Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tìm hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 74 trang )

Header Page Tìm
1 of hiểu
126.mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA THÔNG TIN – THƢ VIỆN

-------------------

ĐỒNG THỊ THU HƢƠNG

TÌM HIỂU MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN
Ở VIỆT NAM

TÓM TẮT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Hệ đào tạo: Chính quy
Khoá học: QH - 2006 – X

NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
THS. ĐỒNG ĐỨC HÙNG

HÀ NỘI, 2010

Footer Page 1Đồng
of 126.
Thị Thu Hương

1

Lớp K51 – Thông tin Thư viện




Header Page Tìm
2 of hiểu
126.mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 5
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 6
2.1 Mục đích ............................................................................................................. 6
2.2 Nhiệm vụ............................................................................................................. 6
3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài .............................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7
4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 7
4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 7
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 7
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn ......................................................................... 8
6.1 Đóng góp vào lý luận ......................................................................................... 8
6.2 Đóng góp vào thực tiễn ...................................................................................... 8
NỘI DUNG ............................................................................................................. 9
CHƢƠNG 1: DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN ................. 9
1.1 Khái quát về bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ................... 9
1.2 Doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế .......... 12
1.2.1 Khái quát chung về doanh nghiệp Việt Nam ............................................... 12
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam ..................................................... 14
1.2.3 Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập

kinh tế quốc tế ........................................................................................................ 15
1.2.3.1 Thuận lợi ............................................................................................... 15
1.2.3.2 Khó khăn ............................................................................................... 16
1.3 Doanh nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ............. 18
1.3.1 Khái niệm về doanh nhân Việt Nam ............................................................. 18
1.3.2 Vai trò của doanh nhân trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.................. 19

Footer Page 2Đồng
of 126.
Thị Thu Hương

2

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
3 of hiểu
126.mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

1.3.3 Thông tin kinh doanh đối với doanh nhân trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế .................................................................................................................... 20
1.4 Giới thiệu về mô hình thƣ viện doanh nhân ................................................ 23
1.4.1 Khái niệm thư viện doanh nhân .................................................................... 23
1.4.2 Mục đích và vai trò của việc ứng dụng mô hình thư viện doanh nhân ở Việt
Nam ........................................................................................................................ 24
1.4.2.1 Mục đích .............................................................................................. 24
1.4.2.2 Vai trò .................................................................................................. 25
1.4.3 Nhu cầu tin của doanh nhân ở Việt Nam ...................................................... 25
1.4.3.1 Nhu cầu về nội dung tài liệu ............................................................... 25

1.4.3.2 Nhu cầu về hình thức tài liệu ............................................................... 32
1.4.3.3 Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu ............................................................... 32
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN Ở VIỆT
NAM ...................................................................................................................... 35
2.1 Hoạt động thƣ viện doanh nhân của TV KHTH TP.HCM ........................ 35
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của Thư viện doanh nhân KHTH TP.HCM
................................................................................................................................ 35
2.1.2 Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ .................................................................. 37
2.1.3 Người dùng tin ............................................................................................. 38
2.1.4 Vốn tài liệu .................................................................................................... 39
2.1.5 Thực trạng hoạt động Thư viện doanh nhân KHTH TP.HCM ..................... 46
2.1.5.1 Các sản phẩm và dịch vụ thư viện doanh nhân KHTH TP.HCM ........ 46
2.1.5.2 Góc thông tin Ngân hàng Thế giới ....................................................... 48
2.1.5.3 Định hướng phát triển trong tương lai ................................................. 52
2.2 Hoạt động thƣ viện doanh nhân tại TVQG VN .......................................... 55
2.2.1 Khái quát về Thư viện Quốc gia Việt Nam................................................... 55
Footer Page 3Đồng
of 126.
Thị Thu Hương

3

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
4 of hiểu
126.mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

2.2.2 Tình hình triển khai hoạt động Thư viện doanh nhân tại TVQG VN ........... 57

2.2.2.1 Đối tượng phục vụ ............................................................................... 57
2.2.2.2 Vốn tài liệu ........................................................................................... 58
2.2.2.3 Dịch vụ thư viện .................................................................................... 63
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ MÔ HÌNH THƢ VIỆN
DOANH NHÂN Ở VIỆT NAM ........................................................................... 64
3.1 Nhận xét .......................................................................................................... 64
3.1.1 Ưu điểm ......................................................................................................... 64
3.1.2 Hạn chế.......................................................................................................... 66
3.2 Kiến nghị ......................................................................................................... 67
3.2.1 Đối với ngành thư viện trong cả nước .......................................................... 67
3.2.2 Đối với mô hình thư viện doanh nhân........................................................... 68
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72

Footer Page 4Đồng
of 126.
Thị Thu Hương

4

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
5 of hiểu
126.mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt


Nghĩa của ký hiệu viết tắt

CSDL

Cơ sở dữ liệu

KHTP TP.HCM

Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh
Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành

