ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------
ĐẶNG THỊ THÚY
ĐÀO TẠO THỰC HÀNH CHO SINH VIÊN NGÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI QUA NGHIÊN CỨU CỦA TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN VÀ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI.
LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------
ĐẶNG THỊ THÚY
ĐÀO TẠO THỰC HÀNH CHO SINH VIÊN NGÀNH
CÔNG TÁC XÃ HỘI QUA NGHIÊN CỨU CỦA TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN VÀ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI.
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Hoa
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu và các kết luận được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa được công bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Đặng Thị Thúy
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên cho phép tôi được
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Hoa, người đã định hướng,
chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới quí thầy cô trong khoa Xã hội học nói chung và bộ môn Công tác xã
hội nói riêng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường để có được những kiến thức, kỹ
năng của một nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp, từ đó hoàn thành được luận
văn tốt nghiệp của mình, kết quả cuối cùng của 2 năm cao học. Cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của Quý thầy cô thuộc Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và
Trường Đại học Lao động – Xã hội đã cung cấp những tài liệu và thông tin cần thiết
cho đề tài mà tôi nghiên cứu.
Cuối cùng tôi gửi lời tri ân sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những người
đã động viên giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình viết luận văn.
Học viên
Đặng Thị Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài. ...................................................................................... 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ............................................................ 8
3
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 15
4
Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu....................................................... 16
5
Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 16
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 17
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 17
9. Ý nghĩa của nghiên cứu .......................................................................... 19
10. Kết cấu của luận văn. .............................................................................. 19
NỘI DUNG CHÍNH ...................................................................................... 20
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. ............................. 20
1.1 Các khái niệm công cụ ............................................................................ 20
1.1.1
Khái niệm CTXH và Đào tạo CTXH .............................................. 20
1.1.2
Khái niệm đào tạo thực hành CTXH .............................................. 21
1.1.3
Khái niệm kiểm huấn viên. .............................................................. 21
1.1.4
Nhân viên CTXH............................................................................... 22
1.1.5
Dịch vụ xã hội. ................................................................................... 22
1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ................................................. 22
1.2.1Lý thuyết hệ thống sinh thái ................................................................. 22
1.2.2
Lý thuyết xã hội hóa ......................................................................... 24
1.2.3
Lý thuyết vai trò ................................................................................ 25
1.3 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 26
1.3.1Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn. ................................. 26
1.3.2
Trƣờng ĐH Lao động xã hội ............................................................ 28
1
1.3.3
Làng trẻ Hòa Bình Thanh Xuân. ..................................................... 29
1.3.4
Trung tâm dạy trẻ tự kỷ nắng mai. ................................................. 32
Chƣơng 2: Thực trạng đào tạo thực hành chuyên môn của sinh viên
CTXH. ............................................................................................................ 36
2.1 Quá trình triển khai và tổ chức chƣơng trình đào tạo thực hành
CTXH. ............................................................................................................ 36
2.2 Nhận thức sinh viên về kỹ năng thực hành chuyên môn .................... 43
2.3 Khả năng vận dụng kỹ năng thực hành vào thực tiễn công việc........ 49
2.4 Công tác kiểm tra, giám sát đào tạo thực hành sinh viên. .................. 56
2.5 Mối quan hệ giữa đơn vị đào tạo và cơ sở thực hành. ......................... 61
2.6 Hệ quả của thực trạng đào tạo thực hành CTXH. .............................. 62
Chƣơng 3: Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đào tạo thực hành CTXH.
................................................................................................................... 69
3.1 Chƣơng trình đào tạo thực hành công tác xã hội. ............................... 70
3.2 Cơ sở thực hành ...................................................................................... 73
3.3 Nhận thức và sự chủ động của sinh viên trong đào tạo thực hành
Công tác xã hội. ............................................................................................. 79
3.4 Kinh phí hỗ trợ cho đào tạo thực hành ................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . ................................................... 95
2
MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTXH
Công tác xã hội
ĐTTH
Đào Tạo Thực Hành
ĐH KHXH & NV
Đại học khoa học xã hội và nhân văn
ĐH LĐ – XH
Đại học lao động – xã hội
3
DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Bảng khung chương trình đào tạo thực hành CTXH..... Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.2 : Đánh giá của sinh viên về nội dung chương trình đào tạo thực hành. .... 38
Bảng 2.3: Mong đợi của sinh viên CTXH khi đi thực hành. .................................... 44
Bảng 2.4: Nhận thức của sinh viên về thực hành CTXH tại cơ sở. ......................... 46
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
về khả năng vận dụng kiến thức vào thực hành. ....................................................... 51
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của sinh viên Trường Đại học Lao động – Xã hội về khă
năng vận dụng kiến thức. .......................................................................................... 52
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Theo Hiệp hội cán bộ Xã hội quốc tế và Hiệp hội các trường đào tạo công tác xã
hội quốc tế định nghĩa:“Nghề công tác xã hội thúc đẩy sự phát triển xã hội, giải
quyết các vấn đề trong các mối quan hệ, tạo khả năng và giải phóng con người
nhằm thúc đẩy phúc lợi. Sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ
thống xã hội, công tác xã hội can thiệp vào những thời ðiểm khi con ngýời týõng tác
với các môi trường của em. Nhân quyền và công lý trong xã hội là những nguyên
tắc nền tảng của công tác xã hội” [3, tr10]. Theo định nghĩa này, Công tác xã hội là
một hoạt động trợ giúp, một dịch vụ xã hội và là một chuyên ngành hướng đến sự
phát triển con người và công bằng xã hội. Như vậy qua thực trạng triển khai dịch vụ
hỗ trợ công tác xã hội đối với nhóm người yếu thế và định nghĩa đề ra cho thấy
công tác xã hội là nghề thực hành. Trong đó nhân viên công tác xã hội thông qua
những hoạt động trực tiếp của mình nhằm giúp đỡ thân chủ vượt qua được khó
khăn, ổn định cuộc sống. Để thực hiện được vấn đề trên nhân viên công tác xã hội
cần sử dụng những kỹ thuật, kỹ năng và phương pháp nghề nghiệp như công tác xã
hội với cá nhân, với nhóm, với cộng đồng để giúp đỡ họ. Để thực hiện những điều
trên đòi hỏi kỹ năng, kiến thức trong thực hành thực tế của nhân viên công tác xã
hội được trang bị đẩy đủ, như vậy mới đáp ứng được nhu cầu của nhóm đối tượng
yếu thế. Như vậy có thể thấy yếu tố thực hành nắm vai trò chủ yếu trong nghề trong
tác xã hội, điều này tác động đến định hướng và chương trình đào tạo công tác xã
hội tại các đơn vị giáo dục. Trong quá trình giáo dục, sinh viên chuyên ngành công
tác xã hội được cung cấp kiến thúc, rèn luyện được kỹ năng thực hành nghề nghiệp
quan trọng giúp quá trình định hướng, phát triển nghề sau khi ra trường. Bên cạnh
đó sinh viên được đào tạo “học đi đôi với hành” giúp nâng cao hiệu quả đào tạo,
cung cấp đội ngũ nhân viên công tác xã hội vững về lý thuyết và chuyên nghiệp về
kỹ năng thực hành, tránh tình trạng đào tạo lại sau khi xin việc. Như vậy qua đó
khẳng định được yếu tố thực hành có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả đào tạo và
phát triển của nghề công tác xã hội tại Việt nam.
