Header Page 1 of 126.
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN
------------------------
NGUYỄN THI ̣ HOA
THƢ VIỆN ĐIỆN TƢ̉ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TIN - THƢ VIỆN
Hê ̣ đào ta ̣o: Chính quy
Khóa học: QH- 2008 X
HÀ NỘI, 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Footer Page 1 of 126.
NGÀNH THÔNG
Header Page 2 of 126.
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN
-------------------------
NGUYỄN THI ̣ HOA
THƢ VIỆN ĐIỆN TƢ̉ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Hê ̣ đào ta ̣o: Chính quy
Khóa học: QH-2008-X
NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
Cơ quan công tác
Th.s Cao Minh Kiể m
Cục Thông tin
:
Khoa ho ̣c & Công nghê ̣Quốc
gia
`
HÀ NỘI, 2012
Footer Page 2 of 126.
Header Page 3 of 126.
LỜI CÁM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới các thầy, cô trong và ngoài khoa đã nhiệt tình giảng
dạy cho em trong thời gian bốn năm em ngồi trên ghế nhà trƣờng. Kiến thức các thầy cô giảng
dạy sẽ là hành trang cho chúng em vững tin trong hoàn thành tốt công việc sau này.
Em xin gửi lời cám ơn tới Ths Cao Minh Kiểm, thầy đã hƣớng dẫn em bài khóa luận
này. Mặc dù công việc bận rộn nhƣng thầy vẫn dành thời gian hƣớng dẫn em hết sức nhiệt
tình.
Cháu xin gửi lời cám ơn tới các chú, các cô, các anh, các chị tại phòng Thông Tin
Khoa Học và Quân sự đã nhiệt tình hƣớng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho cháu có
thể nghiên cứu, học tập, giúp cháu có thông tin cho bài khóa luận.
Mặc dù đã cố gắng, lại đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình của Ths Cao Minh Kiểm. Song
do kiến thức thực tế không nhiều nên trong Khóa luận còn nhiều điều sai sót. Mong các thầy,
cô và các bạn góp ý để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cám ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa
MỤC LỤC
Mở đầ u .... ....................................................................................... 1
Footer Page 3 of 126.
Header Page 4 of 126.
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1 2.
Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................................2 3.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u .............................................................................................3
5. Đóng góp của Khóa luận .............................................................................................3
6. Bố cu ̣c của Khóa luâ ̣n ..................................................................................................4
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................5
Chƣơng 1. Đặc điểm của thƣ viện điện tử ......................................................................5
1.1. Khái niệm Thư viện Điện tử ......................................................................................5
1.1.1. Nguyên nhân dẫn đế n viê ̣c hiǹ h thành thƣ viê ̣n điê ̣n tƣ̉ ............................5
1.1.2. Khái niệm thƣ viê ̣n điê ̣n tƣ̉ ........................................................................9
1.2. Các yếu tố cấu thành thư viện điện tử ......................................................................12
1.2.1. Nguồ n thông tin .........................................................................................12
1.2.2. Cơ sở vâ ̣t chấ t, hạ tầng công nghệ .............................................................14
1.2.3. Ngƣời dùng tin ...........................................................................................17
1.2.4. Cán bộ thƣ viện ..........................................................................................19
1.3. TVĐT trong hê ̣ thố ng các trường đại học của Viê ̣t Nam .........................................23
1.3.1. Tình hình chung trong việc xây dựng thƣ viện điện tử ở hệ
...............
thố ng thƣ viê ̣n đa ̣i ho ̣c .....................................................................................................23
1.3.2. Xây dƣ̣ng thƣ viê ̣n điê ̣n tƣ̉ ở hai Đa ̣i ho ̣c Quố c gia ...................................25
1.3.2.1. Thƣ viê ̣n Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i ...............................................26
1.3.2.2. Thƣ viê ̣n Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Tp Hồ Chí Minh ................................27
1.4. Tóm lược ...................................................................................................................29
Chƣơng 2. Thƣ viêṇ Ho ̣c viêṇ Chính tri .........................................................................
30
̣
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Học viện Chính trị .....................................30
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng Thông tin KHQSị ............................31
2.3. Chức năng, nhiê ̣m vụ và tổ chức của Phòng Thông tin KHQSị ...............................32
2.4. Khảo sát thư viện Học viện Chính trị .......................................................................35
2.4.1. Cơ sở vâ ̣t chấ t kỹ thuâ ̣t ..............................................................................35
2.4.2. Nguồ n lƣ̣c thông tin ...................................................................................36
2.4.3. Cán bộ ........................................................................................................38
2.4.4. Ngƣời dùng tin ...........................................................................................39
2.5. Tóm lược ...................................................................................................................
Chƣơng 3. Thƣ viêṇ Điêṇ tƣ̉ Ho ̣c viêṇ Chính tri ...........................................................
44
̣
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của thư viện điện tử Học viện Chính trị ...........
44
3.2. Các yếu tố cấu thành thư viện điê ̣n tử ......................................................................46
3.2.1. Cơ sở vâ ̣t chấ t, kỹ thuật .............................................................................46
3.2.2. Nguồ n lƣ̣c thông tin ...................................................................................50
3.2.3. Cán bộ thƣ viện ..........................................................................................52
3.2.4. Ngƣời dùng tin ...........................................................................................53
3.3. Tóm lược ...................................................................................................................55
Chƣơng 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Thƣ viện Điện tử Học viêṇ Chính
trị
57
4.1. Đánh giá, nhận xét về Thư viê ̣n Điê ̣n tử Học viê ̣n Chính trị ....................................57
4.1.1. Ƣu điể m .....................................................................................................57
4.1.2. Nhƣơ ̣c điể m ...............................................................................................60
Footer Page 4 of 126.
Header Page 5 of 126.
4.2. Đề xuấ t một số giải pháp giúp Thư viê ̣n Điê ̣n tử Học viê ̣n Chính tri ̣ hoạt động hiê ̣u quả
62
4.2.1. Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT ................................................................62
4.2.2. Xây dƣ̣ng cơ sở ha ̣ tầ ng vƣ̃ng chắ c ta ̣o điề u kiê ̣n tố t nhấ t để phát huy tính ƣu
viê ̣t của TVĐT ....................................................................................................................63
4.2.3. Nâng cao trình đô ̣ cán bô ̣ thƣ viê ̣n .............................................................63
4.2.4. Đào ta ̣o bồ i dƣỡng NDT ............................................................................64
4.2.5. Xây dƣ̣ng chiế n lƣơ ̣c về phát triể n nguồ n lƣ̣c thông tin, số hóa tài liê ̣u ....
64
4.2.6. Thƣ̣c hiê ̣n kiể m tra giám sát kế t quả nhƣ̃ng tài liê ̣u bi ̣số hóa ...................64
4.2.7.Tăng cƣờng mố i liên kế t giƣ̃a các Thƣ viê ̣n trong cùng khố i quân sƣ̣ và nhƣ̃ng
cơ quan trong và ngoài quân đô ̣i .........................................................................................65
4.2.8. Tăng cƣờng kinh phí ..................................................................................65
4.3. Tóm lược ...................................................................................................................66
KẾT LUẬN ...67 ................................................................................................................
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin (CNTT) không ngừng phát triển và đã ảnh hƣởng đến tất cả các
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Trong kinh tế, CNTT-TT là động lực thúc đẩy tăng trƣởng nền
kinh tế, tạo ra các ngành nghề có giá trị gia tăng cao. Trong lĩnh vực đời sống xã hội, CNTT
đã giúp cải thiện chất lƣợng cuộc sống. CNTT thúc đẩy tri thức phát triển, làm cho khối lƣợng
thông tin tăng nhanh về khối lƣợng.
