Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nhu cầu đối với hoạt động công tác xã hội trong nâng cao đời sống tinh thần cho người khuyết tật tại phường nghĩa đô, quận cầu giấy, thành phố hà nội (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.39 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------

TRẦN HOÀNG HÀ

NHU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG NÂNG CAO ĐỜI SỐNG TINH THẦN CHO NGƢỜI
KHUYẾT TẬT TẠI PHƢỜNG NGHĨA ĐÔ,
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------

TRẦN HOÀNG HÀ

NHU CẦU ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG NÂNG CAO ĐỜI SỐNG TINH THẦN CHO NGƢỜI
KHUYẾT TẬT TẠI PHƢỜNG NGHĨA ĐÔ,
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã số: 60.90.01.01



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thu Hƣơng

Hà Nội- 2016


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới PGS.TS. Hoàng Thu Hương là người hướng dẫn đã luôn tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo và động viên trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân phường Nghĩa
Đô, cán bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, các cán bộ ban ngành đoàn
thể của phường đã luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất cung
như cung cấp thông tin, số liệu hữu ích trong thời gian tôi nghiên cứu và thực
hiện các hoạt động phục vụ cho đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn những thành viên là NKT đã phối hợp, hỗ trợ nhiệt
tình trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Học viên

Trần Hoàng Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 6
2. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................... 7
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn .................................................... 12
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................. 13

5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................. 13
6. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 14
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 14
NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 18
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........... 18
1.1. Khái niệm công cụ ........................................................................... 18
1.1.1. Người khuyết tật .......................................................................... 18
1.1.2. Nhu cầu ........................................................................................ 20
1.1.3. Công tác xã hội ............................................................................ 22
1.1.4. Đời sống tinh thần của người khuyết tật ..................................... 24
1.1.5. Nhu cầu đối với hoạt động công tác xã hội trong nâng cao đời
sống tinh thần cho người khuyết tật ...................................................... 25
1.2. Một số lý thuyết áp dụng ............................................................... 27
1.2.1 Thuyết nhu cầu ............................................................................. 27
1.2.2. Lý thuyết hệ thống ....................................................................... 30
1.3. Khái quát về một số vấn đề của ngƣời khuyết tật hiện nay ........ 31
1.3.1. Chăm sóc đời sống người khuyết tật ........................................... 32
1.3.2. Chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình, phục hồi chức năng ................. 33
1.3.3. Học văn hoá đối với người khuyết tật ......................................... 33
1.3.4. Học nghề và tạo việc làm của người khuyết tật .......................... 34
1.3.5. Tiếp cận văn hóa, thể thao và công trình công cộng ................... 36
1.4. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ................................................... 37
1


TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 37
CHƢƠNG 2. NGƢỜI KHUYẾT TẬT VẬN ĐỘNG VÀ NGHE NHÌN
TẠI PHƢỜNG NGHĨA ĐÔ: ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG ĐỜI
SỐNG TINH THẦN. ..................................................................................... 40
2.1. Sơ lƣợc về tình hình ngƣời khuyết tật tại phƣờng Nghĩa Đô ...... 40

2.2. Đặc điểm NKT vận động và nghe nhìn tại phƣờng Nghĩa Đô .... 41
2.2.1. Về độ tuổi .................................................................................... 41
2.2.2. Tình trạng hôn nhân ..................................................................... 43
2.2.3. Trình độ chuyên môn và việc làm. .............................................. 45
2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật ................................................. 48
2.3. Điều kiện sống của ngƣời khuyết tật vận động nghe và nhìn ..... 50
2.3.1. Về người chăm sóc ...................................................................... 50
2.3.2. Về tình trạng nhà ở ...................................................................... 52
2.4. Đời sống tinh thần của ngƣời khuyết tật vận động và nghe nhìn
tại phƣờng Nghĩa Đô .............................................................................. 53
2.4.1.Đánh giá Tình trạng sức khỏe tinh thần của người khuyết tật ..... 53
2.4.2. Đối tượng chia sẻ, giúp đỡ khi người khuyết tật gặp phải vấn đề
về sức khỏe ............................................................................................ 54
2.4.3. Hoạt động văn hóa, thể dục – thể thao, giải trí của người khuyết tật..... 56
2.4.4. Các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi ........................................ 60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 64
CHƢƠNG 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC HỖ TRỢ
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG TINH THẦN CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT . 65
3.1. Vai trò của công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ ngƣời khuyết tật
trong nâng cao đời sống tinh thần ........................................................ 65
3.1.1. Lý do lực chọn công tác xã hội nhóm ......................................... 65
3.1.2. Cơ sở đề xuất biện pháp can thiệp bằng phương pháp công tác xã
hội nhóm ................................................................................................ 67
2


3.1.3. Xây dựng quy trình vận dụng biện pháp can thiệp công tác xã hội nhóm . 69
3.1.4. Qui trình hình thành nhóm........................................................... 70
3.2. Thực hành đề xuất xây dựng mô hình Công tác xã hội nhóm vào
nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời khuyết tật .............................. 82