5
Từ khi giáo dục chính quy về công tác xã hội phát triển ở đầu thế kỷ XX, thực hành
đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong tiến trình giáo dục và đào tạo thực hành
công tác xã hội. Thực hành trong đào tạo công tác xã hội được nhìn nhận như thành
tố có ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo. Nội dung thực hành
đang được phổ biến tại các đơn vị công tác xã hội trong quá trình đào tạo và xây
dựng đội ngũ nhân viên công tác xã hội tương lai. Như vậy thực hành là một phần
quan trọng không thể thiếu trrong chương trình đào tạo công tác xã hội. Thông qua
nội dung đào tạo về thực hành công tác xã hội giúp sinh viên có cơ hội kết nối lý
thuyết với thực tiễn, rèn luyện được kỹ năng và tác phong chuyên nghiệp. Thực
hành trong ngành công tác xã hội không giống như những ngành khác. Ở đây công
cụ nhân viên công tác xã hội sử dụng để làm việc chính là con người. Do đó cần
những cơ sở phù hợp và điều kiện thuận lợi để sinh viên có thể dễ dàng vận dụng tri
thức, kỹ năng đã được học vào môi trường thực tiễn. Qua đó hiểu rõ hơn về công
việc và ngành học đang theo đuổi và trở thành nhân viên công tác xã hội chuyên
nghiệp. Cần đẩy mạnh công tác đào tạo, hỗ trợ thực hành cho sinh viên trong
chương trình đào tạo ngay trên giảng đường và các cơ sở thực hành. Qua đó cho
thấy việc xây dựng, tổ chức đào tạo thực hành công tác xã hội gắn kết sinh viên
giữa lý thuyết và thực tiễn là điều quan trọng và cần thiết, không thể thiếu được.
Hiện nay vào giai đoạn 2010 – 2020, đề án 32 về phát triển nghề CTXH Chính phủ
đã nhấn mạnh cần phải chú trọng phát triển nghề trong tương lai. Qua đề án chỉ rõ
cần phát triển công tác xã hội thành một nghề ở Việt nam. Nâng cao nhận thức toàn
xã hội về nghề này, xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội
đủ về số lượng, đạt về yêu cầu chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung
cấp dịch vụ tại các cấp. Góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến. Đồng
thời xã hội hóa hoạt động công tác xã hội theo hướng khuyến khích cá nhân trong
và ngoài nước tham gia đào tạo, đào tạo lại bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng và cung cấp dịch vụ công tác xã hội [25]. Đề
án 32 ra đời đã chính thức hóa công nhận CTXH là một nghề rất cần thiết và quan
trọng đối với cuộc sống con người.
6
Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của yếu tố thực hành trong đào tạo thực
hành công tác xã hội cho sinh viên, được sự quan tâm của nhà nước song thực trạng
đào tạo thực hành chuyên nghành cho sinh viên còn nhiều bất cập. Sự phát triển
mạnh mẽ về số lượng đơn vị đào tạo nhưng không có tương ứng với cơ sở thực
hành đã gây đến quá tải, không liên kết trong quá trình đào tạo. Đến năm 2016, cả
nước có 60 cơ sở giáo dục đào tạo chuyên ngành CTXH, trong đó đào tạo bậc cử
nhân có 30 trường, đào tạo bậc cao đẳng có 30 trường, số lượng tuyển sinh bậc đại
học lên đến 2200 người năm 2016. Đào tạo thạc sỹ CTXH có 6 cơ sở giáo dục, đào
tạo bậc tiến sỹ CTXH có 2 cơ sở giáo dục[24, tr.16]. Mặc dù vậy hoạt động đào tạo
thực hành ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, tình trạng nội dung vẫn nặng về lý
thuyết, sự liên kết yếu kém giữa đơn vị đào tạo và đơn vị thực hành đã gây ra nhiều
khó khăn trong công tác thực hành của sinh viên. Tình trạng thực hành kém không
mang tính nghề nghiệp cao đã gây hệ quả bất lợi cho công tác đào tạo công tác xã
hội hiện nay. Trong sự phát triển chung đó, các đơn vị đào tạo đang ngày càng nỗ
lực và thúc đẩy hoạt động đào tạo thực hành công tác xã hội, trong đó kể qua hai
đơn vị đi đầu là Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Đại học
Lao động – Xã hội.
Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn và Đại Học Lao động - Xã hội
được xem là những trường hàng đầu về đào tạo CTXH. Quá trình phát triển đến nay
cả hai trường đều đạt nhiều thành tích trong liên kết đào tạo thực hành cho sinh
viên, trong đó đáng kể nhất là việc đổi mới xây dựng hệ thống chương trình đào tạo
có sự cân bằng giữa thực hành và lý thuyết. Dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và
đào tạo, mỗi trường đều có những chiến lược, chương trình đào tạo phù hợp với
điều kiện, đặc điểm riêng của sinh viên. Mặc dù có sự khác nhau nhưng nhìn chung
các cử nhân CTXH được đào tạo tại hai trường sau khi tốt nghiệp đều được đánh
giá cao và có nhiều khả quan trong quá trình xin việc. Là những đơn vị hàng đầu
trong đào tạo CTXH, tạo điều kiện để nhân rộng và phát triển thực hành CTXH
rộng rãi trong hệ thống đào tạo trên toàn quốc.
7
Như vậy thông qua những vai trò, tính cấp thiết của yếu tố thực hành trong đào
tạo công tác xã hội cùng thực trạng đào tạo thực hành hiện nay, chúng tôi lựa chọn
đề tài: “Đào tạo thực hành cho sinh viên ngành công tác xã hội qua nghiên cứu
của trường ĐH KHXH & NV và trường ĐH LĐ - XH”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
2.1 Nghiên cứu ngoài nước.
CTXH trên thế giới phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tích trong quá trình
hỗ trợ, giúp đỡ con người. Để đạt được điều đó, bên cạnh những điều kiện cơ sở vật
chất của từng quốc gia, những đóng góp của các nghiên cứu về lý thuyết, phương
pháp được đánh giá cao
Trong “Thực Hành CTXH : Mô hình Và Phương pháp” của Allen Pincus- Anne
Minahan, thuộc trường đại học Wilsconsin, Madisonvới mục đích thể hiện các mô
hình và phương pháp thực hành công tác xã hội mới. Và cuốn sách này dành cho rất
nhiều đối tượng có niềm yêu thích với CTXH chứ không chỉ giới hạn ở thành phần
sinh viên. Cuốn tài liệu này giúp cho sinh viên hiểu thêm về kỹ năng, những yêu
cầu cần thiết, những công việc cần thực hiện khi xuông cơ sở thực tế. Đây là một
tài liệu quý giá, cung cấp những thông tin bổ ích và cần thiết nhất, giúp cho người
nghiên cứu có thể mở rộng hiểu biết về thực hành công tác xã hội. Qua tài liệu nói
về việc xây dựng các khung hình, khuôn mẫu, nhũng tình huống, giả định liên quan
đến thực hành công tác xã hội giúp cho người đọc có thể hình dung một cách sinh
động gần gũi và dễ hiểu. Với việc quá chú trọng vào lý thuyết như hiện nay, thì
cuốn tài liệu này hoàn toàn bổ ích cho việc hình dung và tiến hành hoạt động thực
hành của sinh viên của nước ta. Song đây là tài liệu nước ngoài và nghiên cứu này
cũng chủ yếu vận dụng vào các nước phát triển. Chính vì vậy việc áp dụng những
kiến thức trong sách vào quá trình đào tạo CTXH tại nước ta vẫn còn nhiều vấn đề
chưa giải quyết được như đội ngũ giảng viên, kiến thức thực tế của sinh viên và đặc
biệt trang thiết bị hiện nay của nước ta trong ngành CTXH vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong bài phát biểu của bác sỹ Abraham Flexner vào năm 1915 với chủ đề: “
CTXH có phải là một chuyên ngành không” Qua bài phát biểu của em ông đã thể
8
hiện những khía cạnh quan trọng của CTXH. Theo ông trong hệ thống giáo dục tại
Mỹ, ngành CTXH được coi là ngành ứng dụng thực hành và phân biệt với các
ngành thuộc hàn lâm như xã hội học, triết học,… Tính ứng dựng của CTXH nằm ở
chỗ chuyên môn của người có bằng CTXH là một chuyên môn cụ thể, trực tiếp có
thể chuyển giao và lặp lại, có tính chuyên sâu cao. Ông nêu rõ người có chuyên môn
sâu làm việc với thân chủ để lượng giá, đề kế hoạch, và giải quyết khó khăn cho
thân chủ bằng những kỹ năng trực tiếp. Để thực hiện được điều trên , nhân viên xã
hội cần phải tham gia thực hành, thực tập chuyên môn một cách nghiêm túc và
chuyên nghiệp. Như vậy qua nghiên cứu đã chỉ rõ sự khác biệt của chuyên ngành
CTXH với ngành khác. Đồng thời yếu tố thực hành được đánh giá cao và rất cần
thiết. Từ đó đề xuất cần có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả thực hành CTXH cho
người học.
Ngoài ra, trong giáo trình “ Những điều cốt yếu của quản lý” của tác giả Koontz
và O’ Donnell đã đề cập đến vai trò khác của nhân viên CTXH trong quản trị
CTXH. Theo các tác giả định nghĩa “ có lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào của
con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản trị, ở mọi cấp
độ và trong mọi hoạt động có sở đều có nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một
môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành nhiệm và các mục tiêu của em”. Qua nghiên cứu này cho thấy để nâng cao
hiệu quả thực hành CTXH cho người học, đội ngũ giảng dạy, kiểm huấn viên cần
nắm chắc được kỹ năng này trong quá trình hỗ trợ.
Trong nghiên cứu của Robinson vào năm 1936 đã có nhiều người quan tâm đến
việc hiểu và sử dụng hiệu quả tiến trình kiểm huấn. Tác giả nhận xét rằng hoạt động
kiểm huấn đã trở thành một hoạt động chỉ đạo trong lĩnh vực CTXH. Vai trò và
nhiệm vụ của hoạt động kiểm huấn được tác giả tập trung nghiên cứu. Tác giả nhận
định kiểm huấn có vị trí, vai trò quan trọng trong các cơ quan, tổ chức của CTXH,
là một quá trình liên tục trong mối quan hệ giữa người kiểm huấn và người được
kiểm huấn. Qua nghiên cứu chỉ ra hiểm huấn nhằm hướng dẫn thực hành chuyên
9
nghiệp cho nhân viên xã hội tại các cơ sở và sinh viên hiện đang theo học tại các
trường đào tạo chuyên ngành CTXH.