Footer Page 5 of 126.
Header Page 6 of 126.
Việc ứng dụng CNTT - TT vào lĩnh vực Thông tin - Thƣ viện trên thế giới đã bắt đầu
từ những năm 1980. Từ đầu những năm 1990 thế giới bùng nổ việc nghiên cứu và phát triển
thƣ viện số (TVS) trên nền tảng Internet và công nghệ Web. Trải qua hơn 20 năm nghiên cứu
và phát triển, TVS đã có những bƣớc phát triển lớn.
Ở Việt Nam, TVĐT đã bắt đầu xây dựng từ những năm 2000. Đến nay, khái niệm về
TVĐT đã không còn trở nên xa lạ với mọi ngƣời. Nhiều hình thức TVĐT đã đƣợc xây dựng ở
Thƣ viện Quốc Gia Việt Nam, thƣ viện của các viện nghiên cứu và thƣ viện ở các trƣờng đại
học. Qua hơn 20 năm ứng dụng hình thức TVĐT ở Việt Nam đã làm thay đổi bộ mặt của các
thƣ viện. TVĐT đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu, thông tin giải trí cho
các đối tƣợng bạn đọc và cũng đặt ra các yêu cầu, nhiệm vụ cũng nhƣ trách nhiệm ngày càng
cao đối với các cán bộ thƣ viện.
Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, ngày nay hình thức TVĐT đã có những thay
đổi đáng kể để phù hợp với tình hình của các thƣ viện ngày nay và tình hình phát triển của nền
thông tin, tri thức.
Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng (Đƣờng Ngô Quyền, Hà Đông, Hà Nội) là một
trung tâm đào tạo chuyên ngành khoa học xã hội nhân văn và quân sự. Với nhiều bậc học
ngành học và chuyên ngành đào tạo nên nhu cầu sử dụng thƣ viện là rất lớn. Do nguồn tài liệu,
cơ sở vật chất có hạn nên yêu cầu xây dựng một TVĐT là điều tất yếu. Chính vì vậy từ năm
2004 đến 2006, Dự án xây dựng thƣ viện điện tử ngành Thông tin Khoa học và Môi trƣờng
Quân sự đã đƣợc triển khai tạo cơ sở phát triển hệ thống thƣ viện điện tử trong toàn quân. Thƣ
viện Học viện Chính trị là một trong những cơ sở triển khai dự án này.
Dự án TVĐT Học viện chính trị đã đi vào hoạt động từ năm 2006 đã làm cho hoạt
động thông tin tƣ liệu thay đổi đáng kể. TVĐT Học viện Chính trị là một trong những cơ sở
quan trọng trong hệ thống TVĐT của hệ thống thƣ viện Quân đội. Chính vì vậy việc xây dựng
một TVĐT chất lƣợng không những tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, học tập cho
cán bộ, giảng viên, học viên trong Học viện mà còn giúp cho hệ thống thƣ viện quân đội phát
triển.
Chính vì vậy, tôi muốn tiến hành nghiên cứu nêu những đặc điểm lƣu ý của TVĐT
ngày nay ở Việt Nam và nghiên cứu thực trạng của TVĐT ở Học viện Chính trị để từ đó đề ra
Footer Page 6 of 126.
Header Page 7 of 126.
các giải pháp giúp cho TVĐT Học viện Chính trị hoạt động ngày càng hiệu quả, phục vụ đắc
lực cho nhiệm vụ nghiên cứu, học tập của các cán bộ, giảng viên, học viên trong Học viên.
Là một sinh viên với kiến thức thực tế còn ít, chƣa có kiến thức thƣ̣c sƣ̣ chuyên sâu về
TVĐT nên việc nghiên cứu về TVĐT còn nhiều khó khăn. Nhƣng đƣợc sự giúp đỡ của Ths
Cao Minh Kiểm tôi đã có thể hoàn thành đƣợc bài khóa luận này. Tuy vậy trong bài còn nhiều
thiếu sót. Vì vậy tôi mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của khóa luận là tìm hiểu một số vấn đề về thƣ viện điện tử và
tìm hiểu tình hình triển khai xây dựng và hoạt động thƣ viện điện tử của Học viện Chính trị.
Và đề xuất một số giải pháp để có thể hoàn thiện hơn nữa để xứng đáng là một trong những
cơ sở thông tin thƣ viện tiêu biểu trong hệ thống thƣ viện Quân đội Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu chính của đề tài là TVĐT nói chung và TVĐT tại Học viện
Chính trị nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung nhƣ:
- Tìm hiểu các đặc điểm của TVĐT;
- Tình hình phát triển của hệ thống TVĐT ở các trƣờng đại học;
- Tìm hiểu thƣ viện Học viê ̣n Chính tri;̣
- Tìm hiểu TVĐT ở Học viện Chính trị;
- Đƣa ra đƣợc các đánh giá, kiến nghị giúp TVĐT ở Học viện Chính trị hoạt động
hiệu quả hơn.
Phạm vi thời gian: từ 1990- 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện bài Khóa luận này, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp:
Nghiên cứu, phân tích tài liệu;
Khảo sát thực tế, quan sát;
Phân tích số liệu
Footer Page 7 of 126.
Header Page 8 of 126.
5. Đóng góp của Khóa luận
Với kiến thức và khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên Khóa luận có những đóng góp
nhỏ nhƣ:
- Làm rõ những đặc điểm của TVĐT;
- Tìm hiểu về tình hình phát triển của TVĐT ở các Trƣờng Đại học thông qua việc tìm
hiể u thƣ viê ̣n điể n hình ở hai trƣờng Đa ̣i ho ̣c Quố c gia;
- Tìm hiểu nghiên cứu về một TVĐT cụ thể là TVĐT Học viện chính trị;
- Đề ra những giải pháp cũng nhƣ kiến nghị để TVĐT Học viện Chính trị hoạt động
hiệu quả hơn.
6. Bố cục của Khóa luận
Với những mục đích, đóng góp cũng nhƣ phạm vi nhƣ trên, Khóa luận có cấu trúc 3
phần.
a. Phần mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, đối tƣợng, phạm vi,
phƣơng pháp nghiên cứu, những đóng góp của khóa luận và cấu trúc của bài khóa luận.
b. Phần nội dung: gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Đặc điểm của Thƣ viện điện tử
Chƣơng 2: Thƣ viện Học viện Chính trị
Chƣơng 3: Thƣ viê ̣n điê ̣n tƣ̉ Ho ̣c viê ̣n Chiń h tri ̣
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Thƣ viện điện tử Học viện
Chính trị
c. Kết Luận
Footer Page 8 of 126.
Header Page 9 of 126.
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM CỦA THƢ VIỆN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm thư viện Điện tử
1.1.1. Nguyên nhân dẫn đến việc hình thành thƣ viện điện tử
Thƣ viện truyền thống là hình thức thƣ viện đã tồn tại từ lâu trong lịch sử. Theo các nhà
khoa học thì thƣ viện lớn cổ nhất là thƣ viện Alexandria tồn tại khoảng năm 290 trƣớc công
nguyên. Thƣ viện đƣợc coi là nơi chứa đựng sách và tổ chức phục vụ sách. Trải qua thời gian
thƣ viện đã có những bƣớc phát triển nhất định. Hệ thống thƣ viện rộng khắp trên thế giới. Với
hệ thống thƣ viện trƣờng học, thƣ viện khoa học, thƣ viện công cộng. Tuy nhiên thƣ viện
truyền thống vẫn gặp phải một số khó khăn hạn chế nhƣ:
- Hình thức phục vụ đóng:
+ Sách đƣợc cất kỹ trong kho, chỉ có thủ thƣ mới đƣợc tiếp xúc với sách. Độc giả muốn
mƣợn sách thì phải làm các thủ tục mƣợn và thông qua thủ thƣ để lấy tài liệu. Hình thức phục
vụ này đã tạo ra những hạn chế nhất định, tạo tâm lý e ngại đến thƣ viện đối với bạn đọc, tạo
áp lực công việc cho thủ thƣ;
+ Mỗi thƣ viện hoạt động riêng biệt, không có mối quan hệ liên kết với nhau;
+ Hình thức bảo quản sơ sài, tuổi thọ của tài liệu phụ thuộc vào tuổi thọ của vật mang
tin.
