Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu thực trạng và định hướng sử dụng đất gắn với du lịch sinh thái cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DOÃN QUANG HÙNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
GẮN VỚI DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG
VÙNG VEN BIỂN HUYỆN GIAO THUỶ, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số:

62 85 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


Công trình hoàn thành tại:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà
2. PGS.TS. Nguyễn Ích Tân

Phản biện 1:

PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam


Phản biện 2:

PGS.TS. Chu Văn Thỉnh
Hội Khoa học Đất Việt Nam

Phản biện 3:

TS. Mai Văn Phấn
Tổng cục Quản lý đất đai

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam được thiên nhiên ưu ái với vùng biển, đảo khoảng 1.000.000 km2 và
trên 3.000 km bờ biển giàu tài nguyên. Du lịch sinh thái (DLST) cộng đồng là loại hình
du lịch được ưu tiên phát triển trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam; tuy nhiên
đây là một lĩnh vực mới cả về lý luận và thực tiễn. Việc tiến hành nghiên cứu DLST
cộng đồng không chỉ giải quyết hài hòa các vấn đề cấp thiết, mà còn nâng cao đời sống
dân cư, giảm áp lực lên tài nguyên, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
bản địa, đa dạng sinh học.
Huyện Giao Thuỷ có cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn với chiều dài bờ biển 32

km, có vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy rộng 7.100 ha. Theo quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam VQG Xuân Thủy là một trong các điểm du lịch cần được chú
trọng phát triển với các hướng khai thác sản phẩm đặc trưng như DLST, du lịch văn
hóa, du lịch biển, du lịch lễ hội,… Trước đây, nền kinh tế của huyện Giao Thuỷ chủ
yếu phát triển theo hướng Nông - Lâm - Ngư nghiệp. Ngày nay, huyện xác định dịch
vụ với DLST là mũi nhọn. Do vậy, việc phát triển DLST là chìa khóa cho việc bảo vệ
nguồn tài nguyên, môi trường ven biển.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng
huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất giải pháp sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bàn huyện
Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các yếu tố tác động đến sử dụng đất trong phát triển DLST cộng đồng.
- Quỹ đất phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
- Các chủ thể tham gia hoạt động du lịch: khách du lịch, người tham gia các hoạt
động phục vụ và quản lý du lịch.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: địa giới hành chính của huyện Giao Thủy bao gồm 20 xã và
02 thị trấn. Luận án tập trung nghiên cứu về các vấn đề sử dụng đất của huyện Giao
Thủy có liên quan đến phát triển DLST cộng đồng vùng ven biển.
Phạm vi thời gian: luận án tập trung nghiên cứu, phân tích các tư liệu, số liệu sử
dụng đất và DLST cộng đồng vùng ven biển trong giai đoạn 2000 - 2015. Số liệu sơ cấp
được điều tra trong năm 2014 và 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Xác định được tiềm năng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng trên địa bàn
huyện Giao Thủy.
Xác định được nhu cầu và định hướng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng
phù hợp với sự phát triển KTXH bền vững trên địa bàn huyện Giao Thủy.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học: góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất trong
phát triển DLST cộng đồng vùng ven biển huyện Giao Thủy.
Ý nghĩa thực tiễn: góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho chính quyền địa phương
tổ chức thực hiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất phát triển DLST cộng
đồng; phát triển sinh kế mới cho dân cư bản địa, kết hợp nâng cao ý thức của người dân
1


trong lĩnh vực bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường ven biển, nhằm thực hiện mục
tiêu chiến lược phát triển KTXH của địa phương.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG
2.1.1. Khái quát chung về du lịch
Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định(Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005). Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp
đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn
hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được
sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch,
điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa
chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được
sử dụng phục vụ mục đích du lịch. Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn
hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc,
các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể
khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của
khách du lịch. Điều kiện để công nhận điểm du lịch quốc gia: có tài nguyên du lịch đặc
biệt hấp dẫn; có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu một trăm nghìn lượt khách du lịch

một năm; có đường giao thông thuận tiện đến điểm du lịch, có các dịch vụ đáp ứng được
yêu cầu của khách du lịch; đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an ninh, an toàn, trật tự, vệ
sinh môi trường theo quy định của pháp luật. Điểm du lịch quốc gia do Thủ tướng Chính
phủ quyết định công nhận (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2005).
Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch
tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du
lịch, đem lại hiệu quả về KTXH và môi trường. Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các
khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không.
Theo Tổ chức Respondsible Ecological Social Tours (1997) thì DLST cộng đồng
là “phương thức tổ chức du lịch đề cao về môi trường, văn hóa xã hội. DLST cộng đồng
do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng và cho phép khách du lịch nâng cao nhận
thức và học hỏi về cộng đồng, về cuộc sống đời thường của họ”. Như vậy, DLST cộng
đồng chính là nét tinh túy của DLST và du lịch bền vững. DLST cộng đồng nhấn mạnh
vào cả ba yếu tố là môi trường, du lịch và cộng đồng. Để hình thành và phát triển DLST
cộng đồng cần có tiềm năng về tài nguyên môi trường tự nhiên và nhân văn; có sự tham
gia của cộng đồng dân cư; có thị trường khách trong nước và quốc tế; cơ chế chính sách
hợp lý; có sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
Theo UNWTO (2008) những tiêu chí của một DLST cộng đồng là: (1) Người dân
được tham gia vào quá trình lên kế hoạch và quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng; (2)
Mang lại lợi ích một cách công bằng cho cộng đồng; (3) Bao gồm tất cả các thành viên của
cộng đồng; (4) Quan tâm đến sự bền vững của môi trường; (5) Tôn trọng nền văn hoá và
các “cấu trúc xã hội” tại cộng đồng; (6) Có phương pháp để giúp người trong cộng đồng có
thể “vượt qua” những ảnh hưởng của khách du lịch; (7) Hạn chế tối đa những ảnh hưởng
2


đến văn hoá và môi trường; (8) Hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch về cộng đồng để
giúp họ có những hành động hợp lý trong quá trình du lịch; (9) Không yêu cầu người trong
cộng đồng phải thực hiện những hoạt động trái với văn hoá/tôn giáo của họ; (10) Không yêu

cầu người dân trong cộng đồng tham gia vào các hoạt động du lịch nếu họ không muốn.
2.1.2. Quy hoạch du lịch
Quy hoạch DLST là việc tổ chức phân chia các đơn vị không gian lãnh thổ trong
phạm vi một khu vực có hệ sinh thái đặc trưng sao cho phù hợp với chức năng môi
trường và điều kiện tự nhiên vốn có của nó, đồng thời tổ chức được hoạt động DLST,
bảo vệ và tôn tạo hệ sinh thái một cách hiệu quả nhất. Khu vực được lựa chọn để phát
triển DLST cần phải: có cảnh quan tự nhiên đẹp, hấp dẫn, cùng với sự phong phú và độc
đáo của các giá trị văn hóa bản địa, có tính đại diện cho một vùng; có tính đại diện cao
cho một hoặc vài hệ sinh thái điển hình, với tính ĐDSH cao, có sự tồn tại của các loài
sinh vậy đặc hữu có giá trị khoa học, có thể dùng làm nơi tham quan nghiên cứu; gần với
khu du lịch khác trong vùng, để có thể tổ chức một tour du lịch trọn gói, trong đó có khu
vực được quy hoạch là một điểm DLST nổi bật và quan trọng; có những điều kiện đáp
ứng dược các yêu cầu của hoạt động DLST về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật,…
và có thể tiếp cận một cách dễ dàng, thuận lợi (Phạm Trung Lương, 2002).
2.1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLST cộng đồng là: tính hấp dẫn; tính an toàn;
tính bền vững của môi trường tự nhiên; tính thời vụ và tính liên kết.
2.2. QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
CỘNG ĐỒNG
Đất đai là lớp phủ bề mặt của vỏ trái đất là một thực thể sống hình thành trong thời
gian dài, là một trong những thành phần quan trọng làm nhiệm vụ nuôi sống tất cả các sinh
vật trên trái đất. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất: nhân tố tự nhiên; nhân tố
KTXH và nhân tố không gian. Quy hoạch sử dụng đất liên quan đến các quyền hưởng dụng
đất, các quyền khác gắn với đất và việc quản lý đất đai. Khái niệm sử dụng đất nói lên việc
sử dụng đất, mặt nước và công trình tại một vị trí. Do vậy, phân tích cấu trúc sử dụng đất
của một vùng lãnh thổ sẽ thể hiện việc sử dụng đất và công trình cũng như mối liên hệ giữa
các chức năng sử dụng đất với nhau (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007).
2.3. SỬ DỤNG ĐẤT CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỘNG ĐỒNG Ở
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Sử dụng đất là một trong những yếu tố không thể thiếu được để phát triển DLST

cộng đồng có hiệu quả. Quỹ đất cần cho mục đích phát triển DLST cộng đồng ngoài quỹ
đất trực tiếp phục vụ cho phát triển du lịch (diện tích đất khu du lịch, diện tích đất khu
bảo tồn thiên nhiên, diện tích đất các khu di tích lịch sử, danh thắng) còn có quỹ đất khác
phục vụ du lịch một cách gián tiếp: đất xây dựng cơ sở hạ tầng (giao thông; điện, nước);
đất xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật DLST cộng đồng (khách sạn, nhà hàng, các khu
nghỉ tổng hợp, các phương tiện vận chuyển du khách và các trang thiết bị khác; văn hóa,
giao thông vận tải, điện, nước, thông tin liên lạc, y tế, thể thao,… (Nguyễn Văn Lưu,
2009); cơ sở phục vụ ăn uống và lưu trú; mạng lưới cửa hàng chuyên nghiệp; cơ sở thể
thao; cơ sở y tế; các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hoá phục vụ du lịch; cơ
sở phục vụ các dịch vụ bổ sung khác. Diện tích đất khác góp phần phát triển du lịch:
diện tích đất nông nghiệp (sản xuất nông nghiệp, NTTS, ao hồ,…). Diện tích đất ở của
các hộ dân tham gia vào hoạt động DLST cộng đồng (homestay); diện tích đất sông,
ngòi tham gia vào hoạt động du lịch.
3