TV KHTH TP.HCM

phố Hồ Chí Minh
Thư viện Quốc gia Việt Nam

TVQG VN

Footer Page 5Đồng
of 126.
Thị Thu Hương

5

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm

6 of hiểu
126.mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin tri thức, nơi tri thức
lên ngôi và nắm trong tay công cụ để điều hành sự phát triển của toàn nhân
loại. Chính vì thế ai nắm được thông tin tri thức trong tay, người đó sẽ chiến
thắng. Tuy nhiên, để có được những thông tin ấy, con người cần phải có
những phương cách hữu hiệu sao cho thông tin vừa mang đầy đủ nội dung về
số lượng lẫn chất lượng.
Có nhiều cách để có được những thông tin hiệu quả, nhưng bằng cách
nào để có được những thông tin nhanh nhất và chính xác nhất thì thực sự
không đơn giản. Không phải lúc nào bất kỳ ai cũng có đủ thời gian để tìm
kiếm thông tin, đôi khi ta cũng cần phải nhờ đến sự trợ giúp của các chuyên
gia thông tin.
Ngày nay, do nhu cầu đọc sách, tra cứu tài liệu và cập nhật thông tin
ngày càng trở nên cấp thiết, đặc biệt với doanh nhân trong bối cảnh hội nhập
kinh tế thế giới. Để trở thành những chuyên gia thông tin trợ giúp đắc lực cho
nền kinh tế cũng như cho các doanh nhân, cán bộ thư viện hiện nay cần thiết
phải cung cấp những thông tin đầy đủ và hiệu quả nhằm tạo điều kiện phát
huy khả năng chuyên môn nghiệp vụ của mình cũng như hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ của thư viện và tạo động lực cho nền kinh tế phát triển.
Sứ mệnh của những nhà kinh tế thị trường được đề cao hơn cả trong
việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Nhưng họ luôn phải gồng mình để
chạy theo sự phát triển tăng tốc của nền kinh tế tri thức, nhất là khi Việt Nam
đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đứng trước sự phát
triển của kinh tế thế giới và sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong và ngoài
nước nhiều khi họ thất bại trong kinh doanh vì không nắm được thông tin

kinh tế kịp thời.
Footer Page 6Đồng
of 126.
Thị Thu Hương

6

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
7 of hiểu
126.mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

Để góp phần thúc đẩy hoạt động thông tin - thư viện đáp ứng tối đa nhu
cầu của người dùng tin trong xã hội nói chung, người dùng tin là đội ngũ các
doanh nhân, doanh nghiệp nói riêng, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Tìm
hiểu mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam” làm khoá luận tốt nghiệp
đại học của mình, với mong muốn được đóng góp một vài suy nghĩ cho sự
phát triển của ngành thông tin - thư viện Việt Nam thời gian tới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về mô hình thư viện doanh nhân tại Thư viện Khoa học
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (TV KHTH TP.HCM) và Thư viện Quốc
Gia Việt Nam (TVQG VN) nhằm tìm ra giải pháp để thúc đẩy và nâng cao
hoạt động thư viện doanh nhân tại Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết tốt các mục tiêu trên, tôi đi sâu vào nghiên cứu các vấn
đề sau:
 Khái quát chung về doanh nhân, doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh

hội nhập kinh tế thế giới
 Tìm hiểu khái niệm và vai trò của mô hình thư viện doanh nhân.
 Khảo sát thực trạng mô hình thư viện doanh nhân tại TV KHTH
TP.HCM và TVQG VN
 Nhận xét, đánh giá ưu nhược điểm của mô hình thư viện doanh nhân
 Đưa ra kiến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển mô hình thư viện doanh
nhân tại Việt Nam.

Footer Page 7Đồng
of 126.
Thị Thu Hương

7

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
8 of hiểu
126.mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài
Tại Việt Nam, thực tế mô hình thư viện doanh nhân chưa thực sự phát
triển, hiện nay mô hình này mới đang ở giai đoạn manh nha và vẫn còn non
trẻ.
Trong hoạt động thông tin - thư viện ở Việt Nam, TV KHTH TP.HCM
là thư viện đầu tiên trong cả nước áp dụng mô hình này. Tiếp theo sau là
TVQG VN đang trong giai đoạn tìm hiểu và triển khai, tuy nhiên chưa chính
thức đưa vào sử dụng. Cũng chính bởi lý do đó nên cho đến nay chưa có đề
tài nghiên cứu nào tập trung tìm hiểu về vấn đề này.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Mô hình thư viện doanh nhân
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian:
+ Thư viện Khoa học Tổng hợp TP.HCM
+ Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: Mô hình thư viện doanh nhân triển khai tại 2
thư viện trên từ năm 2008 đến nay
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp trao đổi, mạn đàm
- Phương pháp phỏng vấn sâu…

Footer Page 8Đồng
of 126.
Thị Thu Hương

8

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
9 of hiểu
126.mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn
6.1 Đóng góp về lý luận
Làm rõ hơn bản chất của thư viện doanh nhân khi nghiên cứu tại TV

KHTH TP.HCM và TVQG VN
6.2 Đóng góp về thực tiễn
Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển mô hình thư viện doanh nhân tại
Việt Nam trong thời gian tới.