- Các hoạt động nghiệp vụ và quản lý không thống nhất với nhau
- Đối tƣợng bạn đọc bị bó hẹp trong phạm vi địa lý nhất định: Bạn đọc muốn sử dụng
tài liệu thì bắt buộc phải đến thƣ viện. Nhƣ vậy khi đến thƣ viện bạn đọc vừa mất thời gian và
chi phí đi lại. Thƣ viện mở cửa vào những giờ nhất định. Đây là một hạn chế khó tránh khỏi
đối với hình thức thƣ viện truyền thống.
Footer Page 9 of 126.
Header Page 10 of 126.
Bên cạnh đó, các hình thức thƣ viện truyền thống còn gặp nhiều khó khăn thách thức
nhƣ:
Sự gia tăng nhanh chóng của các xuất bản phẩm
Theo thống kê thì năm 1750 cả thế giới mới chỉ có 10 tên tạp chí, năm 1972 trên toàn
thế giới đã có 170.000 tên tạp chí, đến năm 2000 cả thế giới có đến 700.000 tên tạp chí. Theo
Urich's Periodicals Directory, một công cụ theo dõi tạp chí lớn nhất thế giới thì lần xuất bản
thứ nhất vào năm 1932 ấn phẩm này thống kê đƣợc 6.000 và lần xuất bản thứ 20 vào năm
1981 thống kê dƣợc 96.000 tên tạp chí và lấn xuát bản thứ 32 năm 1996 đã có tới 165.000 tên
tạp chí đƣợc thống kê."[5]
Năm 1970 mỗi ngày trung bình có 600 tài liệu khoa học đƣợc công bố. Đến năm 1985
mỗi ngày số lƣợng tài liệu khoa học công bố là 2400 tài liệu khoa học đƣợc công bố trên thế
giới.[10]
Nhƣ vậy có thể thấy đƣợc rằng cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật bùng nổ trên thế giới
đã làm gia tăng nhanh chóng số lƣợng tài liệu, số lƣợng xuất bản phẩm trên thế giới.
Hiện tƣợng bùng nổ thông tin trên thế giới. " Từ khi thiên chúa giáng sinh đến năm 1750
thì tri thức của loài ngƣời mới tăng lên gấp đôi. Việc tăng gấp đôi lần thứ 2 đƣợc thực hiện
trong vòng 150 năm sao đến năm 1900. Vệc tăng gấp đôi lƣợng tri thức lần thứ 4 chỉ diễn ra
trong vòng một thập niên sau năm 1950. Nói theo một cách khác thì cứ 50 năm thì lƣợng tri
thức của nhân loại lại tăng lên gấp đôi."[10]
Lực lƣợng các nhà khoa học cũng tăng nhanh chóng. Năm 1850 có 10.000 ngƣời đến
năm 1900 số lƣợng các nhà khoa học tăng 100.000 ngƣời và đến nay con số các nhà khoa học
đã lên đến hàng chục triệu ngƣời.[10]
Giá cả tài liệu dạng in tăng lên nhanh chóng:
Theo thống kê của tạp chí Library Resource & Technical Service cho thấy: giá cả tạp
chí tăng 154.8% trong vòng 10 năm từ 1986 đến 1996, tức là tăng 15 % một năm. Ở Anh giá
cả của các tài liệu khoa học đã tăng trung bình là 12- 13%/ năm [5]. Qua đó ta có thể thấy
rằng, lƣợng thông tin trên thế giới ngày càng tăng đi kèm với giá cả của các tài liệu dạng in
ngày càng tăng. Chính điều này đã gây ra khó khăn rất lớn đối với các thƣ viện truyền thống.
Khi mà diện tích kho có hạn không thể lƣu trữ số lƣợng lớn. Chính vì vậy thƣ viện không thể
Footer Page 10 of 126.
Header Page 11 of 126.
lƣu trữ tất cả các tài liệu mà thƣ viện có. Việc thanh lọc tài liệu để thanh lý rất khó khăn đối
với các thƣ viện.
Nguồn kinh phí dành cho thƣ viện có hạn. Khi mà giá cả các tài liệu dạng in tăng nhanh
các thƣ viện không có đủ kinh phí bổ sung tài liệu.
- Sự phát triển của CNTT:
CNTT phát triển đã có tác động to lớn đến tất cả các lĩnh vực làm thay đổi bộ mặt trong
tất cả các lĩnh vực. Trong tất cả các lĩnh vực trong đời sống đều có sự tham gia của CNTT.
Trong lĩnh vực kinh tế , CNTT thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo ra các ngành nghề
mới có giá trị gia tăng trong xã hội. Tác động gián tiếp làm tăng hiệu quả kinh tế trong xã hội.
CNTT cũng tạo thêm các ngành nghề mới có giá trị gia tăng cao. Những ngành nghề này
sẽ tạo thêm công việc cho nhiều đối tƣợng lao động trên thị trƣờng. CNTT đã trở thành một
ngành công nghiệp khổng lồ.
Trong lĩnh vực dịch vụ, CNTT làm thay đổi cách thức và quy trình hoạt động quản lý ở
các lĩnh vực hoạt động nhƣ du lịch, giao thông, ngân hàng...
Trong lĩnh vực giáo dục thì CNTT đã tạo thêm đƣợc các hình thức giáo dục mới nhƣ đào
tạo trực tuyến, các chƣơng trình giáo dục đƣợc thể hiện một cách sinh động.
Trong lĩnh vực truyền thông, thông tin liên lạc: CNTT giúp tiết kiện đƣợc thời gian,
thông tin đƣợc truyền đi nhanh hơn và chính xác hơn.
- Sự xuất hiện của giấy điện tử
" Giấy điện tử là một công nghệ cho phép thay đổi hình ảnh hiển thị hấp thụ trên giấy".
Nhìn bên ngoài thông tin hiển thị trên giấy điện tử giống nhƣ sách báo thông thƣờng vậy.
Nhƣng thông tin này có thể thay đổi nhờ khẳ năng hấp thụ và phản xạ ánh sáng tự nhiên của
giấy. Các điểm trên giấy có thể giữ nguyên trạng thái mà không cần nguồn năng lƣợng. Điều
đó làm giấy này có thể tiết kiệm đƣợc năng lƣợng. Mỗi dải giấy có thể sử dụng hàng nghìn
hàng nghìn lần. Kể từ khi giấy điện tử xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1970 thì đến nay đã có
nhiều nhà khoa học tham gia sáng tạo, tìm tòi ra nhiều loại giấy điện tử khác. Giấy điện tử sẽ
đƣợc ứng dụng nhiều vào các lĩnh vực đời sống nhƣ sản xuất màn hình tivi, màn hình máy
tính, đồng hồ,... Và giấy điện tử hứa hẹn sẽ là vật mang tin lý tƣởng trong tƣơng lai.
- Sự xuất hiện của mô hình xuất bản mới
Footer Page 11 of 126.
Header Page 12 of 126.