2.3.1. Sử dụng đất cho phát triển du lịch sinh thái cộng đồng ở một số nước trên thế giới
Hoạt động du lịch đã được các nhà nghiên cứu rất quan tâm và cố gắng tìm ra
những mô hình phát triển du lịch hiệu quả và bền vững nhất. Một trong những mô hình
được quan tâm nhiều nhất là mô hình DLST cộng đồng. Một số công trình nghiên cứu
điển hình như: Hiệp hội DLST đã xuất bản cuốn “DLST: hướng dẫn cho các nhà lập kế
hoạch - Chẩn đoán DLST và hướng dẫn quy hoạch”, George (1998): quản lí khách tham
quan, bài học từ VQG Galapagos; Kreg (1999): các vấn đề trong quản lí DLST; David
(2001): kế hoạch quốc gia về phát triển DLST tại Guyana; David (2000): thiết kế các
phương tiện phục vụ DLST; Karrtrina (1998): những bước cơ bản nhằm khuyến khích sự
tham gia của dân địa phương vào dự án DLST.
Từ kinh nghiệm phát triển DLST cộng đồng có thể rút ra một số bài học là: cần có
một định hướng và kế hoạch phát triển DLST cộng đồng rõ ràng; quản lý nhằm nâng cao
sức chứa du lịch; sự tham gia của người dân vào các dự án phát triển DLST cộng đồng;
thay đổi quan niệm về bảo tồn và phát triển; về tổ chức quản lý các VQG; phát huy các

thế mạnh về tài nguyên du lịch và hệ thống cơ sở hạ tầng để hấp dẫn du khách; việc phân
bổ đất đai để phục vụ phát triển DLST cộng đồng là một yêu cầu tất yếu và là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng quan trọng.
2.3.2. Sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng ở Việt Nam
Các hình thức DLST cộng đồng ở Việt Nam: du lịch homestay, tham quan các bản
làng dân tộc, tìm hiểu lối sống, văn hoá của người dân bản địa, tham quan nghiên cứu đa
dạng sinh học,… diễn ra một số nơi như bản Lác - Mai Châu, Chiềng Yên - Sơn La, VQG
Cát Bà, Khu bảo tồn Cù Lao Chàm - Hội An… Gần đây, số du khách tham gia du lịch sinh
thái, du lịch cộng đồng ở Việt Nam ngày càng tăng, nhưng vẫn mang tính tự phát, chưa có
quy hoạch và chưa khai thác hết được tiềm năng tài nguyên du lịch.
Với lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, sự đa dạng về hệ sinh thái, các giá trị văn
hoá, lịch sử, Việt Nam đã trở thành điểm DLST hấp dẫn với nhiều tiềm năng và tài
nguyên du lịch phong phú. Mô hình DLST cộng đồng: DLST cộng đồng tại VQG Cúc
Phương; VQG Bạch Mã; VQG Mũi Cà Mau.
2.4. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động du lịch ở Việt Nam đã có định hướng phát triển DLST cộng đồng
nhưng phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và chưa có mô hình kinh doanh đích
thực. Việc tổ chức DLST cộng đồng còn mang tính tự phát. Một số điểm du lịch có cảnh
sắc thiên nhiên đẹp, có nhiều người xin thăm quan là tổ chức thu tiền mà không cần lập
đề án (như: nơi đón tiếp, cán bộ hướng dẫn, sản phẩm du lịch...), không xây dựng cơ sở
vật chất và nguồn nhân lực cụ thể… nên đã tác động xấu đến môi trường. Ngược lại, một
số điểm du lịch giàu tiềm năng về tài nguyên DLST cộng đồng lại chưa chú trọng đến tổ
chức hoạt động dịch vụ.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về DLST, tập trung chủ yếu vào
đánh giá tiềm năng; công tác quy hoạch; chính sách phát triển DLST;… Các nghiên cứu
trên đã có nhiều đóng góp trong nghiên cứu tiềm năng, nguồn lực, công tác quản lý và tổ
chức hoạt động DLST ở một số địa phương. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu
về sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng, đặc biệt là tại các tỉnh ven biển như Nam
Định. Do vậy, đề tài nghiên cứu sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng tại huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định là rất cần thiết nhằm trả lời các câu hỏi: (1) DLST cộng đồng hiện nay

ở Giao Thủy phát triển như thế nào? (2) Khả năng khai thác quỹ đất để phát triển DLST
cộng đồng ở Giao Thủy ra sao? (3) Định hướng và giải pháp sử dụng đất phát triển DLST
4


cộng đồng ở Giao Thủy?
Để trả lời các câu hỏi trên, đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết các vấn đề chính đó
là: (1) Đánh giá thực trạng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thủy?
(2) Tiềm năng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng tại Giao Thủy? (3) Định hướng
và giải pháp sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng ở Giao Thủy?
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Giao Thủy
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu…
- Điều kiện KTXH: thực trạng phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
- Tình hình quản lý và sử dụng đất huyện Giao Thủy.
3.1.2. Thực trạng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện
Giao Thủy
- Thực trạng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng.
- Thực trạng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn huyện.
3.1.3. Đánh giá tiềm năng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại
huyện Giao Thủy
- Tiềm năng phát triển DLST cộng đồng huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
- Tiềm năng sử dụng đất phát triển DLST cộng đồng tại huyện Giao Thủy.
3.1.4. Định hướng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao Thủy
- Căn cứ xây dựng định hướng sử dụng đất phát triển DLST cộng đồng.
- Định hướng sử dụng đất phát triển DLST cộng đồng đến năm 2020.
- Giải pháp sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

Nguồn tài liệu, số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu đã được công bố, từ
các sở ban ngành, từ các phòng ban của huyện Giao Thủy.
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập từ: khách tham quan du lịch, các nông hộ
tham gia hoạt động cộng đồng. Đối với khách tham quan du lịch: vì cỡ mẫu lớn và
không biết tổng thể, cỡ mẫu điều tra được xác định theo công thức (Hair et al., 1998):
Trong đó: n0 là cỡ mẫu; t là giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn; p là
ước tính tỷ lệ % của tổng thể; q= 1- p; e = sai số cho phép. Số lượng mẫu thực tế cần thiết
điều tra là 400 khách tham quan DLST cộng đồng. Phương pháp thu thập thông tin từ khách
du lịch là phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo bảng câu hỏi soạn sẵn.
Đối với các hộ tham gia vào DLST cộng đồng: trên địa bàn xã Giao Xuân có 20
hộ gia đình tham gia vào DLST cộng đồng dưới hình thức homestay.
3.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để phân tích thực trạng tài nguyên
du lịch thực trạng công tác tổ chức quản lý và khai thác tài nguyên DLST cộng đồng...
3.2.4. Xây dựng thang đo và các biến quan sát
Sử dụng phương pháp phân tích định lượng và định tính trong SPSS để thống kê
đặc tính của các đối tượng điều tra (tính trung bình trọng số, tần suất xuất hiện…).
5


Thang đo Likert được dùng để đánh giá các nhóm yếu tố tác động đến phát triển DLST
cộng đồng theo 5 mức độ từ: rất tốt: 5; tốt: 4; trung bình: 3; kém: 2; rất kém: 1. Chỉ số đánh
giá chung là số bình quân gia quyền của số lượng người trả lời theo từng mức độ áp dụng
và hệ số của từng mức độ. Mỗi nhóm tiêu chí được xác định bằng các tiêu chí, mỗi tiêu chí
được đánh giá bằng 5 mức: rất tốt; tốt; trung bình; kém; rất kém. Phân cấp đánh: Rất tốt ≥
4,20; Tốt: 3,40 - 4,19; trung bình: 2,60 - 3,39; Kém: 1,8 - 2,59; Rất kém: < 1,80.
3.2.5. Phương pháp đánh giá tiềm năng đất
Tiềm năng đất để phát triển DLST được đánh giá trên cơ sở so sánh yêu cầu sử
dụng đất với các tiêu chí để đánh giá vườn quốc gia, khu du lịch quốc gia, làng nghề...

i) Bước 1: xây dựng các tiêu chí để đánh giá. Trong điều kiện cụ thể của huyện
Giao Thủy, các tiêu chí lựa chọn để đánh giá tiềm năng tài nguyên du lịch gồm: tài
nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn và cơ sở hạ tầng.
ii) Bước 2: chọn các yếu tố đánh giá và phương pháp đánh giá.
- Đối với VQG và các khu du lịch: so sánh giữa đặc điểm tài nguyên du lịch VQG
Xuân thủy và khu du lịch Quất Lâm - Giao Phong với yêu cầu sử dụng đất để VQG, khu
du lịch quốc gia được công nhận (theo Luật Du lịch, 2005).
- Đối với các di tích lịch sử văn hóa, lễ hội, các làng nghề truyền thống: so sánh giữa
đặc điểm tài nguyên du lịch nhân văn của huyện với yêu cầu về phát triển DLST cộng đồng.
Cụ thể các di tích lịch sử văn hóa được đánh giá bằng 2 tiêu chí là: có các điểm di tích lịch
sử văn hóa và danh lam thắng cảnh được xếp hạng; các di tích được du khách đánh giá cao.
Các lễ hội văn hóa được đánh giá bằng 2 tiêu chí là: có các lễ hội văn hóa đa dạng và đặc
sắc; các lễ hội được du khách đánh giá cao. Các làng nghề được đánh giá bằng 2 tiêu chí là:
sự đa dạng và đặc sắc của làng nghề; sự đa dạng và đặc sắc của làng nghề được du khách
đánh giá cao.
- Cơ sở hạ tầng được đánh giá thông qua các tiêu chí cơ bản về giao thông, CSHT
phục vụ du lịch, công trình sáng tạo của con người và sự đánh giá của du khách.
- Tiềm năng sử dụng đất phát triển DLST cộng đồng được đánh giá với 2 nhóm
tiêu chí: điều kiện để hình thành và phát triển DLST cộng đồng và 10 tiêu chí của DLST
cộng đồng.
- Tổng hợp tiềm năng phát triển DLST cộng đồng được đánh giá thông qua 10 nhóm
tiêu chí gồm: tính hấp dẫn, tính an toàn, tính bền vững của môi trường tự nhiên, tính thời vụ,
tính liên kết, cơ sở hạ tầng, sức chứa, chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và chất lượng cảm
nhận. Mỗi tiêu chí được phân cấp thành 4 mức: rất cao, khá, trung bình, kém.
3.2.6. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Xây dựng các bản đồ đánh giá tiềm năng và định hướng sử dụng đất để phát triển
DLST cộng đồng.
3.2.7. Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để tìm hiểu những điểm mạnh, điểm
yếu, những cơ hội và thách thức đối với sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng tại

huyện Giao Thủy, đó là một trong những căn cứ quan trọng để ra quyết định lựa chọn
giải pháp sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI HUYỆN
GIAO THỦY
Giao Thủy có 32 km đường bờ biển, thuận lợi để phát triển KTXH theo hướng
công nghiệp và dịch vụ du lịch. Cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua có chuyển
6


dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng- dịch vụ du lịch,
giảm tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp (UBND huyện Giao Thủy, 2014). Năm 2014 dân
số của huyện là 214.719 người (khẩu nông nghiệp là 180.810; khẩu phi nông nghiệp
33.909). Tổng số lao động là 141.576, trong đó chỉ có 96.121 lao động có việc làm. Tỉ lệ
hộ nghèo còn cao với 4,43% (UBND huyện Giao Thủy, 2015a).
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Giao Thủy là 23.775,62 ha. Trong đó, đất nông
nghiệp có 16.639,57 ha chiếm 69,99%, đất phi nông nghiệp có 6.372,58 ha chiếm
26,80%, đất chưa sử dụng có 763,47 ha chiếm 3,21% so với diện tích tự nhiên toàn
huyện. Ngoài ra huyện còn có 3.655,29 ha đất có (UBND huyện Giao Thủy, 2015b).
4.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CỘNG
ĐỒNG HUYỆN GIAO THỦY
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy
Từ khi Thông tư 19/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu
lực, mã đất KBTNT và đất khu du lịch được thống kê, kiểm kê. Trên địa bàn huyện Giao
Thủy, diện tích KBTTN được xác định theo diện tích khu Cồn Lu Cồn Ngạn thuộc
KBTTN (VQG Xuân Thủy) và toàn bộ diện tích đất di tích danh thắng, đất KBTNT đều
có khả năng phục vụ cho mục đích du lịch được thống kê, kiểm kê vào diện tích đất khu
du lịch (bảng 4.1).
Đến năm 2015, diện tích đất di tích, danh thắng là 8,63 ha, chiếm 0,04% tổng diện
tích đất tự nhiên và không có biến động so với năm 2013. Đất tôn giáo, tín ngưỡng giảm

từ 76,02 ha vào năm 2013 xuống 75,92 ha vào năm 2015. Đất phát triển hạ tầng tăng
mạnh, từ 2.601,16 ha vào năm 2013 lên 3.885,21 ha vào năm 2015. Đất KBTTN tăng từ
3.100 ha vào năm 2013 lên 7.100 ha vào năm 2015. Diện tích đất khu du lịch tăng 253,8
ha, từ 135,63 ha vào năm 2013 lên 389,43 ha vào năm 2015.
Bảng 4.1. Biến động sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy
Chỉ tiêu
Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất di tích, danh thắng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất phát triển hạ tầng
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
Đất khu du lịch

