Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

Tập Huấn Năng Lực Ra Đề Kiểm Tra Định Kì Theo Thông Tư 22/2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.2 KB, 25 trang )

UBND QUẬN TÂN BÌNH

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TẬP HUẤN
NĂNG LỰC RA ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ
THEO THÔNG TƯ 22/2016

MÔN TOÁN
NĂM HỌC 2016 - 2017
CẤP TIỂU HỌC
Tân Bình, ngày 18 tháng 02 năm 2017


NỘI DUNG

PHẦN 1
HƯỚNG DẪN
CÁCH THỨC RA ĐỀ
KTĐK
THEO TT 22/2016


MÔN TOÁN
Mục đích:
- Hướng dẫn giáo viên cách thức ra đề
KTĐK
Hiểu biết, biên soạn được hệ thống
câu hỏi; bài tập theo chuẩn kiến
thức kĩ năng.
- 4 mức độ nhận thức


Mức 1: 40%; Mức 2: 30%; Mức 3: 20%; Mức
4: 10%


4 MỨC ĐỘ
TT 22/2016 sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Đánh giá định kì
Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến
thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng
lực, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế
theo các mức như sau:
- Mức 1: nhận biết, nhắc lại được kiến thức,
kĩ năng đã học;
- Mức 2: hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình
bày, giải thích được kiến thức theo cách hiểu
của cá nhân;


4 MỨC ĐỘ
- Mức 3: biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết những vấn đề quen thuộc,
tương tự trong học tập, cuộc sống;
- Mức 4: vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết vấn đề mới hoặc đưa ra
những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc
sống một cách linh hoạt;


4 MỨC ĐỘ
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ

THIẾT KẾ BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ THEO
THÔNG TƯ 22
PGS.TS. Nguyễn Công Khanh
Giám đốc Trung tâm ĐBCL&KT,
Trường ĐHSPHN


4 MỨC ĐỘ
2.1.2. Mô tả về đánh giá các mức độ nhận thức
Mức độ 1: (nhận biết) được định nghĩa là sự nhớ, thuộc
lòng, nhận biết được và có thể tái hiện lại các dữ liệu, các
sự việc đã biết hoặc đã học được trước đây. Điều đó có
nghĩa là một học sinh có thể nhớ, nhắc lại một loạt dữ
liệu (từ các sự kiện đơn giản đến các khái niệm lí thuyết),
tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết. Đây là
mức độ thấp nhất đạt được trong lĩnh vực nhận thức.
Mức độ 2: (thông hiểu) được định nghĩa là khả năng nắm
bắt được ý nghĩa của tài liệu. Học sinh hiểu được các khái
niệm cơ bản, có khả năng giải thích, diễn đạt được kiến
thức đã học theo ý hiểu của mình, nêu câu hỏi và trả lời
được các câu hỏi tương tự hoặc gần với các ví dụ đã được
học trên lớp. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc
chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các ngôn
từ sang số liệu…), bằng cách giải thích được tài liệu (giải
nghĩa hoặc tóm tắt), mô tả theo ngôn từ của cá nhân.
Mức độ hiểu cao hơn so với mức độ nhận biết.
 


4 MỨC ĐỘ

Mức độ 3: là biết vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để giải
quyết những vấn đề quen thuộc tương tự trong học tập,
cuộc sống. Học sinh vượt qua cấp độ hiểu đơn thuần và có
thể sử dụng, xử lý các khái niệm của chủ đề trong các tình
huống tương tự hoặc gần giống như tình huống đã gặp trên
lớp. Điều đó có thể bao gồm việc áp dụng các quy tắc,
phương pháp, khái niệm đã học vào xử lí các vấn đề trong
học tập, trong đời sống thường ngày. Mức độ này cao hơn
so với mức độ nhận biết và thông hiểu.
Mức độ 4: là vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học để giải
quyết những vấn đề mới hoặc sắp xếp cấu trúc lại các bộ
phận để hình thành một tổng thể mới. Học sinh có khả năng
sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết một vấn đề mới
hoặc không quen thuộc chưa từng được học hoặc trải
nghiệm trước đây. Điều đó có thể bao gồm việc tạo ra một
chủ đề hoặc bài phát biểu, một kế hoạch hành động, hoặc
một sơ đồ mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân
lớp thông tin). Mức độ này cao hơn so với các mức độ nhận
biết, thông hiểu, vận dụng thông thường. Nó nhấn mạnh
các yếu tố linh hoạt, sáng tạo, đặc biệt tập trung vào việc
hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới.