Footer Page 9Đồng
of 126.
Thị Thu Hương

9

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
10 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
DOANH NHÂN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ MÔ HÌNH THƢ VIỆN DOANH NHÂN
1.1 Khái quát về bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập là một hiện tượng tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế. Trên
thế giới, mầm mống của hội nhập kinh tế quốc tế xuất hiện từ thời thịnh hành
thuyết Tự do thương mại của Adam Smith và David Ricardo vào cuối thế kỷ
XVIII. Trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế ở nhiều nước diễn ra mạnh mẽ nhất
từ giữa thế kỷ XX. Đến nay hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn được nhìn nhận
dưới nhiều góc độ, quan niệm chưa thật thống nhất. Theo ý kiến của một số

chuyên gia, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của đất
nước với nền kinh tế thế giới, tham gia vào sự phân công lao động quốc tế,
gia nhập các tổ chức quốc tế, tuân thủ những quy định, những luật chơi chung
của quốc tế.
Ở Việt Nam, tư tưởng về hội nhập kinh tế xuất hiện từ rất sớm. Ngay từ
khi giành được chính quyền về tay nhân dân và Nhà nước dân chủ cộng hòa
ra đời, Chính phủ Việt Nam đã rất coi trọng mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Từ năm 1986, việc đổi mới nền kinh tế một cách toàn diện và triệt để đã làm
thay đổi căn bản nhận thức và quan điểm về hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày
28/07/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN và cam
kết bắt đầu thực hiện nghĩa vụ thành viên của Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA), từ 01/01/1996 với lộ trình cắt giảm thuế và điều chỉnh các
chính sách khác trong vòng 10 năm qua. Cùng với việc bình thường hóa quan
hệ với Mỹ (1995), việc gia nhập ASEAN là một bước quan trọng trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 1998, Việt Nam gia nhập Diễn đàn hợp
Footer Page 10
ofThị
126.
Đồng
Thu Hương

10 Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
11 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Năm 2000, Việt Nam ký

Hiệp định Thương mại song phương Việt - Mỹ. Năm 2001, Bộ Chính trị ra
quyết định số 07/NQ-TW về hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 2006, Việt Nam
gia nhập tổ chức Thương mại WTO. Hiện nay, Việt Nam đang tiếp tục những
nỗ lực để trở thành nước có nền kinh tế thị trường.
Hội nhập với nền kinh tế thế giới là một trong những động lực chính
của Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Tuy
nhiên quá trình chuyển đổi nền kinh tế lại đi liền với quá trình hội nhập quốc
tế rộng hơn. Giai đoạn ban đầu của quá trình này thực hiện chủ yếu thông qua
việc đơn phương giảm các rào cản đối với thương mại và đầu tư. Thông qua
các hoạt động xúc tiến thương mại và ký kết các hiệp định thương mại song
phương, nền kinh tế Việt Nam đã cởi mở hơn, mở cửa tiếp xúc với thị trường
quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài và cạnh tranh bên ngoài, nhờ vậy đã mang
lại nguồn lực, công nghệ và kỹ thuật để hỗ trợ cho quá trình phát triển kinh tế.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã có tác động mạnh và rộng khắp
đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và từng ngành nói riêng. Việc hội
nhập mở ra cơ hội phát triển lực lượng sản xuất, nhưng cũng xã hội hóa sâu
sắc lực lượng sản xuất. Đồng thời việc hội nhập tạo ra các cơ hội thu hút
nguồn lực từ bên ngoài, đó là những nguồn vốn đầu tư và công nghệ.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam không chỉ đem đến
những cơ hội to lớn mà còn đem đến cả những thách thức không nhỏ cho các
doanh nhân Việt Nam. Đó là cơ hội cho doanh nghiệp được mở rộng thị
trường, hưởng những ưu đãi thương mại, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ sản
phẩm và được đối xử bình đẳng trong hoạt động thương mại quốc tế và giải
quyết tranh chấp; đồng thời doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ thuận lợi hóa
thương mại và đầu tư ngay trên sân nhà. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng
được mở ra thêm những cơ hội khác như tiếp cận nhanh và dễ dàng với công
nghệ và các quản lý mới, tăng tính năng động và hiệu quả các doanh nghiệp
trong nước.
Footer Page 11
ofThị

126.
Đồng
Thu Hương

11 Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
12 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

Tuy nhiên, thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp trong nước của
Việt Nam cũng không ít. Thực tế rằng nội lực của nền kinh tế Việt Nam trong
nước còn yếu, chưa phù hợp với ngoại lực, do đó việc bị đối xử bất bình đẳng
trong cạnh tranh là điều không tránh khỏi. Hội nhập đặt ra thách thức nghiệt
ngã cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam khi các nước này
chưa tạo ra được những ưu thế cạnh tranh đáng kể. Lợi thế cạnh tranh về công
nghệ, kinh nghiệm quản lý và thực lực chi phối thị trường đang thuộc về các
nước phát triển. Vì thế, trong cạnh tranh nhiều doanh nghiệp trong các nước
đang phát triển đã bị thua thiệt, phá sản, bị công ty nước ngoài thôn tính.
Thực tế này hiện đã và đang diễn ra tại Việt Nam. Thêm vào đó, Việt Nam
cũng như một số nước đang phát triển cũng luôn bị động trong các chính sách
phát triển. Điều đáng nói ở đây là sự bị động trong hoạch định chính sách và
sức ép của các nước phát triển, các định chế quốc tế, các công ty xuyên quốc
gia lên quá trình xây dựng chính sách. Đó chính là sự áp đặt của quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa. Đồng thời những hạn chế của đội ngũ lực lượng lao
động trong các doanh nghiệp cũng đang là một bài toán không dễ gì có lời
giải nhanh chóng. Muốn đào tạo một người lao động có trình độ thực sự và có
đủ sức đáp ứng những yêu cầu của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay

phải mất ít nhất 5 năm. Với một quãng thời gian như vậy, các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn phải tiếp tục trong cảnh thiếu hụt thực sự nguồn nhân lực, một
trong những yêu cầu quan trọng của hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh những cải thiện về mặt kinh tế do hội nhập kinh tế quốc tế
đem lại, Việt Nam cũng được cải thiện cả về đời sống xã hội nhờ vào tiến
trình này. Giáo dục được cải thiện đầu tiên do hội nhập kinh tế quốc tế. Nền
kinh tế phát triển mở ra khả năng đến trường cho rất nhiều học sinh của các
gia đình nghèo. Tỷ lệ phổ cập giáo dục đạt trên 90% trên toàn lãnh thổ Việt
Nam. Thêm vào đó, do nhu cầu về nhân lực của hội nhập kinh tế quốc tế,
nhiều cơ sở đào tạo đã được mở cho rất nhiều các nhóm ngành nghề. Bên
cạnh đó, học sinh Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp xúc với những nền giáo dục
Footer Page 12
ofThị
126.
Đồng
Thu Hương