Năm 2000
Năm 2013
Năm 2015
Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu
(ha)
(%)
(ha)
(%)
(ha)
(%)
23.206,5
100 23.823,80
100 23.775,62
100
7,65
0,03
8,63

0,04
8,63
0,04
58,03
0,25
76,02
0,32
75,92
0,32
2.461,12
10,60
2.601,16 10,92
3.885,21
16,34
2.748,40
11,84
3.100,00 13,01
7.100,00
29,89
10,00
0,04
135,63
0,57
389,43
1,64

- Những tồn tại trong việc sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy: đất xây
dựng các công trình sản xuất, kinh doanh còn thấp, hệ thống chợ và các khu kinh doanh
dịch vụ trên địa bàn huyện chưa hoàn chỉnh. Đất cơ sở hạ tầng kỹ thuật như giao thông,
thủy lợi,… còn chiếm tỷ trọng nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch. Đất cơ sở

hạ tầng xã hội như văn hóa, giáo dục, y tế… còn thiếu về mặt bằng và về cơ sở vật chất.
Một số nơi đất bị thu hẹp do lấn, chiếm sử dụng vào các mục đích khác.
4.2.2. Thực trạng du lịch sinh thái cộng đồng huyện Giao Thủy
Trên địa bàn huyện có 3 loại hình du lịch: du lịch sinh thái; du lịch nghỉ dưỡng
biển; du lịch lễ hội và du lịch tham quan tại các điểm di tích lịch sử văn hóa.
Hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch trên địa bàn huyện đã được đầu tư nâng cấp: tuyến
đường tỉnh lộ quốc lộ 37B, đường 489, đường Bình Xuân, đường Tiến Hải. Riêng Khu du
lịch Quất Lâm đã được đầu tư xây dựng 3 km kè, 3 trục đường nhựa với tổng chiều dài 3,1
km và 1 km đường bê tông; 2 trạm cấp nước sạch; 2 trạm biến áp điện công suất 250 KVA.
7


Huyện có 44 khách sạn, nhà nghỉ; 20 hộ dân phục vụ khách du lịch, 111 kiốt, 1.093 phòng
nghỉ. Tỷ lệ khách du lịch lựa chọn hình thức lưu trú là khách sạn hoặc nhà nghỉ vẫn chiếm
tỷ lệ cao (61,25%), tỷ lệ khách du lịch lựa chọn nhà dân khi tham gia du lịch chiếm 38,75%.
Các cơ sở ăn uống hiện nay còn nhỏ lẻ, chất lượng phục vụ và khả năng chế biến
món ăn phần lớn chưa đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và thẩm mỹ, chưa được quản lý chặt
chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm. Các loại hình dịch vụ phục vụ hoạt động vui chơi giải
trí tại khu vực còn rất nghèo nàn. Hiện tại khu du lịch Quất Lâm mới chỉ có 02 sân
tennis, 40 sân cầu lông, 60 bàn bóng bàn, 03 bể bơi, hàng trăm phòng masage và một số
phòng hát karaoke trong các nhà nghỉ và ki-ốt.
Bảng 4.2. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ
Đánh giá chung
Khách sạn Nhà dân
3,40
2,52
2,93
2,38
3,57
2,45

3,19
2,15
3,62
3,65
4,27
3,54
4,67
3,42
3,31
2,77
3,24
2,36
3,52
3,14
3,65
2,86
3,42
3,02
3,10
2,93
3,56
3,44
3,44
3,46
2,85
2,48

Tiêu chí đánh giá
1. Số lượng tiện nghi phòng ngủ
2. Sự hiện đại của trang thiết bị phòng ngủ

3. Cách trang trí trong phòng ngủ
4. Điều kiện vệ sinh
5. Sự thuận lợi về thời gian ra vào khách sạn
6. Sự phù hợp của giá cả và chất lượng
7. Giá cả thuê phòng được thông báo rõ ràng
8. Đảm bảo được nhu cầu của khách
9. Đảm bảo đúng yêu cầu khách đặt phòng
10. Thủ tục thanh toán nhanh gọn
11. Đảm bảo an toàn tài sản cho du khách
12. Ít sai sót trong quá trình phục vụ
13. Khả năng xử lý khả xảy ra sai sót
14. Nhân viên phục vụ chu đáo, nhiệt tình
15. Nhân viên có thái độ lịch sự, nhã nhặn
16. Nhân viên có khả năng giải đáp thắc mắc

Đánh giá về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái cho thấy: mức độ hài lòng của
du khách về dịch vụ nhà nghỉ được đánh giá thông qua 16 tiêu chí, với 2 nhóm (ở khách sạn
và ở nhà dân). Kết quả nghiên cứu 245 khách du lịch cho thấy, nhìn chung du khách hài
lòng với các dịch vụ nghỉ khách sạn (mức đánh giá 16 tiêu chí đều > 2,6). Họ đánh giá cao
sự phù hợp của giá cả và chất lượng phòng nghỉ (trung bình là 4,67); sự thuận lợi về giờ
giấc ra vào khách sạn (trung bình là 4,27). Các tiêu chí về sự hiện đại của trang thiết bị trong
phòng ngủ; điều kiện vệ sinh; sự đảm bảo nhu cầu của khách; khả năng xử lý các sai sót
trong quá trình phục vụ và khả năng giải đáp các thắc mắc của du khách ở mức trung bình
(trung bình từ 2,60 -3,39). Các tiêu chí còn lại đều được đánh giá ở mức tốt. Điều đó cho
thấy cần phải khắc phục điều kiện trong phòng ngủ ở khách sạn và nâng cao năng lực
chuyên môn của nhân viên phục vụ.
Đối với các du khách ở trong nhà của dân theo hình thức “homestay”, chỉ có 5/16
tiêu chí được đánh giá ở mức độ tốt (trung bình từ 3,40-4,19), đó là: sự thuận lợi về giờ
giấc; sự phù hợp về giá cả và chất lượng phòng ngủ; sự rõ ràng trong thông báo giá cả; sự
chu đáo, nhiệt tình của nhân viên; sự nhã nhặn, lịch sự của nhân viên. Một số tiêu chí bị

đánh giá ở mức thấp (trung bình từ 1,80 -2,59), đó là tiện nghi phòng ngủ; sự hiện đại của
các trang thiết bị; điều kiện vệ sinh; đảm bảo yêu cầu khách đặt trước; và khả năng giải
đáp thắc mắc của du khách. Rất nhiều du khách thích ở nhà dân để trải nghiệm cuộc sống,
nhưng họ rất ngại vấn đề an toàn và vấn đề vệ sinh.
Mặc dù chọn ở với nhà dân nhưng hầu hết du khách chọn dịch vụ ăn uống ở
8


ngoài. Thi thoảng mới chọn ăn 1-2 bữa với gia chủ để trải nghiệm cuộc sống. Nhìn
chung du khách khá hài lòng về các dịch vụ ăn uống ở huyện (trung bình từ 3,40 trở lên).
Trong 16 tiêu chí, chỉ có duy nhất tiêu chí có khu vệ sinh sạch sẽ đánh giá ở mức trung
bình (trung bình là 3,37). Vì vậy, việc cải thiện chất lượng vệ sinh là rất cần thiết đối với
các nhà hàng. Hiện có 12 hộ dân sử dụng nhà ở kết hợp với hình thức “home stay”, mỗi
hộ có từ 2-3 phòng cho thuê. Điều tra 30 hộ chưa tham gia vào hình thức này, có 17/30
hộ có mong muốn được tham gia trong tương lai.
Bảng 4.3. Mức độ hài lòng của du khách về dịch vụ ăn uống
Tiêu chí đánh giá
A. Dịch vụ ăn uống
1. Quán ăn trình bày sạch sẽ, đẹp mắt
2. Ánh sáng, không khí trong nhà
3. Đồ ăn chế biến ngon
4. Đồ ăn chế biến hợp vệ sinh
5. Đồ ăn được trang trí đẹp mắt
6. Khẩu phần ăn xứng đáng với số tiền bỏ ra
7. Thời gian chờ phục vụ món ăn
8. Có nhiều món để lựa chọn
9. Nhân viên phục vụ chu đáo, nhanh nhẹn
10. Nhân viên có thái độ lịch sự
11. Mức độ sai sót trong quá trình phục vụ
12. Giá cả được thông báo rõ ràng

13. Thanh toán nhanh chóng và chính xác
14. Nhân viên trung thực và niềm nở
15. Sự tôn trọng khách hàng
16. Có khu vệ sinh sạch sẽ
B. Tài nguyên du lịch
1. Các điểm di tích danh thắng
2. Các di tích lịch sử
3. Các khu bảo tồn thiên nhiên
4. Các khu phục vụ du lịch
5. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
C. Dịch vụ an ninh trật tự, đảm bảo an toàn
1. Sự an toàn về con người, tài sản
2. Sự an toàn khi tắm biển
3. Công tác an ninh trật tự
4. Chuyên môn của nhân viên bảo vệ
5. Khả năng hạn chế sự cố xảy ra
6. Khả năng xử lý khi sự cố xảy ra

Đánh giá chung
3,80
3,94
4,22
3,47
4,25
4,31
4,24
4,23
3,83
4,14
3,41

4,24
3,45
4,05
3,66
3,37
4,24
3,94
4,41
3,47
3,27
4,27
4,24
3,85
3,53
3,47
3,46

4.2.3. Thị trường khách du lịch sinh thái của huyện Giao Thủy
Tốc độ tăng lượng khách du lịch giai đoạn 2009 – 2014 là 21,14%. Năm 2014, du
lịch huyện Giao Thủy đón gần 400.000 lượt khách tham quan, trong đó khách lưu trú
185.416 người, đạt tỷ lệ 48,79%; lưu trú trung bình khoảng 1,5 ngày. 48,00% du khách
được hỏi cho biết họ đến du lịch ở huyện Giao Thủy lần thứ 2 trở lên, 77,50% du khách
được hỏi cho biết lý do lớn nhất họ muốn đến Giao Thủy là do cảnh quan thiên nhiên ở
đây và 60,50% du khách cho biết họ có được thông tin ở chuyến thăm trước, 14,00%
thông qua bạn bè, người thân, 12,00% quan sách hướng dẫn du lịch. Qua đó cho thấy
sức hấp dẫn rất lớn của du lịch Giao Thủy và tính bền vững trong phát triển kinh tế du
9


lịch ở huyện. Do vậy, đẩy mạnh truyền thông, thông tin về du lịch Giao Thủy là rất cần

