ĐHKTHN”, và khóa luận tốt nghiệp của tác giả Trần Thị Kim Liên: “Tìm
hiểu cơng tác phát triển vốn tài liệu tại TTTTTV trường ĐHKTHN”. Tuy
nhiên, các bài viết nêu trên chưa đi sâu khai thác các khía cạnh phát triển
NLTT một cách toàn diện.

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.


3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu với mục đích: Phân tích và đánh giá
thực trạng NLTT của TTTTTV - Trường ĐHKTHN. Trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp phát triển NLTT của TTTTTV nhằm nâng cao chất lượng
nguồn tin và hiệu quả phục vụ thông tin cho cán bộ, sinh viện trong toàn
trường ĐHKTHN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về NLTT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: công tác phát triển NLTT tại TTTTTVĐHKTHN
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu công tác phát triển NLTT của
Trung tâm trong giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phân tích và tổng hợp tài liệu
- Quan sát
- Phỏng vấn
6. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
nội dung chính của khóa luận chia làm 03 chương:
Chương 1: Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại
học Kiến trúc Hà Nội
Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn lực thông tin của Trung tâm
Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Chương 3: Nhận xét và một số giải pháp phát triển nguồn lực thông tin
tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Footer Page 11 of 126.



Header Page 12 of 126.

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU TRUNG TÂM THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NGUỒN LỰC THÔNG TIN
1.1 Giới thiệu Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Kiến Trúc Hà Nội
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trường Đại học Kiến trúc được thành lập theo Quyết định số 181/CP
ngày 17 tháng 9 năm 1969 của Hội đồng Chính phủ. Trường thuộc Bộ Xây
dựng, chịu sự quản lý Nhà nước về chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội. Trường hiện có 26 đơn vị trực thuộc, trong đó có 11 đơn vị thuộc khối
đào tạo, 7 đơn vị thuộc khối quản lý, 5 đơn vị thuộc khối khoa học công
nghệ và thông tin, 03 đơn vị thuộc khối sản xuất dịch vụ và chuyển giao
công nghệ xây dựng.
Nhà trường có trên 900 cán bộ viên chức, người lao động hợp đồng,
trong đó có 418 cán bộ giảng dạy, 2 Giáo sư, 22 Phó Giáo sư, 17 Nhà giáo
ưu tú, 77 Tiến sỹ, 284 Thạc sỹ. Tổng số sinh viên thường xuyên là 11.000,
gồm cả hệ chính quy và hệ vừa làm vừa học. Số sinh viên cao học gần 700,
số nghiên cứu sinh là 65.
Trong hơn 40 năm qua, Trường đã đào tạo được gần 30.000 kiến trúc
sư, kỹ sư , gần 100 tiến sỹ thuộc các chuyên ngành đào tạo của Trường.
Ngoài ra Trường đã tổ chức nhiều khóa bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ cho hàng ngàn cán bộ quản lý, cán bộ khoa học của các địa
phương, các cơ quan, tổ chức thuộc nhiều địa bàn trong cả nước. Trường
cũng đã đào tạo được 80 Kiến trúc sư, Kỹ sư cho các nước bạn Lào và
Cămpuchia.

Footer Page 12 of 126.



Header Page 13 of 126.