Hiện nay các tạp chí, nhà xuất bản đang thực hiện mô hình xuất bản mới. Trƣớc đây, các
tòa soạn, các nhà cuất bản chỉ cung cấp các bản in thì ngày nay có thêm bản điện tử. Nhƣ vậy
độc giả có thể sử dụng ấn phẩm thông qua máy tính có nối mạng Internet. Thông tin đến độc
giả sẽ nhanh chóng hơn và tiết kiệm đƣợc chi phí hơn.
- Mô hình đào tạo trực tuyến
Hiện nay, do nhu cầu học tập ngày càng tăng chính vì vậy phƣơng thức đào tạo của các
trƣờng cũng có nhiều thay đổi để phù hợp hơn với thời đại. Các trƣờng đại học, các trung tâm
đào tạo đã phát triển một mô hình đào tạo mới đó là đào tạo trực tuyến.
Sinh viên, học sinh không phải đến tận trƣờng mới có thể học tập trau dồi kiến thức mà
có thể học tập ngay tại nhà. Thời gian học tập linh hoạt và tiết kiệm đƣợc chi phí đầu tƣ cơ sở
hạ tầng.
- Phƣơng thƣ́c cung cấ p tài liêụ theo kiể u điêṇ tƣ̉
Nhiề u nhà xuấ t bả n hiê ̣n nay bán các xuấ t bản phẩ m củ a miǹ h dƣới da ̣ng điê ̣n tƣ̉ . Ví dụ
nhƣ:
EBSCO Online: có khoảng 25.100 tạp chí
Science@Direct: hơn 2000 tạp chí
1.1.2. Khái niệm thƣ viện điện tử
Sự phát triển và ứng dụng CNTT vào trong lĩnh vực TT-TV đã tạo nên một bƣớc đột phá
lớn. CNTT đã làm xuất hiện một hình thức thƣ viện mới nhằm giải quyết những vấn đề mà thƣ
viện truyền thống không thể giải quyết đƣợc. Sự ra đời và phát triển của TVĐT đã trở thành
xu hƣớng tất yếu của thời đại khi mà CNTT phát triển, lƣợng thông tin tri thức của con ngƣời
ngày càng gia tăng, nhu cầu sử dụng thông tin cũng có những thay đổi.
CNTT đã làm thay đổi tất cả các hoạt động nghiệp vụ của thƣ viện. Các thuật ngữ về thƣ
viện điện tử, thƣ viện số ( TVĐT, TVS) đã không còn xa lạ với nhiều ngƣời. Nhất là trong tình
hình hiện nay khi mà việc xây dựng các TVĐT, TVS đã diễn ra ở nhiều thƣ viện công cộng,
thƣ viện các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu...
Tuy nhiên, việc đƣa ra định ngĩa, giải thích về "thƣ viện điện tử" thì vẫn chƣa có sự
thống nhất. Đôi khi các nhà khoa học và giới chuyên môn vẫn còn sử dụng lẫn nhau và đồng
Footer Page 12 of 126.
Header Page 13 of 126.
nghĩa với các thuật ngữ "thƣ viện số", "thƣ viện ảo", "thƣ viện không tƣờng", "thƣ viện không
biên giới", "thƣ viện tin học hóa", "thƣ viện đa phƣơng tiện",...
Không chỉ ở Việt Nam mà ngay cả trên thế giới vẫn còn những tranh cãi xung quanh
việc phân biệt hay quy định các mô hình này hoàn toàn giống nhau hoặc có sự riêng biệt. Theo
Roy Tennant: " Một thƣ viện điện tử phải bao gồm các tài liệu điện tử và các dịch vụ kèm
theo. Các tài liệu điện tử bao gồm tất cả các tài liệu số cũng nhƣ các loại hình thông tin điện
tử dạng Analog mà cần có các thiết bị để sử dụng, ví dụ nhƣ: băng video, casette..
Thƣ viện số bao gồm các tài liệu số và các dịch vụ kèm theo. Các tài liệu số là các đối
tƣợng đƣợc lƣu trữ, xử lý và đƣợc truyền đi thông qua các thiết bị số và mạng. Các dịch vụ
đƣợc truyển đi thông qua mạng máy tính."[20]
Theo Nguyễn Minh Hiệp thì: "Thƣ viện điện tử là thƣ viện phục vụ nhiều hình thức
điện tử bao gồm tài liệu số hóa, CSDL trực tuyến, CD-ROM, đĩa laser,...Tuy nhiên thƣ viện
điện tử đến nay vẫn đƣợc xem nhƣ là một hình thức hỗ trợ cho thƣ viện truyền thống."[28]
- Bên cạnh đó, khái niệm về thƣ viện số (digital library) cũng đƣợc sử dụng phổ biến.
Trong cuốn "thƣ viện học đại cƣơng" của tác giả Bùi Loan Thùy và Lê văn Viết đã đƣa
ra định nghĩa về thƣ viện số nhƣ sau: "Thƣ viện số là thƣ viện chứa đựng các thông tin và tri
thức đã đƣợc lƣu trữ dƣới dạng điện tử số trên các phƣơng tiên khác nhau : bộ nhớ điện tử, đĩa
quang, đĩa từ"[2]
Trong bài viết " Nhập môn thƣ viện điện tử", tác giả Vũ văn Sơn đã định nghĩa Thƣ
viện số :
" Thƣ viện số là hình thức kết hợp các thiết bị tính toán, lƣu trữ và truyền thông số với
nội dung và phần mềm cần thiết để tái tạo, thúc đẩy và mở rộng các dịch vụ của các thƣ viện
truyền thống vốn dựa trên các biện pháp thu thập, biên mục và phổ biến thông tin trên giấy và
các vật liệu khác."[21]
Một khái niệm đƣợc đƣa ra từ một tổ chức có uy tín trong ngành trên thế giới. Đó là khái
niệm đƣợc đƣa ra bởi Liên hiệp thƣ viê ̣n số Hoa Kỳ ( 1999):
" Thƣ viện số là các cơ quan, tổ chức có các nguồn lực, kể cả nguồn nhân lực chuyên
hóa để lựa chọn, cấu trúc, cung cấp việc truy cập đến, diễn giải, phổ biến, bảo quản sự toàn
Footer Page 13 of 126.
Header Page 14 of 126.
vẹn, đảm bảo sự ổn định trong thời gian dài của sƣu tập công trình số hóa mà chúng ở dạng
sẵn sàng để sử dụng một cách kinh tế."[26]
Còn có rất nhiều cách định nghĩa về TVĐT và TVS đƣợc đƣa ra. Đối với Philip Baker,
tác giả lại có một cách khác để giúp phân biệt các khái niệm này. Ông cho rằng TVĐT lƣu trữ
và phục vụ cả ấn phẩm lẫn tƣ liệu điện tử ( tƣ liệu số hóa) trong khi đó TVS chỉ lƣu trữ các tài
liệu điện tử mà thôi.
Trong cuốn "Từ điển dành cho công tác thƣ viện khoa học thông tin" của nhà xuất bản
Libraries Unlimited ( 2005) của tác giả Joan M.Reitz đã khẳng định không có sự phân biệt
giữa khái niệm TVĐT và TVS.
Có nhiều nhà khoa học có cùng chung quan điểm rằng: " Thƣ viện số là một thƣ viện
điện tử cao cấp trong đó toàn bộ các tài liệu của thƣ viện đã đƣợc số hóa và đƣợc quản lý bằng
một phần mềm chuyên nghiệp có tổ chức giúp ngƣời dùng dễ dàng truy cập, tìm kiếm và xem
đƣợc nội dung toàn văn của chúng từ xa thông qua hệ thống mạng thông tin và các phƣơng
tiện truyền thông." [23]. Có rất nhiều nhà khoa học đã cho rằng thƣ viện điện tử (TVĐT), thƣ
viện số (TVS), thƣ viện ảo (TVA) là những giai đoạn phát triển khác nhau của thƣ viện. Từ
TVĐT sẽ phát triển lên TVS và từ đó phát triển thành TVA. TVĐT thì có cả các ấn phẩm
truyền thống và các dạng tài liệu số hóa. TVS thì chỉ có các tài liệu điện tử (tài liệu số hóa).