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

NVCTXH

2

CTXH

Công tác xã hội

3

NKT


Người khuyết tật

4

KT

Khuyết tật

5

TC

Thân chủ

6

TDTT

Thể dục thể thao

7

UBND

Uỷ ban nhân dân

8

LĐTBXH


9

BTXH

Bảo trợ xã hội

10

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

11

PHCN

Phục hồi chức năng

12

PHCNDVCĐ

13

CLB

Nhân viên công tác xã hội

Lao động Thương binh và xã hội


Phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng
Câu lạc bộ

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Cơ cấu mẫu trong nghiên cứu (n= 120)
Bảng 2.1. Sơ lược tình trạng NKT của phường Nghĩa Đô
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu 2.1: Cơ cấu mẫu khảo sát theo độ tuổi
Biểu 2.2: Tình trạng hôn nhân theo mức độ khuyết tật của NKT
Biểu 2.3: Tỷ lệ trình độ chuyên môn của NKT phân theo dạng tật
Biểu 2.4: Tỷ lệ việc làm của NKT theo dạng tật
Bảng 2.5: Nguyên nhân dẫn đến khuyết tật của NKT
Biểu 2.6: Tỷ lệ người chăm sóc NKT
Biểu 2.7: Tình trạng nhà ở của NKT
Biểu 2.8: Các triệu chứng tâm lý của NKT trong tuần qua
Biểu 2.9: Đối tượng hỗ trợ NKT khi gặp phải vấn đề về sức khoẻ
Biểu 2.10: Tỷ lệ NKT tham gia vào các hoạt động TDTT
Biểu 2.11: Những hoạt động vui chơi, giải trí của NKT khi có thời gian rảnh rỗi

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề khuyết tật và người khuyết tật (NKT) là mối quan tâm toàn cầu,

theo đánh giá của Liên Hợp Quốc, ước tính có khoảng 10-15% dân số thế giới
(tức là khoảng 700 triệu cho đến một tỷ người) là NKT và 80% trong số họ
đang sống ở các nước đang phát triển. NKT chiếm 20% trong số người nghèo
nhất trên thế giới và rất khó khăn trong tiếp cận giáo dục, việc làm, chăm sóc
sức khỏe và dịch vụ trợ giúp xã hội khác [1,tr.2]. Tại Việt Nam, ước tính của
tổ chức Y tế thế giới (WHO) NKT Việt Nam chiếm khoảng 10% dân số,
tương đương 8,6 triệu người, trong đó khoảng 2 triệu là trẻ em [5, tr.3]. Tỉ lệ
khuyết tật trên dân số dự kiến sẽ còn tiếp tục tăng lên do những nguyên nhân
xuất phát từ ảnh hưởng hệ quả của quá trình phát triển xã hội, tai nạn, ô nhiễm
môi trường, do bom mìn còn sót lại sau chiến tranh hoặc do thất lạc vũ khí,....
NKT phải đối mặt với những khó khăn đáng kể khi hòa nhập đời sống xã
hội bởi sự kỳ thị và phân biệt; thiếu các dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK)phục hồi chức năng (PHCN); không tiếp cận được với các phương tiện giao
thông, các công trình công cộng, cũng như công nghệ thông tin(CNTT),
truyền thông. Kết quả, NKT có sức khỏe kém hơn, kết quả học tập thấp hơn,
có ít cơ hội tham gia các hoạt động kinh tế, tỷ lệ đói nghèo cao hơn và các
quyền cơ bản chưa được đảm bảo đầy đủ, bình đẳng so với các nhóm cộng
đồng dân cư khác trong xã hội .
NKT bình đẳng và hòa nhập xã hội thể hiện ở chỗ NKT có quyền tham
gia mọi hoạt động của đời sống xã hội. NKT cần được khuyến khích tham gia
mọi hoạt động trong gia đình, trong cộng đồng giống như mọi thành viên
khác. Chẳng hạn, một thanh niên khuyết tật ngoài chăm sóc bản thân, chung
sức với các thành viên khác trong gia đình họ còn có thể làm nội trợ, chăn
nuôi gia súc, hoặc các hoạt động có thu nhập khác…cũng cần có các hoạt

6


động vui chơi, giải trí, thể dục, thể thao. Gia đình, bạn bè, cộng đồng, xã hội
cần tạo mọi điều kiện để NKT có thể tiếp cận và tham gia các hoạt động này.
Hiện nay, các hoạt động hỗ trợ NKT ở Việt Nam chủ yếu trên 9 nhóm

hoạt động chính: (1) công tác xác định mức độ khuyết tật, (2) CSSK, chỉnh
hình và PHCN, (3) Giáo dục, (4) Dạy nghề và việc làm, (5) văn hóa, thể dục,
thể thao, giải trí và du lịch, (6) nhà chung cư, công trình, giao thông công
cộng, (7) CNTT và truyền thông, (8) bảo trợ xã hội (BTXH) và (9) các mô
hình, tổ chức của NKT với sự chủ trì, tham gia thực hiện của nhiều bộ, ngành
và các tổ chức khác nhau. Nhiều nghiên cứu, báo cáo chỉ ra rằng, tuy các hoạt
động hỗ trợ NKT ở Việt Nam đã được triển khai trên diện rộng và bao phủ
hầu hết các vấn đề liên quan đến NKT, tuy nhiên tính liên kết chưa cao, còn
manh mún, chưa có cơ chế phối hợp, tổ chức thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
Phường Nghĩa Đô là phường có số NKT cao nhất quận Cầu Giấy, tuy
nhiên hiện nay hoạt động liên quan đến NKT mới chỉ đừng là ở các hoạt động
thông báo các thông tin liên quan đến dạy nghề khi có lớp; tổ chức khám chữa
bệnh cho NKT (chỉ chọn 50 NKT/năm) [24]; tặng quà cho NKT đặc biệt nặng
vào dịp tết; cấp phát thẻ BHYT miễn phí; theo dõi, làm hồ sơ xác nhận mức
độ khuyết tật.
Với những lý do trên việc nghiên cứu "Nhu cầu đối với hoạt động công
tác xã hội trong nâng cao đời sống tinh thần người khuyết tật tại phường
Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” là rất cần thiết. Tác giả mong
muốn nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn
trong việc chăm sóc đời sống tinh thần cho NKT.
2. Tổng quan nghiên cứu
2.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Năm 2011 trong một báo cáo của Liên Hợp Quốc (UN) và Tổ chức lao
động quốc tế ILO đã chỉ ra có khoảng 5 tỷ người (khoảng 75% dân số thế
giới) không được hưởng các chế độ an sinh xã hội phù hợp. Báo cáo của UN