TTTTTV - ĐHKTHN ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của Nhà
trường. Có thể khái quát quá trình phat triển của Trung tâm thành 04 giai
đoạn sau:
* Giai đoạn 1961 - 1969
Từ năm 1961 khi chưa thành lập Trường Đại hoc Kiến trúc Hà Nội mà
chỉ là lớp Kiến trúc sư thuộc Bộ Kiến trúc thì Thư viện chỉ là một tủ sách
chuyên ngành kiến trúc để phục vụ lớp Kiến trúc sư đầu tiên.
Đến năm 1969 theo Quyết định 181/CP - Trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội được thành lập, thư viện lúc này cũng chỉ là một bộ phận thuộc
phòng đào tạo, Thư viện hoạt động với cơ sở vật chất nghèo nàn, vốn tài liệu
ít ỏi, đội ngũ cán bộ chỉ gồm 03 người. Nhiệm vụ của cán bộ thư viện lúc
này mới chỉ là tổ chức, phục vụ kho sách.
* Giai đoạn 1970 – 1980
Là giai đoạn thứ ba trong quá trình hình thành và phát triển của
TTTTTV- ĐHKTHN.
Năm 1970 Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội vẫn thuộc sự
quản lý của phòng đào tạo, lúc này do điều kiện chiến tranh, thư viện cùng
nhà trường phải sơ tán ở Cao Bằng, sau đó lại chuyển về Xuân Hòa - Vĩnh
Phúc.
Từ năm 1977 - 1980 Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội tách làm hai cơ
sở đào tạo tại Xuân Hòa - Mê Linh - Vĩnh Phúc và tại Huyện Từ Liêm (xã
Chèm). Hoạt động trong thời gian này cũng khơng có gì mới, từ cán bộ thư
viện đến cơ sở vật chất, vốn tài liệu đều bị phân tán, song cũng bắt đầu thể
hiện vai trò trong việc phục vụ giảng viên và sinh viên trong Trường.
* Giai đoạn 1981 – 2000
Năm 1981 Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã chuyển hai cơ sở đào

tạo trên về Km 10 đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội thành một nơi
đào tạo duy nhất, ban giám hiệu nhà trường cũng đã kiện toàn bộ máy cơ cấu
tổ chức thành một cơ cấu thống nhất. Thư viện hoạt động dưới sự quản lý
Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

của phòng đào tạo. Trong giai đoạn này thư viện đã có những bước phát triển
đáng kể góp phần vào sự phát triển chung của nhà trường. Vốn tài liệu được
bổ sung, cơ sở vật chất được nâng cấp, số lượng cán bộ tăng lên (6 cán bộ
năm 1981 tăng lên 9 cán bộ năm 2000).
* Giai đoạn 2001 đến nay
Với tính chất coi thư viện như giảng đường thứ hai của sinh viên và
giảng viên, và với nhu cầu thông tin của NDT ngày càng cao về mọi lĩnh vực
đào tạo của trường thì việc Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội vẫn
chịu sự quản lý của Phòng đào tạo là một cơ chế hoạt động không phù hợp
đối với thời điểm lúc này.
Các trường đại học hiện nay địi hỏi phải có một cơ chế quản lý hợp lý
cho Thư viện. Chính yêu cầu đó là lý do dẫn đến sự ra đời của TTTTTVĐHKTHN.
Ngày 08 tháng 01 năm 2001 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ra Quyết định
số 43/QĐ/ BXD sáp nhập Thư viện thuộc phòng quản lý đào tạo và Trung
tâm tư liệu thuộc Viện Nghiên cứu Kiến trúc nhiệt đới thành TTTTTV thuộc
Trường ĐHKTHN. Đội ngũ cán bộ từ 9 người đến năm 2001 đã lên tới 20
cán bộ.
TTTTTV- ĐHKTHN đã ra đời và phát triển theo xu thế mới của thư
viện các trường đại học hiện nay. Trung tâm đã bắt đầu đổi mới từ cơ cấu tổ
chức, phương thức hoạt động, đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc tạo lập, xử lý, lưu trữ, khái thác và phổ biến thông tin cho NDT.
Mặc dù mới được thành lập, song Trung tâm đã bắt đầu phát triển từ

nền tảng có sẵn cùng với sự quan tâm đầu tư của nhà trường và Bộ Xây
dựng. Hiện nay, TTTTTV- ĐHKTHN đã trở thành địa chỉ quen thuộc với
sinh viên và giảng viên trong trường.