Còn TVA lại nhấn mạnh đến tính chất "phi không gian" của tài liệu về sản phẩm và dịch vụ.
Chính vì vậy mà có thể coi TVĐT là mô hình thƣ viện lai giữa thƣ viện truyền thống và thƣ
viện số (TVS).
Nhƣng trong giới hạn của bài khóa luận này thì sử dụng các thuật ngữ " thƣ viện điện tử"
(TVĐT), "thƣ viện số" (TVS), "thƣ viện ảo" (TVA) để chỉ thƣ viện có vốn tài liệu điện tử (tài
liệu ở dạng số hóa) mà có thể truy cập đƣợc bằng các thiết bị điện tử (máy tính) để có thể khai
thác và sử dụng sản phẩm và dịch vụ điện tử đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Ngoài ra thƣ
viện phải có hệ quản trị thƣ viện tích hợp (bổ sung,biên mục, lƣu thông...), phải nối mạng (ít
nhất là mạng cục bộ).
Ở Việt Nam, thuật ngữ " thƣ viện điện tử (TVĐT) đƣợc sử dụng phổ biến thay thế các
thuật ngữ "thƣ viện số"(TVS), "thƣ viện ảo"(TVA). Chính vì vậy trong Khóa luận của tôi,
thuâ ̣t ngƣ̃ TVĐT cũng sử dụng để thay thế cho tất cả các thuật ngữ kia.
1.2. Các yếu tố cấu thành thư viện điện tử
Footer Page 14 of 126.
Header Page 15 of 126.
1.2.1. Nguồn thông tin
Nhà kinh tế tri thức Branscomb đã ví von: " Nếu xem thông tin nhƣ "bột mỳ" thì tri thức
chính là "bánh mỳ". Nhƣ chúng ta thấy ngày nay tri thức đã quyết định vị thế của các nƣớc
trên thế giới. Không phải vô lý mà các cƣờng quốc lớn trên thế giới là những nƣớc nắm đƣợc
nhiều nguồn thông tin tri thức nhất. Tri thức đã trở thành thƣớc đo quyết định vị thế của các
nƣớc trên thế giới. "Nguồn tri thức_ chất xám không chỉ nằm trong đầu các nhà khoa học,
ngƣời dạy và ngƣời học mà còn nằm trong các cuốn sách số, tạp chí số, các giáo án và luận
văn đƣợc số hóa, các CSDL phân tán toàn cầu trên mạng Internet..."[13]
Trên thế giới, Hoa kỳ và Anh đang là hai nƣớc tiên phong trong việc nghiên cứu và phát
triển TVS. Từ đó có thể khẳng định đƣợc rằng: Thƣ viện số chính là một trong những yếu tố
quyết định vị trí về tri thức của nhân loại.
Và việc xây dựng nguồn tài liệu số, phát triển các bộ sƣu tập số là một trong những ƣu
tiên hàng đầu khi xây dựng một TVĐT. Để tạo lập nguồn tài liệu số có thể áp dụng nhiều
phƣơng thức tạo lập nguồn thông tin số. Sau đây là một số phƣơng pháp chính:
+ Số hóa tài liệu
Số hóa tài liệu là một phƣơng pháp phổ biến tại các thƣ viện. Phƣơng pháp này tốn rất
nhiều thời gian, công sức cũng nhƣ kinh phí. " Số hóa (Digitization) đƣợc sử dụng để chỉ quá
trình chuyển đổi thông tin trong các đối tƣợng thực sang dạng điện tử" [9]
Nguyên liệu của quá trình số hóa là các đối tƣợng thực phổ biến chứa thông tin nhƣ tài
liệu, tranh ảnh, văn bản, băng hình, băng ghi âm... và "sản phẩm" là các tệp dữ liệu hay còn
gọi là dạng số, dạng điện tử. Các thƣ viện thƣờng sử dụng phƣơng thức này để tạo ra các tài
liệu số, diện tử từ tài liệu truyền thống của thƣ viện mình.
+ Tạo lập các đƣờng liên kết, chia sẻ dữ liệu, chia sẻ thông tin dƣới dạng số.
Hình thức TVĐT ra đời đã mở ra một bƣớc phát triển mới. Trƣớc kia các thƣ viện đƣợc
coi là một "ốc đảo" không có mối liên hệ nào với các cơ quan bên ngoài thì ngày nay với sự
phát triển của CNTT đã giúp các thƣ viện có thể hợp tác, chia sẻ nguồn dữ liệu cho nhau thông
qua các liên kết, các đƣờng liên kết. Tuy nhiên mức độ sử dụng các tài liệu, thông tin điện tử
này đến đâu còn phụ thuộc vào mức độ liên kết hợp tác giữa các cơ quan với nhau.
+ Đặt mua các tạp chí, các xuất bản phẩm điện tử:
Footer Page 15 of 126.
Header Page 16 of 126.
Ngày nay, dần thay thế cho các báo, tạp chí bằng giấy là sự xuất hiện các tạp chí, các
xuất bản phẩm điện tử. Đây cũng là một phƣơng thức làm tăng nguồn lực thông tin đối với các
cơ quan thông tin thƣ viện.
Bảo quản nguồn tin số:
Đối với thƣ viện truyền thống, Nguồn thông tin gắn liền với các vật mang tin. Tuổi thọ
của thông tin phụ thuộc vào tuổi thọ của vật mang tin. Bảo quản thông tin đồng nghĩa với bảo
quản các vật mang tin. Các vật mang chủ yếu là giấy, băng ghi âm, ghi hình...
Còn đối với thƣ viện điện tử, việc bảo quản thông tin số lại phụ thuộc vào môi trƣờng
công nghệ. Do trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, môi trƣờng công nghệ thay đổi
một cách nhanh chóng. Chính vì vậy môi trƣờng lƣu trữ tài liệu dễ bị thay đổi. Tài liệu dễ bị
mất mát khi không đƣợc đọc đƣợc trong môi trƣờng lƣu trữ tài liệu mới. Chính vì vậy một
công việc cần đƣợc quan tâm trong môi trƣờng TVĐT là việc sao lƣu chuyển đổi dữ liệu sang
môi trƣờng lƣu trũ mới.
Ngoài ra thông tin lƣu trữ trên TVĐT thƣờng bị sự phá hoại của các loại virut. Chính vì
vậy thƣ viện phải cài đặt các phần mềm diệt virut đạt hiệu quả cao. Các phần mềm diệt virut
có thể mua ở trong nƣớc hoặc nƣớc ngoài phụ thuộc vào nguồn kinh phí.
Thông tin lƣu giữ ở nhiều nơi nhƣ ổ cứng cố định hoặc lƣu động. Việc này đề phòng
nguồn thông tin số hóa do vô tình hoặc cố ý bị xóa.
1.2.2. Cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ
Cơ sở vật chất và kỹ thuật là thành phần quan trọng của thƣ viện điện tử. Thành phần
này có thể bao gồm: phần cứng, phần mềm.
- Phần cứng, mạng
Phần cứng : là hệ thống máy tính bao gồm hệ thống máy chủ liên kết với các máy trạm.
Tùy thuộc vào quy mô cũng nhƣ chức năng nhiệm vụ của thƣ viện mà sở hứu số lƣợng máy
chủ và máy trạm thích hợp.
