Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Chuyền Đề Một Số Hệ Thống Canh Tác Bền Vững Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 28 trang )

BÁO CÁO
Chuyên đề 3

MỘT SỐ HỆ THỐNG CANH TÁC BỀN VỮNG
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Nghiên cứu sinh:
Nguyễn Văn Khang

Người hướng dẫn chuyên đề:
PGS.TS. Phạm Văn Hiền
TS. Nguyễn Duy Cần


Đặt vấn đề
Mặc dù nông nghiệp VN, ĐBSCL nói chung Tiền giang nói
riêng không ngừng phát triển. Nhưng việc chuyển đổi cơ cấu
sản xuất theo hướng HTCT bền vững diễn ra còn chậm so
với yêu cầu và còn gặp không ít khó khăn, làm cho thu nhập
bình quân/đầu người ở ĐBSCL còn thấp (471.100đ so với
bình quân cả nước là 484.400đ/ người tháng) và tỷ lệ hộ
nghèo còn cao (12%).
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến các HTCT bền vững: diện
tích canh tác của từng hộ thấp (ĐBSCL 0,5-1ha, TG 0,4ha), lũ
lụt, hạn hán, phèn, mặn, ô nhiểm môi trường, chính sách phát
triển chưa đồng bộ…đe dọa sự phát triển bền vững.


Hệ thống canh tác nông nghiệp bền vững ở
khu vực Đông nam Á
Nuôi trồng thủy sản kết hợp với ruộng lúa ở khu vực


Châu á đã được phát triển như là một hoạt động có
hiệu quả trong HTCT ở các vùng nông thôn như
Trung Quốc, Thái lan, Philippines, Indonesia,
Bangladesh.


Một số HTCT bền vững ở Việt nam


Ở Việt nam được chia thành 7 vùng sinh thái; tương
ứng với mỗi vùng có những HTCT thích hợp với những
điều kiện về khí hậu, đất, nước,hoàn cảnh và tập quán
sản xuất của con người nơi đó.
 Nhìn chung,các hệ thống canh tác kết hợp ở VN cũng
là sự phối hợp giữa trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản.
Những hệ thống nầy làm giảm thiểu chất thải nhờ tái sử
dụng các phụ, phế phẩm nên giảm bớt đầu tư từ bên
ngoài; do đó làm giảm giá thành, tăng thêm lợi nhuận và
ít rủi ro cho nông dân.
 Hệ thống vườn - ao - chuồng ( VAC); hệ thống trồng trọt
kết hợp chăn nuôi thường phổ biến ở vùng đất cao, dốc;
còn hệ thống lúa - thuỷ sản ở vùng đồng bằng và được
đánh giá là bền vững hơn.


HTCT bền vững ở ĐBSCL
 Ở ĐBSCL, trong một HTCT thường có 4 thành phần
cơ bản:
− Thổ cư gắn với các hoạt động chăn nuôi, trồng
cây ăn trái, trồng màu

− Ao dùng nuôi cá, trử nước ngọt sinh hoạt gia
đình
− Vườn trồng cây ăn trái, trồng rau màu
− Ruộng lúa có thể kết hợp nuôi thủy sản hoặc
trồng màu


Một số HTCT bền vững ở ĐBSCL
 ĐBSCL được chia thành 6 vùng sinh thái:


Vùng Đồng Tháp Mười
Hiệu quả kinh tế các mô hình canh tác ở vùng Đồng Tháp Mười
(Đvt: triệu đồng/ha)
Mô hình

Tổng thu
nhập

Tổng chi
phí

Lợi
nhuận

Lời/chi
phí

Lúa 2 vụ


17,50

8,00

9,50

1,19

Cây Sen

21,89

8,54

13,35

1,56

Khoai mỡ

8,84

5,84

3,00

0,51

Dứa gốc


14,33

2,74

11,60

4,23

Mía gốc

11,16

6,32

4,84

0,76

Tràm

8,10

1,03

7,07

6,84

(Nguồn: Mai Thành Phụng và ctv., 2002; Trần Thanh Bé và ctv., 2007 và
Dương Ngọc Thành và ctv., 2007)



Vùng Tứ giác Long Xuyên
Hiệu quả các mô hình canh tác vùng Tứ Giác Long Xuyên
(Đvt: triệu đồng/ha)
Mô hình

Tổng thu
nhập

Tổng chi
phí

Lợi
nhuận

Lời/chi
phí

Lúa 3 vụ

21,70

9,77

11,94

1,22

Lúa 2 vụ


20,00

12,00

8,00

0,67

Lúa ĐX-tôm càng xanh
(HT)

94,39

50,00

44,39

0,89

2 lúa-1 màu (đậu xanh,
bắp)

14,95

7,42

7,53

1,02


(Nguồn: Trần Thanh Bé và ctv, 2007 và Dương Ngọc Thành và ctv., 2007)


Vùng phù sa ngọt
TB Chi phí và lơi nhuận của các mô hình canh tác

Vụ lúa 1

(Đvt: triệu đồng/ha)