Bên cạnh đó, luận văn còn tham khảo nghiên cứu của In Betty L Ronald C,
Federico về “Sự giáo dục nhân viên công tác xã hội ở Baccalaureate: Một sách
hướng dẫn cơ bản về phát triển chương trình”. Trong Hội các nhà nhân viên công
tác xã hội quốc gia, 1970, Hariett M. Bartlett đã thực hiện nghiên cứu “ Cơ sở của
thực hành công tác xã hội”. Nghiên cứu này ra đời và có nhiều đóng góp cho quá
trình đào tạo, phát triển ứng dụng CTXH vào thực tiễn.
2.2 Nghiên cứu trong nước
Hiện nay trong nước ta, công tác xã hội là ngành mới phát triển nhưng đã có
những thành công nhất định. Song vẫn chú trọng quá lớn vào các khái niệm lý
thuyết. Vì vậy yếu tố thực hành chưa được quan tâm đúng mức trong phát triển
công tác xã hội chuyên nghiệp.Các nghiên cứu về CTXH trong nước đang có sự gia
tăng về số lượng và chất lượng. Nhưng các nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vấn đề
lý thuyết, kiến thức, chương trình đào tạo CTXH và thực hành CTXH đang là chủ
đề mới cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa.
Trong nước hiện nay có một số tài liệu có đề cập đến hoạt động thực hành CTXH
như cuốn CTXH lý thuyết và thực hành của Nguyễn Đình Tuấn vào năm 2002,
“CTXH lý thuyết và thực hành” của Nguyễn Đình Tuấn là một tài liệu quan trọng
đối với sinh viên hoặc với những người có hứng thú, sự đam mê với công việc
CTXH. Trong cuốn tài liệu này, Nguyễn Đình Tuấn đã cung cấp cho người đọc hệ
thống kiến thức về CTXH khá đầy đủ và nó bao quát được tất cả các khía cạnh. Khi
đọc cuốn sách, người đọc có thể dễ hình dung được về những kiến thức cơ bản liên
quan đến CTXH. Tác giả đã có đề cập đến những kỹ năng cơ bản trong thực hành
công tác xã hội. Nhờ vậy khi tham khảo tài liệu này, đã cung cấp cho sinh viên một
nguồn tri thức quý giá và chính xác trước khi xuống cơ sở thực hành.Tuy nhiên bên
cạnh đó, việc nguồn kiến thức trong sách bao hàm quá nhiều lĩnh vực, nó là kiến
thức chung của nhiều chuyên ngành trong công tác xã hội. Khi đọc cuốn tài liệu
này, người đọc có cái nhìn chung về công tác xã hội nhưng lại gặp khó khăn khi
10
muốn tìm hiểu hay hiểu rõ hơn về những chuyên ngành của công tác xã hội như
công tác xã hội cá nhân, công tác xã hội nhóm, và công tác xã hội trong phát triển
cộng đồng,.. Và những kỹ năng thực hành mà tác giả đề cập trong cuốn sách cũng
mang tính chất kiến thức tiềm trạm cho hoạt động thực hành, và cũng chưa có nhiều
thông tin nhấn mạnh đến những việc cần thực hiện tại cơ sở thực hành của sinh
viên.
Bên cạnh đó, Trong kỷ yếu hội thảo quốc tế Ngày CTXH 2012 tại trường Đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, ĐH QG Hà Nội, nghiên cứu “Tổng quan
về đào tạo công tác xã hội ở Việt Nam” được thực hiện bởi Nguyễn Thị Kim Hoa
và Bùi Thanh Minh đã mang lại một cách nhìn khái quát về phát triển CTXH tại
Việt Nam. Với nghiên cứu này, các tác giả dựa vào những mục tiêu đào tạo CTXH
được quy định trong đề án 32, từ đó thông qua điều tra thực tiễn để đưa ra những
đánh giá quan trọng về thực trạng đào tạo nhân lực cho CTXH tại nước ta. Nghiên
cứu đã thể hiện được thực trạng tồn tại bất cập của đào tạo CTXH. Trong quá trình
phân tích, một số nguyên nhân và yếu tốt tác động được tác giả nêu lên. Trên cơ sở
đó nghiên cứu tiến hành đề xuất các phương pháp, định hướng nhằm hoàn thiện
hoạt động đào tạo CTXH nhằm cung cấp nguồn nhân lực được đào tạo chuyên
nghiệp về năng lực trình độ và đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu vẫn
mang tính chất như một bản tham luận, nên chưa thể hiện hết được tất cả các khía
cạnh trong đào tạo CTXH. Tuy vậy, dưới chuyên môn là những nhà nghiên cứu
chuyên sâu trong ngành CTXH, các tác giả đã đưa đến cho người học CTXH một
nguồn tài liệu quan trọng và tin cậy, tạo động lực cho những nghiên cứu kế tiếp,
đóng góp vào công cuộc tìm hiểu, nghiên cứu khoa học về CTXH.
