Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Ca dao hài ước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.2 KB, 3 trang )

GIÁO ÁN SỐ: 17 Thời gian thực hiện: 2 tiết Lớp:A- B (THCS – K8)
Số giờ đã giảng: 24 Thực hiện ngày:…………..
Tên bài: CA DAO HÀI ƯỚC
Mục tiêu bài học
Học xong người học có khả năng:
- Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng thông
minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ có nhiều vất vả, lo toan;
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại;
- Trân trọng tâm hồn lạc quan và yêu đời của người lao động; yêu quý tiếng cười của
họ trong ca dao.
I. ỔN ĐỊNH LỚP: Thời gian: 2 phút
Số học sinh vắng…………………………………………………..Tên…………........
………………………………………………………………………………………….
II. KIỂM TRA BÀI CŨ Thời gian: 5 phút
Kiểm tra phần tự ôn tập văn học dân gian của HS (Bài tập về nhà)
Dự kiến học sinh kiểm tra:
Tên ………………... ………………… ………………… ………………
Điểm ………………... ………………… ………………… ………………
III. GIẢNG BÀI MỚI Thời gian: 80 phút
Đồ dùng và phương tiện dạy học: SGK, SGV, Giáo án, phấn, bảng.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Hướng dẫn
HS tìm hiểu chung về ca
dao hài ước.
GV sử dụng phương pháp
thuyết giảng để diễn giải
vấn đề.

Hoạt động 2 : Hướng dẫn
HS đọc hiểu văn bản.
GV: Việc dẫn cưới và


thách cưới ở đây có gì khác
thường?
HS: Suy nghĩ và trả lời
I. Giới thiệu chung :
1. Phân loại ca dao hài hước
- Là người lao động tự lấy cái nghèo của mình ra để tự cười
mình, thi vị hoá cảnh nghèo. Có nghĩa là họ đã vượt lên cao
hơn cảnh nghèo để lạc quan vui sống.
- Là tiếng cười vui cửa, vui nhà rất cần trong cuộc sống còn
vất vả lo toan bộn bề và cũng rất phù hợp với đặc tính hài
hước, ưa trào lộng của nhân dân ta.
2. Nghệ thuật :
- Có sự chọn lọc những chi tiết điển hình, hư cấu dựng cảnh
tài tình, cường điệu phóng đại, để tạo ra những nét hài hước
hóm hỉnh.
II. Đọc hiểu
1. Bài 1
- Bài ca được đặt trong thể đối đáp của chàng trai và cô gái.
- Chuyện thách và dẫn cưới: chuyện bình thường trong cuộc
sống khi trai gái lấy nhau.
- Trong bài ca này cả dẫn và thách cưới có cái gì không bình
thường:
"Cưới nàng anh toan - Mời làng"
+ Dẫn cưới:
.Ý định:"Toan dẫn voi", "dẫn trâu", "dẫn bò”→ Sang quá và
to.
GV: Tác giả dân gian cười
con người nào trong xã
hội?
HS suy nghĩ và trả lời


GVG: Đối tượng trào lộng
ở đây là gì? Biện pháp
nghệ thuật chủ yếu?
HS: Suy nghĩ và trả lời.
GV: Những đối tượng nào
bị phê phán trong bài ca
dao này ?
HS: Suy nghĩ và trả lời
. Không thể thực hiện vì:
+ Dẫn voi thì sợ "quốc cấm"
+ Dẫn trâu thì sợ "máu hàn" đau bụng.
+ Dẫn bò thì sợ ăn vào co gân.
Lí do ấy chắc hẳn bên đối tác chẳng nói vào đâu được.
→ Tiếng cười bật lên ở hai câu: "Miễn là mời làng"
+ Thách cưới là yêu cầu của nhà gái đối với nhà trai về tiền
cưới và lễ vật.
. Cô gái bộc lộ sự thách cưới của nhà mình: "người ta thách
lợn - nó ăn" → không cao sang
→ phi lí (xưa nay chưa có)
→ Tiếng cười cũng bật lên nhưng trong tiếng cười ấy có sự
chia sẻ với cuộc sống còn khốn khó của người lao động. Và
đằng sau tiếng cười ấy là sự phê phán tục thách cưới nặng
nề của người xưa.
2. Bài 2,3,4
a. Bài 2 :
- Đối tượng châm biếm là bậc nam nhi yếu đuối, không đáng
sức trai.
- Thủ pháp nghệ thuật của bài ca này là sự kết hợp giữa đối
lập và cách nói ngoa dụ.

+ Đối lập hay còn gọi là tương phản:
" Làm trai", "sức trai" phải "xuống Đông, Đông tĩnh, lên
Đoài, Đoài tan" hoặc làm trai quyết chí tang bồng, sao cho tỏ
mặt anh hùng mới cam" - đối lập lại với "làm trai" và sức
trai" là "Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng"
+ Ngoa dụ là phóng đại, tô đậm các hiện tượng châm biếm
cho mọi người rõ hơn ("khom lưng chống gối")
2. Bài 3:
- Đối tượng châm biếm là đức ông chồng vô tích sự, lười
nhác, không có chí lớn.
Đi ngược về >< ngồi bếp sờ đuôi con
mèo
(Đảm đang) --- (Vô tích sự)
=> tác giả dân gian đã tóm đúng thần thái nhân vật trong
một chi tiết thật đắt, có giá trị khái quát cao cho một loại
đàn ông èo uột, lười nhác, ăn bám vợ.
So sánh:
+ Chồng người đi Hán về Hồ
Chồng em … cháy quần.
+ Chồng người lội suối trèo đèo
Chồng tôi cầm đũa đuổi mèo quanh mâm.
Bài 4:
- Đối tượng phê phán là những ông chồng coi vợ trên tất cả,
cái gì ở vợ cũng đẹp, cũng đáng yêu mặc dù ở vợ anh ta cái
gì cũng đáng phê phán, đáng cười cả. Bên cạnh đó là những
người phụ nữ đỏng đảnh vô duyên, luộm thuộm.
- Biện pháp nghệ thuật của hai bài ca này là cách nói tương
phản và ngoa dụ.
GV: Những biện pháp
nghệ thuật nào thường

được sử dụng trong ca dao
hài hước
HS: suy nghĩ và trả lời
GV: Gọi HS đọc to, rõ
phần ghi nhớ.
* Lỗ - gánh lông > < râu rồng trời cho
* Ngáy o,o > < cho vui nhà
* Hay ăn quà > < về nhà đỡ ăn cơm
* Đầu - rơm > < Hoa thơm rắc đầu.
+ So sánh:
*Tay chân nhi nhí bắp cày
Cái lưng thắt đáy chẳng tày voi nan
*Chẳng ai nuôi chồng bằng tôi
Sáng thời cháo cám trưa xơi canh bèo.
→ Cách nói tương phản, ngoa dụ, giả định, chơi chữ, nói
ngược tất cả là những biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong ca dao hài hước.
III. GHI NHỚ (SGK)
IV. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Thời gian: 3 phút
Nội dung Hình thức thực hiện
Bài tập: Phân tích giá trị của những biện
pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong
ca dao hài ước?
Bài tập về nhà
V. TỰ RÚT KINH NGHIỆM (Chuẩn bị, tổ chức thực hiện)
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………….
TRƯỞNG BAN/TRƯỞNG TỔ BỘ MÔN Ngày tháng năm 2008
Chữ kí giáo viên

Phạm Thị Hoài

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×