Độc canh lúa

Luân canh
2 lúa -1 cá

2 vụ lúa/năm

3 vụ lúa/năm

3,04

-

-

17,17b

14,94a


22,06c

31,20a

31,77a

38,75b

38,38b

31,77a

38,75b

17,07

16,83

16,69

16,83a

16,69a

Sản xuất lúa (A)
Cá nuôi (B)
Tổng chi phí (A+B)
Tổng thu nhập (C)
Lúa


Vụ lúa 2

Cá nuôi

6,59

Cá tự nhiên

0,59

Tổng thu nhập
Lợi nhuận

Hiệu quả
cả năm Lúa


Tổng lợi nhuận
(*)

4,14
21,21b

quảcácđầu
1,32
0,80
Trong cùngHiệu
một hàng,
giá trịtư
trung bình theo sau cùng

mẫu tự thì không khác1,23
biệt qua phép thử Tucky HSD
ở mức ý nghĩa 5%
b

ab

a


Hiệu quả mô hình canh tác ở vùng phù sa nước ngọt
(Đvt: triệu đồng/ha)

Mô hình
Lúa 3 vụ
Lúa 2 vụ
2 lúa-1 màu

Tổng thu
nhập
22,13
17,32
12,02

Tổng chi
phí

Lợi nhuận Lời/chi
phí


17,12
10,48

5,02
6,83

0,29
0,65

5,04

6,98

1,39

Nguồn: Trần Thanh Bé và ctv, 2007 và Dương Ngọc Thành và ctv., 2007


Mô hình luân canh 1 lúa – 1 cá


Vùng Tây Nam sông Hậu
Hiệu quả mô hình canh tác

1 Lúa-cá
đồng

1 lúatôm sú

(Đvt: triệu đồng/ha)

2 lúatôm sú

Tràmcá

Bạch đàn
-cá

2 lúacá

Lúa 3
vụ

10,46

18,88

28,08

2,81

5,65

19,17

22,13

Tổng chi phí

5,64


8,08

8,69

1,12

2,19

6,67

17,12

Lợi nhuận

4,82

10,80

19,39

1,69

3,46

12,50

5,02

Tỷ lệ lời/vốn


0,85

1,34

2,23

1,51

1,58

1,88

0,29

Tổng thu nhập

(Nguồn: Âu Quang Tấn và ctv., 2007; Dương Ngọc Thành và ctv., 2007).


Vùng ven biển ĐBSCL
Hiệu quả kinh tế hệ thống canh tác theo năm

Lúa
độc
canh
Số hộ
Tổng chi phí
Tổng thu nhập
Lợi nhuận
Hiệu quả vốn


160
2,99c
6,77b
3,78b
3,48a

(triệu đồng/ha)

Năm 1997

Năm 2001

Tôm độc Lúa-tôm Lúa độc
canh
canh

Tôm độc Lúa-tôm
canh

121
4,72b
6,86b
2,15c
2,17c

245
8,36a
15,84a
7,48a

2,86b

(Nguồn: D.N.Thành, 2002).

59
2,81c
6,81c
3,99b
3,63a

146
15,83b
23,84b
8,01a
2,11b

225
24,76a
35,23a
10,47a
1,86b


Khai thác thủy sản mô hình lúa- tôm


Vùng bán đảo Cà mau
Mô hình phổ biến ở vùng sinh thái bán đảo Cà Mau
Mô hình trước
Vùng sinh thái

chuyển đổi

Vùng bán đảo - Lúa mùa
Cà Mau
- Đất rừng

Năm
chuyển
đổi
2001

Mô hình sau
chuyển đổi

-Tôm QCCT
-Rừng tôm
-Tôm TC-BTC
đang phát triển
- Rừng

Lý do chuyển đổi

-Qui hoạch vùng sản
xuất (32%).
-Thay đổi nguồn nước
(23%)
-Lợi nhuận cao (15%)


 Tác động của việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông

nghiệp đến sinh kế của người dân ĐBSCL
– Ảnh hưởng đến nguồn lực tự nhiên
– Ảnh hưởng đến tài chính nông hộ
Tình hình thu nhập của nông hộ sau chuyển đổi HTCT tại vùng ĐBSCL
Tình hình
thu nhập
sau
chuyển
đổi

Giảm

Vùng
Ngọt phù sa

Vùng
Tây - Nam
Sông Hậu

Vùng
Đồng Tháp
Mười

Tần
số

Tần
số

Tần

số

%

Tần
số

%

Tần
số

-

-

-

-

12

15

3

7,5

32


10,5

-

-

3

3,75

-

-

12

3,9

%

%

Vùng
Tứ giác
Long
Xuyên

Vùng
Ven Biển


%

Vùng
Bán đảo
Cà Mau
Tần
số

Tổng
Chung

%

Tần
số

%

14

13,2

3

5,0

7

6,6


1

1,7

1

4,8

Tăng

85

80,2

56

93,3

20

85,2

18

100

65

81,3


37

92,5

261

85,6

Tổng

106

100

60

100

21

100

18

100

80

100


40

100

305

100

Không đổi


HTCT ở Tiền giang
Long An
Đồng Tháp

Biển
Đông
Vĩnh Long

Bến Tre


Tiểu vùng phù sa ngọt
Hiệu quả kinh tế của các mô hình canh tác (triệu đồng/ha).
Hạng mục