Trong Kỷ yếu hội thảo khoa học năm 2012 “Nghiên cứu và đào tạo CTXH trong
quá trình hội nhập và phát triển”, Bùi Thị Xuân Mai đã thực hiên nghiên cứu “tổ
chức thực hành thực tập CTXH từ lý thuyết đến thực tiễn.” Nghiên cứu tìm hiểu về
lịch sử phát triển và vai trò của CTXH đối với giải quyết vấn đề con người. Đồng
thời tìm hiểu về đào tạo thực hành – lý thuyết về CTXH trên một số nước. Theo tác
giả nhận định CTXH là một ngành khoa học ứng dụng, do vậy đào tạo CTXH là
11
đào tạo tay nghề chứ không phải đào tạo khoa học hàn lâm. Từ những hoạt động
thực tiễn trong quá trình phát triển lâu dài cho thấy trong lĩnh vực CTXH, người cán
bộ sử dụng các học thuyết trong tâm lý học, xã hội học, các khoa học khác nhăm
tìm cách giải thích những ảnh hưởng và tác động của các vấn đề xã hội tới thực tiễn
vật chất của mỗi cá nhân gia đình hay cộng đồng. Trong nghiên cứu, tác giả còn nêu
rõ nhân viên ctxh sử dụng các kỹ năng vào giúp đỡ giải quyết khó khăn mà gia
đình, cá nhân và cộng động gặp phải trên nền tảng thái độ đào đức nghề nghiệp
được thấm nhuần ngay từ thời còn sinh viên. Theo tác giả, chương trình đào tạo
CTXH gồm cả lý luận và thực hành, người học để được cấp bằng đều phải rèn luyện
các kỹ năng làm việc thực hành. Bên cạnh nêu lên vai trò của đào tạo lý luận kết
hợp thực hành, tác giả có đưa ra những chương trình đào tạo ctxh chuyên nghiệp
trên thế giới và những thành công đạt được như Canada,… Cùng với đó tác giả có
sự tìm hiểu nghiên cứu việc đào tạo CTXH tại Việt Nam, từ đó đưa ra những điểm
còn hạn chế cần khắc phục. Như vậy thông qua nghiên cứu của em, tác giả đã thể
hiện được phần nào những bất cập trong chương trình đào tạo CTXH hiện nay ở
Việt Nam, từ đó làm nền tảng cho những nghiên cứu về sau.
Ngoài ra, Hội nghị “Đào tạo và phát triển CTXH chuyên nghiệp ở Việt Nam”
vào năm 2012, Bùi Thị Xuân Mai còn đóng góp vào phát triển CTXH bằng nghiên
cứu về Đào tạo CTXH tại việt Nam. Trong bài nghiên cứu, tác giả đã nêu lên nhu
cầu và thực trạng đào tạo công tác xã hội. Theo tác giả nhu cầu đào tạo Thực tế cho
thấy chúng ta đang rất thiếu những cán bộ xã hội có trình độ kiến thức, kỹ năng
CTXH chuyên nghiệp. Tác giả bên cạnh tìm hiểu thực tế, đã nêu ra những nghiên
cứu đi trước về nội dung này chứng tỏ vấn đề trên. Bên cạnh đó, theo nội dung
chương trình đào tạo ở nước ta đã từng bước hội nhập với chương trình đào tạo
CTXH trên thế giới. Chương trình khung về đào tạo đại học CTXH do Bộ Giáo dục
và Đào tạo phê duyệt năm 2004 bao gồm các nội dung kiến thức về giáo dục đại
cương và giáo dục chuyên nghiệp cho ngành CTXH. Kiến thức giáo dục chuyên
nghiệp một mặt được cấu thành bởi những kiến thức khoa học xã hội như tâm lý
học, xã hội học, văn hoá, pháp luật, mặt khác nó bao gồm những kiến thức về nghề
12
nghiệp công tác xã hội, như các lý thuyết về CTXH, giá trị đạo đức nghề nghiệp
công tác xã hội và những kỹ năng CTXH như kỹ năng làm việc với cá nhân, gia
đình hay nhóm xã hội. Trên cơ sở “phần cứng” với khoảng 60- 70% nội dung do bộ
Giáo dục và Đào tạo qui định, các trường xây dựng thêm các nội dung (môn
học/học phần) được xem là thích hợp với đặc thù của lĩnh vực chuyên sâu mà mỗi
trường quan tâm trong chương trình đào tạo của trường em với khoảng 30% số đơn
vị học trình toàn khoá. Tác giả tiến hành tìm hiểu chương trình đào tạo thông qua
các hình thực đào tạo khác nhau như đào tạo chính qui tập trung, đào tạo tại chức,
đào tạo liên thông,… Từ đó đưa những điểm khác biệt và cần chú ý đến trong quá
trình phát triển CTXH. Nghiên cứu còn tìm hiểu thực trạng chương trình đào tạo
CTXH của một số đơn vị đào tạo và đưa ra những điểm còn hạn chế, bất cập và
định hướng giải quyết. Các nghiên cứu này đều có những đóng góp to lớn trong sự
nghiệp phát triển CTXH, tuy nhiên vấn đề chuyên nghiệp hóa đào tạo CTXH vẫn
còn là một quá trình dài và nan giải nên nghiên cứu này cũng không tránh khỏi
những hạn chế như những nghiên cứu trước. Nghiên cữu vẫn còn mang tính lý luận,
chưa có nhiều biện pháp được thực hiện áp dụng trong thực tiễn, tuy vậy đây vẫn là
những tài liệu quan trong đối với sinh viên, những người quan tâm đến đào tạo phát
triển CTXH trong tương lai.
Nghiên cứu “ Hoạt động kiểm huấn viên của nhân viên CTXH cho sinh viên tại
các cơ sở - những vấn đề đặt ra” do Mai Thị Kim Thanh, Nguyễn Văn Giảng thực
hiện vào năm 2012 đã thu được nhiều kết quả trong đào tạo CTXH tại nước ta.
Trong nghiên cứu tập trung làm rõ vai trò của kiểm huấn viên đối với quá trình thực
hành CTXH của sinh viên. Từ đó tiến hành điều tra thống kê thực trạng thực hiện
hoạt động kiểm huấn của nhân viên CTXH tại các cơ sở thực hành. Qua đó tìm ra
những bất cập trong quá trình kiểm huấn của đội ngũ cán bộ, những nhân tố tác
động đến quá trình kiểm huấn và hiệu quả thực hành của sinh viên. Từ đó nhằm đề
xuất ra nhiều phương hướng, giải pháp hợp lý nhằm khắc phục những bất cập trong
kiểm huấn và tạo tiền đề nâng cao vai trò của đội ngũ kiểm huấn đối với quá trình
thực hành chuyên môn của sinh viên.