Phần cứng cũng bao gồm một số trang thiết bị sử dụng trong quá trình hoạt động của
TVĐT khác nhƣ: máy đọc mã vạch, máy scan, máy in, ...Mạng máy tính là một thành phần
quan trọng của TVĐT. Mạng có thể bao gồm:
Footer Page 16 of 126.
Header Page 17 of 126.
- Mạng nội bộ : là mạng liên kết giữa các bộ phận trong cơ quan. Chỉ có giới hạn trong
một phạm vi hẹp trong nội bộ cơ quan;
- Mạng cục bộ: là mạng liên kết giữa một hoặc một số cơ quan, đơn vị với nhau. Các cơ
quan , đơn vị này có thể trong cùng một khối hoặc cùng một đặc điểm, có mối liên kết với
nhau. Mạng cục bộ có phạm vi lớn hơn mạng nội bộ;
- Mạng diện rộng: Mạng Internet có thể liên kết, kết nối với nhiều nơi, nhiều cơ quan tổ
chức không bị giới hạn.
- Phần mềm
+ Phần mềm quản trị thƣ viện điện tử
Phần mềm quản trị TVĐT là một trong những thành phần không thể thiếu của TVĐT.
Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu phát triển của thƣ viện, các nhà sản xuất phần mềm trong và
ngoài nƣớc đã sản xuất nhiều loại phần mềm giúp cho việc quản trị thƣ viện điện tử. Các
nghiên cứu cho thấy phần mềm quản trị thƣ viện điện tử có một số module chủ yếu nhƣ sau:
1) Module Bổ sung:
Mục đích của Module quản lý bổ sung là quản lý việc bổ sung tài liệu một cách hiệu
quả qua việc mua bán, trao đổi biếu tặng, lập báo cáo thống kê về nguồn tài liệu bổ sung.
Module này bao gồm:
* Thống kê hoạt động bổ sung tài liệu đƣợc bổ sung nhƣ: số lƣợng, tài liệu, chi phí, ngày
tháng bổ sung...;
* Làm thủ tục đặt mua: lập đơn từ;
* Thu thập, lƣu trữ nguồn gốc của nguồn tài liệu cung cấp là các chỉ các nhà xuất bản,
nhà cung cấp,...;
* Nhận và kiểm tra các thông tin về tài liệu so với hợp đồng đã lập;
* Tính toán và chuyển giao chi phí cho các nhà cung cấp.
2) Module tra cứu trực tuyến OPAC
Thay thế hệ thống tủ mục lục phiếu dùng để tìm kiếm tài liệu trong thƣ viện truyền
thống là Module tra cứu trực tuyến OPAC. Module tra cứu trực tuyến OPAC cho phép ngƣời
Footer Page 17 of 126.
Header Page 18 of 126.
dùng đƣa ra yêu cầu từ bàn phím. Các yêu cầu này có thể là nhan đề tài liệu, tác giả, từ khóa,
chủ đề.
OPAC là công cụ tìm kiếm hết sức đơn giản và không giới hạn các lĩnh vực tìm kiếm.
Kết quả hiển thị hết sức đa dạng và linh hoạt.Không chỉ đáp ứng chính xác kết quả mà NDT
yêu cầu.
Kết quả hiển thị là các biểu ghi thƣ mục với các thông tin nhƣ: nhan đề, tác giả, tóm tắt,
năm xuất bản, nhà xuất bản, ký hiệu phân loại....
3) Module biên mục:
Module này giúp nâng cao hiệu quả và tính chính xác của công tác biên mục, module
đƣợc hoạt động theo các tiêu chuẩn nhƣ ISBD, AACR2,...
Ngƣời cán bộ phải nhập các thông tin của tài liệu vào các trƣờng để kết hợp với nhau
thành một biểu ghi thƣ mục hoàn chỉnh. Module này còn c ung cấp khă năng trao đổi dữ liệu;
Hỗ trợ công tác biên mục bằng hệ thống các từ điển.
4) Module lƣu thông:
Module này đƣợc thiết kế nhằm quản lý các hoạt động mƣợn trả của thƣ viện, quản lý
thông tin của NDT. Module này có các chức năng cơ bản là :
* Tiến hành các thủ tục mƣợn trả tài liệu;
* Thông báo mƣợn quá hạn, thời gian mƣợn quá hạn;
* Quản lý tài liệu và độc giả bằng mã vạch;
* Thống kê việc lƣu hành tài liệu: tần suất mƣợn, loại tài liệu, ...;
* Thông báo tình hình của từng tài liệu về số bản, số tài liệu, số lƣợng tài liệu mà NDT
đã mƣợn.
5) Module quản lý XBP định kỳ
Các hoạt động của Module này là: đặt mua, nhận, khiếu nại, biên mục, đánh chỉ mục cho
các bài báo, tạp chí, lƣu hành, lập các báo cáo thống kê.
6) Module mƣợn liên thƣ viện:
Footer Page 18 of 126.
Header Page 19 of 126.
Mƣợn liên thƣ viện là một hình thức mới là một ƣu điểm so với thƣ viện truyền thống.
Nhằm quản lý hoạt động này, trong phần mềm tích hợp quản lý thƣ viện có thiết kế Module
này với các chức năng là:
* Lập các thủ tục mƣợn từ các thƣ viện: yêu cầu, nhận tài liệu mƣợn, kiểm tra xác minh
tài liệu, làm thủ tục trả;
* Tiến hành thủ tục mƣợn.
7) Module quản trị hệ thống:
Module này cho phép theo dõi các hoạt động của cán bộ thƣ viện thực hiện trên máy,
phân quyền và quản lý ngƣời dùng. Ngoài ra còn thực hiện các chức năng báo cáo, thống kê
các hoạt động của thƣ viện.
+ Phần mềm dùng cho hệ điều hành: Là phần mềm hệ thống không thể thiếu để điều
hành mạng cục bộ, mạng diện rộng.
+ Phần mềm khác nhƣ: phần mềm diệt virut, xử lý ảnh, phần mềm quản trị CSDL....
1.2.3. NDT của thƣ viện điện tử
NDT là một yếu tố quan trọng đối với thƣ viện điện tử. Mục đích cuối cùng của bất kỳ
một thƣ viện nào đều là đáp ứng nhu cầu tin của NDT.
Nếu nhƣ trƣớc đây, các thƣ viện truyền thống chỉ phục vụ đƣợc một số đối tƣợng quy
định trong chức năng , nhiệm vụ của thƣ viện đó. Nhƣ thƣ viện Trƣờng Đại học Khoa học XH
& NV chỉ phục vụ cho giảng viên, và sinh viên trong trƣờng. Và các đối tƣợng NDT lại bị cản
trở bởi vị trí địa lý (thƣ viện ở quá xa nơi họ sống). Thƣ viện Quốc Gia Việt Nam có đối tƣợng
phục vụ nhiều đối tƣợng (là công dân Việt Nam và ngay cả ngƣời nƣớc ngoài sinh sống và
làm việc tại Việt Nam) nhƣng thực tế chỉ có những ngƣời dân sống gần đó mới có thể đến thƣ
viện thƣờng xuyên đƣợc.
Ngày nay, sự ra đời của TVĐT đã giúp xóa bỏ rào cản đó. Mọi ngƣời có thể truy cập
vào bất cứ thƣ viện nào nếu có một máy tính kết nối mạng Internet, từ đó có thể mở ra kho
tàng tri thức của nhân loại. Về lý thuyết, NDT không bị hạn chế về không gian, thời gian mà
có thể khai thác thông tin và dịch vụ của thƣ viện và có những sản phẩm và dịch vụ có thu phí
hoặc miễn phí.
Footer Page 19 of 126.
Header Page 20 of 126.
