Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bàn về hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.25 KB, 25 trang )

Đề án môn kế toán 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 4
1.1. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .................................................. 4
1.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .............................................. 4
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ......... 6
1.3.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. .............. 6
1.3.2. Căn cứ tính thuế ....................................................................................... 8
1.4. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN GIẢM THUẾ ................................................................. 9
1.5. PHÂN BIỆT THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ LỢI NHUẬN KẾ TOÁN .................... 10
CHƯƠNG II: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ..................... 11
2.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG ............................................................................................ 11
2.2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN ................................................................................ 14
CHƯONG III: TÌNH TRẠNG HẠCH TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ............................................................................. 17
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KHI CÓ
LUẬT THUẾ ..................................................................................................................... 17
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP KHI CÓ
CHUẨN MỰC VAS SỐ 17 ............................................................................................... 17
3.3. KINH NGHIỆM HẠCH TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI MỸ . . 18
3.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................................................... 19
3.4.1. Hệ thống hoá một số khoản mục tài sản và nợ phải trả có thể tạo ra chênh
lệch tạm thời chịu thuế ................................................................................... 19
3.4.2. Kiến nghị hoàn thiện hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán ..... 22
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 26
Sinh viên: Cù thị Phương


Đề án môn kế toán 2
Sinh viên: Cù thị Phương
Đề án môn kế toán 3
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế thu nhập doanh nghiệp phát triển rất sớm trong lịch sử phát triển
của thuế. Hiên nay, ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai
trò đặc biệt quan trọng.
Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định hướng dẫn cho việc lập
và trình bày báo cáo tài chính liên quan đến việc phân biệt kết quả kinh doanh
theo mục tiêu tài chính và mục tiêu tính thuế thực sự là một trong những nhu
cầu cấp thiết nhằm hoàn thiện hơn hệ thống kế toán Việt Nam để hướng tới
một thị trường tài chính toàn cầu và là cơ sở để các doanh nghiệp và ứng xử
phù hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận theo
chính sách kế toán do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu theo quy định của
chính sách thuế hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ
yêu cầu thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập đảm bảo công bằng xã
hội.
Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài chính
của Nhà nước- Thuế thu nhập là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Bàn về hạch toán thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
Sinh viên: Cù thị Phương
Đề án môn kế toán 4
CHƯƠNG I: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận
của các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã được
ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ
nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong
giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành
nhằm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai
đoạn mới.
1.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
a/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lượng có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì
doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu nhập cao, ngược
lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính và lực lượng lao động bị hạn chế
sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Để hạn chế nhược
điểm đó Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết
Sinh viên: Cù thị Phương
Đề án môn kế toán 5
thu nhập của các chủ thế có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các
chủ thể kinh doanh vào Ngân sách Nhà nước được công bằng và hợp lý.
b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của Ngân sách
Nhà nước.
Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm các cá nhân,
nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá dịch vụ, có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển, kinh tế được giữ vững ngày càng cao, dịch vụ ngày càng
mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính qua Ngân

sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
c/ Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần
khuyến khích thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế
hoạch, chiến lược phát triển toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành lĩnh vực, vùng miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên
phát triển trong từng giai đoạn.
d/ Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là, một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động
kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ
thống pháp luật thuế của Vịêt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa
vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét chúng dưới
nhiều khía cạnh.
Sinh viên: Cù thị Phương
Đề án môn kế toán 6
1.3. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp.
a/ Phạm vi điều chỉnh: Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có phát sinh thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy,
đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập phải có hai
điều kiện: Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp và phải có phát
sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Các tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Doanh nghiệp Nhà nước.
Công ty TNHH, công ty cổ phần.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
đồng, hợp tác liên doanh theo luật đầu tư nứơc ngoài tại Việt Nam.

Các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân và các đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
Hợp tác xã, tổ hợp tác
Doanh nghiệp tư nhân
- Cá nhân trong nước, sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh
Hộ cá thể
Cá nhân hành nghề độc lập: Bác sỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ sỹ, kiến trúc
sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác.
Cá nhân cho thuê tài sản: Phương tiện vận tải, máy móc thíêt bị và các
loại tài sản khác.
Sinh viên: Cù thị Phương
Đề án môn kế toán 7
Hộ gia đình, cá nhân trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản có đầy đủ
2 điều kiện: giá trị sản phẩm hàng hoá trên 90tr/ năm và thu nhập trên 36tr/
năm phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập trên 36tr/ năm.
Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại
Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài tại Việt Nam là cơ sở kinh
doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước ngoài thực hiện một phần hay
toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ
sở thường trú tại cơ quan nước ngoài tại Việt Nam bao gồm các hình thức:
Công ty đó có tại Viêt Nam chi nhánh, trụ sở điều hành, văn phòng (trừ
văn phòng đại diện thương mại không được phép kinh doanh theo pháp luật
Việt Nam, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hoá, phương tiện
vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài
nguyên thiên nhiên hay các thiết bị, phương tiện phục vụ việc thăm dò tài
nguyên thiên nhiên.
Công ty đó có tại Việt Nam: Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng,