12 Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
13 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

hiện đại trên thế giới như Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Nhật, Australia, New
Zealand… Trong những năm gần đây, tỉ lệ du học sinh Việt Nam đến các
nước có trình độ giáo dục cao để nghiên cứu học tập tăng nhanh. Một số trong
đó là du học tự túc, một số khác đi bằng học bổng của Chính phủ, một số khác
nữa đi bằng khả năng tự tìm kiếm học bổng của các tổ chức quốc tế…

Hội nhập cũng đem đến cho Việt Nam cơ hội được cải thiện về y tế.
Một phần nhờ vào quá trình chuyển đổi đang diễn ra trong ngành y tế, nơi các
nhà cung cấp có thể gia tăng hoạt động “bán” dịch vụ và phần khác là nhờ vào
sự gia tăng hợp tác quốc tế cho nghiên cứu y học, dược học. Chính phủ đã có
được kinh phí để có thể chi trả được một phần tiền cho chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, việc được xem là miễn giảm chi phí y tế của người dân nghèo. Số
lượng trẻ bị suy dinh dưỡng giảm xuống đáng kể. Chương trình dinh dưỡng
quốc gia đã giúp đại bộ phận người dân có được những hiểu biết về thực
phẩm để có thể chống trọi với bệnh tật và cải thiện bữa ăn gia đình…
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cho các doanh nghiệp
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung những cơ hội thuận lợi
mới, dù bên cạnh đó cũng còn những thách thức không nhỏ. Tuy nhiên, với đà
tăng trưởng như hiện nay, cùng với những chính sách kinh tế phù hợp, Việt
Nam vẫn tiếp tục hội nhập kinh tế quốc tế với mức tăng trưởng bền vững.
Theo đánh giá của báo chí thế giới, Việt Nam không chỉ là điểm sáng về xóa
đói giảm nghèo mà còn là ngôi sao đang lên trên rất nhiều sân chơi quốc tế.
1.2 Doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.1 Khái quát chung về doanh nghiệp Việt Nam
Tính theo quy mô lao động và phân theo loại hình doanh nghiệp, tới
đầu năm 2008 trong cả nước có 155.771 doanh nghiệp như sau:

Footer Page 13
ofThị
126.
Đồng
Thu Hương

13 Lớp K51 – Thông tin Thư viện



Header Page Tìm
14 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

Số doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2007 phân theo quy mô lao động và phân theo loại hình doanh nghiệp
Phân theo quy mô lao động
2001000Tổng số Dưới 5 5 - 9
10-49 50-199
300-499 500- 999
5000 người
299
4999
người người
người
người
người
người
trở lên
người
người
TỔNG SỐ
155771
Doanh nghiệp Nhà
nƣớc
3494
Trung ương
1719
Địa phương
1775

Doanh nghiệp ngoài
Nhà nƣớc
147316
Tập thể
6688
Tư nhân
40468
Công ty hợp danh
53
Công ty TNHH
77648
Công ty cổ phần có
vốn Nhà nước
1597
Công ty cổ phần
không có vốn Nhà
nước
20862
Doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nuớc
ngoài
4961
DN 100% vốn nước
ngoài
4018
DN liên doanh
943
Footer Page 14
ofThị
126.

Đồng
Thu Hương

34856 51041 50588 13333 1962

1694

1283

928

86

10
3
7

43
14
29

631
208
423

1251
544
707

405

202
203

438
241
197

357
238
119

322
236
86

37
33
4

34658
788
15297
15
15722

50668
2766
13142
20
27479


48533
2605
10555
16
27318

10549
420
1295
2
5813

1178
53
86

870
38
64

558
14
23

290
4
6

12


573

388

250

99

6

14

50

344

686

154

142

117

88

2

2822


7211

7695

2333

312

238

154

93

4

188

330

1424

1533

379

386

368


316

37

159
29

266
64

1125
299

1224
309

314
65

315
71

304
64

277
39

34

3

14 Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
15 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

với nước ngoài

Footer Page 15
ofThị
126.
Đồng
Thu Hương

15 Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
16 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

1.2.2 Các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay được tổ chức theo nhiều loại hình khác
nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó tạo nên những hạn chế
hay lợi thế của doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước
khi bắt đầu công việc kinh doanh là rất quan trọng, có ảnh hưởng không nhỏ tới
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về cơ bản, những sự khác biệt tạo ra
bởi loại hình doanh nghiệp là:
 Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dùng
 Khả năng huy động vốn
 Rủi ro đầu tư
 Tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp
 Tổ chức quản lý doanh nghiệp
* Một số loại hình doanh nghiệp ở nƣớc ta:
 Doanh nghiệp tư nhân
 Công ty hợp danh
 Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
 Công ty cổ phần
 Công ty nhà nước
 Hợp tác xã
 Doanh nghiệp liên doanh
 Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài

Footer Page 16
of Thị
126.Thu Hương
Đồng

16

Lớp K51 – Thông tin Thư viện



Header Page Tìm
17 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

1.2.3 Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế
1.2.3.1 Thuận lợi
Gia nhập WTO, bước vào sân chơi toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam
đứng trước những thời cơ mới có tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong
nước:


Thị trường được mở rộng: không những kinh tế nước nhà phát triển

mà doanh nghiệp nước ta cũng có cơ hội tiếp cận thị trường rộng lớn hơn với
150 thành viên WTO (chiếm 85% thương mại hàng hóa và 90% thương mại dịch
vụ toàn cầu). Trên thị trường rộng lớn ấy những rào cản về hạn ngạch, giấy phép,
thuế quan… sẽ dần được gỡ bỏ, hàng hóa Việt Nam có điều kiện đi ra nước
ngoài, thâm nhập thị trường toàn cầu và bình đẳng với hàng hóa các nước khác.


Doanh nghiệp nước ta có thêm nhiều cơ hội tiếp cận bình đẳng công

nghệ, vốn, tín dụng và nhân lực từ bên ngoài. Đó chính là những yếu kém của
doanh nghiệp Việt Nam mà trước đây chúng ta chưa tự giải quyết được. Đặc biệt
quan trọng là công nghệ hiện đại sẽ được tiếp thu bởi doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên đất nước ta.



Môi trường kinh doanh sẽ được cải thiện, hội nhập sẽ thúc đẩy các

cơ quan nhà nước tích cực đổi mới thể chế, chính sách, sắp xếp lại tổ chức quản
lý và làm sạch đội ngũ công chức, cải cách thủ tục hành chính, chống quan liêu
tham nhũng, thuận lợi hơn cho yêu cầu nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của
doanh nghiệp hiện có và phát triển thêm nhiều doanh nghiệp tư nhân mới.


Tổ chức lại sản xuất, sắp xếp lại doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu

nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp.
Đây là thời cơ để doanh nghiệp tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài mà tái cấu trúc
doanh nghiệp một cách khẩn trương, kể cả bố trí bộ máy, sắp xếp lại nhân sự,
triển khai các quan hệ liên kết, liên doanh.
Footer Page 17
of Thị
126.Thu Hương
Đồng

17

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
18 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam




Các cuộc tranh chấp thương mại sẽ được giải quyết công bằng hơn.

Trước đây doanh nghiệp Việt Nam bị kiện, đó là trên sân của nước sở tại, theo
luật của nước họ, thường không công bằng. Ngày nay, khi là thành viên của
WTO doanh nghiệp nước ta sẽ được bảo vệ trước những tranh chấp thương mại
theo các điều lệ của WTO, được đối xử công bằng hơn.
1.2.3.2 Khó khăn
Nhìn chung, ở Việt Nam hiện nay hầu hết các doanh nghiệp không được
đào tạo đầy đủ, cơ bản kiến thức về kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập
toàn cầu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lại thiếu kinh nghiệm quản lý, nhất là
quản lý các doanh nghiệp, tập đoàn lớn, phạm vi hoạt động trải rộng trên nhiều
quốc gia, trong đó, một số lại tự ti hoặc tự thoả mãn với những kết quả hiện tại.
Mặt khác, tầm nhìn của nhiều doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, chưa có chiến
lược kinh doanh phù hợp, rõ ràng, khả năng liên kết, hợp tác, chia sẻ thông tin
giữa các doanh nghiệp kém, thậm chí là không có. Bên cạnh đó, do hoàn cảnh
đất nước mới mở cửa và hội nhập, doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh
nghiệm trên thương trường, đặc biệt là kinh nghiệm xử lý các cơ hội cũng như
nguy cơ mang tính toàn cầu, khả năng chịu đựng các va đập, rủi ro trong kinh
doanh thấp, chưa thực sự am hiểu các thông lệ, luật phát kinh doanh quốc tế...
Các điểm yếu này không phải là quá trầm trọng, những rõ ràng nếu không được
khắc phục có hiệu quả sẽ có ảnh hưởng xấu và ngày càng lớn đối với kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, khi Việt Nam đã chính thức trở thành
thành viên của WTO thì đây chính là những nhân tố góp phần tạo ra những thách
thức đối với Việt Nam:


Yêu cầu thị trường khắt khe hơn: Trên thị trường toàn cầu, người


tiêu dùng có thêm nhiều thuận lợi để lựa chọn hàng hóa mà họ cần, không những
thế ngày nay người tiêu dùng không chỉ quan tâm hình dáng, mẫu mã, giá cả sản

Footer Page 18
of Thị
126.Thu Hương
Đồng

18

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
19 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

phẩm hàng hóa, dịch vụ mà họ còn có những đòi hỏi mới cao hơn về chất lượng,
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.


Cuộc cạnh tranh sẽ gay gắt, khốc liệt hơn: Đó là cuộc cạnh tranh

toàn cầu, doanh nghiệp ta ra nước ngoài sẽ gặp nhiều đối thủ mới, đồng thời các
doanh nghiệp trong WTO sẽ tìm mọi cách để thâm nhập ngày càng sâu vào thị
trường nước ta. Có thể thấy trước nhiều lĩnh vực sẽ bị cạnh tranh gay gắt nhất là
tài chính, ngân hàng, viễn thông… Cuộc cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt giữa
doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài được đầu tư, kinh doanh

bình đẳng như doanh nghiệp trong nước.