thiết, đặc biệt là DLST.
Kết quả đánh giá về tài nguyên du lịch cho thấy: khách du lịch đánh giá rất cao
(trung bình > 4,20) về các điểm di tích danh thắng và các KBTTN tại huyện Giao Thủy.
Đó là sức hấp dẫn của du lịch Giao Thủy với du khách. Tuy nhiên về các di tích lịch sử,
các khu du lịch được đánh giá ở mức tốt. Riêng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch được đánh
giá ở mức trung bình (trung bình 2,6-3,39). Số lượng du khách quan tâm đến phong tục,
tập quán, văn hóa dân gian và các sản phẩm thủ công truyền thống chưa cao (chỉ chiếm
2,50% và 2,75%). Kết quả đánh giá về tình hình an ninh trật và đảm bảo an toàn, số liệu
cho thấy du khách cảm thấy được an toàn ở mức độ tương đối cao (trung bình từ 3,40 trở
lên). Về giao tiếp người dân, hầu hết (75,00%) người dân trong huyện nói chuyện với
khách du lịch bằng bằng các cử chỉ và hành động kết hợp với vốn tiếng Anh ít ỏi của họ
và một số nói tiếng Việt khi thấy du khách có thể hiểu được 1 số từ thông dụng bằng
tiếng Việt. 77,42% du khách chọn cách giao tiếp này. Trong khi có tới 19,35% du khách
giao tiếp qua phiên dịch. Hầu hết (98,50%) du khách có nhu cầu trao đổi và tìm hiểu văn
hóa, mặc dù một số khách quốc tế cho biết việc giao tiếp là rất khó khăn do rào cản ngôn
ngữ. có tới 94,75% người dân đại phương cho rằng họ thực sự có nhu cầu trao đổi văn
hóa với khách (cả khách trong nước và khách quốc tế).
4.2.4. Lao động phục vụ cho du lịch sinh thái trên địa bàn huyện Giao Thủy
Lao động trong ngành Du lịch Giao Thuỷ năm 2014 là 1.548 người, trong đó lao
động trực tiếp 498 người, gián tiếp 1050 người, lao động qua đào tạo 122 người, đạt tỷ lệ
24,5%, chủ yếu là qua các lớp tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn. Đây là một trong những yếu
tố không thuận lợi khi muốn đẩy mạnh phát triển du lịch. Vì nguồn lao động, chất lượng
lao động là một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến chất lượng các sản phẩm du
lịch, tăng tính chuyên nghiệp trong ngành. Số lượng lao động tham gia phục vụ du lịch
chủ yếu có thời gian tham gia từ 2 -3 năm (chiếm 52,25%). Các hoạt động dịch vụ du lịch
người dân tham gia rất đa dạng: dịch vụ ăn uống chiếm 51,25%; dịch vụ bán hàng chiếm
tới 31,25%. Có nhiều hộ cùng lúc tham gia tới 4 loại hình dịch vụ du lịch: ăn uống, nhà
nghỉ, vận chuyển, bán hàng, phiên dịch, chụp ảnh…
4.2.5. Kết quả kinh doanh phát triển du lịch huyện Giao Thuỷ
Tổng doanh thu du lịch trên địa bàn huyện năm 2015 đạt khoảng 85 tỷ đồng. Theo

thành phần kinh tế doanh thu từ du lịch của huyện chủ yếu là doanh thu cá thể; theo các
hình thức kinh doanh, doanh thu từ ăn uống chiếm tỷ lệ lớn nhất.
Bảng 4.4. Doanh thu từ du lịch huyện Giao Thủy giai đoạn 2010 - 2014
ĐVT: triệu đồng
TT
1

2

Nội dung
Doanh thu từ du lịch
Theo thành phần kinh tế
- Tư nhân
- Cá thể
Theo doanh thu
- Doanh thu dịch vụ
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu hàng ăn uống
- Doanh thu khác

Năm
2010
12.500

Năm
2011
14.750

Năm
2012

38.000

Năm
2013
45.000

Năm
2014
81.647

Năm
2015
84.932

912
11.588

1.435
13.315

2.318
35.682

3.150
41.850

5.527
76.120

5.830

79.102

2.315
1.310
8.687
188

2.840
1.450
10.080
380

3.650
2.135
30.965
1.250

4.320
2.520
36.450
1.700

7.838
4.586
66.138
3.085

8.594
5.043
67.795

3.500

10


4.2.6. Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong khai thác du lịch sinh thái
a. Sự tham gia của người dân trong quản lý tài nguyên
Liên kết giữa Ban quản lý VQG và chính quyền địa phương chưa được chặt chẽ.
Hầu hết các hoạt động chỉ mang tính tự phát nên hiệu quả chưa cao. Các dịch vụ mà
người dân tham gia ít và chưa có sự quản lý, hướng dẫn cụ thể. Các hoạt động của người
dân địa phương đối với rừng bị hạn chế rất nhiều. Người dân được Ban quản lý VQG ký
hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng với những diện tích nhất định và các hộ gia đình nhận
được tiền giao khoán theo quy định của pháp luật. Người dân chỉ được vào rừng khai
thác những lâm sản theo những quy định của Ban quản lý VQG. Các cơ quan chức năng
và chính quyền địa phương gần như chưa tham gia trực tiếp vào quản lý bảo vệ rừng.
Chính quyền địa phương và cộng đồng thôn bản chủ yếu tham gia giám sát và công tác
phòng cháy chữa cháy rừng.
b. Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong hoạt động du lịch sinh thái
Hiện tại ở huyện Giao Thủy có sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt
động DLST như: tham gia đội văn nghệ dân tộc, giới thiệu các lễ hội, phong tục, nếp
sống của người dân địa phương, giới thiệu các làng nghề, các hoạt động DLST. Theo
tổng hợp ý kiến điều tra của người dân địa phương thì du lịch có xu hướng tác động tích
cực đối với cộng đồng dân cư địa phương, tăng nguồn thu nhập cho hộ gia đình. Số
lượng người dân tham gia vào các hoạt động du lịch tăng lên, số lượng gia đình cho
khách du lịch ngủ tại nhà cũng có xu hướng tăng. Người dân cũng mong muốn được
tham gia nhiều hơn vào các hoạt động DLST trên địa bàn: bán hàng lưu niệm, cho thuê
nhà ở,... và cũng mong muốn chính quyền địa phương, ban quản lý các khu du lịch có
định hướng để người dân được có được hướng tiếp cận, tham gia vào hoạt động DLST
một cách tích cực, hiệu quả.
c. Nhận xét về sự tham gia của người dân vào hoạt động DLST tại huyện Giao Thủy

Kết quả đánh giá về mức độ tham gia của người dân về hoạt động DLST cho
thấy: DLST chưa nhận được sự quan tâm của người dân vì họ chưa nhận được những lợi
ích rõ rệt từ hoạt động này. Người dân có thiện cảm với khách du lịch và mong muốn
mở rộng hoạt động DLST để có được cơ hội tham gia. Nhu cầu của cộng đồng dân cư
địa phương trong việc hưởng lợi từ rừng đang bị hạn chế do những quy định của quản lý
rừng. Chính vì để phát triển DLST cộng đồng cần xây dựng cơ chế và mô hình phát triển
DLST phù hợp để gia tăng sự tham gia của cộng đồng. Khi người dân đã nhận thức đầy
đủ về trách nhiệm và lợi ích mà họ được hưởng từ hoạt động DLST thì họ chính là lực
lượng nòng cốt để phát triển DLST tại địa phương và là nhân tố quan trọng trong bảo tồn
các nguồn tài nguyên du lịch.
4.3. ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH
THÁI CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN GIAO THỦY
4.3.1. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn huyện
Tài nguyên DLST huyện Giao Thuỷ phong phú, đa dạng, kết hợp với khí hậu
đồng bằng ven biển là lợi thế để phát triển du lịch. Tiềm năng phát triển DLST cộng
đồng được đánh giá theo 3 nhóm tài nguyên du lịch là: tài nguyên tự nhiên, tài nguyên
nhân văn và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch. Cụ thể như sau:
4.3.1.1. Tài nguyên tự nhiên
a. Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ
Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ nằm Hà Nội 150 km về phía Đông Nam. Đây là địa
11


danh đầu tiên của khu vực Đông Nam Á tham gia công ước quốc tế RAMSA, được
UNESCO xác định là vùng lõi số một của Khu dự trữ sinh quyển đất ngập nước ven biển
liên tỉnh châu thổ sông Hồng. Tổng diện tích VQG Xuân Thủy là 15.100 ha (với 7.100
ha vùng lõi và 8.000 ha vùng đệm), trong đó 12.000 ha thuộc khu Ramsar.
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá tiềm năng vườn quốc gia huyện Giao Thủy
Tiêu chí đánh giá
Kết quả đánh giá

+ Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng đối + VQG Xuân thủy là hệ sinh thái vùng đất
với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện ngập mặn có tầm quan trọng quốc tế. Khu
cho một vùng sinh thái tự nhiên;
Ramsar với diện tích 12.000 ha được Văn
phòng Công ước về các vùng đất ngập nước
có tầm quan trọng Quốc tế (Công ước
Ramsar ) công nhận.
+ Là nơi sinh sống tự nhiên thường xuyên + Có tới 497 loài động vật, 141 họ, 36 bộ và
hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc 17 loài cần được bảo vệ. Có 192 loài thực
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu vật.
tiên bảo vệ;
+ Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; + Là địa bàn nghiên cứu khoa học, giáo dục
về đất ngập nước và đa dạng sinh học vùng
+ Có cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đất ngập nước.
đáo của tự nhiên, có giá trị DLST.
+ Cảnh quan môi trường đẹp, có giá trị DLST
Điều kiện để công nhận điểm du lịch quốc -VQG Xuân Thủy là khu dự trữ sinh quyển
gia:
đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ
sông Hồng; có hệ sinh thái phong phú (hệ
- Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn.
sinh thái rừng kín; hệ sinh thái rừng phi lao;
hệ sinh thái cồn đất và cồn cát; hệ sinh thái
bãi phù sa lầy bồi lắng; hệ sinh thái mặt nước
sông lạch và biển).
- Có khả năng bảo đảm phục vụ tối thiểu
một trăm nghìn lượt khách du lịch một năm. - Hiện nay lượng khách trung bình là 150.000
lượt khách/năm, trong đó có trên 9.000 lượt
- Có đường giao thông thuận tiện, có các khách quốc tế/năm.
dịch vụ: (bãi đỗ xe, khu vệ sinh công cộng, - Hệ thống giao thông thuận tiện:

phòng cháy chữa cháy, cấp, thoát nước, + Quốc lộ: Quốc lộ 37B dài 14,83 km từ đầu
thông tin liên lạc và các dịch vụ khác đáp cầu Hà Lạn (xã Giao Thịnh) đến cống Cồn
ứng được yêu cầu của khách du lịch).
Nhất đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
+ Tỉnh lộ: Đường 489B: Chiều dài 5,475 km.
Từ cầu Thức Khóa đến bãi tắm Quất Lâm.
Đường 489 dài 26,1 km.
- Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm an + Các tuyến đường bộ trong VQG Xuân Thuỷ.
ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh môi trường - Đảm bảo an ninh quốc phòng. Du khách cảm
thấy an toàn ở mức độ tương đối cao (mức
theo quy định của pháp luật.
đánh giá trung bình chung là 3,4).
b. Khu du lịch Quất Lâm – Giao Phong
Du khách đến với Quất Lâm không chỉ được đùa giỡn cùng sóng biển, thưởng thức
những món hải sản tươi ngon mà còn có cơ hội thử làm diêm dân trên đồng muối.
12


Bảng 4.6. Kết quả đánh giá tiềm năng khu du lịch Quất Lâm – Giao Phong
huyện Giao Thủy
Tiêu chí đánh giá
Kết quả đánh giá
- Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn - Các tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn:
với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên, có khả + Bãi biển Quất Lâm, Giao Phong.
năng thu hút nhiều khách du lịch.
+ Các làng nghề truyền thống (làng nước
Mắm Sa Châu, làng cói chiếu Bạch Long,
Thức Khóa, làng nghề sản xuất muối truyền
thống xã Bạch Long, Giao Phong, Quất Lâm).
+ Có ẩm thực đặc sắc (gạo Tám xã Hồng