13
Vào năm 2005 Bộ LĐTBXH đã cùng tổ chức UNICEF tiến hành Nghiên cứu về
nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo đối với quá trình phát triển CTXH tại Việt Nam,
Hanoi, UNICEF Việt Nam/Bộ LĐTBXH. Trong nghiên cứu này bối cảnh của công
tác xã hội tại Việt Nam đươc nêu ra ngắn gọn và làm tiền đề cho đánh giá nhu cầu
trong đào tạo nguồn nhân lực CTXH. Trong đó, cùng với việc thừa nhận sự phát
triển lớn mạnh về kinh tế, nghiên cứu đã nêu ra những vấn đề Việt Nam phải đối
mặt và chỉ ra những cách tiếp cận khoa học để giải quyết hiệu quả nhất. Các tác giả
đã đề cập đến những vấn đề này bao gồm trẻ em có nguy cơ, bảo trợ xã hội cho trẻ
em khuyết tật và người già, ngăn ngừa và giải quyết các tệ nạn xã hội, giảm đói
nghèo và nhu cầu phát triển cộng đồng. Trên cơ sở phân tích những mô hình,
phương pháp được ứng dụng trên thế giới, quyết định CTXH tại Việt Nam cần được
thực hiện theo các mô hình này được nhấn mạnh. Thông qua các điều tra định
lượng, nghiên cứu chỉ ra thực trạng về đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực
CTXH và nguồn nhân lực đang được tiến hành đào tạo. Từ đó đề xuất các ý tưởng
cho sự phát triển CTXH. Khung chương trình phát triển CTXH được đề cập và phân
tích rõ ràng. Căn cứ vào nghiên cứu đề xuất những phương hướng nhằm giúp đào
tạo CTXH tại Việt Nam chuyên nghiệp và đáp ứng được nhu cầu giải quyết vấn đề
thực tiễn.
Vấn đề đào tạo CTXH hiện nay ngày càng quan tâm và nghiên cứu tìm hiểu, đặc
biệt trong nghiên cứu của Ngô Kim Khổi về “Đào tạo CTXH ở Việt nam cần thiết
và cấp bách”. Nghiên cứu đã nêu lên những điều cần thiết phải nâng cao và phát
triển đào tạo CTXH ở Việt Nam. Theo ông, tiếng nói của các nhân viên làm CTXH
được xem như là một kênh thông tin giúp lãnh đạo các cấp hoạch định các chính
sách xã hội, đưa ra các dự báo về các vấn đề xã hội mới nảy sinh trong đời sống, chỉ
ra những vấn đề xã hội trong cộng đồng để lãnh đạo các cấp kịp thời điều chỉnh các
hoạt động. Mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ CTXH phát triển mạnh ở cấp tỉnh,
huyện. Thậm chí, có nhiều nước phát triển đến cả cụm xã... Như vậy, so với xu
hướng phát triển chung của toàn cầu, lực lượng làm nghề CTXH ở nước ta còn quá
mỏng và yếu. Bên cạnh đó, ông nhận định mặc dù ngành CTXH thật sự cần thiết
14
cho xã hội ở hầu hết các lĩnh vực: trẻ em, thanh niên, phụ nữ, y-tế, giáo dục, tư
pháp..., nhưng việc sử dụng nguồn nhân lực đã qua đào tạo chuyên nghiệp còn
nhiều bất cập.
Rất nhiều sinh viên được đào tạo chính quy chưa tìm được việc làm phù hợp với
ngành đào tạo bởi lý do hết sức đơn giản: CTXH chưa được công nhận là một nghề.
Bên cạnh đó, nhận thức về tính chuyên nghiệp và khoa học của nghề CTXH còn
hạn chế. Theo nghiên cứu, tỉ lệ SV học ngành này ra trường tìm được việc làm
chiếm khoảng trên 80%, nhưng phần lớn đều không đúng chuyên môn... Mặt khác,
nội dung chương trình đào tạo đối với ngành học này vẫn chưa phù hợp và đáp ứng
với nhu cầu thực tại của xã hội, đặc biệt là kỹ năng nghề nghiệp CTXH... Như vậy
trên cơ sở tìm hiểu về những bất cập, nghiên cứu đi tới đưa ra những định hướng
cần thiết trong đào tạo ngành CTXH tai Việt Nam.
Vào ngày 3, 4 – 11 - 2010, tại Đà Nẵng, Hội thảo phát triển nghề CTXH cấp với
sự tham gia của 250 cán bộ chức trách, giảng viên các trường đại học và các cán bộ
công tác xã hội sẽ được tổ chức nhằm thảo luận về tầm quan trọng của việc phát
triển công tác xã hội thành một nghề ở Việt Nam.
Như vậy CTXH tại Việt nam đang trên quá trình phát triển và nhận được sự quan
tâm, tìm hiểu từ các đơn vị, cá nhân tổ chức. Không chỉ trong công tác đào tạo nhân
lực, các phương pháp mô hình ứng dụng dành riêng cho điều kiện ở Việt Nam đang
được hình thành. Và những nghiên cứu đi trước không chỉ đóng vai trò quan trọng
hỗ trợ bản thân thực hiện đề tài này mà còn là tiền đề thúc đẩy thêm nhiều nghiên
cứu, đóng góp hơn về cho phát triển CTXH nói chung ở Việt nam. Tất cả hướng
đến một nghề CTXH chuyên nghiệp về nền tảng cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm, kỹ
năng thực hành của đội ngũ cán bộ xã hội trong giải quyết vấn đề khó khăn của con
người trong xã hội.
3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Qua việc vận dụng các phương pháp thu thập thông tin để tìm hiểu thực trạng đào
tạo thực hành CTXH của Trường ĐH KHXH & NV và ĐH LD – XH. Chỉ ra những
15
hệ lụy từ những bất cập trong thực trạng đào tạo thực hành công tác xã hội cho sinh
viên. Đồng thời tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo thực hành CTXH,
làm cơ sở cho yếu tố quan trọng, mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến đào tạo thực
hành.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trong hoạt động đào tạo
thực hành CTXH của sinh viên tại Trường ĐH KHXH & NV và Trường LĐ - XH.