lắp đặt hoặc lắp ráp, các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng,
lắp đặt, lắp ráp.
Công ty đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ ở Việt Nam thông qua nhân
viên của công ty hay một đối tượng khác được công ty uỷ nhiệm thực hiện
dịch vụ chi một dự án hay nhiều dự án.
Công ty đó có tại Việt Nam đại lý môi giới, đại lý hưởng hoa hồng hoặc
bất kỳ một đại lý nào khác.
Công ty đó uỷ nhiệm cho một đối tượng tại Việt Nam có thẩm quyền ký
kết các hợp đồng đứng tên công ty hoặc không có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên công ty nhưng có quyền thường xuyên đại diện cho công ty
giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Sinh viên: Cù thị Phương
Đề án môn kế toán 8
1.3.2. Căn cứ tính thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ: Thu nhập
chịu thuế và thuế suất.
a/ Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác.
b/ Doanh thu tính thuế
Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra là toàn bộ
tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản
xuất kinh doanh được hưởng. Nếu cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, doanh thu để tính thu nhập
bao gồm cả thuế GTGT.
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp là doanh thu của hàng
hoá bán tính theo giá bán trả một lần không bao gồm lãi trả chậm.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng thì doanh thu tính
thuế theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại, hoặc tương

đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng.
Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi
phí để sản xuất ra sản phẩm đó.
Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả
tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi tiết khác phục vụ cho việc
gia công hàng hoá.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu được từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều tháng, nhiều năm thì
doanh thu là toàn bộ số tiền thu được.
Sinh viên: Cù thị Phương
Đề án môn kế toán 9
Đối với hoạt động tín dụng thì tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ
tính thuế.
Đối với hoạt động khác do Bộ tài chính quy định
c/ Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh
trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam.
1.4. CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN GIẢM THUẾ
- Đối với các doanh nghiệp trong nước
Miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập của các cơ sở kinh doanh trong
nước.
Miễn giảm thuế đối với cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập.
Miễn giảm thuế cho cơ sở kinh doanh, dịch vụ mới thành lập thuộc
ngành nghề, lĩnh vực ưu đẫi đầu tư.
- Đối với doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài
Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh.
Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài
trong các trường hợp sau:
+ Người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư về nước theo Luật đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam được giảm 20% số thuế thu nhập phải nộp, trừ trường hợp
được hưởng thuế suất thuế thu nhập 10%.
+ Miễn thuế thu nhập cho các nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng
phần vốn góp cho các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các doanh nghiệp mà Nhà
nước nắm cổ phần chi phối.
+ Giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các nhà đầu tư nước ngoài
chuyển nhượng phần vốn góp cho các doanh nghiệp Việt Nam khác…
Sinh viên: Cù thị Phương
Đề án môn kế toán 10
1.5. PHÂN BIỆT THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ LỢI NHUẬN KẾ TOÁN
- Lợi nhuận kế toán
Lợi nhuận kế toán = Doanh thu và thu nhập khác theo quy định của kế
toán - Chi phí theo quy định của kế toán
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo kế toán = Lợi nhuận kế toán*
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp = Doanh thu và thu nhập
khác theo quy định của thuế - Chi phí theo quy định của thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo thuế = Thu nhập theo thuế
TNDN* thuế suất thuế TNDN hiện hành
- Sự khác biệt giữa lợi nhuận chịu thuế và lợi nhuận kế toán
Đối với thu nhập khác không có sự khác nhau nhiều về nội dung, do đó
sẽ không ảnh hưởng lớn đến sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi
nhuận doanh nghiệp. Thực tế cho thấy sự khác biệt chủ yếu thường ở các chỉ
tiêu doanh thu và chi phí.
Về doanh thu: Theo điều 4- Nghị định số 164/ 2003/ NĐ-CP ngày 22/
12/ 2003 của Chính phủ thì thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế đối với hoạt động bán hàng, cung ứng hàng hoá dịch vụ.
Về chi phí: Có sự khác nhau về chi phí hợp lý và chi phí kinh doanh chủ
yếu ở một số khoản là chi phí thực tế của doanh nghiệp theo chế độ kế toán

được hạch toán vào chi phí nhưng không được đưa vào chi phí hợp lý để tính
thu nhập chịu thuế.
Sinh viên: Cù thị Phương

×