Thuận, Giao Hương, Bình Hòa; nem nắm xã
Giao Tiến).
+ Có tới 310/400 khách du lịch được hỏi chọn
đến Giao Thủy do cảnh quan đẹp.
+ Có tới 245/400 khách du lịch đã trở lại Giao
Thủy lần 2
- Diện tích khu du lịch Quất Lâm là 12.000 ha
- Hiện tại phục vụ 300.000 lượt khách/năm.
Có khả năng phục vụ tới 1 triệu khách/năm.
- Có diện tích tối thiểu là một nghìn héc ta. - Khu du lịch Quất Lâm, Giao Phong được
- Có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất một Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển du
triệu lượt khách du lịch một năm.
lịch tại QĐ số 26/KH-LN, ngày 19/01/1995.
- Có quy hoạch phát triển khu du lịch được - Có đủ không gian để phát triển các hoạt
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
động du lịch: có khu tắm biển, có liên kết với
- Có mặt bằng, không gian đáp ứng yêu tuyến thăm quan VQG Xuân Thủy, có khu
cầu của các hoạt động tham quan, nghỉ nghỉ dưỡng cao cấp, có các hoạt động giải trí.
ngơi, giải trí trong khu du lịch.
- - Có kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất du lịch
đảm bảo.
- Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ- - Có 20 hộ dân có phòng nghỉ cho thuê, có 44
thuật du lịch và dịch vụ đạt tiêu chuẩn, quy khách sạn, nhà nghỉ, 111 ki-ốt phục vụ khách
chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà tắm biển), khu vui chơi giải trí (TT Quất Lâm,
nước có thẩm quyền ban hành.
TT Ngô Đồng), thể thao (02 sân tennis, 40
- Có cơ sở lưu trú du lịch, khu vui chơi giải sân cầu lông, 60 bàn bóng bàn, 03 bể bơi) và
trí, thể thao và các cơ sở dịch vụ đồng bộ dịch vụ (100 phòng massage và 1 số phòng
khác.
hát karaoke)

4.3.1.2. Tài nguyên nhân văn
a. Du lịch sinh thái cộng đồng
Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) đã tích cực giúp
Giao Thủy phát triển thương hiệu ngao sạch, thân thiện với môi trường và mang lại hiệu
quả kinh tế cho địa phương. MCD phối hợp với UBND xã đã tổ chức cho các hộ đi tham
quan, học hỏi kỹ thuật nuôi giun quế ở thôn Vương La (Đông Anh). Các hộ tận dụng
nguồn thải từ việc chăn nuôi trâu, bò làm thức ăn cho giun. Sau đó dùng giun trưởng
thành để chăn nuôi gà vịt. Các tour du lịch sinh thái do MCD hỗ trợ triển khai tại xã
Giao Xuân được triển khai từ năm 2006 với sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Oxfam
Novib và Liên minh châu Âu.
13


Bảng 4.7. Kết quả đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái cộng đồng tại huyện Giao Thủy
Tiêu chí đánh giá
Kết quả đánh giá
+
Tài
nguyên
tự nhiên: khu dự trữ kinh quyển
i) Điều kiện hình thành và phát triển du
thế giới - VQG Xuân Thủy, Khu du lịch Quất
lịch sinh thái cộng đồng
- Điều kiện tiềm năng về tài nguyên môi Lâm, Giao Phong.
trường tự nhiên và nhân văn có ý nghĩa + Tài nguyên nhân văn: có nhiều lễ hội, có 6
quyết định đến phát triển DLST cộng làng nghề, có 3 di tích lịch sử cấp quốc gia,
có 25 di tích lịch sử cấp tỉnh, có 1 bảo tàng.
đồng.
- Cộng đồng luôn sẵn sàng và có kinh nghiệm
tham gia vào các hoạt động dịch vụ du lịch.

Có thị trường khách trong nước (hơn 300
- Điều kiện yếu tố cộng đồng dân.
nghìn) và khách quốc tế (hơn 9.000) và
lượng khách tăng hàng năm.
- Điều kiện có thị trường khách trong - Việt Nam xác định du lịch biển là ngành
kinh tế mũi nhọn. Tỉnh Nam Định và huyện
nước và quốc.
Giao Thủy cũng xác định kinh tế dịch vụ và
DLST là ngành mũi nhọn của huyện.
- Điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý.
- Hiện tại Oxfam Novib và Liên minh châu
- Sự hỗ trợ, giúp đỡ của chính phủ, tổ Âu tài trợ dự án “phát triển DLST cộng đồng
tại khu vực vùng đệm VQG Xuân Thủy”.
chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
- Người dân tham gia vào quá trình lên kế hoạch
và quản lý hoạt động du lịch tại cộng đồng.
ii) Tiêu chí của DLST cộng đồng
- Hoạt động DLST cộng đồng đã mang lại lợi
1: Sự tham gia của người dân
ích một cách công bằng cho cộng đồng.
2: mang lại lợi ích cho cộng đồng.
3: bao gồm tất cả các thành viên của cộng - Tất cả các thành viên của cộng đồng đều có
thể tham gia.
đồng.
- Sự bền vững của môi trường được quan tâm
4: Sự bền vững của môi trường.
- Mọi hoạt động DLSTCĐ được tôn trọng nền
5: tôn trọng nền văn hoá và các “cấu trúc văn hoá và các “cấu trúc xã hội” tại cộng
đồng.
xã hội” tại cộng đồng.

- Có hệ thống/phương pháp để giúp người
6: Sự ảnh hưởng của khách du lịch trong cộng đồng có thể “vượt qua” những ảnh
hưởng của những khách du lịch phương tây.
phương tây.
7: hạn chế tối đa những ảnh hưởng đến - Hoạt động du lịch thường được giữ ở quy
mô nhỏ nhằm hạn chế tối đa những ảnh
văn hoá và môi trường.
8: khách du lịch có những hành động hợp hưởng đến văn hoá và môi trường.
- Có hướng dẫn tổng quan cho khách du lịch
lý trong quá trình du lịch.
về cộng đồng để giúp họ có những hành động
9: Giữ gìn văn hoá/tôn giáo của cộng hợp lý trong quá trình du lịch.
- Không yêu cầu người trong cộng đồng phải
đồng
thực hiện những hoạt động trái với văn
hoá/tôn giáo của họ.
- Người dân trong cộng đồng không bị bắt
10: Sự tự do của cộng đồng
buộc tham gia vào các hoạt động du lịch.
Nhìn chung mô hình DLST cộng đồng tại huyện Giao Thủy đã đảm bảo các yêu
cầu phát triển của cộng đồng và bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên cũng như thỏa mãn
các nhu cầu của khách du lịch.

14


b. Di tích lịch sử - văn hóa
Huyện Giao Thủy hiện có 25 di tích lịch sử văn hóa được xếp hạng (có 3 di tích
lịch sử cấp quốc gia là: Đền, chùa Hà Cát, xã Hồng Thuận; Đền, chùa Diêm Điền, Thị
trấn Ngô Đồng và Quần thể di tích đền, chùa Hoành Nha, xã Giao Tiến). Ngoài ra,

huyện còn có nhiều di tích lịch sử văn hóa, tiêu biểu.
Bảng 4.8. Kết quả đánh giá các di tích lịch sử văn hóa huyện Giao Thủy
Tiêu chí đánh giá
Kết quả đánh giá
Có các điểm di tích, lịch + Có 3 di tích cấp quốc gia (đền, chùa Hà Cát diện tích 9319 m2;
sử, văn hóa và danh Đền, chùa Diêm Điền, diện tích 3650 m2; Quần thể di tích đền,
thắng được xếp hạng
chùa Hoàng Nha, diện tích chùa Chính 13906 m2; chùa Trung,
diện tích 4799 m2, chùa Thượng, diện tích 5809 m2
+ Có 25 di tích cấp tỉnh
+ Có bảo tàng đồng quê tại xã Giao Thịnh, diện tích 4261 m2,
được quy hoạch thành nhiều chủ đề với khu trung tâm trưng bày
các loại công cụ lao động trong nông nghiệp, nghề biển; các
dụng cụ sinh hoạt, tiền cổ, đồ gốm, đồ sành sứ; một thư viện với
hàng nghìn đầu sách và hệ thống máy tính hiện đại.
Được du khách đánh - Khách du lịch đánh giá các di tích lịch sử, văn hóa huyện Giao
giá cao
Thủy ở mức tốt (giá trị trung bình chung là 3,94).
c. Lễ hội
Cùng với các di tích lịch sử văn hóa, huyện còn quan tâm phát huy giá trị các di tích
thông qua việc tổ chức lễ hội gắn với các di tích. Tiêu biểu như: Nghi thức rước thánh
“Nghinh quan hải” ở đình Vuông, xã Giao Phong; lễ hội “Hạ điền” tại đền Hà Cát, xã Hồng
Thuận... Ngoài phần lễ, phần hội ở các di tích diễn ra phong phú, hấp dẫn thu hút đông đảo
nhân dân tham gia. Hiện ở đình làng Kiên Hành, xã Giao Hải còn có các trò chơi dân gian
trong lễ hội như: bơi thuyền, vật. Tại đền Hoành Đông có tục “thổi cơm thi”.
Bảng 4.9. Kết quả đánh giá các lễ hội văn hóa huyện Giao Thủy
Tiêu chí đánh giá
Kết quả đánh giá
- Có nhiều lễ, hội:
- Có các lễ hội đa dạng, + lễ hội đua thuyền tại xã Giao Hải (hàng vạn người tham gia)

đặc sắc được tổ
+ lễ hội “Văn hóa, ẩm thực đồng quê‘ tại Quất Lâm (là lễ hội đặc
chức
trưng của miền Bắc Việt Nam, hàng vạn người tham gia)
+ lễ hội diều sáo đồng bằng sông Hồng ở Quất Lâm (tổ chức
thường xuyên mỗi tháng hè)
+ lễ hội rước kiệu tại làng Liên Trì, xã Giao Yến
+ Hội đấu vật tại Bạch Long
+ Hội thi nấu cơm tại Bạch Long
...
Được khách du lịch đánh giá có các di tích lịch sử, văn hóa ở mức
- Các lễ hội được du
tốt. Tuy nhiên số lượng du khách quan tâm đến phong tục, tập
khách đánh giá cao quán, văn hoá dân gian chưa cao (chỉ chiếm 2,50%).
d. Làng nghề truyền thống
Làng mắm Sa Châu: thuộc xã Giao Châu, có nghề làm nước mắm nổi tiếng từ thời
Minh Mạng. Thời hưng cả làng có đến 400 hộ làm nghề. Hiện tại, Sa Châu còn hơn 100
hộ làm nghề, sản lượng trung bình 450.000-500.000 lít/năm. Các làng nghề làm muối
ven biển nổi tiếng thuộc xã Giao Lâm, Bạch Long,... liền kề với các khu du lịch nghỉ mát
tắm biển, rất tiện cho du khách thực hiện chuyến tham quan cánh đồng muối.
15