7


và ILO cho thấy, có khoảng 38% dân số thế giới (tương đương 2,6 tỷ người)

không được hưởng các hệ thống chăm sóc sức khỏe thỏa đáng và 884 triệu
người không được dùng nước sạch. Thêm vào đó, có khoảng 1,4 tỷ người
vẫn phải sống ở mức dưới 1,25 USD/ ngày. Báo cáo cũng đề xuất các nguồn
trợ cấp xã hội công cộng dành cho những gia đình nghèo, trong đó bao gồm
trợ cấp cho những người già cả, người khuyết tật và khoản trợ cấp dành cho
trẻ em và những người thất nghiệp. Bên cạnh đó, chăm sóc y tế, giáo dục,
nước sạch và vệ sinh dịch tễ cũng nên được đảm bảo cho tất cả mọi người
[30]
Công ước của Liên hợp quốc về quyền của NKT (2006) cũng đã xác
định được những quyền cơ bản của NKT, trong dó đề cập đến các quyền cơ
bản về chăm sóc sức khỏe, học tập, việc làm, thu nhập, an sinh xã hội,
nguyên tắc chống phân biệt đối xử, bảo vệ phụ nữ và trẻ em khuyết tật. Việt
Nam cũng đã ký kết tham gia thực hiện công ước. [11]
Trên tạp chí nghiên cứu người khuyết tật NewZealand, năm 1996 đã
đăng bài viết về một nghiên cứu lịch sử. Nghiên cứu này khảo sát về nhu cầu
của NKT và đáp ứng nhu cầu của họ. Khảo sát chi ra rằng hiện nay NKT phải
đối mặt với các rào cản khác nhau để được sống một cuộc sống bình thường
và tham gia hoạt động xã hội. Vì cậy để trợ giúp cho NKT cần có những thay
đổi trong chính những suy nghĩ của họ về khuyết tật cũng như thay đổi thái độ
của cộng đồng đối với khuyết tật. Nghiên cứu cũng đưa ra nhiều vấn đề cần
thay đổi trong suy nghĩ về khuyết tật đối với NKT như: cần phải thay đổi suy
nghĩ cho rằng khuyết tật là vấn đề của cá nhân NKT, cần nhìn thấy thế mạnh
của họ hơn là khuyết tật mà họ đang có, không chỉ người hoạt động về lĩnh
vực khuyết tật mà người dân cũng cần hiểu về khuyết tật cũng như đặc điểm,
nhu cầu và quyền của người khuyết tật. [14]
Nghiên cứu “Hiện đại hóa, biến đổi văn hóa và sự duy trì những giá trị
văn hóa truyền thống” của Ronald Inghart và Waye E.Baker xuất bản năm

8



(2000), do Bùi Lưu Phi Khanh dịch. Tác giả đã phân tích về sự biến đổi văn
hóa nói chung, sự biến đổi đời sống tinh thần nói riêng của con người dưới sự
tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. [27]
2.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Trong những năm gần đây, có rất nhiều tác giả, các bộ, ngành nghiên
cứu về lĩnh vực NKT. Báo cáo của liên hợp quốc về người khuyết tật (2002)
chỉ ra rằng người khuyết tật chiếm trên 10% dân số thế giới, cuộc sống của họ
đa phần gặp khó khăn cả về kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Ngày 15 tháng 7 năm 2009, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã
đưa ra báo cáo số 62/BC-LĐTBXH tổng kết 10 năm thực hiện pháp lệnh về
người tàn tật và các văn bản pháp luật liên quan [3].
Năm 2010, Nguyễn Ngọc Toàn đã có đề tài nghiên cứu về “Chính sách
trợ giúp xã hội thường xuyên ở cộng đồng Việt Nam” [15]. Tác giả đã có viết
một phần về NKT; chỉ ra số lượng NKT (2008) trên cả nước và phạm vi phân
bổ NKT, dạng khuyết tật và nhu cầu của NKT. Kết quả nghiên cứu phát hiện
nhu cầu trợ giúp tương đối đông, tính chung 16,22% dân số cần trợ giúp xã
hội. Các nhu cầu trợ giúp (đời sống, sức khỏe, giáo dục) là khác nhau, tùy
thuộc vào nhóm đối tượng cụ thể.
Năm 2007, Nguyễn Hải Hữu đã có ý nghiên cứu về thực trạng trợ giúp
xã hội và ưu đãi xã hội ở nước ta năm 2001 – 2007 và khuyến nghị đến năm
2015 [16]. Tác giả đã đến cập đến các đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có
người khuyết tật và các trợ giúp xã hội mà người khuyết tật được hướng đến.
Đưa ra các kiến nghị, giải pháp tiếp tục hoàn thiện các chính sách trợ giúp xã
hội khám chữa bệnh, giáo dục, tiếp cận các công trình giao thông công cộng
cho các đối tượng bảo trợ xã hội nói chung và người khuyết tật nói riêng.
Năm 2012, tác giả Nguyễn Hải Hữu đã chủ biên sách “Giáo trình nhập
môn an sinh và xã hội” [17]. Đồng thời nghiên cứu đề tài về “Thực trạng trợ
giúp xã hội và ưu đãi xã hội ở nước ta năm 2001 – 2007 và khuyến nghị tới