4 MỨC ĐỘ
Mức 1: Nhớ, thuộc lòng, nhận biết
Mức 2: Nắm, hiểu, giải thích, diễn giải
Mức 3: Vận dụng trực tiếp, áp dụng các
quy tắc, phương pháp, khái niệm
Mức 4: Vận dụng nâng cao, tình huống
phản hồi, vấn đề mới  Chuẩn KTKN

(Không lấy bài nâng cao)


4 MỨC ĐỘ THEO CHUẨN KTKN
 Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình tiểu học:

- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là biết được thì xác định ở mức
độ “nhận biết”;
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” và có yêu
cầu giải thích, phân biệt, so sánh… dựa trên các kiến thức
trong SGK thì được xác định ở mức độ “thông hiểu”;
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi là “hiểu được” nhưng chỉ
yêu cầu nêu, kể lại, nói ra… ở mức độ nhớ, thuộc các kiến
thức trong SGK thì vẫn xác định ở mức độ “nhận biết”;
- Kiến thức nào trong chuẩn ghi ở phần kĩ năng hoặc yêu cầu
rút ra kết luận, bài học… thì xác định là mức độ “vận dụng”.


4 MỨC ĐỘ THEO CHUẨN KTKN
 - Những kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần

“biết được” và phần “kĩ năng” làm được… thì có
thể được xác định ở mức độ “vận dụng”. * Những
kiến thức, kĩ năng kết hợp giữa phần “hiểu được”
và phần “kĩ năng” thiết kế, xây dựng…trong
những hoàn cảnh mới, thì được xác định ở mức
độ “vận dụng nâng cao”.
2.1.4. Các bước cơ bản thiết kế ma trận đề kiểm
tra (Xem tài liệu)



Ví dụ:
M.1 (Biết)
- Đưa ra một bảng gồm nhiều hình tam giác khác nhau
(vị trí, kích thước) và một số hình vuông, Hình tròn. Yêu
cầu HS đánh dấu, hoặc tô màu các hình tam giác có trong
bảng.
M.2 (Hiểu) Nối các điểm hoặc xếp các que để được hình
tam giác.
M.3 (Vận dụng trực tiếp)
- Đếm số hình tam giác có trong hình vẽ bên …
M.4 (Vận dụng thực tiễn)
- Tìm những đồ vật ở lớp học/ ở nhà có hình dạng là
hình tam giác…


Minh họa các mức độ nhận thức của học sinh: Khối lớp 5

1. Tính tỉ số phần trăm của hai số 37 và 42.
2. Một lớp học có 25 học sinh nam và 24 học sinh
nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm
so với số học sinh nam của lớp đó?
3. Khối lớp năm có 125 em, trong đó số học sinh
nữ là 50 em. Hỏi số em nam chiếm bao nhiêu phần
trăm so với số học sinh cả khối?
4. Tìm một số biết 30% của số đó là 72.


CÁCH THỨC THIẾT KẾ MA TRẬN ĐỀ VÀ ĐỀ
KTĐK

1. Lập bảng ma trận hai chiều: một chiều là nội
dung, chủ đề hay mạch kiến thức chính cần đánh
giá; một chiều là các mức độ nhận thức của hs.
• Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương
trình môn học cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng
câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
• Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ
quan trọng của mỗi chuẩn kiến thức, kĩ năng cần
đánh
giá, thời lượng và số điểm quy định cho từng mạch
kiến thức, từng cấp độ nhận thức.


CÁCH THỨC THIẾT KẾ MA TRẬN ĐỀ VÀ ĐỀ
KTĐK
Bước 1: Liệt kê các nội dung/ chủ đề/ mạch kiến thức
và kĩ năng cần kiểm tra;
Bước 2: Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi mức
độ nhận thức;
Bước 3: Xác định tỉ lệ %, số điểm, số câu cho mỗi nội
dung, chủ đề, mạch kiến thức tương ứng với tỉ lệ %;
Bước 4: Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi
cột và kiểm tra tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi
cột;
Bước 5: Rà soát lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần
thiết.