Thị trường lao động sẽ sôi động hơn: có thể diễn ra tình trạng dịch

chuyển lao động giữa các nước thành viên WTO, trước hết là các nước trong khu
vực gây ra tình trạng thiếu nhân lực. Nhân lực cấp cao sẽ tìm đến nơi có điều
kiện phù hợp với họ, cuộc cạnh tranh về nhân lực cấp cao sẽ gay gắt. Vì vậy,
doanh nghiệp rất khó tìm được và giữ được nhân lực lao động kỹ thuật và nhân
lực cấp cao cho doanh nghiệp mình.


Nhiều ưu đãi hiện hành trái với các cam kết trong WTO để bảo vệ

doanh nghiệp trong nước, nhất là với doanh nghiệp nhà nước sẽ bị bãi bỏ.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ gặp khó khăn. Các doanh nghiệp được bình đẳng
cạnh tranh trong kinh doanh, không kể đó là doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này sẽ khó
khăn cho doanh nghiệp nước ta nhất là khi doanh nghiệp nước ta đang còn yếu
kém.


Doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ thành thạo trong luật chơi chung.

Gia nhập WTO doanh nghiệp nước ta phải tiếp cận hệ thống luật lệ WTO và luật
lệ của từng đối tác. Khi thương mại và đầu tư tăng nhanh, các cuộc kiện tụng về
tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, sở hữu trí tuệ… sẽ nhiều hơn trước.
Thế nhưng, hệ thống thể chế, chính sách của nước ta chưa hoàn chỉnh, kinh
Footer Page 19
of Thị

126.Thu Hương
Đồng

19

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
20 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

nghiệm của hệ thống tư pháp nước ta trong việc giải quyết các tranh chấp kinh tế
có yếu tố nước ngoài còn nhiều lúng túng, doanh nhân nước ta lại chưa rành luật
lệ thế giới về xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, bảo hiểm quốc tế…
Đó là những thời cơ và thách thức chủ yều mà doanh nghiệp Việt Nam
gặp phải khi hội nhập quốc tế, song thời cơ là chủ yếu. Trên thực tế mọi xu thế
vừa là thời cơ vừa là thách thức, không có xu thế nào đơn thuần chỉ là thời cơ
hoặc thách thức. Thời cơ và thách thức luôn đan xen nhau và có thể chuyển hóa
cho nhau. Mối quan hệ tương tác giữa thời cơ và thách thức chính là một thách
thức lớn tạo ra thời cơ lớn mà mỗi doanh nghiệp phải nắm bắt để tự vươn lên
trong bối cảnh hội nhập thế giới.
1.3 Doanh nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1 Khái niệm về doanh nhân Việt Nam
Có nhiều cách hiểu khác nhau về doanh nhân Việt Nam.
- Xét theo tiêu chí nghề nghiệp: Doanh nhân Việt Nam được hiểu là một
cộng đồng rất đa dạng, hình thành từ nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau trong xã
hội, nhưng họ có một đặc điểm chung là làm công việc kinh doanh với mục tiêu
đạt được sự giàu có và thành đạt.

- Xét theo tính cách và tâm lý của doanh nhân: Doanh nhân là một nhóm
xã hội lớn có đặc điểm tâm lý đặc thù so với một nhóm xã hội khác mà ta có thể
so sánh như công nhân, công chức, người hoạt động xã hội, nhà báo, quân
nhân…
- Kết hợp cả hai tiêu chí trên, người ta đưa ra một khái niệm về đặc điểm
nghề nghiệp và tính cách của họ:
Doanh nhân Việt Nam hiện nay là một cộng đồng xã hội gồm những
người làm nghề kinh doanh, trước hết là bộ phận người chủ sở hữu, lãnh đạo,
quản lý, hoạt động nghiệp vụ kinh doanh (có mục tiêu vị lợi) của các hộ gia
đình và doanh nghiệp.
Footer Page 20
of Thị
126.Thu Hương
Đồng

20

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
21 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

Dựa vào định nghĩa trên đây và căn cứ vào thực tiễn xã hội nước ta hiện
nay, có thể đưa ra ba tiêu chí cơ bản về doanh nhân:
 Hoạt động, hành vi của họ có một mục tiêu chính là kiếm lợi
nhuận, làm giàu, là bán sản phẩm ra thị trường
 Họ có điều kiện hành nghề và đặc điểm tâm lý phù hợp (về thời

gian, vốn, tư liệu sản xuất, quan điểm, kiến thức và kỹ năng..) với
hoạt động kinh doanh và tâm lý chính của họ
 Nguồn thu nập chính của họ từ hoạt động này đảm bảo được cuộc
sống của họ và gia đình, tạo cơ hội cho họ phát triển
Như vậy những hộ nông dân, người hoạt động kinh tế phi nông nghiệp
chỉ có mục tiêu tự sản tự tiêu, tự cung tự cấp hoặc quy mô sản xuất quá nhỏ bé
không phải là doanh nhân, những người sản xuất nông nghiệp thiếu trình độ kỹ
năng, hiệu quả thấp, không có sản phẩm để bán trên thị trường chỉ là nông dân
mà không phải là doanh nhân. Những nông dân là doanh nhân điển hình là
những chủ trang trại sản xuất hàng hóa cho xã hội.
1.3.2 Vai trò của doanh nhân trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Quá trình đổi mới của đất nước đã tạo môi trường và điều kiện ngày
càng thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của doanh nhân thuộc nhiều thành
phần kinh tế và hình thành nên một tầng lớp đông đảo gần năm triệu người (chưa
kể nông dân sản xuất để bán sản phẩm ra thị trường, trở thành người kinh
doanh), trong đó khoảng 1/3 là doanh nhân làm chủ và quản lý các doanh nghiệp
- họ luôn đóng một vai trò to lớn trong xã hội:


Trong nền kinh tế thị trường, doanh nhân là người có vai trò quyết

định sự phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế,
góp phần quan trọng tạo việc làm và đóng góp cho ngân sách nhà nước, đồng
thời tham gia phát triển văn hoá, xã hội.