9


năm 2015” [16].
Năm 2013, Ban điều phối các hoạt động hỗ trợ NKT tại Việt Nam đã có
báo cáo năm 2013 về hoạt động trợ giúp NKT tại Việt Nam [2]. Năm 2014,
tác giả Nguyễn Thị Thu Hà biên soạn tập bài giảng “Công tác xã hội với
Người khuyết tật” [5].
Cuốn sách “Những vấn đề thời sự văn hóa” của Huỳnh Khái Vinh, Nxb.
Văn hóa thông tin, năm 1998, là công trình tổng hợp nhiều bài viết của tác giả
được đăng trên các tạp chí, các báo trong nước. Các bài viết đã bàn đến nhiều
lĩnh vực của văn hóa tinh thần như: tư tưởng, đạo đức, lối sống, khoa học,
giáo dục, văn học nghệ thuật,…; phân tích làm rõ chức năng, vai trò của văn
hóa và các lĩnh vực của văn hóa tinh thần, đường lối chính sách phát triển văn
hóa và xây dựng con người, thực trạng và giải pháp xây dựng và phát triển
các lĩnh vực đa dạng của văn hóa tinh thần [9].
Cuốn sách “Văn hóa trong quá trình đô thị hóa ở nước ta hiện nay” do
Trần Văn Bính chủ biên, Nxb.Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1998, đã phân
tích những biến đổi trong đời sống văn hóa tinh thần của con người dưới sự
tác động của quá trình đô thị hóa ở nước ta, chỉ ra hiện trạng quản lý văn hóa
đô thị trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đề xuất một số
giải pháp xây dựng đời sống văn hóa tinh thần của con người trong quá trình
đô thị hóa hiện nay [32].
Đề tài “Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay” của Trần Chí Mỹ, Luận án tiến sĩ triết học, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, năm 2002, đã tập trung phân
tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đời sống văn hóa tinh thần
ở thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó đã xác định phương hướng và đề
xuất một số giải pháp tiếp tục xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở thành
phố Hồ Chí Minh trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế [33].

Cuốn sách “Phát triển văn hóa và xây dựng con người thời kì công nghiệp

10


hóa, hiện đại hóa” của Phạm Minh Hạc, Nguyễn Khoa Điềm, Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, năm 2003, phân tích làm rõ những nội dung cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển con người, về mối quan hệ giữa
văn hóa và phát triển trong thời kỳ mới, về phát triển toàn diện con người và
xây dựng lối sống, đạo đức và chuẩn giá trị mới; đồng thời các tác giả cũng đã
đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp cho các vấn đề nêu trên [21].
Đề tài “Nhân tố văn hóa tinh thần trong nền kinh tế thị trường Việt
Nam” của Vũ Đức Khiển, Luận án tiến sĩ triết học, Viện Khoa học xã hội
vùng Đông Nam bộ, năm 2005. Tác giả đã phân tích làm rõ những điều kiện
hình thành giá trị văn hóa tinh thần truyền thống Việt Nam, hệ thống hóa các
giá trị văn hóa tinh thần truyền thống cơ bản của dân tộc Việt Nam, ảnh
hưởng và vai trò của văn hóa tinh thần đối với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đề xuất một số giải pháp góp phần giữ gìn và phát
huy giá trị văn hóa tinh thần trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay [40].
Cuốn sách “Văn hóa và con người Việt Nam trong đổi mới và hội nhập
quốc tế” của Hoàng Chí Bảo, Nxb. Chính trị Quốc gia, năm 2010, đã phân
tích khá sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của sự nghiệp xây dựng văn hóa
đối với sự phát triển toàn diện của con người Việt Nam cũng như đối với sự
phát triển bền vững của dân tộc Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập
quốc tế [8].
Công trình “Xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong
tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế” do Dương Phú Hiệp làm chủ nhiệm,
chương trình Khoa học Công nghệ cấp Nhà nước, mã số KX.03/06-10, năm
2010, đã đánh giá thực trạng xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt

Nam trong hơn hai mươi năm đổi mới; xác định những yêu cầu đặt ra đối với
việc nâng cao nguồn nhân lực và xây dựng nhân cách văn hoá của con người
Việt Nam trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, của toàn