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
1.1.2.1 Chức năng
TTTTTV- ĐHKTHN có chức năng cung cấp các thơng tin, tư liệu,
sách báo, tạp chí, băng hình, phim, ảnh, đĩa CD và các tài liệu khác phục vụ
cho việc giảng dạy, học tập, nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên
trong trường.
1.1.2.2 Nhiệm vụ
- Quản lý, lưu trữ, bảo quản, khai thác, sưu tầm, sử dụng các tài liệu
phương tiện kỹ thuật được trang bị phục vụ các nhiệm vụ của Trường.
- Thu thập, xử lý và cung cấp tài liệu, thông tin về các lĩnh vực khoa
học cơ bản, lĩnh vực chuyên ngành và các lĩnh vực khoa học khác nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của NDT.
- Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua sắm, bổ sung, cập nhật hóa
giáo trình, sách báo và các loại tài liệu tham khảo khác. Tiếp nhận các ấn
phẩm thông tin do cá nhân trong và ngoài nước trao tặng.
- Tham gia biên soạn, phát hành, lập cơ sở dữ liệu các giáo trình, tài
liệu theo yêu cầu của Trường bằng hình thức hợp động giao nhận.
- Nghiên cứu, đề xuất các ý kiến và phương án xây dựng, củng cố và
phát triển nguồn tin.
- Củng cố, phát triển quan hệ hợp tác với các trường, các cơ sở nghiên
cứu trong và ngoài nước về thông tin tư liệu phục vụ nhiệm vụ đào tạo,

nghiên cứu.
- Biên tập, in ấn bản tin, ấn phẩm có nội dung tuyên truyền chuyên
ngành Xây dựng, Kiến trúc theo yêu cầu của Bộ và Trường.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Trung
tâm, tham gia xây dựng, phát triển và quản lý hệ thống mạng thư viện, từng
bước hiện đại hóa Thư viện.
- Xây dựng nội quy về quản lý và sử dụng các tài sản của thư viện.
Kiểm tra giám sát việc thực hiện nội quy của Trung tâm.
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

Những chức năng và nhiệm vụ trên đã phần nào phác họa đầy đủ và
chi tiết về các hoạt động của Trung tâm, đồng thời thể hiện vai trị vơ cùng to
lớn của Trung tâm trong việc thực hiện nhiệm vụ cung cấp tri thức cho bạn
đọc trong và ngoài Trường.
1.1.3 Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm
Tìm hiểu đặc điểm NDT và nhu cầu tin của họ là một công việc rất
quan trọng góp phần định hướng cho tồn bộ hoạt động của mỗi cơ quan
Thông tin -Thư viện.
Hiện nay, TTTTV Trường ĐHKTHN phục vụ chủ yếu các đối tượng
sau: Cán bộ quản lý, cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, sinh viên của tất
cả các khóa trong hệ đào tạo.
Tại Trường ĐHKTHN có NDT có thể chia thành 04 nhóm chính sau:
- Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý
Nhóm NDT này chiếm tỷ lệ khơng lớn nhưng đóng vai trị rất quan
trọng đối với sự nghiệp phát triển của nhà trường nói chung và các bộ phận
chuyên mơn nói riêng. Hay nói cách khác, họ vừa là NDT vừa là chủ thể
thông tin tại trường ĐHKTHN. Những cán bộ quản lý vừa thực hiện chức

năng quản lý công tác giáo dục đào tạo, vừa là người xây dựng các chiến
lược phát triển của nhà trường.
Các cán bộ quản lý trong trường gồm: Hiệu trưởng, hiệu phó, các
trưởng phó phịng ban trong trường. Các đối tượng này có nhu cầu chủ yếu
về các tài liệu liên quan đến tình hình chính trị, các văn bản chính sách của
Đảng và Nhà nước, các báo cáo, tạp chí chuyên ngành…Tất cả những yêu
cầu trên đều nhằm mục đích phục vụ cho nhiệm vụ quản lý.
Với đặc thù công việc là cường độ lao động cao, nên thông tin cung
cấp cho nhóm NDT này phải cơ đọng, ngắn gọn và súc tích. Tiêu biểu như
các tài liệu dạng tổng quan, tổng luận, chuyên đề, bản tin, báo cáo….Phương
pháp phục vụ cho nhóm này chủ yếu là phục vụ từ xa. Tức là NLTT sẽ được
cung cấp đến từng người theo những yêu cầu cụ thể.
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