Nếu nhƣ trƣớc đây, bạn đọc chỉ có thể đến thƣ viện vào những giờ cố định thì ngày nay
bạn có thể sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của thƣ viện bất cứ thời gian nào. Chính vì vậy,
Bạn có thể nhân đƣợc thông tin mình yêu cầu bất kể bạn ở vị trí nào và thời gian nào. Điều đó
mở giúp thúc đẩy tri thức phát triển và một biện pháp tiết kiệm thời gian và công sức cho
NDT.
TVĐT đã mở nguồn thông tin tri thức không hạn chế với NDT. Họ có thể tìm hiểu tri
thức, thông tin ở bất kỳ một lĩnh vực hay công nghệ nào mà họ quan tâm.
- Yêu cầu đối với NDT
TVĐT mang lại những lợi ích đó cho NDT nhƣng để sử dụng và khai thác thông tin một
cách dễ dàng và hiệu quả thì còn phải phụ thuộc vào khả nảng giao tiếp giữa NDT với máy
tính, phụ thuộc vào trình độ CNTT của NDT.
TVĐT phải có nhiệm vụ giúp cho bạn đọc quản lý thông tin để có thể sử dụng vào
những mục đích có ích. Nhƣng nếu NDT không có trình độ thì dù thƣ viện có cơ sở hạ tầng
hiện đại đến đâu, bộ sƣu tập số đồ sộ đến đâu, ngƣời cán bộ có giỏi nhƣ thế nào cũng trở nên
vô ích nếu NDT không biết cách khai thác thông tin hay giao tiếp giữa ngƣời mà máy không
tốt.Chính vì vậy, việc hƣớng dẫn, đào tạo khai thác thông tin cho NDT cũng trở thành một
nhiệm vụ cho cán bộ thƣ viện.
Dựa vào trình độ giao tiếp của NDT và máy tính, chúng ta có thể phân chia các đối
tƣợng NDT nhƣ sau:
- Đối tƣợng không hoặc ít tiếp xúc với máy tính nên khả năng sử dụng máy tính và khai
thác thông tin kém. Nhƣ những ngƣời lao động hoặc những ngƣời cao tuổi. Đây là nhóm đối
tƣợng khó tiếp nhận công nghệ do tuổi tác hoặc do không có điều kiện, thời gian;
- Đối tƣợng công nhân viên, cán bộ: Họ là những ngƣời đã có thời gian lâu dài tiếp xúc
với máy tính, đã đƣợc đào tạo về CNTT. Họ có thể nhanh chóng tiếp thu kiến thức, kỹ năng
tìm tin;
- Đối tƣợng học sinh, sinh viên: Đây là đối tƣợng đông đảo nhất, là thế hệ tƣơng lai của
đất nƣớc. Họ là những ngƣời năng động nhiệt tình, ham tìm tòi học hỏi về công nghệ. Họ là
đối tƣợng phục vụ chính của các thƣ viện.
1.2.4. Cán bộ thƣ viện
Footer Page 20 of 126.
Header Page 21 of 126.
Cán bộ thƣ viện đƣợc coi là "linh hồn" của một cơ quan thông tin thông tin. Cho dù hình
thức của thƣ viện có thay đổi (từ thƣ viện truyền thống thành TVĐT). Ngƣời cán bộ là ngƣời
trung gian giữa NDT với khối lƣợng tri thức khổng lồ của nhân loại. Nếu nhƣ ở hình thức thƣ
viện truyền thống, ngƣời cán bộ chỉ có làm việc trong môi trƣờng thông thƣờng, nhiều hình
thức sản phẩm và dịch vụ còn đơn giản nhƣ mƣợn sách. Nhiều ngƣời cho rằng nghề thƣ viện
chỉ đơn thuần là "trông sách". Nhƣng trong môi trƣờng làm việc thay đổi thì yêu cầu và vai trò
của ngƣời cán bộ cũng thay đổi. Hình thức công việc của ngƣời cán bộ cũng có nhiều thay đổi.
Bảng 1 cho thấy phần nào sự thay đổi của ngƣời cán bộ trong môi trƣờng TVĐT/TVS so
với thƣ viện truyền thống.
Bảng 1 : So sánh giữa cán bộ thƣ viện truyền thống và cán bộ thƣ viện hiện đại
Nội dung
CBTV trong thƣ viện
CBTV trong TVĐT/TVS
truyền thống
Môi trƣờng làm việc
Thƣ viện truyền thống (chỉ
Thƣ viện số (làm việc qua
tiếp xúc với tài liệu, NDT)
máy tính, quản lý tài liệu
điện tử, làm việc qua các
phần mềm...)
Vai trò
Thu thập và phổ biến tƣ liệu
Chuyên gia thông tin và
định hƣớng thông tin cho
NDT
Hệ thống kiến thức
Đơn lẻ
Tổng hợp
Nhóm độc giả
Cố định (nhóm NDT đã quy
Bất cứ ngƣời dùng kết nối
định trong chức năng và
mạng máy tính
nhiệm vụ của mỗi thƣ viện)
Footer Page 21 of 126.
Header Page 22 of 126.
Cơ sở dịch vụ
Giới hạn phạm vi bên trong
Không giới hạn địa lý mà
thƣ viện
có thể cung cấp cho bất cứ
nơi nào có nối mạng
Nội dung công viêc
Đơn điệu
Đa dạng, phong phú
Cách thức phục vụ
Bị động (chỉ khi NDT đến
Chủ động (không chờ đợi
thƣ viện thì mới có thể phục
NDT mà mang thông tin
vụ)
đến tận nơi cho NDT thông
qua mạng máy tính)
Đối tƣợng làm việc
Tài liệu in (sách, tài
Các bộ sƣu tập số
liệu,báo, tạp chí)
Nội dung công việc
Trình độ làm việc
Gửi giao tài liệu (hoạt động
Định hƣớng thông tin, tƣ
mƣợn trả tài liệu, xử lý tài
vấn và chuyển giao công
liệu,xếp giá..)
nghệ hiện đại
Thấp (không đồi hỏi về
Cao và mang tính chuyên
ngoại ngữ và CNTT )
nghiệp (đồi hỏi kiến thức
cao về ngoại ngữ, CNTT và
kiếnthức tổng hợp về các
ngành khoa học)
Chính môi trƣờng làm việc có nhiều thay đổi khiến cho ngƣời cán bộ cũng bắt buộc phải
thay đổi để có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc. Các công việc của ngƣời cán bộ thƣ
viện có thể vẫn là : thu thập, xử lý, biên mục, phân loại, phục vụ, cung cấp các sản phẩm đến
tay NDT. Nhƣng về tính chất của công việc đã có nhiều thay đổi.
Ngƣời cán bộ làm các công việc chuyên môn nhƣ thu thập, xử lý, biên mục và phục vụ
thông tin qua máy tính. Họ đƣợc xem là " chuyên gia thông tin". Chính vì vậy mà nhiệm vụ
của một " chuyên gia thông tin" cũng khác với một thủ thƣ.Đó là:
+ Thu thập tƣ liệu: lựa chọn, bổ sung, xử lý, bảo quản, tổ chức phục vụ các bộ sƣu tập
số;
Footer Page 22 of 126.
Header Page 23 of 126.