11


cầu hoá và hội nhập quốc tế; cung cấp luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn để
xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới
và hội nhập kinh tế quốc tế; đề xuất hệ quan điểm, các chính sách, giải pháp
và lộ trình xây dựng con người và phát triển văn hóa Việt Nam trong hai thập
niên đầu thế kỷ XXI [7].
Toạ đàm “Phương pháp luận đánh giá thực trạng đời sống văn hoá tinh
thần ở nước ta trong 30 năm đổi mới” là hoạt động khoa học nằm trong đề án
“Đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân các tầng lớp, các vùng, miền trong
cả nước” được tổ chức tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hà Nội
vào tháng 01 năm 2012. Các ý kiến tại buổi tọa đàm đã tập trung phân tích
các vấn đề về phương pháp tiếp cận và phương pháp luận nghiên cứu đánh
giá thực trạng đời sống văn hoá tinh thần, khái niệm và cấu trúc các thành tố
cơ bản của đời sống văn hoá tinh thần, xây dựng các tiêu chí đánh giá thực
trạng đời sống văn hoá tinh thần ở nước ta hiện nay, những vấn đề đặt ra
trong đời sống văn hoá tinh thần của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, cùng
với đó là các giải pháp xây dựng, phát triển đời sống văn hoá tinh thần ở nước
ta ngày càng cao đẹp [29].
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Những kết quả của nghiên cứu này sẽ là cơ sở khoa học cho việc thiết
lập nhưng mô hình trợ giúp NKT về vấn đề đời sống tinh thần
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp thấy được thực trạng đời sống tinh

thần của NKT nói chung và NKT ở phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội nói riêng, có cái nhìn tổng quan hơn vềnhững trợ giúp dành cho
NKT , bên cạnh đó cũng thấy được những hạn chế trong việc ban hành, thực
hiện các hỗ trợ dành cho NKT và khuyến nghị xây dựng mô hình chăm sóc
đời sống tinh thần cho NKT

12


4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm xác định, làm sáng tỏ các nhu cầu đối với
hoạt động CTXH trong nâng cao đời sống tinh thần cho NKT tại phường
Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Mô tả đặc điểm NKT trên địa bàn phường Nghĩa Đô;
- Xác định, đánh giá thực trạng đời sống tinh thần của NKT;
- Tìm hiểu hoạt động CTXH trợ giúp NKT tại phường Nghĩa Đô;
- Phân tích các nhu cầu của NKT về các hoạt động CTXH hỗ trợ nâng
cao đời sống tinh thần.
- Sử dụng phương pháp CTXH nhóm để hỗ trợ NKT phường Nghĩa Đô
nâng cao đời sống tinh thần.
5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu đối với hoạt động CTXH trong
nâng cao đời sống tinh thần cho NKT.
5.2. Khách thể nghiên cứu: NKT tại phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội; cán bộ Lao động- Thương binh và Xã hội phường Nghĩa
Đô; tổ trưởng tổ dân phố, công tác viên dân số của tổ, hội phụ nữ... tổ dân phố
có NKT sinh sống.
5.3. Phạm vi nghiên cứu:

Chủ đề về NKT là chủ đề nóng đã và đang được các nhà nghiên cứu tìm
hiểu rất nhiều. Với thời gian và nguồn lực có hạn nên tác giả giới hạn phạm vi
nghiên cứu của đề tài như sau:
Theo Luật Người khuyết tật Việt Nam (2010) tại Điều 3 quy định về
phân loại dạng khuyết tật thì có 6 dạng khuyết tật bao gồm: (1) Khuyết tật vận
động; (2) Khuyết tật nghe, nói; (3) Khuyết tật nhìn; (4) Khuyết tật thần kinh,
tâm thần; (5) Khuyết tật trí tuệ; (6) Khuyết tật khác, vì mỗi dạng khuyết tật

13


có những đặc điểm và cách thức hỗ trợ khác nhau, nghiên cứu sử dụng
phương pháp CTXH nhóm để hỗ trợ nâng cao đời sống tinh thần cho NKT.
Các hoạt động hỗ trợ nâng cao đời sống tinh thần cho NKT tập trung vào các
hoạt động văn, giải trí, thể dục thể thao do đó tác giả tập trung vào nghiên cứu
đối với 3 dạng khuyết tật bao gồm: (1) Khuyết tật vận động; (2) Khuyết tật
nghe, nói; (3) Khuyết tật nhìn.
6. Câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu
6.1 Câu hỏi nghiên cứu
 Đời sống tinh thần của NKT tại phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy hiện
nay như thế nào?
 Những nhu cầu cơ bản nào cần được đáp ứng nhằm hỗ trợ nâng cao
đời sống tinh thần cho NKT tại phường Nghĩa Đô?
 Sử dụng phương pháp CTXH nào phù hợp với hoạt động nâng cao đời
sống tinh thần cho NKT tại phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy ?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu:
 NKT tại phường Nghĩa Đô hiện nay chưa có câu lạc bộ nào dành riêng
cho NKT và đa số NKT sinh sống tại phường cũng không tham gia bất kì câu
lạc bộ nào khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
 NKT cần được đáp ứng nhu cầu cả về vật chất lẫn tinh thần như những

người không khuyết tật khác để làm cơ sở hỗ trợ họ vươn lên trong cuộc
sống.
 Sử dụng cách thức tiếp cận dựa vào cộng đồng để xây dựng các hoạt
động liên kết các hệ thống nguồn lực nhằm hỗ trợ nâng cao đời sống tinh thần
cho NKT tại phường Nghĩa Đô.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Đây là phương pháp chính sử dụng trong quá trình nghiên cứu của tác
giả. Phân tích các tài liệu liên quan tới mô hình chăm sóc đời sống tinh thần