Nghiên cứu thực trạng đào tạo thực hành CTXH của sinh viên trường ĐH
KHXH & NV và Trường LĐ - XH. Từ đó tìm ra bất cập và nguyên nhân chủ quan
dẫn đến bất cập trong đào tạo thực hành CTXH cho sinh viên.
Chỉ ra những yếu tố tác động đến hiệu quả đào tạo thực hành CTXH cho sinh
viên.
4 Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đào tạo thực hành cho sinh viên ngành CTXH trường ĐH KHXH & NV và trường
ĐH LĐ – XH.
4.2 Khách thể nghiên cứu.
Sinh viên theo học ngành CTXH tại Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Trường ĐH Lao động - Xã hội.
Giảng viên hỗ trợ thực hành tại hai trường.
Kiểm huấn viên tại Làng trẻ Hòa bình và Trung tâm dạy trẻ tự kỷ Nắng Mai.
5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian:
Đơn vị đào tạo: ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐH Lao động -Xã hội
Cở sở thực hành : Làng trẻ Hòa bình và Trung tâm dạy trẻ tự kỷ Nắng Mai.
Phạm vi thời gian: Từ 4/2016 – 10/2016
Phạm vi nội dung: Đào tạo thực hành cho sinh viên ngành CTXH qua nghiên
cứu của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường Đại học Lao
động – Xã hội.
16
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng đào tạo thực hành CTXH tại trường ĐH KHXH & NV và Trường
ĐH LĐ – XH như thế nào?
- Có những yếu tố nào tác động đến hiệu quả đào tạo thực hành CTXH của sinh
viên?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Thực trạng đào tạo thực hành công tác xã hội của sinh viên qua
nghiên cứu của hai trường được thể hiện qua đánh giá của sinh viên về chương trình
đào tạo có đáp ứng được mong muốn thực hành của sinh viên trong quá trình thực
tập. Khả năng nhận thức và hiểu biết của sinh viên về ý nghĩa và nội dung thực
hành cũng như khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong hỗ trợ thân chủ của
sinh viên. Mối liên hệ giữa cơ sở đào tạo và cơ sở thực hành, công tác đánh giá quá
trình thực hành phản ảnh quá trình đào tạo thực hành hiện nay.
Giả thuyết 2: Đào tạo thực hành cho sinh viên công tác xã hội chịu ảnh hưởng từ
nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó kinh phí dành cho đào tạo thực hành của các đơn
vị đào tạo và thực hành có ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng chương trình, cách
thức đào tạo và hiệu quả của quá trình thực hành. Đội ngũ kiểm huấn viên và môi
trường cơ sở vật chất trang thiết bị của môi trường thực hành ảnh hưởng đến quá
trình tìm hiểu ứng dụng kiến thức vào thực tiễn của sinh viên. Như vậy hai yếu tố
trên tác động lớn đến hiệu quả đào tạo thực hành. Để quá trình này hiệu quả tối ưu
nhất cần có sự chủ động, nhận thức rõ ràng của sinh viên về nghề công tác xã hội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp phỏng vấn sâu
Đây là phương pháp thu thập thông tin thông qua hỏi và đáp. Người nghiên cứu
đặt ra câu hỏi cho đối tượng khảo sát, sau đó ghi lại hoặc gi âm lại những gì mà
người nghiên cứu thu được. Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu sâu sắc về
các phản ứng, suy nghĩ, thái độ tình cảm, quan điểm, chính kiến của đối tượng được
phỏng vấn.
Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn 18 người:
17
Giảng viên hướng dẫn thực hành ( 4 người của 2 trường )
Cán bộ kiểm huấn tại cơ sở thực hành( 4 người của 2 cơ sở)
Sinh viên CTXH năm cuối . ( 6 người của 2 trường)
Cựu sinh viên CTXH: (4 người của 2 trường)
8.2 Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Thực hiện phỏng vấn bảng hỏi với các đối tượng:
Sinh viên CTXH năm cuối của hai trường : Trường ĐHKHXH & NV: 80 người,
trường ĐH LĐ - XH: 100 người.
8.3 Phương pháp phân tích tài liệu.
Phân tích tài liệu chính là quá trình phân tích, phân chia, chia nhỏ những số liệu, dữ
liệu thành từng cụm, từng lĩnh vực, từng chi tiết cụ thể để tìm ra những ý nghĩa của
số liệu đó. Sau đó lại tổng hợp đưa ra những nhân định và bình luận, làm sáng tỏ
các quan điểm cần chứng minh. Phương pháp này hết sức quan trọng trong nghiên
cứu. Việc thu thập số liệu chưa có tính quyết định mà điều cốt lõi chính là những số
liệu đó phản ảnh điều gì. Chính việc phân tích tài liệu sẽ cung cấp cơ sở và luận cứ
khoa học cho nghiên cứu đang tiến hành.
Phân tích các tài liệu, nghiên cứu về hoạt động đào tạo thực hành trong lĩnh vực
công tác xã hội. Cụ thể là các tài liệu như sách, báo cáo khoa học, các bài viết trên
tạp chí…
8.4 Phương pháp quan sát.
Quan sát, theo dõi và ghi chép các biểu hiện trong quá trình thực hành của sinh
viên. Đồng thời quan sát phản ứng của sinh viên, kiểm huấn viên, giáo viên hướng
dẫn thực hành khi phỏng vấn, khảo sát về chương trình đào tạo thực hành công tác
xã hội.
Quan sát quá trình tổ chức và triển khai nội dung đào tạo thực hành tại các cơ sở
thực hành. (phụ lục: Đề cương quan sát và nội dung quan sát, tr.125 )
18
9. Ý nghĩa của nghiên cứu
9.1 Ý nghĩa lý luận
Thông qua thực hiện nghiên cứu nhằm kiểm chứng tính ứng dụng của các lý
thuyết vào quá trình tìm hiểu thực hành CTXH của sinh viên. Đồng thời tạo cơ hội
giúp củng cố kiến thức chuyên ngành cho người nghiên cứu. Nghiên cứu hoàn
thành có thể là nguồn tài liệu phong phú về thực hành CTXH cho các sinh viên
chuyên ngành hay các đối tượng quan tâm và yêu thích lĩnh vực này.