Phần lớn cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Trường ĐHKTHN vẫn tham gia
vào hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Do vậy, ngoài những
thơng tin về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các
thông tin chung về pháp luật cũng như về ngành giáo dục, họ cịn có nhu cầu
về các nguồn tin mang tính chất chuyên ngành để phục vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
- Nhóm 2: Cán bộ giảng dạy, nghiên cứu.
Cán bộ giảng dạy, nghiên cứu là những người có trình độ chun mơn
cao, được giao lưu tiếp xúc rộng nên nhu cầu thông tin của họ rất phong phú
và đa dạng. Nhóm bạn đọc này có nhu cầu rất cao về các tài liệu chuyên
ngành mà họ giảng dạy, hoặc diện tài liệu nghiên cứu các cấp. Nhu cầu về
nội dung thông tin trong tài liệu mang tính chất chuyên sâu. Tuy nhiên, họ
cũng có nhu cầu về các tài liệu như sách giáo trình, giáo khoa để hỗ trợ trong

quá trình giảng dạy của họ. Do đặc trưng của công việc giảng dạy mà nhiều
NDT nhóm này đã khơng có nhiều thời gian tự tìm tài liệu. Vì vậy, Trung
tâm cũng có nhiều hình thức phục vụ mang tính chất ưu đãi hơn với họ. Đặc
biệt là hình thức mượn tài liệu về nhà, sao chụp tài liệu.
- Nhóm 3: Nghiên cứu sinh và học viên cao học
Nhóm bạn đọc này chiếm tỷ lệ cũng khá cao trong Trường, vì vậy họ
ln nhận được sự quan tâm đặc biệt của nhà trường. Nhu cầu chủ yếu của
họ là các xuất bản phẩm định kỳ, các cơ sở dữ liệu, ngân hàng dữ liệu, tài
liệu ngoại văn…
Nhu cầu tìm kiếm thơng tin vừa mang tính chất chuyên sâu vừa mang
tính chất tham khảo là đặc trưng tiêu biểu của nhóm này. Bởi mục đích của
họ là tìm kiếm những nguồn tài liệu mới nhất, cập nhật nhất và giá trị thơng
tin cao.
- Nhóm 4: Sinh viên
Do yêu cầu đòi hỏi đặt ra trong học tập, nghiên cứu, nhóm NDT này
chiếm tỷ lệ lớn nhất với nhu cầu thông tin khá phong phú và phức tạp. Hiện
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

tại Trường ĐHKTHN đã chuyển đổi sang hình thức đào tạo theo “tín chỉ”.
Vì vậy, phương pháp tự học, tự nghiên cứu đã và đang có những chuyển biến
về phương pháp cũng như kỹ năng học của sinh viên. Chính điều này đã tạo
điều kiện cho nhiều sinh viên tiếp cận với thư viện nhiều hơn, tự tìm tịi và
khai thác và tích lũy cho mình nhiều kiến thức hơn.
Nhu cầu tin của nhóm này bao gồm các tài liệu mang tính chất giáo
khoa, giáo trình và các tài liệu mang tính chất tham khảo về mọi lĩnh vực
phục vụ cho nhu cầu học tập.
Tùy thuộc vào các khóa học khác nhau mà nhu cầu phục vụ khác

nhau. Sinh viên năm thứ nhất, thứ hai thì nhu cầu chủ yếu là các sách giáo
khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo. Sinh viên năm thứ ba, thứ tư thì nhu cầu
về các tài liệu chuyên ngành rất cao.
Như vậy, nhu cầu tin của NDT tại Trung tâm là rất lớn, đa dạng và
chuyên sâu, tập trung chủ yếu vào những nội dung về khoa học cơ bản, các
nội dung về các ngành học mà nhà trường đào tạo. Ngồi ra họ cịn quan tâm
đến những nguồn thơng tin kiến thức xã hội, văn hóa… Vì vậy, địi hỏi cán
bộ Trung tâm cần phải nắm vững nhu cầu tin của từng nhóm NDT cụ thể để
có những phương hướng phục vụ phù hợp nhất.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm
- Cơ cấu tổ chức
Ngay sau khi được thành lập, Trung tâm đã khẩn trương hình thành và
kiện tồn bộ máy tổ chức phù hợp với tình hình thực tế và chức năng, nhiệm
vụ đã được lãnh đạo trường quy định.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm:
- Ban giám đốc: 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
- 04 Bộ phận tương ứng với các chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ (04 cán bộ): Có nhiệm vụ sưu tầm,
bổ sung, phân loại, biên dịch, biên mục các tài liệu chuyên ngành: Xây dựng,

Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

Kiến trúc, Quy hoạch, Kỹ thuật hạ tầng và Mơi trường đơ thị…trong và
ngồi nước.
+ Bộ phận phục vụ bạn đọc (07 cán bộ): Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý
sắp xếp, tuyên truyền, phổ biến, phục vụ đọc, mượn tài liệu cho cán bộ và
sinh viên trong trường.

+ Bộ phận Thông tin - Tư liệu (03 cán bộ): Có nhiệm xây dựng, phát
triển nguồn khai thác thông tin, phổ biến thông tin và quản trị Website.
+ Bộ phận quản trị mạng và thiết bị, số hóa tài liệu (04 cán bộ): Có nhiệm
vụ quản trị mạng, xây dựng, tư vấn đề án phát triển mạng và an ninh của
trường và Trung tâm, theo dõi, quản lý, hướng dẫn sử dụng các thiết bị của
Trung tâm được trang bị, lập kế hoạch, bảo dưỡng, tu sửa các thiết bị hư
hỏng Trung tâm quản lý.
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin thư viện

BAN GIÁM ĐỐC

Bộ phận
Phục vụ bạn
đọc

Bộ phận
Chun mơn
nghiệp vụ
Phịn
g
CSD
L
nghiệ
p vụ

Phịn
g Số
hóa

thư

viện
điện
tử

Phịng
Đọc
giáo
viên
& cán
bộ
nghiê
n cứu

Phịng Đọc giáo
trình, tài liệu
tham khảo
Footer Page 19 of 126.

Phịn
g
Đọc
sinh
viên

Phịn
g
Mượ
n
giáo
trình


Bộ phận
Thơng tin tư
liệu
Phịng
Khai
thác
mạng

Phịng Đọc tạp chí

Phịn
g
Thơn
g tin
và tư
liệu

Bộ phận
Quản trị
mạng và thiết
bị
Phòn
g
Quản
trị
mạng


Header Page 20 of 126.


- Đội ngũ cán bộ
Nhận thức được vai trị, vị trí quan trọng của người cán bộ thư viện, vì
vậy Trung tâm rất quan tâm đến công tác tổ chức đội ngũ cán bộ.
Hiện tại Trung tâm có 19 cán bộ, trong đó: 02 cán bộ biên chế và 17
cán bộ hợp đồng.
Bảng 1 : Số lượng và trình độ đội ngũ cán bộ tại Trung tâm
Trình độ/chun ngành đào tạo

Số
lƣợng

Tiến sĩ Xây dựng

01

Thạc sĩ Thơng tin – Thư viện

02

Cử nhân Thông tin – Thư viện

09

Cử nhân Công nghệ thông tin

01

Cử nhân Ngôn ngữ và khoa học xã hội


03

Cử nhân Báo chí

01

Cao đẳng Thư viện

01

Kiến trúc sư quy hoạch

01

Cán bộ thư viện ở đây đều có trình độ chun mơn nghiệp vụ vững
chắc, có tâm huyết cao với nghề nghiệp. Đội ngũ cán bộ của Trung tâm
thường xuyên được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học,
với lịng nhiệt tình hăng say với công việc đã tạo mối quan hệ gần gũi giữa
bạn đọc và Trung tâm. Điều đó đã tạo nên một môi trường làm việc rất hiệu
quả, nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc.
1.1.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm
- Cơ sở vật chất
Trung Tâm tọa lạc tại Km 10 Nguyễn Trãi - Văn Quán, Hà Đông, Hà
Nội. Trung tâm nằm trong khu nhà 9 tầng của trường ĐHKTHN và được đặt

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.