Footer Page 21
of Thị
126.Thu Hương
Đồng


21

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
22 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam



Trong quan hệ về lợi ích giữa doanh nhân và công nhân, đây là sự

hợp tác giữa người đầu tư vốn tạo việc làm và người có sức lao động cần chỗ
làm việc, hai bên dựa vào nhau và cùng có lợi, cùng làm giàu cho mình và cho
đất nước. Lợi nhuận được tạo ra có tác dụng kích thích đầu tư kinh doanh và là
nguồn vốn mở rộng sản xuất, tạo thêm việc làm và của cải cho xã hội.


Đối với nông dân, doanh nhân và các doanh nghiệp là người cung

ứng đầu vào (vật tư và vốn) cho sản xuất, người mua gom, chế biến và tiêu thụ
nông sản, giúp cho sản xuất nông nghiệp gắn với thị trường trong cả nước và thị
trường ngoài nước. Sự liên kết nông dân với doanh nhân là yếu tố rất quan trọng
để phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, mở rộng ngành nghề ở nông thôn, nâng
cao đời sống nông dân. Thực tế đòi hỏi phải tăng cường và cải thiện sự liên kết
này để bảo đảm hài hoà lợi ích của các bên, khắc phục tình trạng sản xuất và thu
nhập của nông dân không ổn định, chịu thua thiệt.



Sự phát triển của kinh tế thị trường đặt doanh nhân và các doanh

nghiệp vào địa vị đối tác quan trọng trong việc đặt hàng và ứng dụng kết quả
nghiên cứu của các cơ sở khoa học và công nghệ, đồng thời nâng cao năng lực
nghiên cứu công nghệ của doanh nghiệp. Sự liên kết trí thức với doanh nhân vừa
thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ gắn với thực tiễn vừa nâng cao
trình độ công nghệ và quản lý của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nhân Việt Nam có một vai trò vô cùng to lớn trong sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Đây là tầng lớp mang lại một nguồn thu đáng
kể cho Nhà nước và tạo ra những giá trị kinh tế cho xã hội.
1.3.3 Thông tin kinh doanh đối với doanh nhân trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế
Thông tin kinh doanh bao gồm những thông tin trong nội bộ và ngoài
doanh nghiệp, liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Doanh
nhân thường thu thập thông tin kinh doanh từ các kênh truyền thông trong tổ
Footer Page 22
of Thị
126.Thu Hương
Đồng

22

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
23 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam


chức, qua tiếp xúc với đối tác và khách hàng, hay từ các nguồn trên Internet, báo
chí, truyền hình, điện thoại...
Thông tin kinh doanh sẽ làm cơ sở giúp doanh nhân ra các quyết định
kinh doanh trong doanh nghiệp. Những thông tin này rất có thể sẽ gây nên tình
trạng thừa, thiếu thông tin hoặc có nhiều thông tin gây nhiễu, tác động xấu đến
việc ra quyết định của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nhân cần biết cách thu
thập, lưu trữ, phân tích và đánh giá thông tin hiệu quả để đưa ra các quyết định
kinh doanh tốt nhất.
Thu thập thông tin kinh doanh ngay từ giai đoạn đầu giúp doanh nhân có
cái nhìn toàn cảnh về vấn đề cần giải quyết. Những thông tin được cập nhật và
bổ sung thêm trong các giai đoạn sau, giúp doanh nhân đưa ra các phương án lựa
chọn tốt nhất và kiểm soát các phát sinh trong quá trình thực thi quyết định.
* Vai trò của thông tin kinh doanh trong việc ra quyết định:


Giai đoạn 1: giai đoạn thu thập thông tin kinh doanh: Toàn bộ

thông tin mà doanh nhân thu thập được tại giai đoạn 1 sẽ là cơ sở để doanh nhân
phân tích, đánh giá và đưa ra vấn đề cần quyết định, mục tiêu hướng tới, cũng
như căn cứ để thiết kế các giải pháp cho giai đoạn sau. Nếu thông tin tại giai
đoạn này không được thu thập cẩn thận và đầy đủ, doanh nhân sẽ không có được
cái nhìn toàn cảnh, chính xác về vấn đề kinh doanh. Dẫn đến các giai đoạn sau
của quá trình ra quyết định sẽ gặp nhiều sai sót, phung phí nhiều sức lực và thời
gian mà hiệu quả lại không cao. Doanh nhân thường phải đưa ra các quyết định
kinh doanh có mức độ quan trọng khác nhau, do đó tính chất thông tin cũng sẽ
thay đổi theo mức độ quyết định cần đưa ra.