14


dành cho NKT nhằm mục đích làm rõ vị trí vai trò của mô hình trợ giúp đối
với NKT trong hệ thống trợ giúp xã hội hiện này của Việt Nam. Đặc biệt phân
tích nguồn số liệu từ báo cáo tổng hợp số liệu NKT phường Nghĩa Đô, quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
7.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan được tình
hình NKT trên địa bàn phường Nghĩa Đô về đặc điểm nhân khẩu học, về tình
trạng tật, về việc làm, về thực trạng cũng như nhu cầu của NKT về vấn đề
chăm sóc đời sống tinh thần. Từ đó có cơ sở xây dựng mô hình trợ giúp về
vấn đề chăm sóc đời sống tinh thần cho NKT
Số lượng phiếu phát ra: 120 phiếu
Số lượng phiếu thu về: `120 phiếu
Bảng 1.1. Cơ cấu mẫu trong nghiên cứu (n= 120)
Đặc điểm về nhân khẩu

Tỷ lệ (%)
Số lƣợng


Giới tính

120

100

Nữ

48

40

Nam

72

60

Tình trạng hôn nhân

120

100

Chưa lấy vợ/chồng

39

32,5


Có vợ/chồng

29

24,2

Góa

25

20,8

Ly hôn

27

22,5

Dạng tật

120

100

Vận động

48

40


Nghe- nói

35

29,2

Nhìn

37

30,8

15


7.3. Phương pháp quan sát
Để thu thập được những thông tin cần thiết, đáp ứng được mục tiêu
nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng phương pháp quan sát. Quát sát
trong nghiên cứu xã hội được hiểu là quá trình tri giác và ghi chép mọi yếu tố
có liên quan đến đối tượng nghiên cứu phù hợp với đề tài và mục tiêu nghiên
cứu. Đây cũng là một phương pháp nhằm kiểm tra tính xác thực của những
thông tin thu được trước đó hoặc những thông tin thu được từ những phương
pháp khác nhau.
Phương pháp này được tác giả sử dụng có kế hoạch trong các buổi làm
việc với đối tượng tại chính nhà của họ, nơi sinh hoạt nhóm hoặc nơi trò
chuyện, giao tiếp. Sử dụng phương pháp quan sát nhằm mục đích giúp tác giả
thu thập được các thông tin về đối tượng như: hoàn cảnh, điều kiện sống (quan
sát môi trường xung quanh đối tượng); tâm lý, hành vi của đối tượng (quan sát
thái độ, cử chỉ, nét mặt của đối tượng khi giao tiếp).


16


7.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp này được sử dụng kết hợp với các phương pháp khác như
quan sát, phân tích tài liệu… để có được những thông tin chiều sâu, đặc biệt là
trong việc khai thác thông tin liên quan đến nhu cầu, mong muốn của đối tượng,
hay những khó khăn của họ gặp phải trong cuộc sống… Phương pháp này còn
được sử dụng để thu thập thông tin về tiểu sử của NKT. Đồng thời, quá trình
phỏng vấn sâu còn giúp tác giả hiểu được bản chất của vấn đề, từ đó có định
hướng cho việc đưa ra các giải pháp, mô hình hỗ trợ phù hợp với điều kiện và
nguyện vọng của đối tượng, của địa bàn nghiên cứu.
Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 09 người, trong đó có 6 NKT và 3 người hỗ
trợ NKT. Những buổi phỏng vấn này được sắp xếp và hẹn trước. Địa điểm
phỏng vấn tại nhà và tại hội trường nhà văn hóa nơi sinh hoạt nhóm.
7.5. Phương pháp CTXH nhóm
- Tác giả đã sử dụng phương pháp CTXH nhóm trong hỗ trợ nâng cao
đời sống tinh thần cho NKT tại phường Nghĩa Đô.
- Thành viên nhóm gồm 9 thành viên đến từ các 4 tổ trên địa phường
Nghĩa Đô, tác giả lựa chọn thành viên có độ tuổi từ 40-60, có dạng tật khác
nhau.
- Tác giả tiến hành làm việc trong 8 buổi, trong đó: 02 buổi làm việc với
lãnh đạo UBND phường , hội trưởng hội NKT phường và các tổ trưởng tổ
dân phố tại tổ có NKT cư trú được chọn là thành viên của nhóm thân chủ; 06
buổi làm việc trực tiếp với nhóm thân chủ.
- Khó khăn: NVCTXH chưa độc lập tổ chức được các buổi làm việc với
thân chủ, hầu hết các buổi làm việc đều là kết hợp với các hoạt động khác của
phường hoặc hoạt động liên tổ khác.