ở 03 tầng (4, 5, 6) với tổng diện tích xây dựng: 1.567m2 ; diện tích sử dụng
1.205m2 . Tất cả các phòng ban của Trung tâm đều được phân bố khá hợp lý,
thuận lợi cho bạn đọc khi sử dụng thư viện.
- Trang thiết bị
Các trang thiết bị như giá sách, bàn ghế, ánh sáng, điều hòa, quạt
điện…đều được trang bị khá đầy đủ, bố trí đúng vị trí. Hệ thống máy tính
của Trung tâm được lắp đặt ở tất cả các phòng ban. Cụ thể các trang thiết bị
như:
- 06 máy chủ
- 03 máy trạm và 10 máy văn phòng.
- 20 máy phục vụ tra cứu tài liệu và truy cập Internet.
Ngoài ra, Trung tâm cịn có các thiết bị khác như: máy photocopy,
máy scan, máy in lazer…tạo điều kiện cho việc quản lý cũng như đáp ứng
mọi nhu cầu của NDT.
Các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng hiện đại đã góp phần nâng cao hiệu
quả phục vụ của Trung tâm, đồng thời đảm bảo mọi điều kiện tốt nhất cho
việc quản lý tài sản chung của Trung tâm.
1.2 Cơ sở lý luận về nguồn lực thông tin
1.2.1 Khái niệm nguồn lực thông tin
NLTT là yếu tố vô cùng quan trọng, cấu thành nên mọi hoạt động của
mỗi cơ quan thông tin thư viện. Hiện nay, khái niệm nguồn lực thông tin
được khai thác ở rất nhiều các khía cạnh khác nhau.
NLTT được dịch từ thuật ngữ Tiếng Anh “Information Resource”.
Theo từ điển Tiếng Việt “nguồn là nơi bắt đầu, nơi phát sinh hoặc là nơi có
thể cung cấp, theo đó nhiều người cho rằng NLTT bao hàm cả tiềm lực
thông tin và khả năng với tới các nguồn tin khác nhau”.
Theo UNESCO: “NLTT bao gồm các dữ liệu thể hiện dưới dạng văn
bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên các phương tiện theo quy

Footer Page 21 of 126.



Header Page 22 of 126.

ước và không theo quy ước, các sưu tập, những kiến thức của con người,
những kiến thức của tố chức và ngành công nghiệp thông tin”
Nhiều nhà quản lý, cán bộ thư viện thì cho rằng NLTT để chỉ các dạng
tài liệu khác nhau như sách, báo, tạp chí, cơ sở dữ liệu, tài liệu hội nghị, hội
thảo, tài liệu về sở hữu trí tuệ, luận văn, luận án…
Có cũng có người cho rằng: NLTT trong Thư viện bao gồm tư liệu in
truyền thống và tài liệu điện tử được chia sẻ trên mạng Internet. Việc xây
dựng chiến lược bổ sung tư liệu thư viện đóng vai trị then chốt trong q
trình hoạt động của Thư viện.
Theo một vài quan điểm khác thì cho rằng NLTT bao gồm nguồn nhân
lực, nguồn kinh phí, cơ sở vật chất. Tuy nhiên, trong phạm vi của mình tác
giả chỉ tập trung khai thác NLTT ở khía cạnh là nguồn tài liệu như sách, báo,
tạp chí, cơ sở dữ liệu, luận văn, luận án…. dưới mọi hình thức khác nhau
được kiểm sốt.
1.2.2. Các đặc trƣng của nguồn lực thơng tin
Để các nguồn tài liệu trở thành NLTT phục vụ nhu cầu ngày càng cao
của NDT thì việc nắm bắt đầy đủ các đặc trưng của NLTT là một điều rất
quan trọng đối với những nhà cung cấp thông tin cũng như các nhà quản lý
nói chung. Nguồn lực thơng tin gồm các đặc trưng chủ yếu sau:
- Tính vật lý:
NLTT được lưu trên các vật mang tin truyền thống (giấy, phim,
ảnh…), hoặc điện tử (CD- ROM, CSDL, đĩa quang…) mà ở đó các phần
thơng tin được ghi lại, định vị lại thơng qua các dấu hiệu nội dung và hình
thức. Khi tồn tại dưới các dạng thức của vật mang tin truyền thống thì NLTT
phải được lưu trữ và bảo quản ở một nơi và ta có thể nhìn thấy được, va
chạm được, tức là NLTT ấy phải có tính hữu hình. Ví dụ như ở các Thư viện,