+ Thiết kế cấu trúc cho TVĐT (không phải cán bộ thƣ viện nào cũng có khả năng thiết
kế cấu trúc của TVĐT, nhƣng phải biết và hiểu đƣợc cấu trúc của thƣ viện đó);
+ Biên mục : mô tả nội dung tài liệu số;
+ Xây dựng các kế hoạch, hỗ trợ các dịch vụ số (nhƣ định hƣớng thông tin, chuyển giao
thông tin,..);
+ Tạo lập các giao diện thân thiện với ngƣời sử dụng trong hệ thống mạng;
+ Xây dựng các chính sách, tiêu chuẩn liên quan đến thƣ viện;
+ Thiết kế, duy trì, chuyển giao các sản phẩm thông tin chất lƣợng cao với giá trị gia
tăng;
+ Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin trong môi trƣờng mạng;
+ Bảo đảm an ninh thông tin;
+ Hình thức, phƣơng thức phục vụ;
Yêu cầu đối với ngƣời cán bộ thƣ viện số:
- Biết phân tích và xử lý các loại thông tin khác nhau;
- Biết thúc đẩy và tổ chức các giá trị tiềm ẩn trong mọi thông tin;
- Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ thông tin có giá trị đúng lúc, đúng đối tƣợng;
- Chuyển giao thông tin đến ngƣời dùng và cung cấp các dịch vụ chuyên biệt có định
hƣớng;
- Yêu cầu phải có kiến thức tổng hợp về các ngành khoa học thƣ viện,khoa học thông
tin, CNTT, ngoại ngữ và các chuyên ngành khác;
- Có các kỹ năng nhƣ: phản ứng nhanh nhạy với các nguồn thông tin khác nhau, có kỹ
năng trong việc tìm kiếm thông tin;
- Có niềm đam mê công việc và có ý thức xây dựng và cung cấp thông tin;
- Có kỹ năng xử lý làm tăng giá trị thông tin;
- Có khả năng sàng lọc và đánh giá thông tin;
- Có khả năng thu thập và bổ sung;
Footer Page 23 of 126.
Header Page 24 of 126.
- Có khả năng thu thập và xử lý thông tin;
- Có khả năng thu thập, bổ sung;
- Có khả năng tổ chức, bổ sung;
- Có khă năng tổ chức, quản lý thông tin;
- Năng động sáng tạo, tinh thần đồng đội cao, có tầm nhìn chiến lƣợc biết xây dựng dự
án.
Hiện nay, đã có nhiều dự án TVĐT tiến hành ở Việt Nam, đặc biệt là tại các trƣờng đại
học, các viện nghiên cứu...Chính vì vậy nhu cầu về cán bộ TVĐT rất lớn. Nhƣng ở Việt Nam
thì các cơ sở đào tạo lại chƣa có chƣơng trình đào tạo TVĐT chính quy, hoàn chỉnh và bài
bản. Các chƣơng trình đào tạo đã trở nên quá lac hậu. Chính vì vậy "nguồn nhân lực đào tạo ra
không có kiến thức nền cũng nhƣ các kỹ năng cần thiết để xây dựng và phát triển thƣ viện
số"[14]
Việc xây dựng và phát triển TVĐT đòi hỏi kiến thức về khoa học máy tính và khoa học
TT-TV. CNTT làm hạ tầng phát triển TVĐT còn khoa học TT-TV giúp phát triển nội dung
của TVĐT.
Chính vì vậy yêu cầu đối với cán bộ thƣ viện là phải có kiến thức liên thông của hai lĩnh
vực khoa học này.
1.3. Thư viện điện tử trong hệ thống các trường đại học của Việt Nam
1.3.1. Tình hình chung trong việc xây dựng thƣ viện điện tử ở hệ thống thƣ viện đại học
Trong hơn 10 năm vừa qua, thƣ viện đại học (TVĐH) đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ
theo hƣớng tích cực. TVĐH đã nhận đƣợc sự quan tâm của lãnh đạo các bộ, ngành và các
trƣờng đại hộc nên một loạt các dự án từ nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới cũng nhƣ
ngân sách nhà nƣớc và các chƣơng trình hợp tác song phƣơng giữa các trƣờng đã đƣợc thông
qua. Hơn 30 TVĐH đã dần chuyển sang mô hình thƣ viện hiện đại với những bƣớc đi căn bản
cho sự hình thành và phát triển thƣ viện điện tử.[15]
Các TVĐH đều có nét nổi bật là cơ sở hạ tầng CNTT khá vững chắc. Các thƣ viện đều
thiết lập đƣợc mạng nội bộ, nhiều thƣ viện đã kết nối với mạng diện rộng của trƣờng và mạng
INTERNET. Đƣờng truyền với tốc độ cao. Hệ thống máy chủ khá mạnh với hàng trăm PC tại
mỗi đơn vị.
Footer Page 24 of 126.
Header Page 25 of 126.
Các thƣ viện đều sử dụng phần mềm tích hợp để quản trị. Các phần mềm này đa số đƣợc
mua ở các công ty tin học trong nƣớc nhƣ các phần mềm ILIB (Công ty CMC); LIBOL (Công
ty Tinh Vân); ELIB (Công ty Nam Hoàng); Vebrary (Công ty Lạc Việt)... Hoặc một số phần
mềm mua của nƣớc ngoài nhƣ của Thƣ viện Trung tâm tại ĐHQG Tp HCM, Thƣ viện trƣờng
ĐH Bách Khoa Hà Nội... hoặc có những phần mềm thƣ viện đó tự xây dựng nhƣ ở thƣ viện
ĐH KHTN ĐHQG Tp HCM. Các phần mềm này tuy mức độ hỗ trợ có khác nhau nhƣng đều
đảm bảo hỗ trợ các chuẩn nghiệp vụ nhƣ: Biên mục MARC, phân loại DDC, chuẩn
Z39.50...[15]
Nhìn chung, ở các TVĐH đều có các sản phẩm và dịch vụ hết sức đa dạng. Các sản
phẩm thông tin phổ biến là các CSDL thƣ mục; CSDL tóm tắt hoặc toàn văn; thông báo sách
mới; bản tin điện tử...Ngoài các sản phẩm do mua, biếu, trao đổi thì một số thƣ viện đã tự xây
dựng đƣợc các CSDL đặc thù nhƣ: CSDL thƣ mục tổng quát; CSDL sách; bài giảng điện tử;
CSDL đề tài và kết quả nghiên cứu khóa học...[15]
Dịch vụ tìm tin trực tuyến (OPAC) đƣợc cung cấp cho bạn đọc ngay tại thƣ viện hoặc từ
xa thông qua mạng Internet. Ngoài CSDL của thƣ viện mình, các thƣ viện còn hỗ trợ NDT tìm
kiếm thông tin của các CSDL của các cơ quan TT - TV khác trong và ngoài nƣớc thông qua
việc kết nối trực tuyến, thu thập hoặc cài đặt vào máy chủ.
Bằng việc tạo lập cổng thông tin (portal), các thƣ viện lớn đã tạo điều kiện cho bạn đọc
sử dụng nhiều dich vụ mới nhƣ giới thiệu bộ sƣu tập số; giao tiếp trực tuyến; hộp thƣ điện tử;
...
Viê ̣c các TVĐH thƣờng xuyên đƣợc tham gia các lớp tập huấn về TVĐT đƣợc tổ chức
tại Liên hiệp TVĐH ở phía Bắc và phía Nam đã giúp cung cấp, trang bị nhiều kiến thức và
kinh nghiệm vô cùng quý báu trong việc xây dƣ̣ng và hoạt động của thƣ viện điện tử.
Tuy có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhƣng TVĐH cũng không tránh khỏi
một số thiếu sót nhƣ:
- Các CSDL của thƣ viện chƣ đƣợc xây dựng theo các chuẩn thống nhất mà vấn đƣợc
xây dựng theo các chuẩn khác nhau;
- Vấn đề bản quyến vẫn chƣa đƣợc chú trọng, vẫn có những bộ sƣu tập sách điện tử chƣa
tuân thủ quy định xin phép cuất bản và công bố;
Footer Page 25 of 126.