17


NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm công cụ
1.1.1. Người khuyết tật
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm NKT. Hiện có hai quan
điểm chính đó là quan điểm khuyết tật cá nhân và quan điểm khuyết tật
xã hội.
Quan điểm khuyết tật cá nhân hay quan điểm khuyết tật dưới góc độ y tế
đề cập đến tình trạng thể chất nội tại của cá nhân có thể làm gây những hạn
chế, gây bất lợi trong cuộc sống. Mô hình y tế xem xét khuyết tật dưới góc độ
là một vấn đề khiếm khuyết của con người do bệnh tật, chấn thương, hoặc các
lý do khác, điều này đòi hỏi NKT phải được duy trì chăm sóc y tế và cung cấp
các hình thức điều trị cá nhân để có thể giữ ổn định hoặc cải thiện tình trạng
khuyết tật. Trong mô hình y tế, quản lý của tình trạng tàn tật là nhằm mục
đích "chữa trị", hay điều chỉnh và thay đổi hành vi của cá nhân mà có thể dẫn
đến chữa bệnh hiệu quả. Trong mô hình y tế, chăm sóc y tế được xem như là
vấn đề chính, và ở góc độ quản lý nhà nước, phạm vi chủ yếu là của các chính
sách về NKT là sửa đổi, cải cách y tế.
Do đó, Nhà nước và xã hội nên đầu tư vào chăm sóc y tế và dịch vụ liên
quan để chữa bệnh tật, cho phép NKT có một cuộc sống bình thường. “Theo
phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, có ba mức độ suy giảm là: khiếm
khuyết, khuyết tật và tàn tật. Khiếm khuyết chỉ đến sự mất mát hoặc không
bình thường của cấu trúc cơ thể liên quan đến tâm lý hoặc sinh lý. Khuyết tật
chỉ đến sự giảm thiểu chức năng hoạt động, là hậu quả của sự khiếm khuyết.
Còn tàn tật đề cập đến tình thế bất lợi hoặc thiệt thòi của người mang khiếm
khuyết do tác động của môi trường xung quanh lên tình trạng khuyết tật của
họ. Như vậy mô hình cá nhân hay y tế nhìn nhận NKT như người có vấn đề

về thể chất và cần được chữa trị. Điều này đẩy những NKT vào thế bị động

18


của người bệnh. Mục tiêu của hướng tiếp cận y tế là làm cho NKT cảm thấy
trở lại trạng thái bình thường nhưng vô hình chung lại kiến cho họ cảm thấy
họ không bình thường. Theo đó vấn đề khuyết tật được cho là hạn chế ở từng
cá nhân. Khi bị khuyết tật những người này cần phải thay đổi chứ không phải
xã hội hay môi trường xung quanh thay đổi” [35, tr.10-11].
Ngược lại, mô hình xã hội đề xuất rằng các rào cản và định kiến cũng
như sự loại trừ của xã hội (cố ý hoặc vô ý) là những yếu tố cuối cùng xác định
NKT hay không khuyết tật. Mô hình này thừa nhận rằng một số người có sự
khác biệt về thể chất, trí tuệ, hay tâm lý (mà đôi khi có thể suy yếu) so với các
tiêu chuẩn, những người này có thể dẫn đến tàn tật nếu xã hội không chấp
nhận họ như một phần của xã hội. Nói cách khác, mô hình xã hội khuyết tật
coi xã hội là vấn đề, giải pháp là phải thay đổi xã hội. Chính xã hội và chính
sách cần phải cải tổ chứ không phải là NKT. Mô hình xã hội giúp NKT hiểu
điều gì cần thực hiện để tiếp cận với quyền công dân và quyền con người.
Điều này có ý nghĩa chính là NKT cũng phải nhận thức được đầy đủ các
nghĩa vụ của mình với tư các là công dân trong mọi lĩnh vực đời sống, kinh
tế, chính trị, xã hội mà mình tham gia.
Như vậy, mỗi quan niệm nói trên có những điểm mạnh và những hạn chế
nhất định: Quan điểm khuyết tật cá nhân hoặc y tế có tác dụng tốt trong một
số lĩnh vực cụ thể như y tế phục hồi chức năng và bảo đảm xã hội. "Quan
điểm khuyết tật theo mô hình xã hội là công cụ quan trọng để giải quyết các
nguyên nhân gốc rễ của NKT bị tách biệt khỏi xã hội, những vấn đề bất lợi và
vấn đề phân biệt đối xử. Mô hình xã hội ghi nhận rằng câu trả lời cho câu hỏi
liệu ai đó có bị xếp vào danh sách NKT hay không có liên quan chặt chẽ tới
các yếu tố như văn hóa, thời gian và môi trường" [35, tr.14-15].

Khái niệm NKT, cơ sở pháp lý để công nhận ai là NKT và từ đó được
bảo vệ bởi hệ thống pháp luật liên qua, phụ thuộc rất nhiều vào mục tiêu mà
luật hoặc chính sách cụ thể theo đuổi. “Ngày 17/6/2010 Quốc hội Việt Nam

19


đã thông qua Luật NKT, chính thức sử dụng khái niệm NKT thay thế cho khái
niệm “người tàn tật” phù hợp với khái niệm và xu hướng nhìn nhận của thế
giới về vấn khuyết tật . Theo quy định tại khoản 1, Điều 2 của Luật này thì
“NKT là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy
giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiế n cho lao đô ̣n g, sinh hoa ̣t,
học tập gặp khó khăn” . Về dạng tật, Luật NKT quy định tại khoản 1, Điều 3
gồm 5 dạng khuyết tật bao gồm: Khuyết tật vận động ; Khuyết tật nghe , nói;
Khuyết tật nhìn; Khuyết tật thần kinh , tâm thầ n ; Khuyết tật trí tuệ và Khuyết
tật khác. Về mức độ khuyết tật, khoản 2, Điều 3 quy định theo mức độ khuyết
tật: NKT đặc biệt nặng; NKT nặng; NKT nhẹ [25, tr. 2-3].
Đây là một bước tiến quan trọng thể chế hóa đầy đủ và toàn diện các
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về NKT nhằm tạo
môi trường pháp lý, điều kiện, cơ hội bình đẳng, không rào cản đối với NKT
theo hướng xây dựng các chính sách đối với NKT trên cơ sở tiếp cận và bảo
đảm quyền của NKT; quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã
hội trong việc xóa bỏ rào cản và bảo đảm các điều kiện để NKT hòa nhập xã
hội như những người bình thường khác.
* Với cách tiếp cận đó, có thể khái niệm NKT trong phạm vi nghiên cứu
này được khái quát như sau: NKT là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều
bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng dẫn đến những hạn chế đáng kể
và lâu dài trong việc tham gia của NKT vào hoạt động xã hội trên cơ sở bình
đẳng với những chủ thể khác.
1.1.2. Nhu cầu