9.2 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cũng vận dụng những kiến thức chuyên ngành trong vịêc thu thập
thông tin và sử lý số liệu để tìm hiểu về thực trạng thực hành CTXH của sinh viên
của Trường ĐH KHXH & NV và Trường LĐ- XH cùng nhận xét của đơn vị thực
hành đối với quá trình thực hành của sinh viên. Qua đó đưa ra những đánh giá khái
quát về thực trạng thực hành của sinh viên. Căn cứ vào thực tiễn nhằm tìm ra những
hạn chế tồn đọng của thực hành CTXH tại Trường ĐH KHXH & NV. Trên cơ sở đó
đề xuất những kiến nghị khắc phục và nâng cao hiệu quả thưc hành CTXH của sinh
viên.
10. Kết cấu của luận văn.
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo thực hành công tác xã hội cho sinh
viên
Chương 2: Thực trạng đào tạo thực hành công tác xã hội cho sinh viên hai trường.
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo thực hành công tác xã hội
cho sinh viên.
19
NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
1.1 Các khái niệm công cụ
1.1.1
Khái niệm CTXH và Đào tạo CTXH
- Theo Hiệp hội Quốc gia các nhân viên xã hội Mỹ – NAW (1970) thì CTXH là
hoạt động mang tính chuyên môn nhằm giúp đỡ những cá nhân, các nhóm hoặc
cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ
và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu ấy.
Theo Hiệp hội cán bộ Xã hội quốc tế và Hiệp hội các trường đào tạo công tác xã hội
quốc tế định nghĩa:“Nghề công tác xã hội thúc đẩy sự phát triển xã hội, giải quyết
các vấn đề trong các mối quan hệ, tạo khả năng và giải phóng con người nhằm thúc
đẩy phúc lợi. Sử dụng các học thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội,
công tác xã hội can thiệp vào những thời ðiểm khi con ngýời týõng tác với các môi
trường của em. Nhân quyền và công lý trong xã hội là những nguyên tắc nền tảng
của công tác xã hội” [3, tr10].
Theo định nghĩa này, có thể thấy, Công tác xã hội là một hoạt động trợ giúp, một
dịch vụ xã hội và là một chuyên ngành hướng đến sự phát triển con người và công
bằng xã hội. Trong phạm vi của luận văn sử dụng khái niệm CTXH của hiệp hội xã
hội học làm công cụ nghiên cứu.
Đào tạo được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho con người có thể thực hiện
có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nói một cách cụ thể đào tạo
liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những
công việc cụ thể một cách hoàn hảo hơn [25].
Như vậy thông qua hai khái niệm trên có thể hiểu đào tạo công tác xã hội chính là
hoạt động truyền tải, cung cấp kiến thức, kỹ năng nhằm giúp cho sinh viên công tác
xã hội có thể tiếp thu các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phương pháp làm việc để
có thể trở thành nhân viên công tác xã hội, giúp đỡ nhóm thân chủ thông qua kiến
thức được học.
20
1.1.2
Khái niệm đào tạo thực hành CTXH
Thực hành CTXH
Thực hành công tác xã hội bao gồm việc ứng dụng các kiến thức, giá trị, nguyên
tắc, kỹ thuật của công tác xã hội đối với một hay nhiều mục đích. Giúp các cá nhân
đạt được các dịch vụ bền vững. Có được các hoạt động tham vấn và trị liệu tâm lý
với cá nhân, gia đình và nhóm. Giúp các cộng đồng và nhóm xây dựng và tạo dựng
được các dịch vụ xã hội và y tế, tham gia vào quá trình hoạch định chính sách, biện
hộ pháp lý. Thực hành công tác xã hội đòi hỏi có được hệ thống tri thức về phát
triển con người vàhành vi con người; về các điều kiện kinh tế,xã hội và văn hoá; và
về sự tương tác giữa cá nhân và môi trường [Trần Văn Kham, 2016].
Như vậy đào tạo thực hành công tác xã hội chính là quá trình trang bị cho sinh viên
những kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện công tác thực hành công tác xã
hội hỗ trợ đối tượng yếu thế.
Đào tạo thực hành CTXH
Từ những khái niệm trên, đào tạo thực hành công tác xã hội được hiểu là quá trình
đơn vị đào tạo kết hợp cùng cơ sở thực hành trang bị, cung cấp kiến thức, tạo cơ hội
để cho sinh viên ứng dụng được những kiến thức được học vào thực tiễn. Từ đó
giúp sinh viên có cơ hội kiểm chứng, vận dụng kiến thức, lý thuyết, kỹ năng nghề
nghiệp. Ngoài ra đào tạo thực hành nhằm giúp sinh viên có cơ hội rèn luyện những
kỹ năng nghề nghiệp, hoàn thiện bản thân để trở thành nhân viên công tác xã hội
chuyên nghiệp.
1.1.3
Khái niệm kiểm huấn viên.
Robinson là nhà quản trị công tác xã hội tiên phong, vào anwm 1936 bà đã khơi dậy
nhiều quan tâm đến việc hiểu và sử dụng tiến trình kiểm huấn trong CTXH. Bà cho
rằng kiểm huấn là một kỹ năng quan trọng của người nhân viên CTXH chuyên
nghiệp. “Kiểm huấn ở các cơ sở xã hội là nhiệm vụ của nhà quản trị - chịu trách
nhiệm quản lý, thực hành, giám sát công việc chuyên môn theo nghĩa tổng quát,
ngoài ra họ có chức năng thứ hai là truyền đạt hay huấn luyện những nhân viên,
sinh viên thực tập mà họ hướng dẫn.” [29].
21