Bảng 4.9. Kết quả đánh giá làng nghề huyện Giao Thủy
Tiêu chí đánh giá
Kết quả đánh giá
- Sự đa dạng và đặc - Có nhiều làng nghề đặc sắc:
sắc của làng nghề + Làng nước Mắm Sa Châu có từ thời Minh Mạng.
+ Làng cói chiếu Bạch Long, Thức Khóa có từ 300 năm trước
+ Làng nghề sản xuất muối truyền thống (xã Bạch Long, Giao

Phong, Quất Lâm) có từ hơn 200 năm trước
+ Làng nghề sản xuất gạo Tám phù sa Sông Hồng tại Hồng
Thuận, Giao Hương, Bình Hòa có từ 300 năm trước
- Sự đặc sắc và đa dạng + Làng nem nắm Hoành Nha, Giao Tiến có từ hơn 200 năm trước
của làng nghề được du - Du khách đánh giá cao. Số lượng du khách quan tâm đến các
khách đánh giá cao
sản phẩm thủ công truyền thống chưa cao (chỉ chiếm 2,75%)
4.3.1.3. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển du lịch. Kết quả đánh giá
tiềm năng về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch huyện Giao Thủy trình bày trong bảng 4.10.
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá cơ sở hạ tầng huyện Giao Thủy
Tiêu chí đánh giá
Kết quả đánh giá
- Hệ thống giao - Đa dạng về hệ thống giao thông:
thông
+ Đường bộ (14,83 km đường quốc lộ, 31,575 đường tỉnh lộ, và hệ
thống đường liên huyện, liên xã tương đối tốt, chỉ mất 45 phút từ ga
Nam Định về Giao Thủy và 45 phút đi xe Buýt, chỉ mất 2 tiếng ra đến
cảng Hải Phòng).
+ Đường thủy (có 32 km đường bờ biển với 2 cảng, 70 km đường
sông, chỉ mất 3 tiếng đường biển ra đến cảng Hải Phòng ...)
+ Đường Hàng không (chỉ mất khoảng 3 tiếng từ sân bay Nội Bài về
Giao Thủy).
- Cơ sở hạ tầng - 44 khách sạn, 20 hộ dân phục vụ lưu trú hơn 1000 phòng nghỉ, hơn
phục vụ du lịch. 500 cơ sở phục vụ ăn uống, 02 sân tennis, 40 sân cầu lông, 60 bàn
- Công trình bóng bàn, 03 bể bơi, 100 phòng massage.
sáng tạo của + Có 32 km đê biển. Đây là công trình đặc sắc của miền Bắc Việt
con người.
Nam.
Được

du + Quai đê lấn biển phát triển NTTS và xây dựng các làng kinh tế mới.
khách đánh giá - Du khách đánh giá cao cơ sở hạ tầng ở mức cao (giá trị trung bình
cao
chung là 3,27).
Như vậy, có thể nói tiềm năng du lịch của huyện Giao Thủy là rất lớn với đầy đủ
các loại tài nguyên: tài nguyên tự nhiên, bao gồm có đất đai, địa hình, khí hậu, thủy văn,
sinh vật, cảnh quan tự nhiên phong phú, hấp dẫn. Tài nguyên nhân văn: bao gồm di tích
các loại, lễ hội, làng nghề, văn hóa văn nghệ dân gian, ẩm thực, các công trình sáng tạo
của con người… rất đa dạng, đặc sắc, phong phú và hấp dẫn khách du lịch, được khách
du lịch đánh giá cao. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch như hệ thống giao thông,
nhà nghỉ… được du khách đánh giá tương đối tốt. Những tiềm năng đó là cơ sở quan
trọng để lựa chọn để phát triển DLST vì đảm bảo đầy đủ các yêu cầu: có cảnh quan tự
nhiên đẹp, hấp dẫn, cùng với sự phong phú và độc đáo của các giá trị văn hóa bản địa, có
tính đại diện cho một vùng. Có tính đại diện cao cho một hoặc vài hệ sinh thái diển hình,
với tính ĐDSH cao, có sự tồn tại của các loài sinh vậy đặc hữu có giá trị khoa học, có
thể dùng làm nơi tham quan nghiên cứu. Gần với khu du lịch khác trong vùng, để có thể
tổ chức một tour du lịch trọn gói, trong đó có khu vực được quy hoạch là một điểm
16


DLST nổi bật và quan trọng. Có những điều kiện đáp ứng dược các yêu cầu của hoạt
động DLST về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật,… và có thể tiếp cận một cách dễ
dàng, thuận lợi.
4.3.2. Tiềm năng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng trên địa bàn
huyện Giao Thủy
Tiềm năng sử dụng đất để phát triển DLST cộng đồng tại huyện Giao Thủy được
trình bày trong bảng 4.11.
Bảng 4.11. Tiềm năng sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
tại huyện Giao Thủy
Loại tài nguyên

Khả năng mở rộng diện tích và tiềm năng phát triển
du lịch
trong tương lai
Tài nguyên tự nhiên
1. Vườn quốc gia - Bãi bồi được mở rộng hàng năm (mỗi năm vài chục ha)
- Diện tích đất ngập nước có thể mở rộng thêm 460 ha đất bằng
chưa sử dụng và đất ven biển
- Sự đa dạng của các loài tăng lên trong những năm gần đây
- Sự mở rộng khu dự trữ sinh quyển Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình
- Sự mở rộng diện tích đất nuôi trồng thủy sản 642,56 ha
- Các hoạt động nghiên cứu khoa học liên quan đến rừng ngập mặn
và sự đa dạng sinh học ngày càng được quan tâm
- Du lịch kết hợp với hội thảo, nghiên cứu khoa học đang ngày
càng phát triển
- Khách quốc tế ngày càng nhiều
2. Khu Du lịch
- Đang xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng, thể thao Giao Phong
- Đang xây sân golf 18 lỗ
- Đang xây khu nghỉ dưỡng cao cấp trên biển
Tài nguyên nhân văn
3. Du lịch sinh - Mô hình DLST cộng đồng xã Giao Xuân hiện đang mở rộng sang
thái cộng đồng
các xã Giao Thiện, Giao Lạc, Giao An và Giao Hải
4. Di tích lịch sử - Hàng năm các di tích được công nhận bổ sung, được trùng tu,
văn hóa
nâng cấp
5. Lễ hội
- Ngoài các lễ hội đang có. Huyện đang có kế hoạch khôi phục lại
các lễ hội truyền thống
6. Làng

nghề - Ngoài các làng nghề mắm, muối, nem nắm, gạo Tám, chiếu cói.
truyền thống
Hiện đang có thêm làng nghề Mây tre đan
Cơ sở hạ tầng
7. Giao thông
- Hệ thống giao thông đa dạng
8. Hạ tầng kỹ - Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch đang được mở rộng và phát
thuật
triển
9. Các công trình - Đê biển đang là một trong những công trình sáng tạo được nhiều
đặc trưng
khách du lịch quan tâm.
- Quai đê lấn biển
Diện tích KBTTN có khả năng mở rộng 460,0ha do khai thác diện tích đất bằng
chưa sử dụng và đất mặt nước ven biển đưa vào trồng rừng đặc dụng tại Cồn Lu,
Cồn Ngạn.
Trong tương lai, ngành thủy sản (bao gồm cả nước mặn và nước lợ) sẽ là ngành kinh
tế có vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của huyện. Tiềm năng để mở rộng diện tích đất
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện là rất lớn, có thể đưa một số diện tích đất sang nuôi
17


trồng thủy sản như: Đất trồng lúa nước thường xuyên bị ngập úng, mặt nước chưa sử dụng,
ngoài ra tận dụng diện tích đất có mặt nước ven biển để nuôi trồng và khai thác nhuyễn thể.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản được mở rộng 642,56 ha.
4.4. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN GIAO THỦY
4.4.1. Căn cứ xây dựng định hướng
a. Chủ trương, chính sách phát triển du lịch của huyện Giao Thủy
Phương hướng, mục tiêu phát triển KTXH huyện Giao Thủy là:

Phát triển huyện Giao Thủy thành vùng kinh tế tổng hợp: phát triển du lịch bền
vững, phát triển nuôi trồng thuỷ, hải sản; ứng dụng công nghệ sạch trong sản xuất nông
nghiệp, phát triển công nghiệp thân thiện với môi trường và dịch vụ vận tải chất lượng
cao. Xây dựng Quất Lâm, Giao Phong trở thành đô thị ven biển văn minh, hiện đại; quy
hoạch xây dựng các khu nhà vườn, biệt thự nghỉ dưỡng đẹp, hiện đại.
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch mang tính đặc
thù của địa phương: phát triển DLST tại VQG, tham quan vùng nuôi ngao; du lịch biển,
du lịch nghỉ dưỡng Quất Lâm - Giao Phong; du lịch thể thao mạo hiểm: bơi thuyền, lướt
ván, nhảy dù, mô tô nước…; du lịch văn hoá tâm linh: tham quan các di tích lịch sử, di
tích văn hoá, di tích tâm linh, lễ hội; du lịch công vụ: xây dựng các khu nghỉ dưỡng đẹp,
trang bị hệ thống thiết bị hiện đại phục vụ du khách vừa đi du lịch vừa có thể làm việc
bằng máy tính kết nối mạng Internet.
Xây dựng các tour, cụm du lịch: Các tuor nội địa và các tuor du lịch liên kết trong và
ngoài tỉnh. Cụm du lịch Quất Lâm, Giao Phong; Cụm du lịch VQG Xuân Thủy.
b. Chủ trương, chính sách sử dụng đất phát triển du lịch của huyện Giao Thủy
Theo Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, huyện Giao
Thủy mở rộng 1.500 ha đất tự nhiên tại các xã ven biển Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc,
Giao Xuân, Giao Hải, Giao Long. Trong sử dụng đất nông nghiệp đảm bảo an toàn
lương thực, thực phẩm, đáp ứng ngày càng cao về chủng loại và chất lượng sản phẩm.
Phát triển nông nghiệp hàng hóa, thâm canh cao, nâng giá trị sản xuất/ha; xây dựng và
phát triển nền nông nghiệp sinh thái công nghệ cao kết hợp với xây dựng nông thôn mới
và DLST.
Trong sử dụng đất phi nông nghiệp: khôi phục các ngành nghề truyền thống, phát
triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, gắn sự phát triển làng nghề với DLST. Mở
rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình thương mại, dịch vụ. Xây dựng và
phân bố đều mạng lưới chợ nông thôn để người dân có địa điểm trao đổi, mua bán hàng
hóa nhanh chóng, thuận tiện. Phát triển cơ sở hạ tầng KTXH ở nông thôn, chú trọng xây
dựng hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu, củng cố đê điều, xây dựng giao thông nông thôn,
giao thông nội đồng.
c. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch sinh thái vùng ven biển và các khu vực vùng

đệm, các phân khu chức năng trong quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch quản lý bảo vệ và phát triển VQG Xuân Thuỷ nhằm bảo tồn HST đất
ngập nước và các loài động vật, thực vật đặc trưng phục vụ cho nghiên cứu khoa học,
giáo dục môi trường và phát triển DLST đồng thời góp phần phát triển KTXH bền vững
cho cộng đồng dân cư địa phương.
Vùng lõi của VQG Xuân Thuỷ được phân chia thành 3 phân khu: Phân khu Bảo
vệ nghiêm ngặt (6.166 ha), Phân khu Phục hồi sinh thái (916 ha) và phân khu hành chính
và dịch vụ DLST (rộng 28 ha). Ngoài ra, cần bổ sung 10 ha từ vùng đệm cho VQG Xuân
18