Lúa 3 vụ

2 lúa -1 màu


1 lúa - 2 màu

Lúa - cá

Tổng thu nhập

38,43

66,44

83,03

46,91

Tổng chi phí

21,11

32,36

38,94

25,68

Lợi nhuận

17,32

34,08


44,09

21,23

Lời/vốn

0,84

1,10

1,05

0,99

Nguồn: Trần Hữu Phúc và ctv., 2007


Tiểu vùng ngọt hoá
Phân tích kinh tế từng mô hình canh tác, năm 2006 (Đvt: triệu đồng/ha)
Mô hình

DT (m2)

Tổng thu
nhập

Tổng chi phí

Lợi nhuận


Lời/vốn

Chợ Gạo
3 Lúa

5,15

34,72

21,32

13,40

0,63

2 Lúa-1 màu

1,75

71,53

39,99

31,55

0,80

1 Lúa-2 màu

3,90


103,41

47,65

55,76

1,15

3 Lúa

5,63

37,93

20,97

16,96

0,84

2 Lúa-1 màu

4,50

63,45

29,97

33,48


1,14

1 Lúa-2 màu

3,25

97,70

44,85

52,85

1,14

Lúa-cá

3,00

55,96

31,74

24,22

0,82

12,60

43,14


21,19

21,94

1,03

2 Lúa-1 màu

3,75

46,66

22,63

24,03

0,95

1 Lúa-2 màu

3,75

75,62

34,96

40,66

0,97


Lúa-cá

6,75

37,85

19,61

18,24

1,16

Gò Công Tây

Gò Công Đông
3 Lúa

Nguồn: Trần Hữu Phúc và ctv., 2007


Mô hình 1lúa – 2 màu

Mô hình 2 Lúa-1 màu


Tiểu vùng phèn
Là vùng giáp ranh thuộc Đồng Tháp Mười (ĐTM) gồm
huyện Tân Phước, một phần của 2 huyện Cai Lậy và Châu
Thành. Đất phèn từ nhẹ đến nặng, hàng bị ngập lũ nông

trung bình khoảng 3 tháng.
HTCT chủ yếu cũng gồm lúa 3 vụ, 2 lúa-1 màu (Cai
Lậy, Châu Thành), chuyên canh khóm, tràm, khoai mỡ.
Tuy nhiên mô hình được đánh giá khá bền vững là
khóm, lúa 3 vụ nhưng có thu nhập không cao lắm (lúa bình
quân 18 triệu/ha, khóm 25 triệu/ha-Giá hiện hành 2008)


Tiểu vùng đệm
Thuộc Thành phố Mỹ Tho, là vùng giáp ranh
giữa vùng ngọt và mặn (ranh mặn 2g/l TBNN).
Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là cây ăn trái,
hoa kiểng, màu, lùa và chăn nuôi gia cầm; HTCT
cũng rất đa dạng nhưng bền vững nhất là trống
hoa bán Tết, năm 2008 bình quân thu nhập/ ha từ
80-100 triệu đồng; các loại sản xuất nông nghiệp
khác dần dần bị co hẹp lại do dô thị hóa và dịch
bệnh.


Tiểu vùng mặn
Thuộc huyện cù lao Tân Phú Đông, nằm giữa
sông Cửa Tiểu và sông Cửa Đại hệ sông Cửu Long, có
diện tích khoảng 25.000 ha. Hàng năm bị mặn từ 6-8
tháng.
HTCT gồm có lúa 1 vụ, chuyên canh cây dừa,
nuôi tôm sú và chuyên canh cây mãng cầu xiêm.
Do chưa được đầu tư nhiều về cơ sở hạ tầng lại
bị ảnh hưởng mặn gần như quanh năm nên các HTCT
trồng trọt chưa ổn định; còn nuôi tôm trong tình hình giá

cả bấp bênh, dịch bệnh hoành hành nên các HTCT nầy
cũng chưa bền vững.


Các yếu tố ảnh hưởng đến tính
bền vững của các HTCT
 Kinh tế:
– HTCT được xem bền vững khi nó cung cấp
đủ lương thực (năng suất cao) và có lời thì
nông dân mới chấp nhận, mà muốn có lợi
nhuận cao thì thị trường tiêu thụ sản phẩm là
vấn đề quyết định.
– Để tránh rủi ro phải đa dạng các mô hình
canh tác kết hợp với ruộng lúa.


Các yếu tố ảnh hưởng đến tính
bền vững của các HTCT
 Xã hội:

– Nâng cao kiến thức, kỹ năng
– Đời sống vật chất tinh thần được cải thiện
– Vai trò của các tổ chức, đoàn thể được củng cố
– Quan hệ sản xuất mới được hình thành


×