cơ quan lưu trữ, các Viện Bảo tàng…ta có thể thấy sự tồn tại của các NLTT
trên các giá sách, kệ sách, khung trưng bày… Khi tồn tại dưới dạng thức của

Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

vật mang tin hiện đại thì NLTT phải được mã hóa cho máy đọc và được lưu
trữ trong máy tính điện tử hoặc trong các vật mang tin đa phương tiện.
- Tính cấu trúc
Muốn kiểm sốt, bảo quản, khai thác được các NLTT một cách dễ
dàng và thuận lợi thì NLTT ấy phải có cấu trúc. Tức là các nguồn thông tin
phải được ghi lại theo những thể thức và tiêu chuẩn nhất quán về cả nội dung
và hình thức. Ví dụ, trong các Thư viện thì tính cấu trúc được thể hiện thơng
qua việc sắp xếp các NLTT theo cấp bậc, thứ tự hay theo một ngun tắc nào
đó mà NDT có thể tra tìm chúng một cách thuận tiện nhất.
- Tính truy cập
Tính truy cập là một trong những đặc tính rất quan trọng đối với NDT.
Bởi vì, khi có nguồn tin mà khơng được truy cập, khơng phục vụ cho bạn
đọc thì đó có thể coi là nguồn tin chết. Trong q trình quản lý và kiểm sốt
NLTT thì phải tạo ra các điểm truy cập dựa vào đặc điểm của từng vật mang
tin khác nhau. Có thể lập các điểm truy cập thơng qua các hệ thống từ khóa,
chủ đề, tên tác giả, loại hình tài liệu… Ví dụ, ở Thư viện có thể lập điểm truy
cập cho tài liệu dạng truyền thống thông qua hệ thống mục lục, mục lục truy
cập trực tuyến OPAC…
- Tính có thể chia sẻ đƣợc
Thơng tin muốn được phổ biến rộng rãi thì phải có các hình thức chia
sẻ để đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của ngày càng cao của NDT. Ví dụ, để
triển khai hiệu quả, các Thư viện cần tập trung vào việc phối hợp các hình

thức trao đổi thơng tin: dịch vụ mượn liên thư viện, mục lục liên hợp trực
tuyến, vấn đề hợp tác trong công tác bổ sung tài liệu, chia sẻ nguồn thơng tin
số.
- Tính giá trị
Thơng tin khơng có người sử dụng là thơng tin chết, khơng có giá trị.
Giá trị thơng tin càng cáo thì càng nhiều người sử dụng. Thông tin cần phải
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

được nhiều người sử dụng và trong q trình sử dụng họ lại tạo ra những
thơng tin mới, và những thông tin này lại mang giá trị thực tiễn của con
người.
Như vậy, nếu nắm được rõ các đặc trưng trên của NLTT thì ta có thể
dễ dàng kiểm sốt và sử dụng chúng một cách có hiệu quả.
Tóm lại, NLTT là một phần của sản phẩm trí tuệ, là sản phẩm lao
động có khoa học, kiến thức, sáng tạo của con người, phản ánh những kiến
thức được kiểm soát và ghi lại dưới một dạng vật chất nào đó. Những thơng
đó phải được cấu trúc, tổ chức lại giúp con người có thể tìm được chúng theo
nhiều cách khác nhau. Vì thế, NLTT được coi là phần tích cực của tiềm lực
thơng tin được kiểm sốt sao cho NDT có thể truy cập, tìm kiếm, khái thác,
sử dụng được và phục vụ cho các mục đích hoạt động.
1.2.3 Nguyên tắc phát triển nguồn lực thông tin
Công tác bổ sung là một hình thức góp phần làm đa dạng và phong
phú các NLTT đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu của NDT. Tuy nhiên,
để bổ sung những tài liệu có số lượng và chất lượng phù hợp thì cần phải
tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Công tác bổ sung tại các cơ quan
thông tin - thư viện được tiến hành thường xuyên, đầy đủ theo các nguyên
tắc sau:

- Nguyên tắc tính Đảng: Trước khi có kế hoạch bổ sung thì cơ quan
thơng tin - thư viện luôn xác định tầm quan trọng của tính Đảng. Tức là,
việc bổ sung sách ln được diễn ra công khai, nhất quán với chủ trương
đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước.
- Nguyên tắc định hƣớng: Để có thể bổ sung đúng, đủ, và chính xác
các tài liệu thì cơ quan thơng tin – thư viện cần tìm hiểu nhu cầu của NDT,
từ đó căn cứ để kế hoạch, định hướng cụ thể đảm bảo việc bổ sung diễn ra
thuận lợi.
- Nguyên tắc khoa học và kế hoạch: Các kế hoạch được đưa ra dựa
trên đặc điểm, tính chất, nhu cầu của từng đối tượng khác nhau theo từng
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

giai đoạn cụ thể. Vì vậy, khi tiến hành bổ sung thì việc thực hiện ln mang
tính khoa học cao.
- Nguyên tắc đầy đủ, kịp thời, chính xác: Hầu hết các cơ quan thơng
tin – thư viện tiến hành bổ sung thường xuyên theo các giai đoạn cụ thể
nhưng khi có u cầu đột xuất thì họ vẫn bổ sung và phục vụ NDT một cách
nhanh chóng và chính xác.
1.2.4 Vai trị của nguồn lực thơng tin
- Vai trị của nguồn lực thơng tin nói chung
Thơng tin chính là tri thức, là tin tức. Thơng tin đã trở thành nguồn lực
phát triển của xã hội loài người cũng như bao nhiêu nguồn lực tự nhiên và xã
hội khác. Khác với các nguồn lực tự nhiên như khống sản, đất đai…. Nếu
càng bị khai thác thì càng cạn kiệt, thông tin càng khai thác sẽ càng được mở
rộng và phát triển đến một bậc cao hơn dựa trên sự kế thừa có tính khoa học.
Thơng tin có vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống xã hội.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đội ngũ

những người làm công tác khoa học và sản phẩm của họ là các tài liệu khoa
học kỹ thuật cũng đang tăng lên một cách mạnh mẽ, ảnh hưởng không nhỏ
tới thành phần vốn tài liệu của mỗi thư viện. Điều này đã dẫn tới một hiện
tượng mà các nhà khoa học gọi là hiện tượng “bùng nổ thông tin”. Tức là
khối lượng tri thức khoa học tăng lên một cách nhanh chóng cả về số lượng
và chất lượng, dẫn đến hiện tượng khó kiểm sốt. Bên cạnh những loại hình
tài liệu đã xuất bản theo phương thức truyền thống như sách, báo, tạp chí... là
những dạng tài liệu điện tử như đĩa từ, đĩa quang, CSDL trực tuyến...
Các ấn phẩm thông tin hiện đại với ưu điểm nổi bật là dễ kiểm sốt
thơng tin và khả năng tìm kiếm thơng tin nhanh. Các lợi ích mà nó mang lại
là trên phạm vi tồn cầu thơng qua mạng Internet đã và đang lấn át các vật
mang tin truyền thống.
Đối với mỗi cơ quan thông tin thư viện, NLTT là yếu tố vô cùng quan
trọng, cấu thành nên mọi hoạt động của thư viện và là cơ sở để từ đó phát
Footer Page 25 of 126.


×