Thủy để xây dựng Khu Trung tâm hành chính - dịch vụ của Vườn quốc gia. Phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt của vùng lõi là 7.100 ha. Phân khu phục hồi sinh thái bao gồm 134 ha đầm
tôm ở phía đông Cồn Ngạn và toàn bộ diện tích đất cát, cát pha ở cuối Cồn Ngạn & Cồn
Lu (rộng 782 ha). Phân khu hành chính dịch vụ và phục vụ du lịch gồm các công trình
công cộng phục vụ cho công tác quản lý hành chính, bảo tàng, trung tâm giáo dục môi
trường. Các công trình xây dựng phục vụ du lịch sinh thái và các dịch vụ khác theo quy
hoạch cảnh quan của Vườn quốc gai Xuân Thuỷ. Phân khu có diện tích 28 ha, trong đó có
18ha ở vùng lõi và 10ha ở vùng đệm để xây dựng khu Trung tâm hành chính - dịch vụ
của VQG Xuân Thuỷ.
Quy hoạch không gian vùng đệm gồm việc mở rộng diện tích đất canh tác nông
nghiệp với các chương trình cải tạo vườn tạp, đa dạng hoá các loại cây ăn quả, phát triển
mô hình VAC Kết hợp giữa phát triển vườn tạp, chăn nuôi với tăng trưởng kinh tế và giữ
gìn vệ sinh môi trường sinh thái nông thôn. Hỗ trợ vùng đệm xây dựng các công trình
phúc lợi có thiên hướng thân thiện với môi trường. Định hình khu dân cư của 2 xóm mới
(Điện Biên và Tân Hồng diện tích 180 ha) và xây dựng mô hình nuôi trồng thuỷ sản bền
vững cho khu dân cư này. Tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia hoạt động DLST. Khu
trung tâm hành chính dịch vụ và DLST sẽ được bố trí ở khu này. Hơn 800 ha rừng ngập
mặn sẽ được bảo vệ để đảm bảo chức năng phòng hộ. Trong số hơn 800 ha đầm tôm,
trên 300 ha có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ được đầu tư nuôi bán thâm canh, còn lại

chuyển thành các ao tôm nuôi sinh thái. Tại Cồn Ngạn áp dụng triệt để mô hình nuôi
tôm sinh thái cho 960 ha đầm tôm áp sát vùng lõi Vườn quốc gia. Một số diện tích đầm
trắng cần tiến hành phục hồi lại rừng ngập mặn, đảm bảo cho các chủ đầm có thu nhập
ổn định, góp phần bảo vệ tốt tài nguyên môi trường ở vùng lõi của VQG Xuân Thủy.
Các chương trình hoạt động của vùng đệm: hoạt động tuyên truyền giáo dục môi
trường; hoạt động hỗ trợ kỹ thuật; hoạt động hỗ trợ tài chính. Trồng rừng tập trung trên
120 ha vùng đất bồi mới ổn định. Trồng cây phân tán trên các trục lộ chính (600.000
cây). Xây dựng hương ước bảo vệ tài nguyên môi trường ở các thôn xóm (thuộc 5 xã).
Và xây dựng 5 trung tâm giáo dục môi trường cộng đồng.
Về nông nghiệp: chuyển đổi đất 290 nông nghiệp sang nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ
giống cây ăn quả (50.000 cây); xây dựng 10 mô hình VAC. Cho vay vốn ưu đãi (500 hộ),
hỗ trợ công tác thú y và bảo vệ thực vật; hỗ trợ mô hình nuôi ong& trồng nấm (200 hộ).
Đào tạo các nghề thêu ren, mây tre đan xuất khẩu, nghề mộc rèn nề cho 3000 lượt người.
Nạo vét 600 km kênh mương bờ vùng; kiên cố hoá 60 km kênh mương nội đồng; điện khí
hoá 10 cống đầu mối; xây dựng mới 2 trạm bơm. Phát triển nuôi tôm sinh thái (1500 ha);
nuôi ngao (500 ha); nuôi tôm bán thâm canh (360 ha). Xây dựng 02 trại giống; xây dựng
dây chuyền chế biến thức ăn thuỷ sản; xây dựng 04 cụm dịch vụ.
Về phát triển nông thôn, nâng cấp mở rộng 10 km đường liên xã; nâng cấp 08 cầu
cống trên các tuyến đường; bê tông hoá 20 km đường liên xóm; mở đường vào các khu
xử lý rác thải (7 km). Nâng cấp sửa chữa 10 trường tiểu học và THCS; nâng cấp 20 lớp
mầm non và nhà trẻ; xây mới 05 trường mầm non & nhà trẻ. Đào tạo đội ngũ 20 cán bộ;
nâng cấp sửa chữa các 05 trạm xá xã. Hỗ trợ xây dựng 50 nhà văn hoá xóm; nâng cấp 05
đài truyền thanh; hỗ trợ xây dựng 5 thư viện xã; xây dựng 05 đội thông tin tuyên truyền .
Xây dựng 05 nhà máy nước tập trung; xây dựng 05 bãi rác và công tình xử lý rác thải;
xây dựng 430 bể chứa rác thải; cải tạo, nâng cấp 05 chợ; hỗ trợ xây dựng công trình vệ
sinh và bếp cho 3000 hộ dùng Bioga.
Xây dựng cơ chế chính sách thích hợp nhằm tăng cường sự tham gia của cộng
19



đồng vào hoạt động quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường. Tổ chức các hội nghị, toạ
đàm về quản lý bảo tồn và phát triển VQG Xuân Thuỷ với cộng đồng. Xây dựng các quy
ước, hương ước tiến bộ thân thiện với môi trường từ các làng, xã truyền thống. Xây
dựng quy chế quản lý phối hợp giữa cộng đồng địa phương VQG Xuân Thuỷ. Tổ chức
Hội đồng tư vấn phát triển cộng đồng vùng đệm nhằm chuyển giao cho cộng đồng các
thông tin về Pháp luật liên quan đến tài nguyên môi trường, tư vấn pháp lý, chuyển giao
các tiến bộ kỹ thuật về quản lý sử dụng bền vững tài nguyên môi trường bằng cộng
đồng... Tổ chức Ban lâm nghiệp xã ở các xã vùng đệm để trực tiếp giải quyết các vấn đề
quản lý Nhà nước về lâm nghiệp và bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ tài nguyên môi trường
trên địa bàn xã. Tổ chức thực hiện khoán bảo vệ một phần đất lâm nghiệp ở vùng đệm
và vùng lõi VQG cho cộng đồng quản lý, đảm bảo tăng hiệu quả quản lý tài nguyên môi
trường ở khu vực.
4.4.2. Định hướng sử dụng đất
a. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển du lịch sinh thái cộng đồng huyện Giao Thủy đến
năm 2030
Tổng lượng khách du lịch dự báo đến huyện Giao Thủy đến năm 2020 là 475.580
lượt, đến năm 2030 là 753.858 lượt. Nhu cầu phòng nghỉ cần có là khoảng 2.205 phòng.
b. Dự báo nhu cầu sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng huyện Giao Thủy
Khu du lịch Vườn quốc gia Xuân Thủy: nhu cầu đất cho khu hành chính, dịch vụ
Vườn quốc gia là 28 ha, trong đó bãi trong là 10 ha, Cồn Ngạn là 16 ha và Cồn Lu là 2
ha. Diện tích này để xây dựng các công trình phục vụ các chức năng như: Trụ sở làm
việc của ban quản lý, nhà tiêu bản, trung tâm dịch vụ du lịch, trạm cứu hộ, vườn thực
vật, vườn ươm, các công trình công cộng và các điểm vui chơi giải trí khác,... Trạm bảo
vệ trong VQG: diện tích đất mở rộng các trạm bảo vệ đến năm 2030 dự kiến là 1,5ha. Cơ
sở lưu trú phục vụ nhu cầu của khách du lịch trong tương lai là 46 phòng, tương ứng với
diện tích là 960m2.
Cụm du lịch Quất Lâm – Giao Phong: dự kiến diện tích đất xây dựng phòng nghỉ
cho khách du lịch đến năm 2030 là 11.241m2; nâng cấp khu ki- ốt theo hướng văn minh,
hiện đại đảm bảo không phá vỡ cảnh quan môi trường khu du lịch. Mở rộng khu du lịch
sang vùng bãi biển thuộc địa phận xã Giao Phong là 77ha. Phát triển khu du lịch đồng

muối thị trấn Quất Lâm và Ang Giao Phong với diện tích 365 ha… Xây dựng cầu cảng
biển đón khách từ Quất Lâm đi Cồn Lu theo tuor DLST đường biển Quất Lâm- VQG
Xuân Thủy diện tích 3,6ha.
Tại các khu di tích lịch sử - văn hóa: di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện
theo xu hướng cải tạo, nâng cấp các di tích, khôi phục các lễ hội truyền thống, giữ lại nét
văn hóa địa phương đồng thời thu hút khách du lịch tham gia lễ hội.
c. Định hướng sử dụng đất phát triển du lịch sinh thái cộng đồng huyện Giao Thủy
- Về diện tích đất tự nhiên: Trong giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện kế hoạch mở
rộng diện tích khoảng 1.500 ha tại các xã ven biển như: Giao Thiện 208,15 ha, Giao An
236,43 ha, Giao Lạc 173,40 ha, Giao Xuân 113,24 ha, Cồn Lu, Cồn Ngạn 768,78 ha... đến
năm 2030 diện tích được mở rộng là khaongr 3.000 ha. Diện tích đất tự nhiên mở rộng trên
địa bàn huyện lấy nguồn từ việc khai thác đưa vào sử dụng đất các vùng ven biển. Đặc biệt
là đưa diện tích đất mặt nước ven biển vào trồng rừng đặc dụng, phát triển, tăng quy mô
diện tích đất KBTTN Xuân Thủy. Diện tích đất này cũng hỗ trợ đắc lực trong việc phát triển
nuôi trồng thủy sản, hỗ trợ phát triển DLST và mở rộng khả năng khai thác các tuyến DLST
vùng ven biển.
20