Giai đoạn 2 - giai đoạn thiết kế: Thông tin kinh doanh mới được


doanh nhân cập nhật và xử lý thường xuyên bên cạnh thông tin đã có, sẽ đảm
bảo các phương án được đưa ra tốt nhất. Thông tin kinh doanh này sẽ bổ sung
cho nguồn thông tin đã có, giúp doanh nhân khắc phục sự thiếu hụt về thông tin
Footer Page 23
of Thị
126.Thu Hương
Đồng

23

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


Header Page Tìm
24 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

và đặt lại mục tiêu đã đưa ra tại giai đoạn 1 - nếu phát hiện mục tiêu không phù
hợp. Việc thu thập, phân tích và đánh giá thêm những thông tin mới, đảm bảo
doanh nhân sẽ đưa ra nhiều phương án có chất lượng cao và khả thi hơn.


Giai đoạn 3 - giai đoạn lựa chọn phương án: Thu thập thêm thông

tin giúp bổ sung và hoàn thiện phương án được lựa chọn. Khi phát hiện các
phương án hiện tại không khả thi, thông tin kinh doanh mới có thể là cơ sở để
doanh nhân đưa ra phương án mới hoàn chỉnh hơn. Sẽ khó có phương án nào là
tối ưu ngay khi hình thành, mà thường chỉ có phương án được đánh giá tốt nhất.

Do vậy, thông tin thu thập thêm có thể là giải pháp cho những thiếu sót của
phương án đã có, nhằm thỏa mãn tốt nhất mục tiêu đã đề ra.


Giai đoạn 4 - giai đoạn thẩm tra: Nắm bắt thông tin một cách đầy

đủ tại mọi thời điểm sẽ giúp doanh nhân theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh các
phát sinh có thể xảy ra trong quá trình thực thi phương án lựa chọn. Thực tế
nhiều biến động khó có thể dự đoán trước, vào bất cứ thời điểm nào cũng có thể
xảy ra những điều ngoài mong đợi. Nếu doanh nhân thiếu nhạy cảm, thờ ơ hoặc
bỏ qua các thông tin hàng ngày, vấn đề phát sinh sẽ không được kiểm soát kịp
thời và có thể đưa đến một kết quả xấu cho dù có một phương án tốt đi chăng
nữa.
* Các phương pháp thu thập thông tin kinh doanh:
Qua các phương tiện truyền thông, trao đổi cùng khách hàng, đối tác hay
những thông tin xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp, doanh nhân có thể thu thập
được những thông tin cần thiết. Những thông tin này sẽ là cơ sở cho việc hình
thành nên các quyết định của doanh nhân.
Thu thập thông tin từ các phương tiện truyền thông: Hàng loạt các
phương tiện truyền thông như: internet, ti vi, đài, điện thoại, sách báo, tạp chí...
sẽ cung cấp lượng thông tin vô cùng phong phú cho doanh nhân. Đó có thể là các
thông tin về nền kinh tế trong nước cũng như của thế giới, thông tin về các
Footer Page 24
of Thị
126.Thu Hương
Đồng

24

Lớp K51 – Thông tin Thư viện



Header Page Tìm
25 ofhiểu
126.
mô hình thư viện doanh nhân ở Việt Nam

ngành nghề, các số liệu thống kê, dự báo… Doanh nhân cần khai thác có định
hướng, trọng tâm những nguồn thông tin này, để tránh được tình trạng thừa,
thiếu thông tin, hoặc thông tin gây nhiễu.
Thu thập thông tin từ khách hàng, đối tác: Những cuộc chuyện trò,
trao đổi cùng đối tác, khách hàng đôi khi mang lại rất nhiều thông tin bổ ích cho
doanh nhân. Khi trò chuyện cùng khách hàng, doanh nhân có thể hướng câu
chuyện về xu hướng của thị trường, nhu cầu người tiêu dùng, thăm dò ý kiến của
họ về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của công ty, chất lượng phục vụ… cũng
như việc nắm bắt được các đối thủ cạnh tranh của mình.
Thu thập thông tin ngay trong chính doanh nghiệp: Công ty nào
cũng có những thông tin nội bộ đánh giá về xu hướng phát triển kinh doanh,
cũng như của thị trường. Những cuộc họp chính thức hay không chính thức,
những báo cáo của quản lý, của nhân viên hay những cuộc thăm dò ý kiến cá
nhân, sẽ là những nguồn thông tin quý báu. Nhân viên các bộ phận: kế toán, dự
án, kinh doanh, marketing, chăm sóc khách hàng... sẽ biết cách phân loại, tập
hợp và chọn lọc thông tin kinh doanh phục vụ cho từng vấn đề cần giải quyết.
Việc dựa vào phương pháp thu thập thông tin của doanh nhân sẽ giúp
cho cán bộ thông tin dựa vào đó để có thể tìm kiếm những thông tin phù hợp và
xác thực nhất với yêu cầu tin của họ. Cũng từ đó, cán bộ thông tin mới có được
cơ sở cho việc bổ sung và lựa chọn nguồn tin để đưa ra phục vụ cho mọi nhu cầu
của doanh nhân.
1.4 Giới thiệu mô hình thƣ viện doanh nhân
1.4.1 Khái niệm thƣ viện doanh nhân

Thư viện doanh nhân là một khái niệm tương đối mới đối với ngành thư
viện ở Việt Nam. Tuy nhiên, trên thế giới khái niệm này đã khá quen thuộc bởi
mô hình này đã được ứng dụng và được cộng đồng thư viện cũng như những
người dùng tin nói chung, các doanh nhân nói riêng biết đến nhiều hơn.
Footer Page 25
of Thị
126.Thu Hương
Đồng

25

Lớp K51 – Thông tin Thư viện


×