Nhu cầu là khái niệm được nhiều ngành khoa học nghiên cứu và ứng
dụng vào các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Có nhiều công trình nghiên
cứu về nhu cầu và đi đến nhận định: “Nhu cầu là một trong những nguồn gốc
nội tại sinh ra tính tích cực của con người. Nhu cầu là một trạng thái tâm lý
xuất hiện khi cá nhân cảm thấy cần phải có những điều kiện nhất định để đảm

20


bảo sự tồn tại và phát triển của mình. Trạng thái tâm lý đó kích thích con
người hoạt động nhằm đạt được những điều mình mong muốn”(Trung tâm
nghiên cứu Phụ nữ/ Đại học quốc gia Hà Nội) [6, tr 34].
Theo nghĩa hẹp, nhu cầu được hiểu là yêu cầu cần thiết của con người để
sống và tồn tại. Theo nghĩa rộng thì nhu cầu là tất cả những yêu cầu của con
người để tồn tại để hạnh phúc và để giảm đau khổ.
Nhà kinh tế học Philip Kotler cho rằng:“nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà
con người cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển”
Các nhà tâm lý học Liên xô khi nghiên cứu về nhu cầu khẳng định: “nhu
cầu là yếu tố bên trong, quan trọng đầu tiên thúc đẩy hoạt động của con
người. Đó chính là điểm khác hẳn với con vật. Mọi nhu cầu của con người (kể
cả những nhu cầu sơ đẳng) đều có bản chất xã hội” [12,tr149].
A.Maslow cho rằng, ở con người ngay từ khi mới ra đời đã có các lớp
nhu cầu phân loại một cách nhất quán, tính logic nhất quán chứng tỏ một trật
tự xuất hiện các nhu cầu trong quá trình phát triển cơ thể. Tuy nhiên, hệ thống
nhu cầu có tính chất thứ bậc này lại hết sức linh hoạt và biến động. Căn cứ
vào các đặc trưng cơ bản của Maslow phân chia nhu cầu từ thấp đến cao theo một
hệ thống 5 bậc và sắp xếp nó theo thứ tự hình tháp được gọi là tháp nhu cầu:
Các nhu cầu về sinh lý: ăn, ngủ...
Các nhu cầu về an toàn an sinh.
Nhu cầu về xã hội văn hoá.

Nhu cầu tự trọng
Nhu cầu tự thể hiện, tự khẳng định
Theo A.Maslow, nhu cầu được sắp xếp theo thứ tự phân cấp các mức
độ quan trọng với nguyên tắc nhu cầu ở cấp độ nào thấp hơn phải được thỏa
mãn thì mới này sinh nhu cầu cao hơn. Tuy nhiên không nhất thiết phải thỏa
mãn hoàn toàn một nhu cầu nào đó như quan điểm của Maslow mà chỉ cần
thỏa mãn một phần nhu cầu cấp dưới nào đó của con người đã muốn thực

21


hiện nhu cầu cấp cao hơn. Tóm lại việc sắp xếp thứ bậc các nhu cầu như trên
chỉ mang tính tương đối.
Vận dụng thang nhu cầu của Maslow vào việc nghiên cứu nâng cao đời
sống tinh thần cho NKT tại phường Nghĩa Đô có một ý nghĩa đáng kể, nó
giúp người làm nghiên cứu xác định NKT phường Nghĩa Đô đang ở bậc
thang nhu cầu nào, trên cơ sở đó đưa ra các hoạt động nâng cao đời sống tính
thân hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu đó.
* Trong nghiên cứu này, nhu cầu nâng cao đời sống tinh thần cho NKT
được giới hạn ở 4 nội dung: Nhu cầu được tham gia các mô hình sinh hoạt
chuyên biệt dành cho NKT tại địa phương, nhu cầu về nội dung, hình thức
sinh hoạt, và cuối cùng là nhu cầu về đối tượng mà NKT cần được nhận sự
trợ giúp.
1.1.3. Công tác xã hội
Đã có rất nhiều cách hiểu, các khái niệm khác nhau về công tác xã
hội. Những khái niệm này bắt nguồn từ những quan niệm khác nhau như:
Công tác xã hội là việc thực hiện các chính sách xã hội; Công tác xã hội
là hoạt động nhân đạo, từ thiện; Công tác xã hội là các thiết chế xã hội;
Công tác xã hội là các dịch vụ xã hội; Công tác xã hội là phong trào xã
hội… Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả xin giới thiệu một số những

khái niệm được coi là phổ biến và được chấp nhận rộng rãi trong lĩnh vực
Công tác xã hội.
Theo khái niệm của Hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội –
NASW (Hoa Kì): Công tác xã hội là hoạt động mang tính chất chuyên
môn nhằm giúp đỡ những cá nhân, các nhóm hoặc cộng đồng tăng cường
hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo điều
kiện thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu ấy [26,tr2].
Theo từ điển bách khoa ngành Công tác xã hội: “Công tác xã hội là
một khoa học ứng dụng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con

22


×