Các nguyên tắc viết câu hỏi (item) trắc nghiệm
đã lựa chọn

* Mỗi câu hỏi (item) chỉ tập trung vào một vấn đề cụ thể;
- Mỗi câu hỏi có tính độc lập, không gợi ý câu trả lời cho câu hỏi
khác;
- Phát biểu câu dẫn ở dạng câu hỏi thay vì ở dạng mệnh đề bỏ
lửng;
- Câu dẫn phải rõ ràng và từ ngữ đơn giản, giúp HS biết chính xác
mình
được yêu cầu làm gì;
- Câu hỏi nên dùng ở thể khẳng định, tránh ở thể phủ định;
- Mỗi câu hỏi chỉ có một câu trả lời đúng hay tốt nhất, trừ phi
hướng
dẫn nói khác.
- Tránh các phương án: “không có điều gì ở trên…”; “tất cả những
điều ở trên…”.
- Các phương án trả lời có tính độc lập, không trùng lặp nhau.


PHẦN 2: THỰC HÀNH
Thiết kế 4 mức độ
KHỐI 1
* Nhóm 1A: LVS, NTT, BG, HVT, TSN, PVH, BĐ, CL, ĐĐA,
TBDương, Thanh Bình.
* Nhóm 1B: BVT, LAX, TVO, LTK, NH, PTH, LTHG, NVT, LLQ,
Lương Thế Vinh, Quốc Tế Á Châu.
* Nhóm 1C: CMT8, NK, TQTu, YT, SC, TNT, TQTo, TT, NVK,
Rạng Đông, Việt Mỹ.


PHẦN II: THỰC HÀNH
KHỐI 2

* Nhóm 2A: LVS, NTT, BG, HVT, TSN, PVH,
BĐ, CL, ĐĐA, TBDương, Thanh Bình.
* Nhóm 2B: BVT, LAX, TVO, LTK, NH, PTH,
LTHG, NVT, LLQ, Lương Thế Vinh, Quốc Tế Á
Châu
* Nhóm 2C: CMT8, NK, TQTu, YT, SC, TNT,
TQTo, TT, NVK, Rạng Đông, Việt Mỹ.


PHẦN II: THỰC HÀNH
KHỐI 3
* Nhóm 3A: LVS, NTT, BG, HVT, TSN, PVH, BĐ, CL,
ĐĐA, TBDương, Thanh Bình.
* Nhóm 3B: BVT, LAX, TVO, LTK, NH, PTH, LTHG,
NVT, LLQ, Lương Thế Vinh, Quốc Tế Á Châu
* Nhóm 3C: CMT8, NK, TQTu, YT, SC, TNT, TQTo,
TT, NVK, Rạng Đông, Việt Mỹ.


NỘI DUNG THẢO LUẬN
Thiết kế theo 4 mức độ theo chủ đề:
KHỐI 1, 2, 3: Giải Toán có lời văn, hình tứ giác.
KHỐI 4 và 5:
* Nhóm 1: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số
đó.
* Nhóm 2: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của hai số đó.
* Nhóm 3: Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ của hai số đó.
* Nhóm 4: Diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
* Nhóm 5: Diện tích hình tam giác, hình thang.
* Nhóm 6: Toán chuyển động đều.



PHẦN 3: CÁC NHÓM TRÌNH
BÀY

Tài nguyên:

Pass: 18022017


Các GV chia thành 6 nhóm để thực hiện các
chủ điểm môn toán tự chọn. Sau đó từng
nhóm lên trình bày bài soạn theo 4 mức độ
của nhóm mình- các nhóm khác nhận xét .
Minh họa các mức độ nhận thức của học
sinh
Nếu bài nào thuộc dạng giảm tải hoặc toán
nâng cao thì thay thế bài khác phù hợp


THỐNG NHẤT
- Triển khai tập huấn cho giáo viên.
- Sử dụng các văn bản chỉ đạo CM:
1) Quyết định 16/2005 của BGD&ĐT
2) Chuẩn kiến thức kĩ năng
3) VB 5842 về giảm tải
4) Thông tư 22/2016/BGD&ĐT
5) VB 364/GDĐT-TH ngày 13/02/2017
của Sở GD&ĐT về hướng dẫn ra đề
kiểm tra định kì cấp Tiểu học.



THỐNG NHẤT



×