Về đất nông nghiệp để phát triển DLST cộng đồng: xây dựng và phát triển nền
nông nghiệp sinh thái công nghệ cao trên kết hợp phát triển nông nghiệp với xây dựng nông
thôn mới và các hình thức DLST, xây dựng các vùng sản xuất tập trung theo hướng chuyên
môn hóa. Phát triển thương hiệu ngao sạch Giao Thủy thuộc các xã Giao Xuân, Giao Hải và
Giao Lạc, Giao Long và một phần vùng lõi Vườn Quốc Gia Xuân Thủy. Tổng diện tích là
1700 ha trong đó: 1100 ha nuôi ngao thương phẩm; 400 ha diện tích nuôi thức ăn cho ngao;
và 200 ha xây dựng và sản xuất ngao giống. Phát triển mô hình trồng nấm Giao An, Giao
Hương (Giao Thủy). Triển khai mô hình nuôi ong cho các hội viên Hội CCB cụm Ba Lạt.
Phát triển mô hình nuôi trồng và khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên. Trong đó hiệu quả
nhất là khai thác các loài tôm, cua, cá tự nhiên ở vùng triều; mô hình nuôi ngao quảng canh
ở cuối Cồn Lu, Cồn Ngạn, nuôi ngao thương phẩm ở xã Giao Xuân. Các mô hình du lịch

cộng đồng do Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng (MCD) triển khai ở
khu vực xã Giao Xuân cũng là một sinh kế hiệu quả bền vững.
Cụ thể diện tích đất lúa nước đến năm 2020 của huyện Giao Thủy là 7.580,18 ha,
giảm 286,95 ha so với hiện trạng. Đất trồng cây lâu năm đến năm 2020 là 1.377,74 ha,
giảm 25,58 ha so với hiện trạng; đến năm 2030 là 7.366,88 ha, giảm 500,25 ha so với
hiện trạng. Diện tích đất rừng phòng hộ đến năm 2020 là 804,81 ha, tăng 683,60 ha so
với hiện trạng, đến năm 2030 là 686,21 ha, tăng 565 ha so với hiện trạng. Đất rừng đặc
dụng đến năm 2020 là 2.820,71 ha, tăng 460,0 ha so với hiện trạng; đến năm 2030 giảm
xuống còn 2.775,71 ha. Đất nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 là 4.529,16 ha, tăng
462,48 ha so với hiện trạng, đến năm 2030 là 4377,98 ha, tăng 311,3 ha so với hiện
trạng. Đất làm muối của huyện Giao Thủy đến năm 2020 là 392,92 ha, giảm 122,15 ha
so với hiện trạng; đến năm 2030 là 214,07 ha, giảm 301,0 ha so với hiện trạng.
Bảng 4.12. Một số tuyến điểm du lịch chủ yếu tại huyện Giao Thủy
Tuyến, điểm
Lộ trình
Hoạt động chính
Loại đất
du lịch
tham gia
Tuyến du
VQG - sông Vọp - cửa Thăm ngọn hải đăng, đài quan sát Đất KBTTT,
thuyền cửa
Ba Lạt - ngọn hải đăng Cồn Ngạn, Cồn Xanh (đảo mới
đất giao
sông (01
– cửa song Trá
bồi) Cồn Lu, thăm rừng ngập
thông, đất
ngày):
mặn ở cửa song, ngắm chim di trú sông ngòi

Tuyến xem
VQG Xuân Thủy Khám phá thiên nhiên, quan sát
Đất KBTTT,
chim (từ 01
sông Vọp - Cồn Lu, Cồn chim muông và chiêm ngưỡng
đất giao
đến 02 ngày): Ngạn - VQG. Đi bộ dọc cảnh quan hệ sinh thái đất ngập
thông, đất
theo các giồng cát ở Cồn nước vùng cửa sông, ven biển.
sông ngòi
Lu.
Tuyến điền dã Đi bộ qua các khu rừng Thăm các đầm tôm quảng canh
Đất KBTTT
(01 ngày):
ngập mặn.
và quan sát các loài chim hoang.
Tuyến du khảo VQG Xuân Thủy Khám phá đời sống của người dân Đất tự nhiên
đồng quê (01
làng mới Tân Hồng và địa phương: đánh bắt và chế biến của các xã
ngày):
Điện Biên.
thủy sản, dệt lưới, đi chợ quê.
vùng ven biển
Tuyến du
VQG Xuân Thủy Khám phá thiên nhiên, ngắm
Đất KBTTT,
thuyền 2 ngày sông Vọp - Cồn Lu,
chim, trải nghiệm đêm trên biển
đất sông ngòi
Cồn Ngạn - VQG.

(trên các chòi)
Tuyến Giao
VQG Xuân Thủy Ngắm chim, VQG, câu mực đêm Đất KBTTT,
Thủy – Cát Bà sông Vọp - Cát Bà (ngủ đêm trên thuyền).
đất sông ngòi
3 ngày 2 đêm
VQG.
21


Về đất phi nông nghiệp phát triển DLST cộng đồng: huyện sẽ dành 5,19 ha cho việc
quy hoạch chợ xã. Đất cơ sở về dịch vụ xã hội tăng 2,37 ha để phục vụ nhu cầu xây dựng
trong kỳ quy hoạch. Đất công trình năng lượng tăng 0,26 ha. Đất công trình bưu chính viễn
thông tăng 0,40 ha, nhằm xây dựng công trình cho hoạt động bưu chính viễn thông. Đất cơ
sở văn hóa: Do đó, quỹ đất cơ sở văn hóa trong kỳ quy hoạch sẽ tăng 4,93 ha.
Trên thực tế, quỹ đất dành cho hoạt động DLST cộng đồng bao gồm nhiều loại
đất khác nhau, gián tiếp hoặc trực tiếp phục vụ du lịch. Kết quả tổng hợp nhu cầu đất
phát triển DLST cộng đồng tạ huyện Giao Thủy như sau: đến năm 2030 diện tích đất
phục vụ DLST cộng đồng của huyện là 14.122,88 ha, tăng 2.663,69 ha so với năm 2015,
tập trung vào 03 nhóm đất chính là đất phát triển hạ tầng, đất KBTTN và đất khu du lịch.
Trong đó đất phát triển hạ tầng tăng nhiều nhất với 1.671,64 ha. Đây là quỹ đất mở rộng
hệ thống giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa
học và công nghệ, dịch vụ xã hội, đất giao thông, thủy lợi, công trình năng lượng, công
trình bưu chính, viễn thông và chợ trên toàn địa bàn huyện. Đất KBTTN tăng 675 ha chủ
yếu do quá trình bồi tụ phù sa và do quai đê lấn biển ở các xã vùng đệm ven biển.
Bảng 4.13. Định hướng sử dụng đất phục vụ du lịch sinh thái cộng đồng
huyện Giao Thủy đến năm 2030
Đơn vị tính: ha
Năm 2015
Năm 2020

Năm 2030
Tổng diện tích đất tự nhiên
23.775,62
25.323,85
26.824,82
Đất di tích, danh thắng
8,63
8,63
8,63
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
75,92
76,02
76,02
Đất phát triển hạ tầng
3.885,21
4.273,75
5.556,85
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
7.100,00
7.350,00
7.775,00
Đất khu du lịch
389,43
505,25
706,38
Tổng
11.459,19
12.213,65
14.122,88
4.4.3. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất để phát triển du lịch sinh thái cộng

đồng tại huyện Giao Thủy
a. Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
Lập quy hoạch theo thứ tự ưu tiên các vùng, khu, điểm du lịch. KBTTN Xuân
Thủy cần đi theo định hướng phát triển DLST cộng đồng gắn với bảo tồn. Đối với các
khu du lịch Quất Lâm rà soát lại sự tuân thủ quy hoạch trong quá trình phát triển để kịp
thời điều chỉnh. Nghiêm cấm xây dựng không phép trong các khu du lịch, điểm du lịch
đã quy hoạch.
Rà soát lại các quy hoạch tổng thể KTXH với tầm nhìn dài hạn và trong mối liên hệ
với các địa phương khác. Phối kết hợp quy hoạch phát triển du lịch với quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch sử dụng đất thể hiện được tiềm năng quỹ đất phục vụ cho phát triển du lịch.
b. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Ưu tiên phát triển tại chỗ nguồn nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng cao. Xã hội hóa
công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch, nâng cao khả năng ngoại ngữ cho người dân.
Xây dựng hướng nghiệp du lịch tại các trường phổ thông, tổ chức các khóa đào
tạo nghiệp vụ du lịch. Tranh thủ sự hỗ trợ và Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm của các dự
án phát triển nguồn nhân lực du lịch ngành Du lịch và các dự án quốc tế.
Cần xây dựng tiêu chuẩn và thực hiện chuẩn hóa nhân lực ngành Du lịch phù hợp với
các hệ thống tiêu chuẩn quốc tế, tạo điều kiện hội nhập quốc tế về lao động trong du lịch.
c. Giải pháp về tổ chức, quảng bá và phát triển du lịch sinh thái cộng đồng
Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn về quảng bá DLST, tuyên truyền, giáo dục
22


nâng cao nhận thức về ngành kinh tế DLST; tạo lập và nâng cao hình ảnh của DLST
Giao Thủy trong nước, khu vực và trên thế giới. Cần đảm bảo an ninh, trật tự đối với
hoạt động du lịch. Tổ chức các lớp tập huấn để cung cấp kỹ năng cơ bản về quảng bá du
lịch. Nâng cấp trang thông tin điện tử (website) và xây dựng hình ảnh và thương hiệu
DLST Giao Thủy.
Phối hợp tổ chức cho các hãng lữ hành trong nước và nước ngoài khảo sát các tuyến,
điểm và đưa khách DLST đến Giao Thủy. Phối hợp với các đơn vị trong khu vực liên kết

phát triển sản phẩm, kết nối tour tuyến du lịch. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, tạo
thuận lợi cho phát triển du lịch… Tổ chức, thực hiện các nhiệm vụ chính trị và chuyên môn,
các hoạt động nghiên cứu khoa học và xuất bản thuộc lĩnh vực văn hoá, thể thao và DLST.
d. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường
Phát triển du lịch một cách hợp lý vừa đảm bảo giữ được tài nguyên đồng thời
đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân địa phương. Đồng quản lý tài nguyên thiên nhiên
sẽ khuyến khích người dân sử dụng những kiến thức, sáng kiến và thể chế cộng đồng,
giúp chúng tồn tại và phát triển. Những hỗ trợ của kiến thức mới, của cơ chế tài chính
trong quản lý rừng đặc dụng kết hợp với việc sử dụng kiến thức và sáng kiến sẽ giúp
cộng đồng phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo.
e. Giải pháp về vốn đầu tư
Huy động các nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án và tạo
môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư. Thực hiện tốt công tác thu, chi tài chính về đất đai,
coi đây là nguồn thu quan trọng để tạo vốn thực hiện quy hoạch sử dụng đất của huyện.
Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phát triển công nghiệpthương mại dịch vụ tạo động lực phát triển KTXH toàn huyện. Đầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi để khai thác đất sản xuất nông nghiệp và đầu tư thâm canh tăng vụ. Đầu tư
bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng để điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường.
Hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính chính quy cho các xã, thị trấn để
công tác quản lý, sử dụng đất đai được tốt, chặt chẽ hơn.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Giao Thủy là huyện ven biển của tỉnh Nam Định với diện tích tự nhiên là
23.775,62 ha. Huyện có tiềm năng phát triển DLST cộng đồng với VQG Xuân Thủy
rộng 7100 ha, có bãi biển Quất Lâm, Giao Phong đẹp hoang sơ; có nhiều di tích lịch sử
văn hóa được xếp hạng, nhiều lễ hội đặc trưng có điều kiện để phát triển các tuyến du
lịch đặc sắc. Người dân trên địa bàn huyện ngày càng có xu hướng tham gia nhiều hơn
vào hoạt động du lịch. Đây là điều kiện thuận lợi để huyện phát triển du lịch sinh thái
cộng đồng.
2) Với diện tích đất khu du lịch lớn nhất trong tổng diện tích đất khu du lịch tỉnh
Nam Định, cùng với sự phát triển của các hoạt động du lịch, trong giai đoạn 2000 – 2015

việc sử dụng đất phục vụ du lịch huyện Giao Thủy cũng có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể:
diện tích đất khu bảo tồn thiên nhiên tăng 4.351,60 ha; diện tích đất khu du lịch tăng
379,43 ha; diện tích đất phát triển hạ tầng tăng 1424,09 ha; các vấn đề về cơ sở hạ tầng,
cơ sở lưu trú, dịch vụ ăn uống tương đối tốt. Một số du khách còn băn khoăn với thái độ
lịch sự, mức độ xảy ra sai sót trong quá trình phục vụ và có khu vệ sinh sạch sẽ và việc
đồ ăn chế biến ngon tại các nhà nghỉ, khách sạn, nhà dân tham gia hoạt động du lịch, sự
an toàn về con người và tài sản khi du lịch tại huyện Giao Thủy. Hầu hết người dân chỉ
23


×